BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
NGUYỄN ĐỨC ANH
XÂY DỰNG HỆU THỐNG THÔNG TIN TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành : Điện tử viễn thông
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
NGUYỄN ĐỨC THUẬN
Hà Nội – 2007
Lời nói đầu
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ điện tử hiện đại đã được ứng dụng rất
thành công trong lĩnh vực y tế nhằm chăm sóc sức khỏe con người. Từ trước đến nay,
các thiết bị điện tử luôn là một phương tiện hỗ trợ đắc lực cho các bác sỹ trong việc
chẩn đoán và điều trị cho người bệnh. Ở nước ta hiện nay, nhu cầu về trang bị các thiết
bị điện tử y tế nhằm phục vụ người bệnh được tốt hơn ngày một lớn. Tuy nhiên các
thiết bị điện tử hầu hết được nhập từ nước ngoài, các tài liệu đi kèm hầu hết chỉ là
hướng dẫn sử dụng mà chưa có các tài liệu phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu.
Ngoài ra, các mẫu bảng biểu dữ liệu xuất ra của các thiết bị này cũng không hoàn toàn
tuân theo các mẫu văn bản của nước ta. Ngoài ra, việc xử lý những dữ liệu thu được
theo kiểu thông thường sẽ rất khó khăn cho việc tìm kiếm cũng như sao lục, thống kê,
báo cáo. Việc lưu trữ các dữ liệu này cũng rất hạn chế. Việc nhập kết quả thủ công,
phải ghi chép nhiều lần. Ngoài ra, với mỗi bệnh nhân, với mỗi một xét nghiệm lại có
một phiếu kết quả, điều này dẫn tới rất nhiều khó khăn cho bệnh nhân.
Hiện nay trên thế giới, thông qua việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật
tiên tiến, việc quản lý các thông tin trong bệnh viện theo cách thông thường đã được
thay thế bằng Hệ thống thông tin y tế trong bệnh viện HIS (Hospital Information
System). Hệ thống này phục vụ trực tiếp công tác quản lý và cung cấp mọi thông tin
hoạt động của bệnh viện. Ngoài ra, hiện nay các bệnh viện đã và đang được trang bị
những thiết bị điện tử hiện đại, phục vụ cho việc chẩn đoán và điều trị như: máy siêu
âm, X – quang, cộng hưởng từ, cắt lớp điện toán… Do đó, xuất hiện những hệ thống
quản lý bằng kỹ thuật số như: Hệ thống thông tin về chẩn đoán hình ảnh (Radiology
Information System), hệ thống lưu trữ và truyền ảnh PACS (Picture Archiving and
Communication System), hệ thống thông tin trong phòng xét nghiệm (Laboratory
Information System). Các hệ thống này phục vụ rất đắc lực cho công việc lưu trữ, chẩn
đoán và nhất là khả năng ứng dụng trong hệ thống y tế từ xa, chia sẻ tài nguyên trong
công tác nghiên cứu, đào tạo…
Trong nội dung luận văn này, em chỉ xin đi sâu vào tìm hiểu một phần của Hệ
thống thông tin y tế trong phòng xét nghiệm LIS ( Laboratory Information System),
chuẩn công nghiệp dùng cho hệ thống (chuẩn HL7 cho dữ liệu văn bản), các ứng dụng
và hướng phát triển của hệ thống.Ngoài ra, phần mềm S-LIS được xây dựng có khả
1
năng kết nối với các thiết bị xét nghiệm, phiên bản hiện tại chỉ có khả năng kết nối với
máy xét nghiệm huyết học tự động SYSMEX của hãng Roche Health Care.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đức Thuận, trưởng bộ môn Công
Nghệ Điện Tử trường đại học Bách Khoa Hà Nội, thầy Nguyễn Việt Dũng- Giám đốc
trung tâm Điện tử Y Sinh – đã quan tâm hướng dẫn và tạo nhiều điều kiện thuận lợi
cho em trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Do trình độ còn hạn chế, và điều kiện nghiên cứu thực tế lĩnh vực này ở Việt
Nam còn ít và khó khăn nên trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót.
Trong thời gian tới, em rất mong nhận được sự quan tâm của các thầy cô để có thể
phát triển và hoàn thiện chương trình, kết nối được với hầu hết các thiết bị y tế hiện có
ở Việt Nam.
Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2007
Sinh viên:
Nguyễn Đức Anh
2
Danh sách các hình vẽ
Hình 2-1: Một phòng thí nghiệm tự động truyền thống ........................................................... 20
Hình 2-2: Các thiết bị trong giải pháp cho phòng thí nghiệm .................................................. 24
Hình 2-3:Hệ thống thông tin trong phòng xét nghiệm ............................................................. 25
Hình 2-4: Sơ đồ mạng LIS kết nối HIS .................................................................................... 26
Hình 2-5: Sơ đồ mạng kết nối trong LIS .................................................................................. 26
Hình 2-6: Quy trình dữ liệu LIS ............................................................................................... 27
Hình 2-7: Một sơ đồ kết nối vật lý hệ thống LIS ..................................................................... 29
Hình 4-1: Sơ đồ khối của máy phân tích huyết học tự đông SYSMEX................................... 42
Hình 4-2: Sơ đồ khối mạch tiền xử lý ...................................................................................... 47
Hình 4-3: Sơ đồ khối mạch điều khiển chính ........................................................................... 48
Hình 5-1: Sơ đồ nguyên lý hoạt động của quang kế................................................................. 52
Hình 5-2: Nguyên lý đếm các tế bào máu hoạt động ............................................................... 53
Hình 4-3: Biểu đồ phân bố WBC ............................................................................................. 67
Hình 6-1: Định dạng ARGOS .................................................................................................. 68
Hình 7-1: Thiết lập thuộc tính mặc định của cổng COM ........................................................ 78
Hình 7-2: Cấu hình cổng COM theo người sử dụng ................................................................ 79
Hình 7-3: Lưu đồ thuật toán đón, phân tích và hiện thị dữ liệu ............................................... 80
Hình 7-4: Module chẩn đoán kết quả xét nghiệm .................................................................... 84
Hình 7-5: Tạo database............................................................................................................. 85
Hình 7-6: Đặt tên database ....................................................................................................... 85
Hình 7-7: Tạo bảng kết quả ...................................................................................................... 86
Hình 7-8: Bảng kết quả trong database .................................................................................... 86
