Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên cứu mô hình dịch vụ trên mạng di động 3g và xây dựng ứng dụng thử nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Học viên: Nguyễn Quang Hƣng
Mã HV: CB101386. Khóa: 2010B

Đề tài: NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH DỊCH VỤ TRÊN MẠNG DI
ĐỘNG 3G VÀ XÂY DỰNG ỨNG DỤNG THỬ NGHIỆM.

Chuyên ngành: Công nghệ thông tin (KT)

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM HUY HOÀNG

Hà Nội - 2012.


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các từ viết tắt
Danh mục các hình vẽ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG DI ĐỘNG 3G ............................................8
1.1 Lịch sử hình thành .............................................................................................8
1.2 Thế nào là mạng di động 3G...........................................................................13
1.3 Mô hình tổng quan mạng di động 2G ..............................................................14
1.4 Các nhánh công nghệ 3G .................................................................................15
1.5 Công nghệ 3G ở Việt Nam ..............................................................................16
1.6 Xu hướng phát triển của công nghệ 3G ...........................................................17


1.7 Cơ hội, thách thức đối với công nghệ 3G ........................................................18
1.8 Hiện trạng ứng dụng 3G ở Việt Nam ..............................................................19
1.9 Kết luận chương 1 ............................................................................................20
CHƢƠNG 2: MÔ HÌNH DỊCH VỤ TRÊN MẠNG 3G ......................................21
2.1. Tổng quan về mô hình dịch vụ trên mạng di động 3G ...................................21
2.2 Giới thiệu một số mô hình dịch vụ trên mạng di động 3G ..............................26
2.2.1 Mô hình dịch vụ thoại: ..............................................................................26
2.2.2 Mô hình dịch vụ tin nhắn ..........................................................................28
2.2.3 Mô hình dịch vụ WAP...............................................................................29
2.2.4 Mô hình dịch vụ các ứng dụng văn phòng ................................................30
CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU DỊCH VỤ MOBILE TV VÀ MOBILE
INTERNET, CÀI ĐẶT THỬ NGHIỆM ...............................................................31
3.1. Dịch vụ Mobile TV .........................................................................................31
3.1.1 Tổng quan ..................................................................................................31
3.1.2 Khả năng mở rộng thị trường của Mobile TV ..........................................31

2


3.1.3 Đổi mới kinh doanh dịch vụ Mobile TV ...................................................32
3.1.2 Tương lai của Mobile TV ..........................................................................34
3.1.3 Cung cấp dịch vụ Mobile TV trên mạng di động 3G ................................35
3.1.4 TV phát sóng qua điện thoại di động ........................................................37
3.1.5 Kết nối các giá trị tốt nhất của Mobile TV phục vụ người sử dụng 3G ....39
3.2. Dịch vụ Mobile Internet..................................................................................43
3.2.1 Tổng quan ..................................................................................................43
3.2.2 Dịch vụ Mobile Internet ............................................................................46
3.2.3 Các cơ hội cho Mobile Internet .................................................................50
3.2.4 Xu hướng của Mobile Internet ..................................................................53
3.2.5 Thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ nội dung ......................................53

3.2.6 Chuyển đổi sang mô hình dịch vụ .............................................................53
3.2.3 Triển khai ứng dụng thử nghiệm trên Windows Phone của dịch vụ Mobile
Internet ................................................................................................................54
Đây là một dịch vụ truy cập nội dung trên mạng di động 3G. ...........................54
3.3 Kết luận chương 3 ............................................................................................57
CHƢƠNG 4: ĐÁNH GIÁ NHƢỢC ĐIỂM CỦA MÔ HÌNH DỊCH VỤ HIỆN
TẠI ............................................................................................................................58
VÀ ĐƢA RA MÔ HÌNH DỊCH VỤ CÀI TIẾN ...................................................58
4.1. Nhược điểm của mô hình dịch vụ hiện tại ......................................................58
4.1.1 Vấn đề về công suất của mạng 3G: ...........................................................59
4.1.2 Vấn đề về nội dung của dịch vụ: ...............................................................59
4.1.3 Vấn đề về chất lượng mạng 3G ở Việt Nam: ............................................59
4.1.4 Vấn đề về phương thức, tốc độ kết nối giữa các đối tác dịch vụ: .............60
4.2 Đề xuất mô hình dịch vụ cải tiến cho các mạng di động 3G ở Việt Nam .......61
4.3 Kết luận chương 4 ............................................................................................63
KẾT LUẬN ..............................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................67

3


PHẦN MỞ ĐẦU
Thời gian gần đây, các ứng dụng trên mạng di động 3G phát triển mạnh mẽ, ảnh
hưởng của nó là đã làm thay đổi nhiều đến thói quen sử dụng điện thoại của người
dân. Trong sự phát triển đó, các dịch vụ trên mạng di động 3G dần được hình thành
và ngày càng phát triển mạnh mẽ, đa dạng. Để hỗ trợ cho các giải pháp về dịch vụ
trên mạng 3G, em chọn đề tài “Nghiên cứu mô hình dịch vụ trên mạng di động 3G
và xây dựng ứng dụng thử nghiệm” với hy vọng có thể hỗ trợ cho các nhà khai thác
mạng khi lựa chọn giải pháp cho dịch vụ trên mạng 3G.
Hầu hết các nhà khai thác di động lớn trên thế giới đều tập trung cho công nghệ

3G, cả về khía cạnh thiết bị đầu cuối lẫn các dịch vụ nội dung.Trong sự phát triển
mạnh mẽ của dịch vụ 3G, một số nhóm dịch vụ nổi tiếng phát triển nhanh như:
Nhóm dịch vụ liên lạc bao gồm:
Điện thoại truyền hình (Video call): cho phép người gọi và người nghe có thể nhìn
thấy hình ảnh của nhau trên điện thoại di động, giống như hai người đang nói
chuyện trực tiếp với nhau.
Truyền tải đồng thời âm thanh, dữ liệu (Rich Voice): tải các file âm thanh với dung
lượng lớn hơn và tốc độ nhanh hơn (hiện tại GPRS cũng cho tải nhưng với những
file âm thanh có dung lượng thấp và tốc độ chậm).
Nhắn tin đa phương tiện (MMS): cho phép chuyển tải đồng thời hình ảnh và âm
thanh, các đoạn video clip (dữ liệu động ) và text cùng lúc trên bản tin với tốc độ
nhanh và dung lượng lớn.
Nhóm dịch vụ nội dung giải trí bao gồm:
Tải phim (Video Dowloading) từ điện thoại di động.

