Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu và triển khai giải pháp giám sát và quản lý trung tâm dữ liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Lê Quang Huy

NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI GIẢI PHÁP GIÁM SÁT VÀ QUẢN LÝ
TRUNG TÂM DỮ LIỆU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Kỹ thuâ ̣t viễn thông

Hà Nội – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Lê Quang Huy

NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI GIẢI PHÁP GIÁM SÁT VÀ QUẢN LÝ
TRUNG TÂM DỮ LIỆU

Chuyên ngành : Kỹ thuâ ̣t viễn thông

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Kỹ thuâ ̣t viễn thông

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Nguyễn Hữu Thanh



Hà Nội – 2016
i


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn: Lê Quang Huy
Đề tài luận văn: Nghiên cứu và triển khai giải pháp giám sát và quản lý
Trung tâm dữ liệu
Chuyên ngành: Kỹ thuâ ̣t viễn thông
Mã số SV: CB130538
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn
xác nhận tác giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng
ngày 30/03/2016 với các nội dung sau:
-

-

Sửa lại trang bìa theo đúng định dạng quy định.
Bổ sung mô tả các thông số (RAM, vCPU, HDD, VM…) được tạo ra
trong 1 Project tại trang 59.
Bổ sung phân loại các cách di chuyển máy chủ ảo giữa các máy chủ vật
lý (migrate) tại trang 74.
Ngày tháng năm 2016

Giáo viên hướng dẫn


Tác giả luận văn

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tác giả, không sao chép của
bất kỳ người nào. Các thử nghiệm, số liệu kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn
trung thực.

Tác giả

Lê Quang Huy

iii


MỤC LỤC
BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ……………...…………...i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH .................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................. vii
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ............................................................................ vii
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
TÓM TẮT .............................................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. CƠ BẢN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY. ....................................................... 3
1.1. Thế nào là điện toán đám mây. ....................................................................................... 3

a. Các công nghệ liên quan đến điện toán đám mây ...................................................... 3
b. Kiến trúc điện toán đám mây...................................................................................... 4
c. Các mô hình dịch vụ điện toán đám mây. .................................................................. 6
d. Các mô hình triển khai điện toán đám mây. ............................................................... 9
e. Các thuộc tính của điện toán đám mây. .................................................................... 11
1.2 Các yêu cầu để triển khai điện toán đám mây ............................................................... 12
1.2.1 Trung tâm dữ liệu với hiệu năng cao ................................................................... 12
1.2.2 Ảo hóa ................................................................................................................. 15
1.2.3 Nền tảng cung cấp dịch vụ .................................................................................. 15
1.3 Các vấn đề cần giải quyết trong điện toán đám mây ..................................................... 16
1.4 Các nền tảng mã nguồn mở để triển khai điện toán đám mây. ...................................... 17
1.4.1. Eucalyptus. ......................................................................................................... 17
1.4.2. OpenNebula. ....................................................................................................... 17
1.4.3. Nimbus. .............................................................................................................. 18
1.4.4. XenCloud Platform . ........................................................................................... 18
1.4.5. AbiCloud. ........................................................................................................... 18
1.4.6. Openstack. .......................................................................................................... 18
CHƯƠNG 2. OPENSTACK................................................................................................ 19
2.1. Amazon web service nguồn cảm hứng ra đời Openstack. ............................................ 19
2.2. Sự ra đời của Openstack là tất yếu và cần thiết. ........................................................... 22
2.3. Giới thiệu về Openstack project. .................................................................................. 23
2.3.1. Lịch sử về Openstack. ........................................................................................ 23
2.3.2. Tổng quan về Openstack. ................................................................................... 24
iv


2.3.3. Cấu trúc của Openstack. ..................................................................................... 25
2.3.4. Khối tính Nova. .................................................................................................. 27
2.3.5. Khối đối tượng lưu trữ (Swift). .......................................................................... 29
2.3.6. Khối cung cấp đĩa ảo (Glance). .......................................................................... 35

2.3.7. Khối định danh (Keystone). ............................................................................... 37
2.3.8. Khối bảng điều khiển (Horizon). ........................................................................ 39
2.3.9. Khối mạng (Neutron). ........................................................................................ 40
2.3.10. Khối lưu trữ (Cinder). ....................................................................................... 41
2.3.11. Security trong “Cloud computing”. .................................................................. 43
2.3.12. Openstack Security. .......................................................................................... 45
CHƯƠNG 3. TRIỂN KHAI DỊCH VỤ HẠ TẦNG (IAAS) TRÊN OPENSTACK ........... 46
3.1. Khái niệm dịch vụ hạ tầng IaaS. ................................................................................... 46
3.2. Các tính năng của IaaS.................................................................................................. 46
3.3. Thử nghiệm các tính năng của IaaS trên Openstack. .................................................... 47
3.3.1. Cài đặt hệ thống. ................................................................................................. 47
3.3.1.1. Các công cụ triển khai. .................................................................................... 47
3.3.1.2. Mô hình thử nghiệm ........................................................................................ 47
3.3.1.3. Thao tác trên các máy chủ ............................................................................... 48
3.3.2. Cấu hình hạn ngạch (CPU, RAM, HDD) cho từng đơn vị, khách hàng. ........... 58
3.3.3. Tạo và thay đổi cấu hình máy ảo. ....................................................................... 62
3.3.4. Cấu hình cân bằng tải (LB) cho các máy ảo. ...................................................... 65
3.3.5. Cấu hình tự động mở rộng, thu hẹp cấu hình tài nguyên máy ảo. ...................... 70
3.3.6 Chuyển máy chủ ảo giữa các máy chủ vật lý (Live Migration) .......................... 74
3.3.7. Giám sát hoạt động hạ tầng IaaS. ....................................................................... 75
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 77

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình ảnh chương 1:
Hình 1.1 Kiến trúc điện toán đám mây .......................................................................5
Hình 1.2 Các mô hình dịch vụ điện toán đám mây .....................................................6