Hình 7-9: Bảng kết quả xét nghiệm......................................................................................... 87
Hình 7-10: Lưu đô thuật toán của module tìm kiếm ................................................................ 88
Hình 7-11: Tạo các query cho cơ sở dữ liệu............................................................................. 89
Hình 7-12: Bảng các query....................................................................................................... 90
Hình 7-13: Menu Tìm kiếm...................................................................................................... 90
Hình 7-14: Hộp thoại yêu cầu nhập thông tin nếu không nhập................................................ 91
Hình 7-15: Hộp thoại yêu cầu nhập dữ liệu khi nhập sai kiểu dữ liệu ..................................... 91
Hình 7-16: Tìm kiếm theo giá trị SID chính xác...................................................................... 91
Hình 7-17: Tìm kiếm theo giải giá trị của SID......................................................................... 92
Hình 7-18: Tìm kiếm theo ngày làm xét nghiệm...................................................................... 92
Hình 7-19: Tìm kiếm theo giá trị kết quả xét nghiệm .............................................................. 93
Hình 7-20: Chức năng In kết quả ............................................................................................. 93
Hình 7-21: Mẫu báo cáo kết quả bệnh nhân............................................................................. 94
Hình 7-22: Giao diện khởi động của S-LIS.............................................................................. 95
Hình 7-23: Kết quả xét nghiệm khi kết nối thiết bị .................................................................. 96
Hình 7-24: Xem kết quả ........................................................................................................... 97
Hình 7-25: Tìm kiếm các SID trong khoảng từ 9 đến 11 ......................................................... 97
Hình 7-26: Kết quả tìm kiếm.................................................................................................... 98
4
Danh sách các bảng biểu
Bảng 2-1: Mẫu phiếu yêu cầu xét nghiệm................................................................................ 30
Bảng 2-2: Mẫu phiếu trả lời kết quả......................................................................................... 30
Bảng 4-1: Công thức bạch cầu của một người bình thường khỏe mạnh .................................. 62
Bảng 6-1: Định dạng kết quả ARGOS ..................................................................................... 68
Bảng 6-2: Ý nghĩa các thành phần trạng thái ........................................................................... 71
Bảng 6-3: Bảng kết quả các thông số liên quan đến Bạch cầu................................................. 71
Bảng 6-4: Bảng kết quả các thông số liên quan đến tiểu cầu ................................................... 72
Bảng 6-5: Bảng định dạng các cờ nhớ...................................................................................... 72
Bảng 6-6: Bảng định dạng các thông số đồ hình...................................................................... 73
Bảng 6-7: Bảng định dạng các chứng thực cho bệnh nhân ...................................................... 73
5
Danh mục các từ viết tắt
HIS:
Hospital Information System
RIS:
Radiology Information System
PACS:
Picture Archiving and Communication System
LIS:
Laboratory Information System
HL7:
Health Level 7
XML:
Extensible Markup Language
SGML:
Standard Generalized Markup Language
SID:
Sample Identification
PID:
Patient Identification
WBC:
White Bloodcell Count
RBC:
Red Bloodcell Count
HGB:
Hemoglobin
HCT:
Hematocrit
MCV:
Mean Corpuscular Volume
MCH:
Mean Corpuscular Hemoglobin
MCHC:
Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration
RDW:
Red Cell Distribution Width
PLT:
Platelet Cell
MPV:
Mean Platelet Volume
.PCT:
Plateletcrit
PDW:
Platelet Distribution Width
LYM#:
Lymphocyte number
MON#:
Monocyte number
GRA#:
Granulocyte number
LYM%:
Lymphocyte percent
MON%:
Monocyte percent
GRA%:
Granulocyte percent
6
Phần mở đầu
Hiện nay trên thế giới, thông qua việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật
tiên tiến, việc quản lý các thông tin trong bệnh viện theo cách thông thường đã được
thay thế bằng Hệ thống thông tin y tế trong bệnh viện HIS (Hospital Information
System). Hệ thống này phục vụ trực tiếp công tác quản lý và cung cấp mọi thông tin
hoạt động của bệnh viện. Ngoài ra, hiện nay các bệnh viện đã và đang được trang bị
những thiết bị điện tử hiện đại, phục vụ cho việc chẩn đoán và điều trị như: máy siêu
âm, X – quang, cộng hưởng từ, cắt lớp điện toán… Do đó, xuất hiện những hệ thống
quản lý bằng kỹ thuật số như: Hệ thống thông tin về chẩn đoán hình ảnh (Radiology
Information System), hệ thống lưu trữ và truyền ảnh PACS (Picture Archiving and
Communication System), hệ thống thông tin trong phòng xét nghiệm (Laboratory
Information System). Các hệ thống này phục vụ rất đắc lực cho công việc lưu trữ, chẩn
đoán và nhất là khả năng ứng dụng trong hệ thống y tế từ xa, chia sẻ tài nguyên trong
công tác nghiên cứu, đào tạo…
Trong nội dung luận văn này, em chỉ xin đi sâu vào tìm hiểu một phần của Hệ
thống thông tin y tế trong phòng xét nghiệm LIS ( Laboratory Information System),
chuẩn công nghiệp dùng cho hệ thống (chuẩn HL7 cho dữ liệu văn bản), các ứng dụng
và hướng phát triển của hệ thống.Ngoài ra, phần mềm S-LIS được xây dựng có khả
năng kết nối với các thiết bị xét nghiệm, phiên bản hiện tại chỉ có khả năng kết nối với
hệ thống xét nghiệm huyết học tự động SYSMEX của Roche.
Luận văn này gồm 3 phần chính như sau:
Phần 1: Tổng quan về hệ thống thông tin y tế trong phòng xét nghiệm
Phần 2: Tổng quan về máy xét nghiệm huyết học tự động SYSMEX
Phần 3: Chương trình S-LIS
7
1. Chương 1: Tổng quan về hệ thống thông tin y tế
1.1 Khái niệm chung về hệ thống thông tin y tế
Căn cứ vào hệ thống mẫu hồ sơ bệnh án dùng trong các bệnh viện, chúng ta có
thể thấy được tính phức tạp của việc quản lý các thông tin, các hoạt động trong từng
bệnh viện nói riêng và mạng các bệnh viện nói chung. Có rất nhiều các thông tin cần
được quản lý như:
Thông tin về bệnh viện: Quản lý hồ sơ, quản lý trang thiết bị
Thông tin quản lý hành chính: Quản lý đội ngũ y bác sĩ, quản lý vật tư kho tàng,
quản lý tài chính….