4


Xem phim trực tuyến (Video Streaming) trên điện thoại di động với chất lượng hình
ảnh, âm thanh tốt, không bị giật hình hay trễ tiếng (thay vì truy cập Internet để tải
và xem phim như hiện nay).
Tải nhạc Full Track: cho phép tải các tải các clip ca nhạc với dung lượng lớnNhóm
dịch vụ Thanh toán điện tử (Mobile Payment): cho phép thanh toán hóa đơn hay
giao giao dịch chuyển tiền…qua tin nhắn điện thoại di động (nếu khách hàng có tài
khoản mở tại ngân hàng và có liên kết với nhà cung cấp dịch vụ di động). Băng
thông rộng sẽ giúp cho thông tin giao dịch được truyền tải nhanh hơn và an toàn
hơn.
Nhóm thông tin xã hội bao gồm:
Truy cập Internet di động (Mobile Internet
Quảng cáo di động (Mobile Advertizing): cho phép thực hiện quảng cáo bằng text

(như hiện nay) hoặc quảng cáo dưới dạng tin nhắn đa phương tiện MMS (video
clip) từ nhà cung cấp dịch vụ tới thuê bao theo ngày, giờ, nhất định dựa trên nhu cầu
của khách hàng.
Nhóm hỗ trợ cá nhân bao gồm:
Truyền dữ liệu
Sao lưu dự phòng dữ liệu
Thông báo gửi và nhận email
Kết nối từ xa tới mạng Intranet: Cho phép người dùng có thể kết nối từ xa trên điện
thoại di động với các thiết bị điện tử tại văn phòng hay ở nhà…
Mục đích của luận văn là diễn giải chi tiết mô hình cung cấp dịch vụ trên mạng di
động 3G. Qua đó sẽ đánh giá mô hình dịch vụ đó, đưa ra các ưu nhược điểm và giải
pháp tối ưu.

5


Cách đánh giá mô hình dịch vụ trên mạng di động 3G sẽ dựa trên các tiêu chí sau:
-

Chia sẻ lợi nhuận giữa nhà mạng và nhà cung cấp nội dung

-

Tốc độ truyền tải khi sử dụng dịch vụ

-

Ảnh hưởng của dịch vụ đến đời sống

-


Lôi kéo khách hàng sử dụng

Luận văn tập trung nghiên cứu vào các mô hình dịch vụ đã và đang triển khai tại
Việt Nam.
Kết quả của luận văn sẽ đưa ra được các nhược điểm của mô hình dịch vụ hiện tại
và đề xuất mô hình dịch vụ cải tiến cho mạng di động 3G.
Với mục đích nghiên cứu, tìm hiểu về loại hình công nghệ di động 3G, nội
dung luận văn sẽ được trình bày thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về mạng di động 3G
Chương này trình bày lịch sử hình thành của các thế hệ mạng đi động, một số
khái niệm đang được sử dụng để mô tả mạng di động 3G. Nội dung của chương
cũng mô tả mô hình tổng quan của mạng di động 3G, các nhánh công nghệ 3G và
mô hình 3G ở Việt Nam cũng như xu hướng phát triển công nghệ 3G.
Chƣơng 2: Mô hình dịch vụ trên mạng di động 3G
Chương này mô tả chi tiết mô hình dịch vụ 3G, đó là các mô hình dịch vụ tin
nhắn, mô hình dịch vụ WAP...
Chƣơng 3: Giới thiệu dịch cụ Mobile TV, Mobile Internet, cài đặt thử
nghiệm.
Nội dung của chương này cũng mô tả việc triển khai ứng dụng thử nghiệm
trên nền tảng dịch vụ 3G. Kết luận chương là một số đánh giá về kết quả đạt được.
Chƣơng 4: Đánh giá nhược điểm của mô hình dịch vụ hiện tại và đưa ra mô
hình dịch vụ cải tiến.

6


Kết luận:
Phần cuối cùng là kết luận của toàn bộ luận văn bao gồm một vài kết luận
sau khi nghiên cứu mô hình dịch vụ 3G và triển khai ứng dụng thử nghiệm, bên

cạnh đó cũng nêu lên một số vấn đề còn tồn tại trong mô hình này và đề xuất để ứng
dụng mô hình 3G tiến tiến này vào ứng dụng sâu rộng hơn nữa trong các lĩnh vực
xã hội.