Hình 1.3 Các lớp mạng cơ bản của một trung tâm dữ liệu .......................................13
Hình ảnh chương 2:
Hình 2.1 AmazonWeb Service ..................................................................................19
Hình 2.2 Cấu trúc mức khái niệm của hệ thống Openstack. .....................................25
Hình 2.3 . Cấu trúc mức hệ thống của hệ thống Openstack ......................................26
Hình 2.4 Tương tác giữa dữ liệu và cơ sở dữ liệu.....................................................30
Hình 2.5 Bản đồ Ring phân vùng đến các địa điểm vật lý trên đĩa. .........................31
Hình 2.6 Cơ chế tạo bản sao trên mỗi zone. .............................................................33
Hình 2.7 Phân vùng Swift có chứa tất cả các dữ liệu trong hệ thống. ......................34
Hình 2.8 Quá trình phát hiện lỗi và tạo bản sao. .......................................................34
Hình 2.9 Kiến trúc lôgic Glance ...............................................................................36
Hình 2.10 Sự kết hợp giữa Swift và Nova thông qua Glance. ..................................37
Hình 2.11 Cơ chế hoạt động của Keystone. ..............................................................38
Hình 2.12 Giao diện người dùng horizon của Openstack. ........................................39
Hình 2.13 Sơ đồ khối khối lưu trữ. ...........................................................................42
Hình ảnh chương 4:
Hình 3.1 Các thành phần chính trong hệ thống IaaS ................................................46
Hình 3. 2 Mô hình thử nghiệm ..................................................................................47
Hình 3.3 Giao diện login. ..........................................................................................57
Hình 3.4 Dashboard của Openstack. .........................................................................58
Hình 3.5 Cửa sổ đăng nhập Openstack. ....................................................................58
Hình 3.6 Danh mục Projects .....................................................................................59
Hình 3.7 Cửa sổ tạo Project .....................................................................................60
Hình 3.8 Cửa sổ nhập thông số khi tạo Project .........................................................61
Hình 3.9 Danh mục các Users ..................................................................................61
Hình 3.10 Nhập thông tin khi tạo User .....................................................................62
Hình 3.11 Cửa sổ đăng nhập OpenStack ..................................................................63
Hình 3.12 Danh mục các máy ảo ..............................................................................63
Hình 3.13 Nhập các thông số khi tạo máy ảo ...........................................................64
Hình 3.14 Tiến trình tạo máy ảo ...............................................................................65

Hình 3.15 Chuẩn bị máy ảo để cấu hình LB .............................................................65
Hình 3. 16 Kiểm tra kết nối tới máy ảo 01................................................................65
Hình 3.17 Kiểm tra kết nối tới máy ảo 02.................................................................66
Hình 3. 18 Danh mục các LB đã tạo .........................................................................66
Hình 3.19 Nhập các thông số khi tạo LB ..................................................................67
Hình 3.20 Gán IP VIP cho LB ..................................................................................68
Hình 3.21 Nhập thông số khi gán IP VIP cho LB.....................................................68
Hình 3.22 Thêm các máy chủ thành viên vào LB .....................................................69
vi


Hình 3. 23 Kiểm tra SSH vào LB lần 1 ....................................................................70
Hình 3. 24 Kiểm tra SSH vào LB lần 2 ....................................................................70
Hình 3. 25 Cửa sổ cấu hình Scale .............................................................................71
Hình 3.26 Chuyển đổi máy chủ ảo giữa các máy chủ vật lý.....................................74
Hình 3. 27 Lựa chọn máy chủ vật lý sẽ chuyển tới...................................................75
Hình 3. 28 Giám sát hoạt động IaaS .........................................................................75

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Các phiên bản Openstack ..........................................................................24
Bảng 2.2 Các tùy chọn của Image Stores ..................................................................36

DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT
TẮT
AWS

TỪ ĐẦY ĐỦ


NGHĨA TIẾNG VIỆT

Amazon Web Service

Dịch vụ Web Amazon

CC

Cloud computing

Điện toán đám mây

DC

Data Center

Trung tâm dữ liệu

IAAS

Infrastructure as a Service

Dịch vụ hạ tầng

NIST

National Institute of Standard and
Technology

Viện tiêu chuẩn và công

nghệ quốc tế

PAAS

Platform as a Service

Dịch vụ nền tảng

SAAS

Software as a Service

Dịch vụ phần mềm

VM

Virtual Machine

Máy ảo

XCP

XenCloud Platform

Nền tảng XenCloud

vii


LỜI MỞ ĐẦU

Trung tâm Dữ liệu của các doanh nghiệp đang ngày càng phức tạp với nhiều
công nghệ, hệ thống được tích hợp với nhau bao gồm: các hệ thống máy chủ, các thiết
bị mạng, các thiết bị lưu trữ… Do đó doanh nghiệp cần một giải pháp hợp nhất có thể
giám sát, quản lý và sử dụng hiệu quả toàn bộ các hệ thống trong trung tâm dữ liệu.
Điện toán đám mây - Cloud computing là công nghệ đang nhận được rất
nhiều quan tâm từ người dùng và doanh nghiệp. Một trong những ưu điểm của điện
toán đám mây là nó cho phép doanh nghiệp sử dụng hiệu quả hơn các tài nguyên từ
hệ thống vật lý. IaaS (Infrastructure as a Service) chính là thành phần quan trọng nhất
giúp cho điện toán đám mây thực hiện được điều này. Hiện tại đã có khá nhiều sản
phẩm thương mại cũng như nguồn mở miễn phí được giới thiệu cung cấp cho người
dùng và doanh nghiệp khả năng xây dựng các thành phần của điện toán đám mây nói
chung và hạ tầng IaaS nói riêng. So với giải pháp thương mại, các giải pháp nguồn mở
thể hiện rõ ưu điểm về chi phí, khả năng tùy biến và mở rộng.
Trong đồ án này em xin trình bày một số kết quả nghiên cứu và thử nghiệm về
một trong những giải pháp IaaS đang được quan tâm nhất hiện nay: OpenStack. Là
một dự án nguồn mở được tham gia bởi hơn 160 công ty lớn trên thế giới, Openstack
mang đến cho các doanh nghiệp khả năng xây dựng các đám mây riêng phục vụ cho
công việc nội bộ hoặc lớn hơn là đám mây để cung cấp dịch vụ liên quan tới điện toán
đám mây.

1


TÓM TẮT
Điện toán đám mây là một công nghệ mới, đang và sẽ được ứng dụng rất nhiều,
nó đang là một xu hướng mới và cũng dần cho thấy nó có những ưu điểm, khắc phục
những nhược điểm trong các mô hình truyền thống đang tồn tại. Trong đồ án này sẽ
trình bày toàn bộ về cơ sở lý thuyết, cấu trúc cũng như một số nền tảng triển khai điện
toán đám mây.
Cùng với đó, trong đồ án cũng sẽ đề cập tới việc triển khai một số tính năng

chính của hạ tầng IaaS dự trên nền tảng Openstack, đó là cơ chế hạn ngạch tài nguyên,
quản lý tài nguyên điện toán, cơ chế cân bằng tải, khả năng mở rộng/thu hẹp cấu hình
tài nguyên điện toán, khả năng chuyển máy chủ ảo giữa các máy chủ vật lý và giám
sát hoạt động hạ tầng điện toám đám mây. Đánh giá kết quả đạt được và hướng phát
triển, ứng dụng thực tế trong tương lai.