Phần quan trọng nhất là việc quản lý dữ liệu của hình ảnh chụp, các kết quả xét
nghiệm của bệnh nhân. Những hình ảnh, kết quả này giúp bác sĩ có thể chẩn đoán
chính xác và kịp thời đưa ra phương pháp điều trị phù hợp cho bệnh nhân. Chính vì
thế, các hình ảnh chụp và kết quả xét nghiệm của các bệnh nhân cần được lưu trữ cẩn
thận, đầy đủ nhằm phục vụ cho việc chẩn đoán đối chiếu sau này cũng như phục vụ
công tác nghiên cứu giảng dạy.
Để lưu trữ, quản lý các thông tin như đã nêu ở trên theo phương pháp thông
thường như là việc lưu trữ trên giấy tờ, film, trong thời gian dài và số lượng lớn là rất
khó khăn và tốn kém nhiều công sức.
Để quản lý một cách hiệu quả các thông tin nêu trên, cần phải có các hệ thống
lưu trữ hiện đại hơn như việc chuyển đổi sang tín hiệu điện tử để lưu trữ. Từ những
yêu cầu thực tế đó, các hệ thống thông tin lưu trữ hiện đại đã được nghiên cứu và xây
dựng lên: Hệ thống thông tin bệnh viện HIS (Hospital Information System), hệ thông
thông tin chẩn đoán hình ảnh RIS (Radiology Information System), hệ thống lưu trữ và
truyền ảnh PACS (Picture Archiving and Communication System), hệ thống thông tin
y tế trong phòng xét nghiệm LIS (Laboratory Information System).
1.1.1 Hệ thống thông tin bệnh viện HIS
Hệ thống thông tin bệnh viện HIS (Hospital Information System) là hệ thống
quản lý bằng máy tính các công việc trong môi trường chăm sóc sức khỏe bệnh nhân
với mục đích:
8
Quản lý hồ sơ bệnh nhân, bệnh án, trang thiết bị, thuốc, quản lý vật tư, tài
chính, đội ngũ y bác sỹ.
Cho phép trao đổi thông tin, dữ liệu thống kê hai chiều giữa các phòn ban, các
khoa nhằm phục vụ cho người bệnh một cách tốt hơn.
Giúp Ban giám đốc của bệnh viện theo dõi kịp thời tình hình của bệnh viện về
công tác chữa bệnh, quản lý bệnh nhân.
Hỗ trợ cho công tác đào tạo cũng như nghiên cứu khoa học tại các bệnh viện.
Có khả năng liên kết với hệ thống thông tin của các cơ sở y tế khác như các
bệnh viện trong bộ Y tế, các cơ sở y tế bên ngoài.
Xây dựng các cơ sở dữ liệu về thông tin chuyên ngành y tế.
Đánh giá hiệu quả và chi phí của bệnh viện để từ đó đề ra kế hoạch phát triển
lâu dài cho bệnh viện.
1.1.2 Hệ thống thông tin chẩn đoán bằng hình ảnh RIS
Các kết quả chẩn đoán sử dụng các thiết bị X – quang, chụp cắt lớp điện toán,
cộng hưởng từ, siêu âm chẩn đoán, gamma camera, mammography… được gọi là chẩn
đoán bằng hình ảnh. Sau khi chiếp chụp, thiết bị sẽ tạo ra ảnh số hóa để đưa đi chẩn
đoán và lưu trữ.
RIS (Radiology Information System) được thiết kế nhằm mục đích hỗ trợ cho
các công việc quản trị cũng như các hoạt động thăm khám bệnh nhân trong khoa chẩn
đoán hình ảnh, để giảm chi phí quản trị và tăng khả năng chia sẻ thông tin. Do đó,
mạng RIS quản lý hồ sơ và các thông tin quan trọng của các bệnh nhân trong khoa
chẩn đoán hình ảnh, tọa các báo cáo chẩn đoán, tạo danh mục bệnh nhân mới, nơi chứa
phim, chuyển phim, danh mục phòng khám.
Cấu hình của mạng RIS gần giống với mạng HIS nhưng ở mức độ nhỏ hơn.
Mạng RIS bao gồm một hệ thống máy tính với các thiết bị ngoại vi như các đầu cuối,
máy in và các máy đọc mã vạch. Trong đa số trường hợp, RIS là mạng độc lập với khả
năng truy cập hạn chế tới mạng HIS.
Các nhiệm vụ chính của mạng RIS thực hiện:
- Xử lý các bản ghi về bệnh nhân và danh mục phim
9
- Giám sát trạng thái của các bệnh nhân, các đợt thăm khám chẩn đoán
của bệnh nhân và các thiết bị chẩn đoán.
- Lập kế hoạch chẩn đoán.
- Tạo, định dạng và lưu trữ các báo cáo về chẩn đoán
- Sắp xếp các danh mục phim
- Thực hiện phân tích thanh toán một cách đúng lúc
- Thực hiện phân tích sơ bộ và phân tích thống kê
Cả hai hệ thống thông tin HIS và RIS được điều khiển theo sự kiện, tức là khi
có sự kiện xảy ra. HIS tự động gửi một bản tin HL7 tới RIS. Đồng thời, RIS phân tích
bản tin này rồi cập nhật, tổ chức lại dữ liệu bệnh nhân trong cơ sở dữ liệu theo sự kiện.
1.1.3 Hệ thống lưu trữ và truyền ảnh PACS
Hệ thống lưu trữ và truyền ảnh PACS (Picture Archiving and Communication
System) ra đời nhằm đáp ứng việc xử lý, lưu trữ và phân phối, hiển thị các dữ liệu hình
ảnh trong thông tin y tế.
Hệ thống lưu trữ và truyền ảnh PACS như tên gọi của nó là thực hiện nhiệm vụ
thu nhận và lưu trữ ảnh (Picture Archiving) từ những thiết bị tạo ảnh gồm X – quang,
ảnh huỳnh quang số, ảnh số C – Arm, ảnh MR, ảnh siêu âm, ảnh hạt nhân… Thực hiện
việc chia sẻ phân phối ảnh thông qua hệ thống truyền thông linh động để phục vụ cho
việc chẩn đoán, điều trị và chăm sóc bệnh nhân.
Hệ thống PACS ra đời với mục đích:
- Dễ dàng truy cập tới một lượng thông tin lớn về hồ sơ và hình ảnh.
- Giảm chi phí trong việc quản lý nhân sự, lưu trữ thông tin, lỗi do con
người và mất mát tài liệu.
- Đưa ra chẩn đoán một cách chính xác hơn nhờ sự kết hợp nhiều nhận
định của các chuyên gia.
- Có thể hoàn thiện hơn bằng cách thêm các chức năng điều trị vào hệ
thống.