7


Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG DI ĐỘNG 3G
1.1 Lịch sử hình thành
Mạng thông tin di động 1G là mạng thông tin di động không dây cơ bản đầu tiên
trên thế giới.Nó là hệ thống giao tiếp thông tin qua kết nối tín hiệu analog được giới
thiệu lần đầu tiên vào những năm đầu thập niên 80. Nó sử dụng các ăng-ten thu phát
sóng gắn ngoài, kết nối theo tín hiệu analog tới các trạm thu phát sóng và nhận tín
hiệu xử lý thoại thông qua các module gắn trong máy di động. Chính vì thế mà các
thế hệ máy di động đầu tiên trên thế giới có kích thước khá to và cồng kềnh do tích
hợp cùng lúc 2 module thu tín hiện và phát tín hiệu như trên.
Mặc dù là thế hệ mạng di động đầu tiên với tần số chỉ từ 150MHz nhưng mạng 1G
cũng phân ra khá nhiều chuẩn kết nối theo từng phân vùng riêng trên thế giới: NMT
(Nordic Mobile Telephone) là chuẩn dành cho các nước Bắc Âu và Nga; AMPS
(Advanced Mobile Phone System) tại Hoa Kỳ; TACS (Total Access
Communications System) tại Anh; JTAGS tại Nhật; C-Netz tại Tây Đức; Radiocom
2000 tại Pháp; RTMI tại Ý.
Mạng thông tin di động 2G là thế hệ kết nối thông tin di động mang tính cải cách
cũng như khác hoàn toàn so với thế hệ đầu tiên. Nó sử dụng các tín hiệu kỹ thuật số
thay cho tín hiệu analog của thế hệ 1G và được áp dụng lần đầu tiên tại Phần Lan
bởi Radiolinja (hiện là nhà cung cấp mạng con của tập đoàn Elisa Oyj) trong năm
1991. Mạng 2G mang tới cho người sử dụng di động 3 lợi ích tiến bộ trong suốt một
thời gian dài: mã hoá dữ liệu theo dạng kỹ thuật số, phạm vi kết nối rộng hơn 1G và
đặc biệt là sự xuất hiện của tin nhắn dạng văn bản đơn giản – SMS. Theo đó, các tin
hiệu thoại khi được thu nhận sẽ đuợc mã hoá thành tín hiệu kỹ thuật số dưới nhiều

dạng mã hiệu (codecs), cho phép nhiều gói mã thoại được lưu chuyển trên cùng một
băng thông, tiết kiệm thời gian và chi phí. Song song đó, tín hiệu kỹ thuật số truyền
nhận trong thế hệ 2G tạo ra nguồn năng lượng sóng nhẹ hơn và sử dụng các chip
thu phát nhỏ hơn, tiết kiệm diện tích bên trong thiết bị hơn…
8


Mạng 2G chia làm 2 nhánh chính: nền TDMA (Time Division Multiple Access) và
nền CDMA cùng nhiều dạng kết nối mạng tuỳ theo yêu cầu sử dụng từ thiết bị cũng
như hạ tầng từng phân vùng quốc gia:
-

GSM (TDMA-based), khơi nguồn áp dụng tại Phần Lan và sau đó trở
thành chuẩn phổ biến trên toàn thế giới. Và hiện nay vẫn đang được sử
dụng bởi hơn 80% nhà cung cấp mạng di động toàn cầu.

-

CDMA2000 – tần số 450 MHZ cũng là nền tảng di động tương tự GSM
nói trên nhưng nó lại dựa trên nền CDMA và hiện cũng đang được cung
cấp bởi 60 nhà mạng GSM trên toàn thế giới.

-

IS-95 hay còn gọi là cdmaOne, (nền tảng CDMA) được sử dụng rộng rãi
tại Hoa Kỳ và một số nước Châu Á và chiếm gần 17% các mạng toàn
cầu. Tuy nhiên, tính đến thời điểm này thì có khoảng 12 nhà mạng đang
chuyển dịch dần từ chuẩn mạng này sang GSM (tương tự như HT Mobile
tại Việt Nam vừa qua) tại: Mexico, Ấn Độ, Úc và Hàn Quốc.


-

PDC (nền tảng TDMA) tại Japan

-

iDEN (nền tảng TDMA) sử dụng bởi Nextel tại Hoa Kỳ và Telus
Mobility tại Canada.

-

IS-136 hay còn gọi là D-AMPS, (nền tảng TDMA) là chuẩn kết nối phổ
biến nhất tính đến thời điểm này và đưọ7c cung cấp hầu hết tại các nước
trên thế giới cũng như Hoa Kỳ.

Mạng thông tin di động 2.5G là thế hệ kết nối thông tin di động bản lề giữa 2G và
3G. Chữ số 2.5G chính là biểu tượng cho việc mạng 2G được trang bị hệ thống
chuyển mạch gói bên cạnh hệ thống chuyển mạch theo kênh truyền thống. Nó
không được định nghĩa chính thức bởi bất kỳ nhà mạng hay tổ chức nào và chỉ
mang mục đích duy nhất là tiếp thị công nghệ mới theo mạng 2G.

9


Mạng 2.5G cung cấp một số lợi ích tương tự mạng 3G và có thể dùng cơ sở hạ tầng
có sẵn của các nhà mạng 2G trong các mạng GSM và CDMA. Và tiến bộ duy nhất
chính là GPRS - công nghệ kết nối trực tuyến, lưu chuyển dữ liệu được dùng bởi
các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông GSM. Bên cạnh đó, một vài giao thức, chẳng
hạn như EDGE cho GSM và CDMA2000 1x-RTT cho CDMA, có thể đạt được chất
lượng gần như các dịch vụ cơ bản 3G (bởi vì chúng dùng một tốc độ truyền dữ liệu

chung là 144 kbit/s), nhưng vẫn được xem như là dịch vụ 2.5G (hoặc 2.75G) bởi vì
nó chậm hơn vài lần so với dịch vụ 3G thực sự.
EDGE (Enhanced Data Rates for GSM Evolution), hay còn gọi là EGPRS, là một
công nghệ di động được nâng cấp từ GPRS - cho phép truyền dự liệu với tốc độ có
thể lên đến 384 kbit/s dành cho người dùng cố định hoặc di chuyển chậm, 144kbit/s
cho người dùng di chuyển với tốc độ cao. Trên đường tiến đến 3G, EDGE được biết
đến như là công nghệ 2.75G. Thực tế bên cạnh điều chế GMSK, EDGE dùng
phương thức điều chế 8-PSK để tăng tốc độ dữ liệu truyền. Chính vì thế, để triển
khai EDGE, các nhà cung cấp mạng phải thay đổi trạm phát sóng BTS cũng như là
thiết bị di động so với mạng GPRS.
Ngày nay, những năm đầu thế kỷ 21, hạ tầng máy tính, viễn thông đã hội tụ trên nền
công nghệ số. Công nghệ kết nối có dây, không dây qua cáp đồng, cáp quang, vệ
tinh, wifi, mạng 3G cho phép kết nối mạng toàn cầu, vươn tới cả vùng sâu, vùng xa
nghèo khó. Với hạ tầng ICT phát triển như vậy, các thiết bị tính toán cũng hết sức
đa dạng từ các siêu máy tính, máy chủ lớn, tới các máy tính cá nhân, máy tính xách
tay, các thiết bị di động thông minh hay các điện thoại di động giá rẻ đều có thể kết
nối với nhau.
Mạng thông tin di động 3G là thế hệ truyền thông di động thứ ba, tiên tiến hơn hẳn
các thế hệ trước đó. Nó cho phép người dùng di động truyền tải cả dữ liệu thoại và
dữ liệu ngoài thoại (tải dữ liệu, gửi email, tin nhắn nhanh, hình ảnh, âm thanh, video
clips...