2


CHƯƠNG 1. CƠ BẢN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY.
1.1. Thế nào là điện toán đám mây.
Theo định nghĩa của Viện tiêu chuẩn và công nghệ quốc qua của Mỹ (NIST):
Điện toán đám mây là một mô hình cho phép truy cập tài nguyên mạng theo yêu cầu
đến các nhóm tài nguyên dùng chung (ví dụ: mạng, máy chủ, lưu trữ, các ứng dụng và
dịch vụ) mà có thể được cung cấp nhanh chóng với khả năng quản lý tối thiểu.
Người dùng sử dụng dịch vụ như cơ sở dữ liệu, website, lưu trữ, … trong mô
hình điện toán đám mây không cần quan tâm đến vị trí địa lý cũng như các thông tin
khác của hệ thống mạng đám mây - “điện toán đám mây trong suốt đối với người
dùng”. Người dùng cuối truy cập và sử dụng các ứng dụng đám mây thông qua các
ứng dụng như trình duyệt web, các ứng dụng mobile, hoặc máy tính cá nhân thông
thường. Hiệu năng sử dụng phía người dùng cuối được cải thiện khi các phần mềm
chuyên dụng, các cơ sở dữ liệu được lưu trữ và cài đặt trên hệ thống máy chủ ảo trong
môi trường điện toán đám mây trên nền của “data center”.
Điện toán đám mây không phải là một công nghệ mới nhưng nó thay đổi sang
một mô hình hoạt động mới, tập hợp một nhóm các công nghệ hiện có để hoạt động
kinh doanh theo một cách khác. Thật vậy, hầu hết các công nghệ được sử dụng bởi
điện toán đám mây, như ảo hóa và giá dựa trên sử dụng tài nguyên, không phải là mới.
Thay vào đó, điện toán đám mây thúc đẩy những công nghệ hiện có để đáp ứng các
yêu cầu công nghệ và kinh tế.
a. Các công nghệ liên quan đến điện toán đám mây

Điện toán đám mây thường được so sánh với các công nghệ sau đây, mỗi trong
số đó chia sẻ những khía cạnh nhất định với điện toán đám mây:
- Điện toán lưới (Grid Computing): Điện toán lưới là một mô hình tính toán
phân tán điều phối các nguồn tài nguyên mạng để đạt được một mục tiêu tính toán
thông thường. Điện toán đám mây tương tự như điện toán lưới ở chỗ nó cũng sử dụng
phân tán các nguồn lực để đạt được mức ứng dụng mục tiêu. Tuy nhiên, điện toán đám
mây có một bước tiến xa hơn bằng cách tận dụng các công nghệ ảo hóa ở nhiều cấp
độ (Phần cứng và nền tảng ứng dụng) để nhận chia sẻ tài nguyên và trích lập dự phòng
tài nguyên động.
3


- Điện toán tiện ích (Utility Computing): Điện toán tiện ích đại diện cho mô
hình cung cấp các nguồn tài nguyên theo yêu cầu và tính phí khách hàng dựa vào việc
sử dụng chứ không phải là một tỷ lệ cố định. Điện toán đám mây có thể được coi là
một hiện thân của điện toán tiện ích.
- Ảo hóa (Virtualization): Ảo hóa là một công nghệ mà loại bỏ đi các chi tiết
của phần cứng vật lý và cung cấp nguồn tài nguyên ảo hóa cho các ứng dụng hiệu năng
cao. Một máy chủ ảo thường được gọi là một máy ảo (VM). Ảo hóa hình thành nền
tảng của điện toán đám mây, như nó cung cấp khả năng tổng hợp tài nguyên điện toán
từ các cụm máy chủ và tự động cấp phát tài nguyên ảo cho các ứng dụng theo yêu cầu.
- Điện toán tự trị (Autonomic Computing): Đựa định nghĩa bởi IBM trong
năm 2001, điện toán tự trị nhằm xây dựng hệ thống máy tính có khả năng tự quản lý,
nghĩa là phản ứng nội bộ và quan sát bên ngoài mà không cần sự can thiệp của con
người. Các mục tiêu của điện toán tự trị là phải vượt qua quản lý phức tạp của hệ thống
máy tính hiện nay. Mặc dù điện toán đám mây thể hiện một số tính năng tự trị như vậy
như trích lập dự phòng tài nguyên tự động, mục tiêu của nó là để hạ thấp chi phí cho
các nguồn tài nguyên chứ không phải là để làm giảm sự phức tạp của hệ thống.
Tóm lại, điện toán đám mây dựa trên công nghệ ảo hóa để đạt được mục tiêu
cung cấp tài nguyên máy tính là một tiện ích. Nó chia sẻ những khía cạnh nhất định

với điện toán lưới và điện toán tự trị nhưng khác với chúng trong các khía cạnh khác.
Do đó, nó cung cấp những lợi ích độc đáo và đặt ra những thách thức đặc biệt để đáp
ứng các yêu cầu của nó.
b. Kiến trúc điện toán đám mây
Nói chung, kiến trúc của một môi trường điện toán đám mây có thể được chia
thành 4 lớp: lớp phần cứng, lớp cơ sở hạ tầng, lớp nền tảng và lớp ứng dụng, như thể
hiện trong hình:

4


Hình 1.1 Kiến trúc điện toán đám mây

- Lớp phần cứng: Lớp này chịu trách nhiệm quản lý các tài nguyên vật lý của
đám mây, bao gồm cả máy chủ, router, switch, điện và hệ thống làm mát. Trong thực
tế, các lớp phần cứng thường được thực hiện tại các trung tâm dữ liệu. Một trung tâm
dữ liệu thường chứa hàng ngàn các máy chủ được tổ chức trong các rack và liên kết
với nhau thông qua switch, router. Vấn đề chính ở lớp phần cứng bao gồm cấu hình
phần cứng, khả năng chịu lỗi, quản lý lưu lượng, năng lượng và quản lý tài nguyên
làm mát.
- Lớp cơ sở hạ tầng: Còn được gọi là lớp ảo hóa, lớp cơ sở hạ tầng tạo ra một
nhóm tài nguyên lưu trữ và điện toán bằng cách chia các tài nguyên vật lý sử dụng
công nghệ ảo hóa như Xen, KVM và VMware. Lớp cơ sở hạ tầng là một thành phần
thiết yếu của điện toán đám mây, vì nhiều tính năng chính, chẳng hạn như cấp phát tài
nguyên động, chỉ có sẵn thông qua công nghệ ảo hóa.
- Lớp nền tảng: Được xây dựng trên lớp cơ sở hạ tầng , lớp nền tảng bao gồm
hệ điều hành và mô hình ứng dụng. Mục đích của lớp nền tảng là để giảm thiểu gánh
nặng của các ứng dụng triển khai trực tiếp vào các máy ảo (VM). Ví dụ, Google App

5



Engine hoạt động ở lớp nền tảng để cung cấp hỗ trợ API để thực hiện lưu trữ, cơ sở
dữ liệu.
- Lớp ứng dụng: Ở cấp độ cao nhất của hệ thống phân cấp, lớp ứng dụng bao
gồm các ứng dụng điện toán đám mây thực tế. Khác với các ứng dụng truyền thống,
các ứng dụng điện toán đám mây có thể sử dụng tính năng tự động nhân rộng để đạt
được hiệu suất tốt hơn, sẵn sàng và chi phí vận hành thấp hơn.
So với các môi trường dịch vụ lưu trữ truyền thống chẳng hạn như nhóm máy
chủ chuyên dụng dành riêng, kiến trúc của điện toán đám mây máy tính là mô đun
hơn. Mỗi lớp kết nối với các lớp trên và dưới, cho phép mỗi lớp có thể phát triển riêng
biệt. Điều này cũng tương tự như thiết kế của mô hình OSI. Kiến trúc mô đun cho
phép điện toán đám mây hỗ trợ một loạt các yêu cầu ứng dụng trong khi giảm chi phí
quản lý và bảo trì.
c. Các mô hình dịch vụ điện toán đám mây.
Các mô hình dịch vụ Điện toán đám mây (ĐTĐM) hay ngắn gọn là dịch vụ
đám mây (cloud service) có thể được quy về bộ ba mô hình IaaS, PaaS, SaaS như cách
phân chia của NIST và được tham chiếu sử dụng rộng rãi.

Hình 1.2 Các mô hình dịch vụ điện toán đám mây
Cách phân chia đó có thể đem đến cho người đọc cảm nhận rằng các lớp dịch
vụ đó được triển khai dựa vào nhau. Tuy nhiên, lớp dịch vụ SaaS chẳng hạn, có thể
được triển khai dựa trực tiếp trên lớp IaaS hoặc có kiến trúc hệ thống riêng để cung
cấp dịch vụ SaaS mà không cần dựa trên nền tảng PaaS hoặc IaaS. Tương tự như vậy,

6


lớp dịch vụ PaaS có thể được phát triển trực tiếp mà không dựa trên một kiến trúc dịch
vụ hạ tầng cloud computing.

Dịch vụ hạ tầng (IaaS).
Các dịch vụ IaaS cung cấp cho khách hàng tài nguyên hạ tầng điện toán như
máy chủ (có thể lựa chọn hệ điều hành – điển hình là Windows và Linux), mạng,
không gian lưu trữ, cũng như các công cụ quản trị tài nguyên đó. Các tài nguyên này
thường được ảo hóa, chuẩn hóa thành một số cấu hình trước khi cung cấp để đảm bảo
khả năng linh hoạt trong quản trị cũng như hỗ trợ tự động hóa.
Dịch vụ hạ tầng cho phép khách hàng thuê tài nguyên tính toán đó thay vì mua
thiết bị phần cứng, phần mềm hệ thống và cài đặt trong trung tâm dữ liệu của mình.
Đặc điểm của dịch vụ ĐTĐM đó là tính mềm dẻo: khách hàng có thể thuê thêm tài
nguyên hoặc giảm bớt một cách tự động hoặc theo yêu cầu dựa trên nhu cầu khai thác,
sử dụng.
Hiện nay các dịch vụ IaaS phổ biến nhất là cho khách hàng thuê các máy tính
ảo (virtual machine), thuê không gian lưu trữ (storage space). Nhà cung cấp dịch vụ
cung cấp cho khách hàng phương tiện truy cập thông qua mạng Internet hoặc đường
truyền riêng theo nhu cầu. Các chuẩn ảo hóa đã được các nhà cung cấp giải pháp và
dịch vụ sử dụng, đem đến cho khách hàng khả năng thay đổi nhà cung cấp dịch vụ
khác một cách thuận lợi. Các tùy chọn về bảo mật như mã hóa dữ liệu, mã hóa thông
tin đường truyền, xác thực mạnh với người dùng cũng được cung cấp.
Mô hình khai thác dịch vụ hạ tầng đám mây mà các tổ chức, doanh nghiệp
thường sử dụng đó là thực hiện thuê một số lượng tài nguyên nhất định cho nhu cầu
nghiệp vụ hàng ngày, và thuê dự phòng tài nguyên cho những nhu cầu đột biến. Nhờ
vậy, tổ chức doanh nghiệp không phải đầu tư ban đầu, chỉ phải trả chi phí cho những
nhu cầu sử dụng thực sự. Khai thác dịch vụ hạ tầng đem lại cho khách hàng hiệu quả
kinh tế, đặc biệt trong những trường hợp nhu cầu tính toán, lưu trữ tăng đột biến trong
thời gian ngắn, việc đầu tư hạ tầng, thiết bị riêng sẽ gây lãng phí không cần thiết; thời
gian để mua sắm thiết bị hạ tầng cũng gây chậm trễ, ảnh hưởng tới công việc, nghiệp
vụ của đơn vị.
Dịch vụ nền tảng (PaaS).
7