10
1.1.4 Hệ thống thông tin trong phòng xét nghiệm
Hệ thống thông tin y tế trong phòng xét nghiệm LIS (Laboratory Information
System) được thiết kế nhằm mục đích hỗ trợ cho công việc quản trị cũng như các công
tác thăm khám bệnh nhân, giảm thiểu chi phí trong khoa xét nghiệm.
Cấu hình của mạng LIS gần giống với HIS nhưng ở mức độ nhỏ hơn Mạng LIS
bao gồm một hệ thống máy tính với các máy xét nghiệm được coi như là các thiết bị
đầu cuối, máy in và các máy đọc mã vạch. Trong đa số trường hợp, RIS là mạng độc
lập với khả năng truy cập hạn chế tới mạng HIS.
Hệ thống LIS được thiết kế nhằm một số mục đích sau:
- Xử lý các bản ghi về bệnh nhân và danh mục các xét nghiệm
Giám sát trạng thái của các bệnh nhân, các đợt xét nghiệm của bệnh
nhân và các thiết bị xét ngiệm.
- Lập kế hoạch xét ngiệm.
- Tạo, định dạng và lưu trữ các báo cáo về xét ngiệm
- Tăng độ chính xác, giảm thiểu thời gian
- Nâng cao chất lượng phục vụ bênh nhân.
1.2 Chuẩn dữ liệu văn bản HL7
HL7 là một trong nhiều tổ chức phát triển chuẩn (SDOs) được ANSI công
nhận. HL7 là chuẩn trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Hầu hết các tổ chức phát triển
chuẩn tạo ra các chuẩn (đôi khi gọi là các specification hay các giao thức) cho một
miền chăm sóc sức khỏe cụ thể ví dụ như quản lý ngành dược, các thiết bị y tế, tạo ảnh
hoặc hợp đồng bảo hiểm. Lĩnh vực của HL7 là dữ liệu về việc khám và điều trị bệnh
nhân và việc quản lý hành chính. Thuật ngữ HL7 đề cập đến tầng cao nhất của mô
hình OSI (Open Systems Intercorrect) của ISO (International Standards Organization).
Tầng 7 là tầng cao nhất của mô hình truyền thông cho việc liên kết các hệ thống mở
(OSI) của tổ chức chuẩn quốc tế ISO- tầng ứng dụng. Tầng ứng dụng gửi đi định nghĩa
về các dữ liệu được trao đổi, thời gian trao đổi và việc truyền các lỗi nhất định tới ứng
dụng. Tầng 7 hỗ trợ các chức năng như kiểm tra an ninh, xác minh người tham gia,
11
kiểm tra giá trị hiệu lực, dàn xếp các cơ chế trao đổi và quan trọng nhất là kết cấu việc
trao đổi dữ liệu.
Nhiệm vụ của HL7 là: Cung cấp các chuẩn cho việc trao đổi, quản lý và tích
hợp dữ liệu hỗ trợ cho việc chăm sóc bệnh lý bệnh nhân và quản lý, phân phối, đánh
giá các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Đặc biệt là tạo ra các hướng tiếp cận, các chuẩn,
chỉ dẫn, phương pháp và các dịch vụ liên quan linh hoạt với giá cả phải chăng cho việc
thao tác trao đổi giữa các hệ thống thông tin y tế.
Những quy định của chuẩn HL7 đã được phát triển theo thứ tự các mục tiêu
định trước. Sự mở rộng sau này của chuẩn cũng phải hỗ trợ cho các mục tiêu này. Mục
đích của chuẩn là thực hiện truyền thông trong các hệ thống y tế được thuận tiện và
đơn giản. Mục tiêu chính của chuẩn là cung cấp các tiêu chuẩn cho việc chuyển đổi dữ
liệu trong các ứng dụng máy tính dùng trong y tế.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều chuẩn về y tế. Vậy tại sao lại chọn HL7?
HL7 đáng chú ý vì nó tập trung vào những yêu cầu về giao diện của toàn bộ một tổ
chức y tế trong khi hầu hết những chuẩn khác chỉ tập trung vào những yêu cầu của một
phòng ban cụ thể. Hơn nữa, trên cơ sở vẫn đang được phát triển, HL7 hình thành và
phát triển một bộ các giao thức theo cách nhanh nhất có thể mà có đáp ứng vừa nhanh
vừa đáng tin cậy đối với các thành viên của nó. Chuẩn này là nhằm đến các yêu cầu
đặc biệt của các hệ thống phòng ban và bệnh viện đã được cài đặt trước, trong đó có
một số sử dụng các công nghệ hiện đại. Chuẩn HL7 hỗ trợ việc chuyển đổi dữ liệu
giữa các hệ thống thực hiện trong môi trường kỹ thuật đa dạng. Sự thực hiện của
chuẩn phải phù hợp với tính đa dạng của ngôn ngữ lập trình và các hệ điều hành. HL7
cũng hỗ trợ giao tiếp trong các môi trường truyền thông đa dạng, từ mô hình OSI 7
mức đến các môi trường nhỏ hơn như kết nối điểm – điểm RS 232.
12
1.2.1 Các sáng kiến mới và đang được phát triển
1.2.1.1
Mô hình tham chiếu (RIM)
Mô hình thông tin tham chiếu (RIM) là cơ sở của quá trình phát triển HL7
phiên bản 3. Là một mô hình đối tượng được tạo ra như một phần của hệ phương
pháp luận phiên bản 3, RIM là một mô tả có tính hình tượng lớn của các dữ liệu về
bệnh án và xác minh chu kì sống của các sự kiện mà một bản tin hoặc một nhóm
các bản tin có liên quan sẽ mang. Đó là một mô hình chia sẻ giữa tất cả các miền và
nói cho đúng nghĩa ra nó là mô hình mà từ đó tất cả các miền tạo ra bản tin của
chúng. Đại diện rõ ràng cho các liên kết tồn tại giữa các thông tin được mang trong
các trường của bản tin HL7, mô hình thông tin tham chiếu là thiết yếu đối với
nhiệm vụ tăng độ chính xác và giảm chi phí thi hành.