10


Trong số các dịch vụ của 3G, điện thoại video thường được miêu tả như là lá cờ
đầu.Giá tần số cho công nghệ 3G rất đắt tại nhiều nước, nơi mà các cuộc bán đấu
giá tần số mang lại hàng tỷ Euro cho các chính phủ. Bởi vì chi phí cho bản quyền về
các tần số phải trang trải trong nhiều năm trước khi các thu nhập từ mạng 3G đem
lại, nên một khối lượng vốn đầu tư khổng lồ là cần thiết để xây dựng mạng 3G.

Nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đã rơi vào khó khăn về tài chính và điều này
đã làm chậm trễ việc triển khai mạng 3G tại nhiều nước ngoại trừ Nhật Bản và Hàn
Quốc, nơi yêu cầu về bản quyền tần số được bỏ qua do phát triển hạ tâng cơ sở IT
quốc gia được đặt lên làm vấn đề ưu tiên nhất. Và cũng chính Nhật Bản là nước đầu
tiên đưa 3G vào khai thác thương mại một cách rộng rãi, tiên phong bởi nhà mạng
NTT DoCoMo. Tính đến năm 2005, khoảng 40% các thuê bao tại Nhật Bản là thuê
bao 3G, và mạng 2G đang dần dần đi vào lãng quên trong tiềm thức công nghệ tại
Nhật Bản.
Công nghệ 3G cũng được nhắc đến như là một chuẩn IMT-2000 của Tổ chức Viễn
thông Thế giới (ITU). Ban đầu 3G được dự kiến là một chuẩn thống nhất trên thế
giới, nhưng trên thực tế, thế giới 3G đã bị chia thành 4 phần riêng biệt như sau:
UMTS (W-CDMA):
-

UMTS (Universal Mobile Telecommunication System), dựa trên công
nghệ truy cập vô tuyến W-CDMA, là giải pháp nói chung thích hợp với
các nhà khai thác dịch vụ di động (Mobile network operator) sử dung
GSM, tập trung chủ yếu ở châu Âu và một phần châu Á (trong đó có Việt
Nam). UMTS được tiêu chuẩn hóa bởi tổ chức 3GPP, cũng là tổ chức
chịu trách nhiệm định nghĩa chuẩn cho GSM, GPRS và EDGE.

-

FOMA, thực hiện bởi công ty viễn thông NTT DoCoMo Nhật Bản năm
2001, được coi như là một dịch vụ thương mại 3G đầu tiên. Tuy là dựa
trên công nghệ W-CDMA, nhưng công nghệ này vẫn không tương thích
với UMTS.

11



CDMA 2000:
-

Là thế hệ kế tiếp của các chuẩn 2G CDMA và IS-95. Các đề xuất của
CDMA2000 được đưa ra bàn thảo và áp dụng bên ngoài khuôn khổ GSM
tại Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc. CDMA2000 được quản lý bởi 3GPP2 –
một tổ chức độc lập với 3GPP. Và đã có nhiều công nghệ truyền thông
khác nhau được sử dụng trong CDMA2000 bao gồm 1xRTT,
CDMA2000-1xEV-DO và 1xEV-DV.

-

CDMA 2000 cung cấp tốc độ dữ liêu từ 144 kbit/s tới trên 3 Mbit/s.
Chuẩn này đã được chấp nhận bởi ITU.

-

Người ta cho rằng sự ra đời thành công nhất của mạng CDMA-2000 là tại
KDDI của Nhận Bản, dưới thương hiệu AU với hơn 20 triệu thuê bao 3G.
Kể từ năm 2003, KDDI đã nâng cấp từ mạng CDMA2000-1x lên mạng
CDMA2000-1xEV-DO với tốc độ dữ liệu tới 2.4 Mbit/s. Năm 2006, AU
nâng cấp mạng lên tốc độ 3.6 Mbit/s. SK Telecom của Hàn Quốc đã đưa
ra dịch vụ CDMA2000-1x đầu tiên năm 2000, và sau đó là mạng 1xEVDO vào tháng 2 năm 2002.

TD-SCDMA:
-

Chuẩn được phát triển riêng tại Trung Quốc bởi công ty Datang và
Siemens.


Wideband CDMA:
-

Hỗ trợ tốc độ giữa 384 kbit/s và 2 Mbit/s. Giao thức này được dùng trong
một mạng diện rộng WAN, tốc độ tối đa là 384 kbit/s. Khi nó dùng trong
một mạng cục bộ LAN, tốc độ tối đa chỉ là 1,8 Mbit/s. Chuẩn này cũng
được công nhận bởi ITU.