Dịch vụ PaaS cung cấp cho khác hàng bộ công cụ để phát triển, thử nghiệm và
triển khai ứng dụng trên nền ĐTĐM. Ứng dụng được xây dựng có thể được sử dụng
trong nội bộ đơn vị tổ chức, doanh nghiệp hoặc được cung cấp dịch vụ ra bên ngoài
cho bên thứ ba. Khách hàng điển hình của dịch vụ PaaS là các ISC (Independent
Software Vendor), thực hiện xây dựng các ứng dụng phần mềm và cung cấp lại dịch
vụ cho khách hàng là người dùng cuối.
Do đặc thù dịch vụ ĐTĐM cung cấp ứng dụng qua mạng Internet, cho nên hầu
hết các nền tảng PaaS cung cấp bộ cung cụ để xây dựng các ứng dụng trên nền tảng
Web. Các dịch vụ PaaS phổ biến hiện nay cho phép phát triển ứng dụng trên các nền
tảng và ngôn ngữ phát triển úng dụng phổ biến như .NET (Microsoft Windows Azure);
Java, Python, Ruby (Google App Engine, Amazon)… Tuy nhiên ngôn ngữ được hỗ
trợ, bộ công cụ phát triển cũng như các giao diện lập trình ứng dụng (API – Application
Programming Interface) có thể nói một mặt là rất phong phú nhưng mặt trái là thiếu
chuẩn hóa, thiếu thống nhất. Sự không tương thích giữa các nhà cung cấp dịch vụ PaaS
sẽ là một hạn chế cần được khắc phục trong tương lai, nhằm bảo đảm tính mở, cho
phép các ứng dụng đám mây có thể dịch chuyển hoặc giao tiếp với nhau giữa các nhà
cung cấp dịch vụ.
Dịch vụ phần mềm (SaaS).
Trước khi điện toán đám mây được trao đổi rộng rãi trong giới IT hiện nay,
thực ra dịch vụ phần mềm (SaaS) đã xuất hiện từ lâu, phổ biến nhất đó là các dịch vụ
thư điện tử như hotmail, yahoo mail, gmail… Các dịch vụ này cũng cung cấp cho các
tổ chức dịch vụ thư điện tử với tên miền riêng với một mức phí tương đối rẻ. Các dịch
vụ phần mềm SaaS cho doanh nghiệp gần đây đang phát triển nhiều hơn: ví dụ như,
các dịch vụ văn phòng Office 365 của Microsoft với các ứng dụng email, cộng tác,
truyền thông nội bộ; các ứng dụng quản lí khách hàng (CRM) của SalesForce, các ứng
dụng thương mại điện tử của Amazon…
Các dịch vụ sử dụng SaaS đem đến cho tổ chức, doanh nghiệp nhiều lợi ích. Đơn vị
trả chi phí theo mức độ sử dụng hàng tuần, hàng tháng mà không phải gánh một khoản
đầu tư ban đầu lớn mà sẽ chi trả dần dần và tăng lên khi thực sự có nhu cầu. Bên cạnh

đó, tổ chức, doanh nghiệp cũng có lợi thể dùng thử và lựa chọn và phần mềm SaaS
8


phù hợp, giảm thiểu được chi phí.
d. Các mô hình triển khai điện toán đám mây.
Dưới đây là 3 mô hình triển khai điện toán đám mây bao gồm : Đám mây chung (Public
Cloud), Đám mây riêng (Private Cloud), Đám mây lai (Hybrid Cloud).
Đám mây chung (Public Cloud).
Là các dịch vụ đám mây được một bên thứ ba (người bán) cung cấp. Chúng tồn
tại ngoài tường lửa ngoài công ty và chúng được lưu trữ đầy đủ và được nhà cung cấp
đám mây quản lý.
Các đám mây công cộng cố gắng cung cấp cho người dùng với các phần tử
công nghệ thông tin tốt nhất. Cho dù đó là phần mềm, cơ sở hạ tầng ứng dụng hoặc cơ
sở hạ tầng vật lý, nhà cung cấp đám mây chịu trách nhiệm về cài đặt, quản lý, cung
cấp và bảo trì. Khách hàng chỉ chịu chi phí cho các tài nguyên nào mà họ sử dụng, vì
thế cái chưa sử dụng được loại bỏ.
Tất nhiên điều này liên quan đến chi phí. Các dịch vụ này thường được cung
cấp với “quy ước về cấu hình” nghĩa là chúng được phân phối với ý tưởng cung cấp
các trường hợp sử dụng phổ biến nhất. Các tùy chọn cấu hình thường là một tập hợp
con nhỏ hơn so với những gì mà chúng đã có nếu nguồn tài nguyên đã được người
dùng kiểm soát trực tiếp. Một điều khác cần lưu ý là kể từ khi người dùng có quyền
kiểm soát một chút trên cơ sở hạ tầng, các quy trình đòi hỏi an ninh chặt chẽ và tuân
thủ quy định dưới luật không phải lúc nào cũng thích hợp cho các đám mây chung.
Một đám mây công cộng là sự lựa chọn rõ ràng khi:
- Phân bố tải workload cho các ứng dụng được sử dụng bởi nhiều người, chẳng
hạn như e-mail.
- Bạn cần phải thử nghiệm và phát triển các mã ứng dụng.
- Bạn có các ứng dụng SaaS từ một nhà cung cấp có một chiến lược an ninh thực
hiện tốt.

- Bạn cần gia tăng công suất (khả năng bổ sung năng lực cho máy tính cao nhiều
lần).
- Bạn đang thực hiện các dự án hợp tác.

9


- Bạn đang làm một dự án phát triển phần mềm quảng cáo bằng cách sử dụng
PaaS cung cấp các đám mây.
Đám mây riêng (Private Cloud).
Là các dịch vụ đám mây được cung cấp trong doang nghiệp. Những đám mây
này tồn tại bên trong tường lửa công ty và chúng được doanh nghiệp quản lý.
Các đám mây riêng đưa ra nhiều lợi ích giống như các đám mây chung thực
hiện với sự khác biệt chính: doanh nghiệp có trách nhiệm thiết lập và bảo trì đám mây
này. Sự khó khăn và chi phí của việc thiết lập một đám mây bên trong đôi khi có thể
có chiều hướng ngăn cản việc sử dụng và chi phí hoạt động liên tục của đám mây có
thể vượt quá chi phí của việc sử dụng một đám mây chung.Các đám mây riêng đưa ra
nhiều lợi thế hơn so với loại chung. Việc kiểm soát chi tiết hơn trên các tài nguyên
khác nhau đang tạo thành một đám mây mang lại cho công ty tất cả các tùy chọn cấu
hình có sẵn. Ngoài ra, các đám mây riêng là lý tưởng khi các kiểu công việc đang được
thực hiện không thiết thực cho một đám mây chung, do đúng với các mối quan tâm về
an ninh và về quản lý.
Đám mây lai (Hybrid Cloud).
Là một sự kết hợp của các đám mây chung và riêng. Những đám mây này
thường do doanh nghiệp tạo ra và các trách nhiệm quản lý sẽ được phân chia giữa
doanh nghiệp và nhà cung cấp đám mây công cộng. Đám mây lai sử dụng các dịch vụ
có trong cả không gian chung và riêng.
Các đám mây lai là câu trả lời khi một công ty cần sử dụng các dịch vụ của cả
hai đám mây riêng và chung. Theo hướng này, một công ty có thể phác thảo các mục
tiêu và nhu cầu của các dịch vụ và nhận được chúng từ đám mây chung hay riêng, khi