1.2.1.2
Các khuôn mẫu
Một khuôn mẫu HL7 là một cấu trúc dữ liệu dựa trên mô hình thông tin
tham chiếu HL7 và diễn tả nội dung dữ liệu cần thiết cho một ứng dụng quản lý
hay bệnh án nhất định. Chúng là các mô hình được quy định trước mà theo đó các
đoạn OBX có thể được kết hợp để mô tả các quan sát tổng quát tùy chọn. Một vài
quan sát có thể rất đơn giản ví dụ như huyết áp- liên quan đến một loạt các quan sát
được mong đợi như tâm thu, tâm trương, vị trí bệnh nhân, phương pháp… Những
thủ tục chẩn đoán cao cấp hơn có thể liên quan đến hàng trăm mẩu thông tin liên
quan bao gồm giải phẫu, định hướng, chuỗi các phép đo. Các khuôn mẫu cung cấp
một phương tiện để ghép nối các đoạn OBX cần thiết để gửi đi một quan sát với
những quy tắc đóng gói riêng rẽ cho việc phối hợp và phê chuẩn chúng đối với các
quan sát cụ thể. Dựa trên nhu cầu và sự ưu tiên của người sử dụng, khuôn mẫu
cung cấp cho người sử dụng thuận lợi của việc định nghĩa sự thu thập các đoạn
OBX cần thiết và một loạt các quy tắc phê chuẩn tương ứng và một khi đã được
định nghĩa thì cấu trúc có thể dùng lại nhiều lần. Bởi vì chúng dựa trên những yêu
cầu nhất định của người sử dụng nên các khuôn mẫu có thể được “cắm và chạy” ở
một ví trí sử dụng cho trước.
13
1.2.1.3
Từ vựng
Từ rất lâu, HL7 đã nhận thức được rằng trong khi dữ liệu có thể được trao
đổi giữa các hệ thống thì tính hữu dụng của nó có thể bị hạn chế nếu không có một
kiến thức rõ ràng, được định nghĩa tốt và được chia sẻ về ý nghĩa của dữ liệu được
truyền đi. Bởi vì rất nhiều dữ liệu truyền đi được mã hóa hoặc là bởi HL7 hoặc là
bởi các tổ chức khác nên HL7 đã bắt đầu một nỗ lực tập trung thông qua việc hình
thành Uỷ ban kĩ thuật từ vựng để tổ chức và duy trì các thuật ngữ từ vựng dùng
trong các bản tin của nó. Nhóm này đang làm việc để cung cấp một cơ cấu tổ chức
và lưu trữ nhằm duy trì một vốn từ vựng đã được mã hóa mà khi dùng kết hợp với
HL7 và các chuẩn có liên quan sẽ cho phép việc trao đổi các dữ liệu bệnh án và các
thông tin để hệ thống gửi và hệ thống nhận có được sự hiểu biết rõ ràng, được định
nghĩa tốt và được chia sẻ về ý nghĩa của các dữ liệu được truyền. Mục đích của
việc trao đổi dữ liệu bệnh án bao gồm (nhưng không hạn chế) việc cung cấp chăm
sóc bệnh lý, hỗ trợ bệnh lý và nghiên cứu quản lý…
1.2.1.4
XML
HL7 đã và đang làm việc tích cực với công nghệ XML kể từ khi hình thành
nhóm quan tâm đặc biệt SGML/XML vào tháng 9 năm 1996. Kể từ đó, nhóm
SGML/XML đã phát triển thành hai nhóm riêng rẽ:
+ Nhóm quan tâm đặc biệt XML- hỗ trợ cho nhiệm vụ của HL7
thông qua việc giới thiệu sử dụng các chuẩn ngôn ngữ gia tăng có thể mở
rộng (XML) cho tất cả các nền của HL7 và các thông số y tế độc lập với
nhà cung cấp.
+ Uỷ ban kĩ thuật tài liệu có cấu trúc- hỗ trợ cho nhiệm vụ của
HL7 thông qua việc phát triển các chuẩn tài liệu có cấu trúc cho y tế.
Vào năm 1999, HL7 đã tán thành việc giới thiệu sử dụng XML như là một
cú pháp có thể lựa chọn cho các bản tin HL7 phiên bản 2.3.1.
1.2.1.5
Version 3.0
Cho phép rất nhiều tùy chọn và vì thế rất linh hoạt, các bản tin phiên bản 2.x
được sử dụng rộng rãi và rất thành công. Những bản tin này tiến hóa qua nhiều
năm sử dụng một hướng tiếp cận “bottom-up” nhằm vào các nhu cầu của từng cá
14
nhân thông qua một phương pháp luận ad-hoc. Các dữ liệu mà HL7 dịch chuyển và
mối quan hệ của dữ liệu đó với các dữ liệu khác không không được xem xét theo
dõi một cách nhất quán. Thành công của HL7 một phần lớn cũng nằm ở chỗ nó rất
linh hoạt. Nó chứa rất nhiều đoạn dữ liệu và nguyên tố dữ liệu tuỳ chọn, khiến nó
dễ dàng thích ứng với hầu hết các ứng dụng. Trong khi cung cấp sự linh hoạt lớn
thì chính tính tuỳ chọn của nó làm ta không thể có được những kiểm tra đáng tin
cậy về sự thi hành của nhà cung cấp và buộc những người thực hiện phải tốn nhiều
thời gian hơn để phân tích và quy hoạch giao diện của họ để bảo đảm rằng các bên
liên quan đều đang dùng một cấu hình tuỳ chọn giống nhau. Phiên bản 3 giải quyết
vấn đề này và một số vấn đề khác bằng cách sử dụng một hệ phương pháp luận
được định nghĩa tốt dựa trên một mô hình thông tin tham chiếu. Nó là chuẩn cuối
cùng đang tồn tại hiện nay. Sử dụng các kĩ thuật xây dựng bản tin và kĩ thuật phân
tích nghiêm ngặt và kết hợp chặt chẽ với nhiều sự kiện kích hoạt hơn và các bản tin
được định dạng với rất ít sự tuỳ chọn, mục đích cơ bản của HL7 ở phiên bản 3 là
đưa ra một chuẩn được định nghĩa và có thể kiểm tra được đồng thời cung cấp khả
năng chứng thực tính thích ứng của nhà cung cấp. Phiên bản 3 dùng một phương
pháp phát triển hướng đối tượng và một mô hình thông tin tham chiếu để tạo ra các
bản tin. Mô hình thông tin tham chiếu là một phần thiết yếu của phương pháp phát
triển HL7 phiên bản 3 vì nó cung cấp một mô tả rõ ràng các liên kết về mặt từ vựng
và ngữ nghĩa tồn tại giữa các thông tin chứa trong các trường của các bản tin HL7.
Phiên bản 3 đầu tiên được đề xuất vào tháng 12 năm 2001 chỉ sử dụng mã hóa
XML.
1.2.2 Cấu trúc của chuẩn HL7
Cấu trúc của HL7 gồm các phần sau:
-
Điều khiển truy vấn: Mô tả cấu trúc chung của các bản tin, các quá
trình tạo bản tin, các kiểu sự kiện.
-
Quản trị bệnh nhân: Cơ chế tạo và thành phần chi tiết của các bản tin
liên quan đến quá trình nhập xuất, chuyển viện của bệnh nhân.