12


1.2 Thế nào là mạng di động 3G
3G là thuật ngữ dùng để chỉ các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 (Third
Generation).
3G là viết tắt của cụm từ tiếng Anh “third generation technology” (công nghệ thế hệ
thứ 3).Từ trước đến nay ở Việt Nam đã triển khai dịch vụ thông tin di động thế hệ
thứ 2, gọi là 2G. Trên thực tế, từ lâu chúng ta đã làm quen với 2G thông qua việc sử
dụng các dịch vụ điện thoai di động như: SMS (tin nhắn), tải nhạc chuông, hình ảnh
tĩnh và cả các video clip, nhưng chất lượng không tốt. Tuy nhiên, khi chuyển sang
dịch vụ thông tin di động thế hệ thứ 3, gọi là 3G, thì hệ thống dịch vụ thông tin sẽ
được truyền tải trên băng thông rộng. Vì vậy, ngoài những dịch vụ giống thế hệ 2G,
thì trên nền tảng truyền tải dữ liệu tốc độ cao, chuẩn 3G cho phép truyền không dây
dữ liệu thoại và phi thoại (gửi thư điện tử, hình ảnh, video...); thêm vào đó, nhà
cung cấp còn có thể phát triển ứng dụng cho các dịch vụ khác như: thương mại điện
tử, ngân hàng, giải trí, truy nhập internet di động, tải dữ liệu từ các mạng xã hội…,
với độ xác thực, tin cậy cao. Đối với người sử dụng điện thoại di động thông
thường, dịch vụ nổi bật dễ nhận thấy của 3G là sử dụng điện thoại video, cho phép
những người đàm thoại có thể nhìn thấy nhau.
Công nghệ 3G đã được đã được triển khai và ứng dụng rộng rãi ở nhiều nước phát

triển trên thế giới. Các dịch vụ được sử dụng nhiều nhất lại là Mobile Internet (truy
cập internet di động), Live TV (xem truyền hình trực tiếp trên điện thoại di động),
VOD/MOD (xem phim/nghe nhạc theo yêu cầu).
Một số dịch vụ tiêu biểu của mạng di động 3G:
-

Điện thoại hình: Với 3G, hai người đối thoại có thể thấy nhau qua màn
hình điện thoại di động.

-

Thông tin và tin tức: Chúng ta có thể truy cập bất kỳ trang web nào để
xem tin tức, các sự kiện nóng sốt diễn ra trong ngày bằng điện thoại di
động, máy tính xách tay hỗ trợ mạng 3G. Với Internet, ta có thể xem bản
13


tin dự báo thời tiết, tin tức hàng ngày, thị trường chứng khoán, chia sẻ
thông tin với bạn bè người thân... mọi lúc mọi nơi.
-

Thư điện tử: Rời khỏi văn phòng nhưng lại quên gửi một email quan
trọng, chúng ta có thể nhanh chóng hoàn tất nhiệm vụ chỉ với điện thoại
di động. Chúng ta cũng có thể dùng điện thoại thay cho modem để kết nối
đến máy tính xách tay hay PDA để soạn thảo hay lấy tài liệu gửi kèm.

-

Trò chơi: Game đã hiện diện trong điện thoại di động từ rất sớm với các
thể loại từ đơn giản đến phức tạp. Là một công nghệ đã phát triển, các trò

chơi ngày càng có tính tương tác hơn, hấp dẫn hơn và không thể thiếu
cho nhu cầu giải trí. Mạng 3G cho phép tải game bất kỳ lúc nào, nơi đâu.

-

Phim ảnh: Tốc độ và chất lượng của mạng 3G thực sự góp phần nâng cao
chất lượng phim ảnh khi xem trên các thiết bị di động. Chúng ta có thể
xem trailer game/phim, tải nhạc chuông, hình nền….

-

Thể thao: Với âm thanh và video chất lượng cao của mạng 3G, chúng ta
có thể xem các sự kiện nổi bật, các trận đấu yêu thích và dĩ nhiên có thể
xem tỉ số mới nhất.

-

Âm nhạc: Chúng ta có thể tải bài hát, các video nhạc, thậm chí biên tập
nhạc chuông cho riêng mình.

1.3 Mô hình tổng quan mạng di động 2G
Mạng thông tin di động 3G lúc đầu sẽ là mạng kết hợp giữa các chuyển mạch gói
(PS) và chuyển mạch kênh (CS) để truyền số liệu gói và tiếng.
Các trung tâm chuyển mạch gói sẽ là các chuyển mạch sử dụng công nghệ ATM.
Trên đường phát triển đến mạng toàn IP, chuyển mạch kênh sẽ dần đựoc thay thế
bằng chuyển mạch gói.Các dịch vụ kể cả số liệu lẫn thời gian thực (như tiếng và
video) cuối cùng sẽ được truyền đi trên cùng một môi trường IP bằng các chuyển

14



mạch gói. Hình vẽ cho thấy ví dụ về một kiến trúc tổng quát của thông tin di động
3G kết hợp với CS và PS trong mạng lõi.

Kiến trúc tổng quát của một mạng di động kết hợp cả CS và PS

1.4 Các nhánh công nghệ 3G
CDMA: Công nghệ di động kỹ thuật số sử dụng các kỹ thuật trải băng tần. Các kỹ
thuật này sử dụng hết băng tần có được dành cho mỗi kênh, thay vì phân bổ một tần
số đặc thù cho từng người sử dụng.
EDGE: Phiên bản nâng cấp của dịch vụ vô tuyến GSM, có khả năng phân phối dữ
liệu với tốc độ 384 Kbps trên các mạng băng thông rộng.
GPRS: Tiêu chuẩn truyền thông vô tuyến có khả năng truyền dữ liệu với tốc độ 115
Kbps, và dùng để gửi và nhận các gói dữ liệu nhỏ, như e-mail và download rất hiệu
quả.
GSM: Tiêu chuẩn được sử dụng rộng rãi dành cho các hệ thống ĐTDĐ kỹ thuật số,
sử dụng TDMA băng hẹp để thực hiện 8 cuộc gọi cùng một lúc trên cùng một tần
số.