thích hợp. Một đám mây lai được xây dựng tốt có thể phục vụ các quy trình nhiệm vụ
- tới hạn, an toàn, như nhận các khoản thanh toán của khách hàng, cũng như những
thứ là không quan trọng bằng kinh doanh, như xử lý bảng lương nhân viên.
Hạn chế chính với đám mây này là sự khó khăn trong việc tạo ra và quản lý có
hiệu quả một giải pháp như vậy. Phải có thể nhận được và cung cấp các dịch vụ lấy từ
các nguồn khác nhau như thể chúng có nguồn gốc từ một chỗ và tương tác giữa các
thành phần riêng và chung có thể làm cho việc thực hiện thậm chí phức tạp hơn nhiều.
10


Do đây là một khái niệm kiến trúc tương đối mới trong điện toán đám mây, nên cách
thực hành và các công cụ tốt nhất về loại này tiếp tục nổi lên và bất đắc dĩ chấp nhận
mô hình này cho đến khi hiểu rõ hơn. Dưới đây là một vài tình huống mà một môi
trường hybrid là tốt nhất.Công ty của bạn muốn sử dụng một ứng dụng SaaS nhưng
quan tâm về bảo mật. Nhà cung cấp SaaS có thể tạo ra một đám mây riêng chỉ cho
công ty của bạn bên trong tường lửa của họ. Họ cung cấp cho bạn một mạng riêng ảo
(VPN) để bổ sung bảo mật.
Công ty của bạn cung cấp dịch vụ được thay đổi cho thị trường khác nhau. Bạn
có thể sử dụng một đám mây công cộng để tương tác với khách hàng nhưng dữ liệu
của họ được bảo đảm trong một đám mây riêng.
Các yêu cầu quản lý của điện toán đám mây trở nên phức tạp hơn nhiều khi bạn
cần quản lý dữ liệu cá nhân, công cộng, và truyền thống tất cả với nhau. Bạn sẽ cần
phải thêm các khả năng cho phù hợp với môi trường.
Đám mây cộng đồng (Community Cloud)
Là mô hình trong đó hạ tầng đám mây được chia sẻ bởi một số tổ chức cho
cộng đồng người dùng trong các tổ chức đó. Các tổ chức này do đặc thù không tiếp
cận với các dịch vụ Public Cloud và chia sẻ chung một hạ tầng điện toán đám mây để
nâng cao hiệu quả đầu tư và sử dụng.
e. Các thuộc tính của điện toán đám mây.
Năm tính chất nổi bật của điện toán đám mây so với mô hình truyền thống:

Tự phục vụ theo nhu cầu (On-demand self-service).
Các dịch vụ máy tính như email, các ứng dụng, mạng hay dịch vụ máy chủ có thể được
cung cấp mà không cần sự tương tác của con người với mỗi nhà cung cấp dịch vụ. Các
nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây cung cấp các dịch vụ tự phục vụ bao gồm
Amazon Web Services (AWS), Microsoft, Google, IBM và Salesforce.com.
Truy xuất diện rộng (Broad network access).
Người dùng có thể truy cập vào các giải pháp quản lý doanh nghiệp sử dụng
điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính xách tay và máy tính văn phòng của
họ. Họ có thể sử dụng các thiết bị này bất cứ nơi nào có điểm truy cập trực tuyến đơn
11


giản. Tính di động này đặc biệt hấp dẫn đối với các doanh nghiệp để trong giờ làm
việc hoặc giờ nghỉ ngơi, nhân viên có thể thực hiện công việc của các dự án, hợp đồng
và các khách hàng cho dù họ đang ở trên đường hoặc trong văn phòng. Truy cập mạng
lưới rộng lớn bao gồm các đám mấy tư nhân hoạt động trong tường lửa của công ty,
những đám mây công cộng, hoặc triển khai lai.
Dùng chung tài nguyên (Resource pooling).
Các đám mây cho phép nhân viên có thể nhập và sử dụng dữ liệu trong phần
mềm quản lý kinh doanh của tổ chức trong các đám mây cùng một lúc, từ bất kỳ vị trí,
và bất kỳ lúc nào. Đây là một tính năng hấp dẫn đối với nhiều văn phòng kinh doanh
và lĩnh vực dịch vụ hoặc các đội bán hàng thường làm việc bên ngoài văn phòng
Khả năng co giãn (Rapid elasticity).
Đám mây có khả năng mở rộng linh hoạt và phù hợp với bất kỳ nhu cầu kinh
doanh của bạn ngay lập tức. Bạn có thể nhanh chóng và dễ dàng thêm hoặc loại bỏ
người dùng, tính năng phần mềm, và các nguồn lực khác.
Điều tiết dịch vụ (Measured service).
Việc sử dụng đám mây với chi phí phải chăng bạn chỉ trả tiền cho những gì bạn
sử dụng. Bạn và nhà cung cấp đám mây của bạn có thể đo lường mức độ lưu trữ, xử
lý, băng thông, và số lượng các tài khoản người dùng và bạn đã thanh toán một cách

thích hợp. Số lượng tài nguyên mà bạn sử dụng có thể được theo dõi và điều khiển từ
cả hai phía, từ phía bạn và phía cung cấp dịch vụ điện toán đám mây với sự minh bạch.
1.2 Các yêu cầu để triển khai điện toán đám mây
Điện toán đám mây là xu hướng chung của việc triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin. Tuy nhiên, để triển khai điện toán đám mây thì cần những yêu cầu gì ? Nội
dung phần này sẽ trao đổi cụ thể về những yêu cầu này:
1.2.1 Trung tâm dữ liệu với hiệu năng cao
Một trung tâm dữ liệu là nơi chứa sức mạnh tính toán và lưu trữ, là trung tâm
điện toán đám mây và chứa hàng ngàn các thiết bị như máy chủ, switch và router. Quy
hoạch kiến trúc mạng này là rất quan trọng, vì nó sẽ nhiều ảnh hưởng đến hiệu suất
ứng dụng và thông lượng trong một môi trường tính toán phân tán như vậy. Hơn nữa,
12