15
-
Nhập y lệnh: Cấu trúc của bản tin khi có y lệnh như theo dõi các dấu
hiện sống, yêu cầu xét nghiệm, chụp chiếu. Các y lệnh thường có liên
quan mật thiết với từng bệnh nhân.
-
Quản trị tài chính: Mô tả các bản tin tài chính giữa các ứng dụng như
viện phí, bảo hiểm…
-
Các tập tin tham khảo: Các bản tin nhằm đồng bộ các tập tin tham
khảo như tập tin về các bác sĩ, người sử dụng. Các bản tin này nhằm
đảm bảo môi trường đồng nhất giữa các ứng dụng.
-
Bệnh án và quản trị tài liệu: Cấu trúc mô tả các bản tin khi cần tạo
các bệnh án hoặc tài liệu liên quan tới quá trình điều trị bệnh nhân.
-
Lập lịch: Mô tả các bản tin nhằm kết nối các sự kiện liên quan tới quá
trình lập lịch, sử dụng dịch vụ như thăm khám, chiếu chụp.. và các tài
nguyên khác.
-
Chuyển viện: Mô tả các bản tin cần tuân thủ khi bệnh nhân chuyển
viện.
-
Chăm sóc bệnh nhân: Các bản tin phát sinh trong quá trình chăm sóc
bệnh nhân.
1.2.3 Định nghĩa trong bản tin HL7
1.2.3.1 Bản tin (Message)
Một bản tin là một khối các phần tử dữ liệu được truyền giữa các hệ thống
trong một lượt truyền. Bản tin bao gồm một nhóm các đoạn được sắp xếp theo thứ
tự đã định nghĩa. Mỗi bản tin có một kiểu riêng và một sự kiện khởi đầu riêng.
1.2.3.2 Đoạn (Segment)
Một đoạn là một nhóm logic các trường dữ liệu. Các đoạn bản tin có thể là
phải bắt buộc hoặc tùy chọn. Chúng có thể chỉ xuất hiện một lần trong bản tin hoặc
có thể lặp lại. Mỗi đoạn trong bản tin được đặt tên và được xácđịnh bằng ID của
đoạn. ID của đoạn làm một mã ba ký tự duy nhất. Ví dụ PID là đoạn mã bệnh nhân,
PV1 là đoạn thân nhân bệnh nhân…
1.2.3.3 Trường (Field)
16
Một trường là một chuỗi các ký tự. Mỗi trường được xác định bằng đoạn mà
nó nằm trong đó và vị trí của nó nằm trong đoạn. Ví dụ trường PID – 5 là trường
thứ năm trong đoạn PID. Các trường dữ liệu có thể bị bỏ đi nếu không cần thiết.
Một trường được xác định gồm có phần bắt buộc và phần tùy chọn, hoặc theo điều
kiện cụ thể căn cứ vào các bảng thuộc tính. Các giá trị là R (Required), O
(Optional), C (Conditional) nằm trong sự kiện khởi đầu hoặc trong một trường
khác. Độ dài tối đa của một trường được định nghĩa bằng thông tin bình thường.
1.2.3.4 Thành phần (Component)
Một thành phần làm một nhóm logic các đối tượng gồm có nhiều nội dung
của một trường ghép hoặc mã hóa. Trong một trường có nhiều thành phần và
không phải tất cả các thành phần đều phải có giá trị.
1.2.3.5 Item Number
Mỗi trường được quy thành một Item number duy nhất. Các trường được sử
dụng trong nhiều hơn một đoạn thì Item number của nó được duy trì qua các đoạn.
1.2.3.6 Trường trống và trường rỗng (Null and Empty Field)
Giá trị NULL được truyền bằng dấu “”, một trường có giá trị NULL khác
hẳn với một trường rỗng (Empty). Một trường rỗng chỉ ra rằng không nên ghi đè
lên các giá trị đã có của trường này. Trong khi đó một giá trị NULL thì lại chỉ ra là
tất cả các giá trị trước đây của trường nên được ghi đè.
1.2.3.7 Loại dữ liệu (Data Type)
Loại dữ liệu giới hạn nội dung và định dạng của trường dữ liệu. Một số loại
dữ liệu là mã hoặc là kết hợp của các loại dữ liệu khác.
1.2.3.8 Dấu ngăn cách (Delimiters)
Các giá trị về dấu ngăn cách được ghi trong MSH – 2 của bản tin và được sử
dụng trong toàn bộ bản tin. Các dấu ngăn cách nên dùng gồm: “<CR>” là kết thúc
đoạn “|” là dấu ngăn cách trường, “^” là dấu ngăn cách thành phần, “&” là dấu
ngăn cách thành phần con, “~” là dấu ngăn cách lặp, “\” là ký tự Escape.
1.2.3.9 Cú pháp bản tin (Message Syntax)
17
Mỗi bản tin được định nghĩa trong một chú thích đặc biệt mà nó liệt kê các
ID của đoạn theo thứ tự mà chúng sẽ xuất hiện trong bản tin. Các dấu móc {} chỉ ra
rằng một hoặc nhiều nhóm các đoạn (nhóm này có thể chỉ là một đoạn) có thể được
lặp lại. Dấu ngoặc đơn [] chỉ ra rằng các nhóm đoạn này là tùy chọn
1.2.3.10
Đoạn cục bộ (Z Segment)
Tất cả các loại bản tin, các mã sự kiện khởi đầu và các mã ID của đoạn mà
bắt đầu với chứ Z là dành cho việc định nghĩa cục bộ. Có thể bỏ qua các đoạn cục
bộ này để chương trình có thể sử dụng dược rộng rãi hơn.
1.2.3 Các quy tắc xây dựng bản tin HL7
1.2.3.1 Bước 1: Tạo ra các đoạn theo thứ tự đã được định nghĩa
a) Ba ký tự đầu tiên là mã ID của đoạn
b) Mỗi trường dữ liệu được chèn lần lượt vào các đoạn theo quy tắc:
- Đặt dấu ngăn cách các trường trong đoạn
- Nếu trường đó không có mặt thì bỏ qua
- Nếu trường có giá trị nhưng là NULL thì dùng dấu “” đặt tại vị
trí đó
- Khi trường có giá trị và khác NULL thì các ký tự được đặt tại
vào lớn nhất là bằng độ dài tối đa của trường đó. Độ dài này được
quy định trong định nghĩa kiểu trường.
- Nếu trong định nghĩa trường cho phép chia thành các thành phần
thì áp dụng quy tắc:
+ Các thành phần được phân tách bởi dấu ngăn “^”
+ Thành phần có mặt nhưng là NULL thì biểu diễn bằng “”
+ Thành phần không có mặt thì bỏ qua, không biểu diễn
bằng ký tự nào.