15


MMS (Dịch vụ nhắn tin multimedia): Phương pháp gửi tập tin âm thanh và hình
ảnh cùng các tin nhắn dạng văn bản ngắn trên mạng vô tuyến sử dụng giao thức
WAP.
TDMA: Dịch vụ vô tuyến kỹ thuật số sử dụng việc dồn kênh phân chia theo thời
gian (Time Division Multiplexing) để chia tần số vô tuyến thành những khe thời
gian (time slot) và phân bổ các khe đến nhiều cuộc gọi, cho phép tần số đơn hỗ trợ
nhiều cuộc gọi cùng một lúc.
WCDMA (CDMA băng rộng): Công nghệ vô tuyến di động 3G tốc độ cao có thể hỗ

trợ với tốc độ 2 Mbps để truyền thoại, video và dữ liệu.
WiFi (Wireless Fidelity): Chỉ các mạng vô tuyến nội vùng (còn gọi là WLAN), có
khả năng truyền dữ liệu với tốc độ lên đến 1 Mbps.
1.5 Công nghệ 3G ở Việt Nam
Chuẩn 3G mà Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam đã cấp phép là chính là
WCDMA ở băng tần 2100 MHz. Công nghệ này hoạt động dựa trên CDMA và có
khả năng hỗ trợ các dịch vụ đa phương tiện tốc độ cao như video, truy cập Internet,
hội thảo có hình... WCDMA nằm trong dải tần 1920 MHz -1980 MHz, 2110 MHz 2170 MHz...
Đây là sự lựa chọn đúng đắn bởi theo sự phân tích ở trên ta thấy rằng ở băng tần đã
được cấp phép (1900-2200 MHz) cho mạng 3G ở Việt Nam hiện tại mới chỉ có
công nghệ WCDMA là đã sẵn sàng. Các công nghệ khác, kể cả CDMA2000-1x
EV-DO là chưa sẵn sàng ở đoạn băng tần này vào thời điểm hiện nay. Công nghệ
EV-DO sớm nhất cũng chỉ có khả năng có mặt ở băng tần 1900-2200 MHz vào năm
2010 khi Rev. C được thương mại hoá. Mặc dù một số nước trên thế giới cấp phép
băng tần 3G theo tiêu chí độc lập về công nghệ (không gắn việc cấp băng tần với
bất kỳ công nghệ nào) nhưng thực tế triển khai ở nhiều nước cho thấy trong băng
tần 1900-2200 MHz, công nghệ WCDMA/HSPA vẫn là công nghệ chủ đạo, được
16


đa số các nhà khai thác lựa chọn. Quy mô thị trường lớn của công nghệ này cũng
đảm bảo rằng nó sẽ được tiếp tục phát triển trong tương lai.
Công nghệ W-CDMA có các đặc tính năng cơ sở sau:
-

Hoạt động ở CDMA băng rộng với băng tần 5MHz.

-

Lớp vật lý linh hoạt để tích hợp tất cả các tốc độ trên một sóng mang.


Ngoài ra công nghệ này có các tính năng tăng cường sau:
-

Phân tập phát

-

Ăng ten thích ứng

-

Hỗ trợ các cấu trúc thu tiên tiến

W-CDMA nhận được sự ủng hộ lớn nhất trước hết nhờ tính linh hoạt của lớp vật lý
trong việc hỗ trợ các kiểu dịch vụ khác nhau, đặc biệt là các dịch vụ tốc độ bít thấp
và trung bình. Nhược điểm của W-CDMA là hệ thống không cấp phép trong băng
tần TDD với phát thu liên tục, công nghệ W-CDMA không tạo điều kiện cho các kỹ
thuật chống nhiễu ở các phương tiện làm việc như máy điện thoại không dây. Ưu
điểm của công nghệ này là hỗ trợ nhiều mức tốc độ khác nhau: 144Kbps khi di
chuyển nhanh, 384Kbps khi đi bộ (ngoài trời) và cao nhất là 2Mbps khi không di
chuyển (trong nhà). Với tốc độ cao, WCDMA có khả năng hỗ trợ các dịch vụ băng
rộng như truy cập Internet tốc độ cao, xem phim, nghe nhạc với chất lượng không
thua kém kết nối trong mạng có dây. WCDMA nằm trong dải tần 1920MHz 1980MHz, 2110MHz - 2170MHz.
1.6 Xu hƣớng phát triển của công nghệ 3G
Với những tính năng vượt trội so với những thế hệ mạng đi trước, mạng 3G đang rất
được ưa chuộng trong cộng đồng công nghệ viễn thông. Đặc biệt, chỉ có những điện
thoại cao cấp, ra đời gần đây mới có thể sử dụng loại mạng này.

17



Những điện thoại có thể kết nối 3G ngày càng trở nên phổ biến.Các nhà đầu tư đã
nhanh nhạy cho ra đời nhiều loại máy giá cả phải chăng, kiểu dáng thời trang, phù
hợp với nhu cầu của người sử dụng.
Nhìn chung, các dòng mạng cao cấp đang được đầu tư và nâng cấp rất mạnh trên
thế giới, đặc biệt là ở các nước phát triển có công nghệ cao như Nhật Bản, Phần
Lan, Anh, Mỹ ... Với sự hội nhập quốc tế nhanh chóng của Việt Nam, mạng 3G sẽ
dần dần trở thành con bài chủ chốt cho các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ mạng
trong những năm sắp tới – đặc biệt là với nhu cầu sử dụng ngày càng đa dạng và
phức tạp của người dùng.
1.7 Cơ hội, thách thức đối với công nghệ 3G
Theo đánh giá của các chuyên gia, có nhiều lợi thế để triển khai công nghệ 3G tại
Việt Nam. Trong những năm qua, thị trường di động Việt Nam không ngừng tăng
trưởng, số lượng thuê bao tăng nhanh, người dân Việt Nam có xu hướng sử dụng
dịch vụ di động thay vì các dịch vụ cố định và đặc biệt là trào lưu của giới trẻ thích
được tiếp cận, sử dụng dịch vụ công nghệ mới. Điều đó có nghĩa, các nhà cung cấp
dịch vụ 3G đang có khá nhiều khách hàng tiềm năng, vấn đề còn lại đối với họ, đó
là hạ tầng cơ sở để vận hành công nghệ 3G và chăm sóc khách hàng.
Theo lộ trình đã cam kết, 4 nhà mạng ngành viễn thông sẽ phải đầu tư rất lớn để
mua sắm trang thiết bị, xây dựng các trạm thu phát phục vụ cho mạng 3G. Ngoài ra,
họ cũng phải đối mặt với các vấn đề khác như: đào tạo nhân viên, chuẩn bị nguồn
cung dịch vụ, giải pháp chăm sóc khách hàng. Các chuyên gia nước ngoài tại cho
rằng, hạ tầng cơ sở 3G là cần thiết và sẽ quyết định đến chất lượng cung cấp dịch
vụ. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng lưu ý rằng, việc đầu tư nên tiến hành từng bước,
theo một chiến lược khôn ngoan thì mới có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí
đầu vào và hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ 3G, mang lại lợi ích cho khách hàng.