khả năng mở rộng và các tính năng phục hồi cần phải được xem xét một cách cẩn thận.
Hiện nay, cách tiếp cận phân lớp là nền tảng cơ bản của thiết kế kiến trúc mạng, đã
được thử nghiệm trong một số trong những trung tâm dữ liệu lớn nhất được triển khai.
Các lớp cơ bản của một trung tâm dữ liệu bao gồm các lớp: lõi, tập hợp và truy cập.
Lớp truy cập (Access) là nơi các các máy chủ trong Rack kết nối vật lý với
mạng lưới. Thường có 20-40 máy chủ mỗi rack, mỗi kết nối với một chuyển mạch
truy cập sử dụng liên kết 1 Gbps. Chuyển mạch truy cập thường kết nối với hai thiết
bị chuyển mạch tập hợp để dự phòng với 10 Gbps liên kết.

Hình 1.3 Các lớp mạng cơ bản của một trung tâm dữ liệu

Các lớp tập hợp (Agg) thường cung cấp chức năng quan trọng, chẳng hạn như
dịch vụ tên miền, dịch vụ vị trí, máy chủ cân bằng tải, và nhiều hơn nữa.
Các lớp lõi (Core) cung cấp kết nối với nhiều chuyển mạch tập hợp và cung
cấp các đường quang được định tuyến có khả năng chống lỗi. Các bộ định tuyến lõi
quản lý lưu lượng vào và ra khỏi các trung tâm dữ liệu.


13


Trong các giải pháp kinh doanh khác nhau, cơ sở hạ tầng mạng được phân lớp
có thể được xây dựng để đáp ứng những thách thức kinh doanh cụ thể. Về cơ bản, thiết
kế của một kiến trúc mạng trung tâm dữ liệu phải đáp ứng các mục tiêu sau đây:
- Công suất cao: Khả năng tối đa của luồng lưu lượng giữa các máy chủ bị giới
hạn bởi khả năng trên các giao diện card mạng máy chủ gửi và nhận và việc gán các
máy chủ cho một dịch vụ sẽ được độc lập với mô hình mạng.
- Dịch chuyển VM miễn phí: Ảo hóa cho phép toàn bộ trạng thái VM được
truyền đi trên mạng để di chuyển một máy ảo giữa các máy chủ vật lý khác nhau. Một
dịch vụ cung cấp điện toán đám mây có thể di chuyển máy ảo hoặc tự động thay đổi
các mô hình truyền thông để đạt được băng thông cao cho các máy kết chặt chẽ hoặc
đạt được phân phối nhiệt và điện năng sẵn có trong các trung tâm dữ liệu. Mô hình
truyền thông cần được thiết kế để hỗ trợ nhanh chóng di chuyển máy ảo.
- Khả năng phục hồi: Các lỗi sẽ được phổ biến ở quy mô lớn. Cơ sở hạ tầng
mạng phải có khả năng chịu lỗi để chống lại loại lỗi máy chủ khác nhau hoặc lỗi kết
nối máy chủ-rack...
- Khả năng mở rộng: Cơ sở hạ tầng mạng phải có quy mô đến một số lượng
lớn các máy chủ và cho phép gia tăng mở rộng.
- Tương thích ngược: Cơ sở hạ tầng mạng nên tương thích ngược với các
switch và router chạy Ethernet và IP. Bởi vì các trung tâm dữ liệu hiện có thường được
thừa hưởng các thiết bị Ethernet và các thiết bị dựa trên IP, chúng cũng nên được sử
dụng trong kiến trúc mới mà không sửa đổi lớn.
Một lĩnh vực khác của sự đổi mới nhanh chóng trong ngành công nghiệp là
thiết kế và triển khai dựa trên nơi chứa có khả năng dịch chuyển, trung tâm dữ liệu mô
đun hóa (MDC). Trong một MDC, thường lên đến vài ngàn các máy chủ, được nối
với nhau bằng các chuyển mạch để tạo thành cơ sở hạ tầng mạng. Các ứng dụng tương
tác cao, mà rất nhạy cảm với thời gian đáp ứng, phù hợp với đa dạng sinh học. MDC

đặt gần khu dân cư lớn. Các MDC cũng có dự phòng lẫn nhau vì không phải tất cả các
khu vực được có khả năng bị mất điện, có động đất, hoặc bị bạo loạn cùng một lúc.

14


1.2.2 Ảo hóa
Ảo hóa là công nghệ được thiết kế để tạo ra lớp trung gian giữa hệ thống phần
cứng máy chủ và phần mềm chạy trên nó. Công nghệ ảo hóa máy chủ là từ một máy
vật lý đơn lẻ có thể tạo thành nhiều máy ảo độc lập. Mỗi máy ảo đều có một thiết lập
nguồn hệ thống riêng, hệ điều hành và các ứng dụng riêng. Người dùng không cần
quan tâm tới hệ thống đang ở đâu, các hoạt động tính toán và xử lý như thế nào.
Có 2 hình thức ảo hóa máy chủ:
- Virtualization Management Layer: đây là hình thức ảo hóa ban đầu của máy
chủ, thường được gọi là Hosted. Chức năng ảo hóa được xây dựng trên một nền hệ
điều hành thông dụng. Một số sản phẩm như Microsoft Virtual PC, VMWare
Workstation…
- Dedicated Virtualization: hình thức ảo hóa này thường được gọi là baremetal, được chạy trực tiếp trên phần cứng máy chủ. Vì vậy sẽ giúp sử dụng tài nguyên
máy chủ tối ưu hơn là hình thức Hosted. Các sản phẩm thông dụng như: Hyper-V,
VMWare ESX, XEN…
Đặc điểm của ảo hóa:
- Bảo vệ dữ liệu an toàn: giải pháp ảo hóa đảm bảo việc sao lưu, khôi phục
những dữ liệu, ứng dụng, dịch vụ một cách dễ dàng, nhanh chóng và linh hoạt.
- Tính sẵn sàng cao: giải pháp ảo hóa mang lại cho doanh nghiệp một giải pháp
giúp hệ thống đạt được độ tin cậy cao với chi phí thấp và dễ dàng triển khai, quản lý
1.2.3 Nền tảng cung cấp dịch vụ
Với những ưu điểm của mô hình “Cloud computing” đặc biệt là về giảm thiểu
vấn đề quản lý thông qua tự động hóa và tiết kiệm chi phí, đây sẽ là một xu hướng tiếp
cận trong tương lai. Tuy nhiên, có rất nhiều nền tảng công nghệ cung cấp dịch vụ
“Điện toán đám mây” với những chi phí và giải pháp khác nhau tùy vào mục đích sử