+ Các thành phần không có mặt nhưng ở vị trí cuối trong
trường thì không cần dấu ngăn cách thành phần.
- Nếu định nghĩa là thành phần cho phép chúng được chia nhỏ
thành các thành phần con thì áp dụng quy tắc sau:
18
+ Các thành phần con được ngăn cách bởi dấu ngăn “&”
+ Các thành phần con có mặt nhưng có giá trị NULL thì
biểu diễn bằng “”
+ Các thành phần con không có mặt thì bỏ qua nhưng vẫn
dùng dấu ngăn cách thành phần con.
+ Các thành phần con không có mặt nhưng ở vị trí cuối thì
không cần dấu ngăn cách thành phần con.
- Nếu trong định nghĩa trường có cho phép trường này được lặp
lại thì áp dụng như sau: có một dấu chỉ định sự lặp lại được đặt vào giữa
mỗi lần lặp, dấu lặp là dấu “~”.
c) Lặp lại bước 1b khi có bất cứ trường có mặt nào được gửi đi. Nếu tất cả
các trường còn lại có trong định nghĩa đoạn nhưng lại không có mặt thì bỏ
qua chúng.
d) Kết thúc mỗi đoạn với một ký tự ACSII xuống dòng
1.2.4.2 Bước 2: Lặp lại bước 1 cho đến khi các đoạn được phát đi hết.
Các quy tắc sau đây được áp dụng với bản tin nhận dạng HL7 và chuyển
đổi nội dung các bản tin thành dữ liệu:
-
Bỏ qua các đoạn, các trường, các thành phần, các thành phần con và
các lặp lại của một trường nếu chúng không cần đến.
-
Nếu một đoạn thu được mà chúng ta lại không cần dùng thì hãy bỏ
qua nó, đây không phải là lỗi.
-
Nếu các trường dữ liệu được tìm thấy ở cuối của một đoạn và chúng
không cần thiết thì có thể bỏ qua chúng, đây cũng không phải là lỗi.
19
2. Chương 2: Hệ thống thông tin y tế trong phòng xét
nghiệm.
Hòa nhập với sự phát triển của khu vực và thế giới, nền kinh tế Việt Nam ngày
càng có sự tăng trưởng tiến bộ. Kinh tế phát triển đồng nghĩa với sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt. Nhu cầu khám chữa bệnh của người dân ngày càng nâng cao, đòi hỏi sự
trang bị của các bệnh viện ngày càng cao, và sự phục vụ ngày càng hoàn thiện.
Trong bất cứ một phòng khám hay bệnh viện nào hiện nay, số lượng trang thiết
bị ngày một nhiều hơn, số lượng xét nghiệm cũng ngày một tăng cao. Hơn thế nữa, do
chính nhu cầu của người dân về sức khỏe, họ thăm khám ngày càng nhiều chức năng.
Việc này dẫn đến nhiều bất cập trong công tác quản lý. Ví dụ mỗi người bệnh do thăm
khám nhiều chức năng khác nhau sẽ có nhiều phiếu khám, phiếu kết quả khác nhau.
Ngoài ra, số lượng người khám ngày càng nhiều khiến cho việc sao lục, thống kê, báo
cáo rất khó khăn. Việc nhập kết quả thủ công, ghi chép nhiều lần gây lãng phí nhân lực
và thời gian.
Từ những nhu cầu thực tế đó, việc ứng dụng tin học trở thành một vấn đề cấp
thiết, là một yêu cầu bắt buộc phải có trên hệ thông thông tin bệnh viện hoàn chỉnh.
Hình 2-1: Một phòng thí nghiệm tự động truyền thống
20
2.1 Ứng dụng quản lý công nghệ thông tin trong quản lý xét
nghiệm
Việc quản lý xét nghiệm là một yêu cầu bắt buộc phải có trên hệ thống thông
tin bệnh viện hoàn chỉnh, đây là một chức năng tương đối phức tạp vì liên hệ đến
nhiều chức năng quản lý khác trong toàn bệnh viện như:
- Quản lý bệnh nhân
- Quản lý bác sĩ điều trị
- Quản lý dược
- Quản lý vật tư tiêu hao
-Quản 1ý viện phí
Ngược lại nếu hệ thống quản lý xét nghiệm tốt sẽ có giúp quản lý tốt các chức
năng sau đây:
- Chức năng quản lý viện phí
- Chức năng quản lý vật tư , hóa chất dùng cho xét nghiệm, phần này
liên kết với chức năng quản lý kho dược hoặc kho vật tư để quản lý tránh thất
thoát trong quá trình sử dụng vật tư hóa chất.
- Chức năng quản lý về chuyên môn phục vụ công tác điều trị và tiến đến
phục vụ bệnh án điện tử và hội chẩn từ xa.
Tuy nhiên công việc quản lý xét nghiệm về góc độ phục vụ công tác điều trị sẽ
rất vất vả vì lượng công việc nhập liệu là hết sức lớn. Nếu 100 % bệnh nhân nội trú có
làm xét nghiệm và 50% bệnh nhân phòng khám có làm xét nghiệm. Hàng ngày lượng
bệnh nhân phòng khám thường gấp 3 lần số giường bệnh nội trú.
Mỗi bệnh nhân có thể có nhiều phiếu xét nghiệm và một phiếu xét nghiệm sẽ có
nhiều xét nghiệm. Do đó chúng ta có thể thực hiện việc quản lý xét nghiệm ở giai đoạn
sau cùng của hệ thống thông tin bệnh viện và phân chia việc đưa quản lý xét nghiện
thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Quản lý tên xét nghiệm dùng cho từng bệnh nhân và chi
phí đi kèm, đồng thời quản lý sử dụng vật tư hóa chất.
21
- Giai đoạn 2: quản lý các kết quả xét nghiệm cho từng bệnh nhân và in
phiếu kết quả trên máy hoặc đưa kết quả vào trang WEB quản lý bệnh nhân của
bệnh viện để thiết lập bệnh án điện tử.
2.1.1 Nhu cầu cần có để thực hiện quản lý xét nghiệm
Để thực hiện dược quản lý xét nghiệm, bệnh viện cần có hệ thống quản lý bệnh
nhân tốt tại tất cả các khâu:
- Tiếp đón
- Phòng khám
- Nội trú
- Ngoại trú
- Khám tuyến
- Vãng lai
Khâu quản lý viện phí cũng phải hoàn chỉnh trước để đảm bảo bệnh nhân tại
phòng khám được thu viện phí xét nghiệm trước khi làm xét nghiệm hoặc đối với bệnh
nhân nội trú số liệu phải được lưu trên hệ thống viện phí để có thể tổng hợp chi phí của
bệnh nhân khi xuất viện.