18



1.8 Hiện trạng ứng dụng 3G ở Việt Nam
Người tiêu dùng đang mong đợi nhiều hơn nữa những tiện ích của 3G như truy cập
Internet di động và các dịch vụ đa phương tiện (tải nhạc, mobile tivi, tải phim, tải
game, chơi game trực tuyến, sách điện tử, báo chí) và video (video call, họp truyền
hình, MMS, video message, push mail), thanh toán di động...
Khó khăn
Trong quá trình triển khai cấp phép 3G, Bộ Thông tin và Truyền thông đã yêu cầu
rất rõ ràng với các doanh nghiệp là cần đi nhanh để có thể đuổi kịp các nước trong
khu vực và trên thế giới bởi Việt Nam đã đi sau các nước tới 7-8 năm.
Yêu cầu thứ 2 là vùng phủ sóng, phải đạt yêu cầu tối thiểu phải là 20% tại thời điểm
cung cấp dịch vụ và không thấp hơn 70% sau 15 năm. Yêu cầu nữa là tiêu chuẩn
công nghệ, chất lượng dịch vụ.Theo báo cáo của các doanh nghiệp, khi sử dụng
dịch vụ mobile Internet, phần lớn người dùng bỏ dịch vụ là do chất lượng không
bảo đảm chứ không phải vì nội dung.
Để đáp ứng các yêu cầu này, áp lực của cạnh tranh sẽ đòi hỏi các doanh nghiệp phải
chuẩn bị hạ tầng tốt, bởi khối lượng yêu cầu thực hiện rất nhiều.
Ngoài ra, chuyển sang 3G cần môi trường Internet băng rộng trong khi các đường
truyền cũ không đủ đáp ứng nên các doanh nghiệp sẽ phải nâng cấp đường truyền.
Bên cạnh đó thiết bị đầu cuối 3G còn ít, giá máy còn cao hơn so với máy dùng công
nghệ 2G, thị trường băng rộng di động giá rẻ mới được khởi xướng nhưng mức giá
thiết bị đầu cuối khoảng 200 USD/máy còn hạn chế sẽ là những rào cản không nhỏ
với các nhà cung cấp dịch vụ.
Nhưng khó khăn căn bản là cần phát triển nội dung số. Điểm khác giữa 2G và 3G là
nội dung trên nền tảng công nghệ mạnh. Nếu vẫn chỉ quay lại với lướt web, với máy
đầu cuối nhỏ cầm tay, sẽ chẳng thu hút nổi khách hàng. Yêu cầu đặt ra là các nhà
cung cấp dịch vụ nội dung cần chuyển nội dụng trên web hiện nay cho di động.
Tất yếu và triển vọng
Thực tế là trong những năm qua, Việt Nam đã rất cố gắng đưa Internet băng rộng
đến các gia đình, nhưng cố gắng này rất chậm, nhu cầu còn rất nhiều.Duy trì tuyến


19


cáp đồng đến từng khách hàng là khó khăn, chi phí cao. Với 3G, đây là khả năng
tăng cường độ phủ của Internet và giảm giá thành dịch vụ.
3G cũng chính là giải pháp chia sẻ hữu hiệu lưu lượng hiện tại của 2G với băng tần
8MB của 2G hiện tại, giải quyết các khó khăn mà đa phần doanh nghiệp đang gặp
phải trong vấn đề phát triển dung lượng để bổ sung nhu cầu.
Ngược lại, đối với công nghệ 3G, thị trường Việt Nam đã và đang có sự tham gia
khá phong phú của các thành phần tại thời điểm này, từ các đơn vị cung cấp chipset
đến các đơn vị cung cấp thiết bị cầm tay, thiết bị mạng đến các nhà cung cấp dịch
vụ. Các thành phần nêu trên đều nỗ lực triển khai 3G, sẽ tạo nên giá thành người
dân chấp nhận được, và đây cũng chính là cơ hội cho 3G phát triển mạnh ở Việt
Nam.

1.9 Kết luận chƣơng 1
Mô hình công nghệ 3G là một mô hình hoàn toàn mới, có nhiều ưu điểm so với các
mô hình truyền thống 1G, 2G nhưng đồng thời cũng đối mặt với những khó khăn
thách thức mới. Công nghệ 3G đã được triển khai ở rất nhiều nước và đang phát
triển rất mạnh mẽ và sôi nổi như một trào lưu mới, các công ty cung cấp dịch vụ 3G
đầu tư nghiên cứu và phát triển để nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.
Đặc điểm nổi bật của 3G chính là khả năng co giãn linh hoạt, sự tiện lợi và giảm tối
đa cho người sử dụng thiết bị không dây, cung cấp mọi thứ dưới dạng dịch vụ mạng
di động.
Tuy còn nhiều khó khăn đối với nhà cung cấp dịch vụ nhưng không thể phủ nhận
những lợi ích to lớn mà dịch vụ 3G mang lại.