dụng và ưu điểm của mỗi công nghệ như dễ dàng triển khai, khả năng mở rộng cao,
giá rẻ, … Sử dụng nền tảng mã nguồn mở để triển khai “Cloud computing” đạt được
những ưu điểm sau:
- Sự phụ thuộc vào các phần mềm đóng kín và bản quyền (Avoiding vendor lockin): các giải pháp thương mại thường là 1 bộ giải pháp với các tiêu chuẩn của nhà sản
15


xuất, các kiểu định dạng image và lưu trữ riêng, … sẽ làm cho “cloud” không tương
thích, hoặc không tận dụng được những cơ sở hạ tầng sẵn có. Hoặc các “đám mây
vendor lock-in” trong tương lai sẽ đối mặt với vấn đề di chuyển (migration) một số
dịch vụ sang những hệ thống cloud khác, sự khó khăn này là một hạn chế.
- Sử dụng công nghệ mới nhất (Getting best-of-breed technology): các dự án về
“open source cloud computing” luôn luôn được hỗ trợ và giúp đỡ bởi cộng đồng toàn
thế giới với hàng ngàn người tham gia phát triển các chức năng mới và sửa lỗi (fix
bugs). Lợi thế này của mã nguồn mở sẽ không thể có được ở bất kỳ một công ty đơn
lẻ nào.
- Khả năng mở rộng không hạn chế: chi phí là vấn đề nổi trội trong vấn đề mở
rộng mạng “cloud” với giải pháp phần mềm bản quyền. Tuy nhiên với open source
clouds, ví dụ mạng clouds sử dụng Ubuntu, hệ điều hành Ubuntu hỗ trợ “cloud
computing” hoàn toàn miễn phí nên việc mở rộng rất dễ dàng.
- Gắn đám mây với như cầu doanh nghiệp (Aligning the cloud to specific
business needs): khi giải pháp thương mại thiếu một chức năng gì đó, sẽ rất khó để
tìm ra phương thức thay thế trừ khi chờ một phiên bản mới hơn hỗ trợ. Nhưng với kỹ
thuật open source có thể thay đổi code để thêm các chức năng phù hợp cho mục đích
kinh doanh của hệ thống.
Chương 2 của đồ án này sẽ trình bày chi tiết hơn các nền tảng mã nguồn mở được
sử dụng để triển khai dịch vụ điện toán đám mây như Openstack, Opennebula…
1.3 Các vấn đề cần giải quyết trong điện toán đám mây
Tuy nhiên, mô hình điện toán này vẫn còn một số vấn đề cần phải giải quyết như sau:
- Tính riêng tư: Các thông tin người dùng và dữ liệu được chứa trên điện toán

đám mây có đảm bảo được riêng tư, và tài liệu các thông tin đó có bị sử dụng vì mục
đích nào khác?
- Tính sẵn sàng: Liệu các dịch vụ đám mây có bị mất dịch vụ bất ngờ, khiến cho
người dùng không thể truy cập các dịch vụ và dữ liệu của mình trong những khoảng
thời gian nào đó khiến ảnh hưởng đến công việc.
- Tính di động của dữ liệu và quyền sở hữu: Một câu hỏi đặt ra, liệu người
dùng có thể chia sẻ dữ liệu từ dịch vụ đám mây này sang dịch vụ đám mây khác?
16


Hoặc trong trường hợp không muốn tiếp tục sử dụng dịch vụ cung cấp từ đám mây,
liệu người dùng có thể sao lưu toàn bộ dữ liệu của họ từ đám mây? Và làm cách nào
để người dùng có thể chắc chắn rằng các dịch vụ đám mấy sẽ không hủy toàn bộ dữ
liệu của họ trong trường hợp dịch vụ ngừng hoạt động.
- Khả năng bảo mật: Vấn đề tập trung dữ liệu trên các “đám mây” là cách thức
hiệu quả trong quản lý và sử dụng, nhưng mặt khác cũng lại chính là mối lo của người
sử dụng dịch vụ của điện toán đám mây. Bởi lẽ một khi các đám mây bị tấn công
hoặc đột nhập, toàn bộ dữ liệu sẽ bị chiếm dụng. Tuy nhiên, đây không thực sự là vấn
đề của riêng “điện toán đám mây”, bởi lẽ tấn công đánh cắp dữ liệu là vấn đề gặp
phải trên bất kỳ môi trường nào, ngay cả trên các mấy tính cá nhân.
1.4 Các nền tảng mã nguồn mở để triển khai điện toán đám mây.
Hiện nay, có rất nhiều giải pháp mã nguồn mở cho mô hình điện toán đám mây,
dưới đây trình bày một số giải pháp chủ yếu đang được sử dụng .
1.4.1. Eucalyptus.
Eucalyptus là một phần mềm nguồn mở Linux-based để triển khai “điện toán
đám mây” với cả 2 loại hình private hay hybrid (private and public). Eucalyptus cung
cấp IaaS (Infrastructure as a Service) thuận tiện cho việc chỉ định tài nguyên (phần
cứng, dung lượng lưu trữ, và hạ tầng mạng) dựa trên yêu cầu sử dụng. Điểm mạnh của
Eucalyptus là triển khai enterprise data centers mà không cần quá nhiều yêu cầu về
cấu hình phần cứng. Hơn nữa, Eucalyptus hỗ trợ kết nối với dịch vụ đám mây nổi tiếng

của Amazon – AWS (Amazone Web Services) thông qua một giao diện lập trình
chung. Kiến trúc của Eucalyptus đơn giản, linh hoạt (flexible), được module hóa
(Modular) và đạt được nhiều ưu điểm như chức năng snapshot, self-service, ….
1.4.2. OpenNebula.
OpenNebula là bộ công cụ nguồn mở sử dụng cho private, public, và hybrid
cloud. OpenNebula hoạt động tương thích với các giải pháp của Xen, KVM, VMWare,
và mới đây là Virtual Box.

17


×