Khâu quản lý xuất nhập vật tư hóa chất cũng phải sẵn sàng để chuyển vật tư hóa
chất đón phòng xét nghiệm và theo dõi việc sử dụng của xét nghiệm
Tại các phòng khám và các khoa phòng nội trú cần xây dựng được hệ thống yêu
cầu xét nghiệm (laboratory order system) để chuyển thông tin đến phòng xét nghiệm
khi có yêu cầu của bác sĩ điều trị nhằm giảm bớt áp lực nhập liệu tại khoa xét nghiệm
Nếu có điều kiện nên sử dụng hệ thống hàng đợi (Queue management system) với các
bảng điện tại khoa xét nghiệm giúp bệnh nhân chờ đợi một cách trật tự.
2.1.2 Mã vạch trong xét nghiệm
Trong xét nghiệm thường dùng các vật liệu thủy tinh và trước đây thường dùng
bút chì mở ghi tên khoa và số hồ sơ hoặc tên bệnh nhân trên ống nghiệm. Việc làm này
đã tạo nên một số sai sót nguy hiểm cho tính mạng bệnh nhân và đã từng xảy ra ở một
vài bệnh viện.
22
Thí dụ : số hồ sơ 66009 nếu quay chiều ống nghiệm lại sẽ là 60099 hoặc
lầm lẫn giữa tên Hương và Hường do nét bút chì bị mất. Vì thế việc sử dụng mã
vạch là rất cần thiết trong xét nghiệm.
Việc triển khai mã vạch ở khâu nào tùy tình hình mỗi bệnh viện. Tốt nhất là tại
khâu tiếp đón cung cấp ngay cho bệnh nhân các mã vạch sẽ dùng trong quá trình điều
trị mã vạch này cũng nên được dán vào sổ hoặc thể khám bệnh của bệnh nhân.
2.1.3 Nhập liệu phục vụ xét nghiệm
Vì khối lượng công việc nhập liệu tại khoa xét nghiệm là quá lớn nên các khâu
trước cần nhập liệu hỗ trợ.
- Tiếp đón: nhập phần hành chính
- Các khoa phòng nhập phần chẩn đoán sơ bộ và tên bác sĩ yêu cầu xét
nghiệm và các xét nghiệm sẽ phải thực hiện.
- Form nhập liệu yêu cầu xét nghiệm
-Các thông tin về viện phí.
Nếu các thông tin trên đã thực hiện đầy đủ thì khoa xét nghiệm chỉ cần nhập
thông tin kết quả xét nghiệm mà thôi, công việc sẽ được giảm nhẹ rất nhiều.
2.1.4 Kết quả xét nghiệm
Giải quyết vấn đề phần nhúng (embedded) trên các máy xét nghiệm.
Các máy xét nghiệm hiện đại hiện nay có phần nhúng để đưa các kết quả xét
nghiệm ra máy in hoặc cổng COM. Tuy nhiên các hệ thống máy khác nhau sẽ có các
định dạng (format) ra cổng COM khác nhau do đó cần có đội ngũ thực hiện chuyển
các thông tin này vào ứng dụng. Nếu đạt được việc này thì mới thực sự giảm nhẹ công
việc cho khoa xét nghiệm và bệnh án điện tử mới khả thi.Việc làm này đòi hỏi phải tốn
kém trong việc thực hiện phần mềm.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý xét nghiệm đòi hỏi bệnh viện đã
có hệ thống thông tin khá hoàn chỉnh. Công việc này đòi hỏi có sự liên hoàn ở tất cả
các khâu và nên thực hiện ở giai đoạn sau cùng của việc phát triển hệ thống quản lý
thông tin bệnh viện.
23
2.2 Hệ thống thông tin trong phòng xét nghiệm
Từ những yêu cầu thực tế đó, hệ thống LIS đã hình thành và đang phát triển
một cách mạnh mẽ. Hình dưới trình bày danh sách thiết bị có thể kết nối trong hệ
thống LIS. Các thiết bị đó bao gồm các máy xét nghiệm sinh hóa, miễn dịch, huyết
học, xét nghiệm nước tiểu, vv…
Sinh hóa
Miễn dịch
Huyết học
Tự Động Hoá
PXN trung tâm
Xét nghiệm nước tiểu
Thiết bị điều trị tích cực
Hình 2-2: Các thiết bị trong giải pháp cho phòng thí nghiệm
Một hệ thống thông tin phòng thí nghiệm (LIS) hoàn chỉnh, là một hệ thống bao
gồm hạ tầng mạng, các thiết bị xét nghiệm và một phần mềm quản lý cho phép nhận,
xử lý và lưu trữ các thông tin được sinh ra trong phòng xét nghiệm. Hệ thống này có
giao diện giao tiếp với các thiết bị xét nghiệm cũng như các hệ thống khác như hệ
thống thông tin trong bệnh viện HIS. LIS là một ứng dụng được cấu hình tùy biến, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự mở rộng của công việc trong phòng xét nghiệm. Việc xây
dựng một hệ thống LIS hoàn chỉnh là khá phức tạp, phụ thuộc rất nhiều vào sự phức
tạp của phòng xét nghiệm. Một số nhà cung cấp đưa mọi thành phần, trong khi đó có
những nhà cung cấp chỉ chuyên về những modun đặc biệt.
24
Hình 2-3:Hệ thống thông tin trong phòng xét nghiệm
LIS cung cấp một giải pháp toàn diện cho phòng xét nghiệm với những tính
năng nổi bật:
- Tin học hóa
+ Nhập thông tin xét nghiệm vào máy tính
+ Nhập dữ liệu chỉ 1 lần cho 1 loại thông tin
- Tập trung dữ liệu
+ Dữ liệu được lưu trữ trên server không giới hạn
+ Thuận lợi cho việc thống kê làm nghiên cứu khoa học hay báo
cáo
+ Thuận lợi cho việc tìm kiếm các mẫu đã xét nghiệm
+ Chia sẻ thông tin trên mạng LAN, mạng HIS của bệnh viện
- Kết nối dữ liệu tự động với máy XN
+ Nhận kết quả trực tiếp từ máy XN, không cần nhập thủ công
+ Gởi chỉ định XN từ máy tính xuống máy XN
Sơ đồ mạng kết nối LIS với HIS và quy trình dữ liệu trong hệ thống LIS được
cho trong hình dưới đây.
25