20



CHƢƠNG 2: MÔ HÌNH DỊCH VỤ TRÊN MẠNG 3G
Do nhu cầu phát triển các ứng dụng dữ liệu trên điện thoại di động đang diễn ra
ngày càng mạnh mẽ, các nhà khai thác di động đang đầu tư rất nhiều trong việc
nâng cấp cơ sở hạ tầng để hỗ trợ nhu cầu phát triển mạng di động 3G và tiếp theo sẽ
là 4G. Ngoài ra, các mạng di động đang dần chuyển từ giao thông trung tâm, nơi tập
trung vào phân phối các gói, để trở thành dịch vụ trung tâm, nơi mà các tính năng
thông minh cung cấp dịch vụ hiệu quả, chi phí có hiệu quả, và sự khác biệt với thị
trường. Sự thay đổi này trong tập trung đòi hỏi phải có những thay đổi đáng kể
trong các mô hình kinh doanh và công nghệ mà các nhà khai thác di động đang sử
dụng cho chiến lược cạnh tranh của mình.
Chương này cung cấp một cách nhìn tổng quan về công nghệ, kinh doanh, công
nghiệp, và các xu hướng sử dụng thuê bao 3G và cách chúng ảnh hưởng đến sự phát
triển của kiến trúc điện thoại di động và chiến lược kinh doanh cũng như mô hình
dịch vụ được cung cấp trên mạng di động 3G.
2.1. Tổng quan về mô hình dịch vụ trên mạng di động 3G
Sự phát triển và tăng trưởng của mạng di động 3G về cơ bản là thay đổi cách người
dùng sử dụng Internet trên điện thoại di động. Người dùng cuối sẽ sử dụng nội dung
và dịch vụ tiêu dùng theo những cách mới, trên các thiết bị mới và tương tác với
người dung khác.
Trong một báo cáo nghiên cứu gần đây, hầu hết người dung điện thoại di động đồng
ý sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp, chỉ có 3% số người dung điện thoại với các
chức năng cơ bản.

21


Các thuê bao di động chỉ dung chức năng cơ bản đạt đến một điểm bão hòa. Mặt
khác, các dữ liệu trên mạng di động 3G đang phát triển theo cấp số nhân. Xu hướng
này được kích thích bởi sự nổi lên của các ứng dụng điện thoại di động băng thông

cao, các dịch vụ trên mạng 3G phát triển ngày càng mạnh. Kết quả là năm 2010 lưu
lượng dữ liệu di động toàn cầu tăng 160% so với giữa năm 2008 và 2009.
Cho đến nay, việc phát triển mạng không dây đã tập trung vào việc cung cấp các
dịch vụ tương tự như những người nhận được qua điện thoại cố định nhưng không
bị giới hạn vào một mạng LAN có dây hoặc không dây. Mô hình này đã dẫn đến
một sự tiến hóa của các mạng di động bắt đầu với chuyển mạch, mạng băng thông
thấp, các mạng này cho phép các thuê bao giao tiếp thông qua tin nhắn tức thời (như
dịch vụ tin nhắn ngắn SMS]). Ngày nay, mạng 3G và 4G cho phép tất cả mọi thứ,
phục vụ nhu cầu cuộc sống. Đồng thời sự gia tăng thuê bao di động đã kéo theo gia
tăng băng thông được cung cấp qua mạng di động 3G
Sự phát triển của các mạng di động đã bị ảnh hưởng nhiều bởi sự khan hiếm tài
nguyên băng thong phục vụ cho các dịch vụ mới ra đời. Điều này buộc các nhà khai
thác phải tìm cách cung cấp các dịch vụ hiệu quả hơn.
Vì vậy, các mạng di động không thể tiếp tục hoạt động dưới tiền đề rằng việc cung
cấp các dịch vụ tốc độ cao hơn với các mô hình tiêu thụ không giới hạn là cách duy
nhất để phát triển. Và do đó mạng 3G, 4G phát triển với tất cả các cơ sở hạ tầng
mạng, các giao thức... Xu hướng này đại diện cho một sự thay đổi từ một trung tâm
điều hành, hoặc mạng trung tâm thành mô hình một trung tâm thuê bao, mô hình
dịch vụ trung tâm.

22


Trong đó
Access Layer: Cung cấp các kết nối
Distribution Layer: Cung cấp một mạng thong minh, bao gồm chất lượng dịch vụ
và các dịch vụ mạng.
Core Layer: Cung cấp các tính năng chuyển tiếp tốc độ cao
Với số lượng ngày càng tăng của các thuê bao trong các mạng di động, các nhà khai
thác di động đang đầu tư vào công nghệ cho phép kinh doanh trên các thuê bao. Các

nhà phát triển cần xây dựng một giao thức cung cấp dịch vụ có thể thống nhất các
kiến trúc mạng và cho phép sử dụng các dịch vụ sẵn có trong thời kỳ chuyển tiếp,
đó là IP. Sự chuyển tiếp này đang xảy ra trong cả hai công nghệ và mô hình kinh
doanh.

23


IP cung cấp một nền tảng chung cho việc cung cấp dịch vụ thoại 3G, dữ liệu 3G, và
các dịch vụ dữ liệu 4G từ tháp di động thông qua các khía cạnh của dịch vụ di động,
lõi gói di động, và trung tâm dữ liệu. Cũng giống như hệ thống con đa phương tiện
IP (IMS) đầu tư cung cấp một cơ sở hạ tầng cho việc cung cấp thời gian thực trên
nền IP, Session Initiation Protocol (SIP) và dịch vụ mạng trên nền IP để kích hoạt
tất cả các dịch vụ dữ liệu di động trong tương lai.
Chúng ta xem mô hình mạng di động như sau (Models of Network Mobility):

24


Với sự phát triển đối với các mô hình cung cấp mạng lưới thuê bao trung tâm và
trung tâm dịch vụ, thay đổi đáng kể trong kiến trúc, thiết kế, và triển khai các mạng
lưới đang được tiến hành. Từ đó, điện thoại di động không còn giới hạn với khái
niệm của một thiết bị. Tương lai của kiến trúc mạng và các giao thức, đặc biệt là
cho các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động, sẽ không phụ thuộc hoàn toàn vào
tính di động của một thiết bị cuối cùng. Mobility sẽ mở rộng từ các thiết bị đầu cuối
thuê bao, nội dung, và các ứng dụng, điều khiển bởi rất nhiều yếu tố khác nhau.
Chúng ta xem mô hình mạng lưới di động 3G như sau (Mobile Network):

25



×