Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Xây dựng chương trình hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 82 trang )

Xây dựng chương trình hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi
bằng phương pháp lập luận dựa trên các trường hợp

LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn tận tình và nghiêm khắc của
PGS.TS Nguyễn Hoàng Phƣơng – Cục Công nghệ thông tin Bộ y tế, lời đầu tiên tác
giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thầy.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thạc sỹ Bác sỹ: Nguyễn Hồng Quang Giám đốc Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Cử nhân – Phạm Trịnh Phƣơng - Trƣởng
phòng kế hoạch tổng hợp bệnh viện Lao – Bệnh phổi Hƣng Yên, Bác sỹ chuyên
khoa Trƣơng Công Khoái, ngƣời đã cung cấp đầy đủ tài liệu, đóng góp nhiều ý kiến
quý báu về lĩnh vực chuyên môn y học có liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu
và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt bản luận văn này.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, chuẩn bị và hoàn thành bài luận văn
này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ nhiệt thành
của các thày cô giáo trong viện Công nghệ thông tin và truyền thông, Viện đào tạo
Sau đại học - trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội. Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới các Viện, các Thày Cô, cùng bạn bè đã tạo điều kiện về mặt thời
gian, cũng nhƣ kiến thức giúp tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các thành viên trong Gia đình, những
ngƣời luôn dành cho tôi những tình cảm nồng ấm và sẻ chia những lúc khó khăn
trong cuộc sống, luôn động viên giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu. Luận văn
cũng là món quà tinh thần mà tôi trân trọng gửi đến các thành viên trong gia đình.
Qúa trình soạn thảo nội dung và dịch tài liệu, bản luận văn chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến quý báu của các
thày cô giáo, các bạn đồng nghiệp để bản luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Tháng 2 năm 2014
Tác giả

Đào Thị Thanh Minh
Học viên: Đào Thị Thanh Minh – CB11024 – CNTT11B




Xây dựng chương trình hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi
bằng phương pháp lập luận dựa trên các trường hợp

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ LẬP LUẬN DỰA TRÊN TRƢỜNG HỢP...........3
1.1 Khái niệm về lập luận. ......................................................................................3
1.2 Giới thiệu chung ...............................................................................................5
1.2.1 Trƣờng hợp là gì? .......................................................................................5
1.2.2 Lập luận dựa trên các trƣờng hợp là gì? ....................................................8
1.2.3 Những vấn đề chính, thành phần và những nét riêng biệt của CBR. .......10
1.2.4 Quá trình xử lý trong lập luận CBR. ........................................................11
1.2.5 Ƣu, nhƣợc điểm của phƣơng pháp lập luận dựa trên trƣờng hợp (CBR). ....14
1.3 Thƣ viện các trƣờng hợp và cách truy nhập vào trƣờng hợp. ........................15
1.3.1 Mô tả trƣờng hợp. ....................................................................................15
1.3.2 Thành phần cơ bản của trƣờng hợp ..........................................................17
1.3.3 Mô tả giải pháp thực hiện đối với trƣờng hợp .........................................17
1.3.4 Mô tả kết quả của việc thực hiện lập luận ................................................18
1.3.5 Tổ chức lƣu trữ trƣờng hợp và giải thuật truy nhập. ................................19
Chƣơng 2 ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP LẬP LUẬN DỰA TRÊN CÁC
TRƢỜNG HỢP CHO CHẨN ĐOÁN Y HỌC .....................................................22
2.1 Hiện trạng về bệnh phổi và phƣơng pháp chẩn đoán lao và các bệnh về phổi. ....22

2.1.1 Hiện trạng bệnh phổi ở nƣớc ta và trên thế giới hiện nay. .......................22
2.1.2 Hệ chuyên gia chẩn đoán trong y học dựa trên trƣờng hợp. ....................23
2.1.3 Phƣơng pháp chẩn đoán Lao và các bệnh phổi. .......................................26
2.1.4 Quy trình chẩn đoán Lao và các bệnh phổi hiện nay. ..............................29

Học viên: Đào Thị Thanh Minh – CB11024 – CNTT11B


Xây dựng chương trình hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi
bằng phương pháp lập luận dựa trên các trường hợp
2.2 Ứng dụng phƣơng pháp lập luận dựa trên trƣờng hợp triển khai vào ứng dụng
hỗ trợ chẩn đoán bệnh Lao và phổi ......................................................................31
2.2.1 Đặt vấn đề ................................................................................................31
2.2.2 Xác định các yêu cầu chính cho bài toán. ................................................32
2.2.3 Nghiệp vụ hƣớng dẫn chẩn đoán. ............................................................32
2.2.4 Lƣu trữ thông tin và tính độ tƣơng tự. .....................................................34
Chƣơng 4 CÀI ĐẶT THỬ NGHIỆM: CHƢƠNG TRÌNH CHẨN ĐOÁN CÁC
BỆNH VỀ PHỔI DỰA TRÊN TRƢỜNG HỢP ......................................................38
4.1 Yêu cầu về mặt chức năng cho hệ thống ........................................................38
4.3 Xác định tri thức đầu vào cho hệ thống..........................................................44
4.4 Quy trình xử lý thông tin nhập .......................................................................45
4.5 Kiểm thử chẩn đoán cho thông tin nhập vào theo trƣờng hợp .......................50
4.6 Các trƣờng hợp nhập liệu lỗi và phƣơng pháp xử lý ......................................53
4.7 Cài đặt chƣơng trình. ......................................................................................53
Chƣơng 5 KẾT LUẬN ............................................................................................66
5.1 Kết luận chung ................................................................................................66
5.2 Đánh giá của các chuyên gia. .........................................................................66
1. Mẫu bệnh án truyền nhiễm. ..............................................................................69
2. Danh sách một số triệu chứng chẩn đoán các bệnh về phổi đƣợc sử dụng trong
chƣơng trình. ........................................................................................................70

3. Danh sách các xét nghiệm, hỗ trợ cho quá trình chẩn đoán bệnh phổi. ...........72
4. Danh mục chụp XQ và một số kết quả hỗ trợ cho quá trình chẩn đoán bệnh
phổi. ......................................................................................................................72
5. Một số bệnh đƣợc sử dụng cho hệ thống..........................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................74

Học viên: Đào Thị Thanh Minh – CB11024 – CNTT11B


Xây dựng chương trình hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi
bằng phương pháp lập luận dựa trên các trường hợp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả

Đào Thị Thanh Minh

Học viên: Đào Thị Thanh Minh – CB11024 – CNTT11B


Xây dựng chương trình hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi
bằng phương pháp lập luận dựa trên các trường hợp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu


Nội dung

CBR

Case-Based Reasoning

CBR-DIAG

Case-Based Reasoning – Diagnosis

Học viên: Đào Thị Thanh Minh – CB11024 – CNTT11B


Xây dựng chương trình hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi
bằng phương pháp lập luận dựa trên các trường hợp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Tên sơ đồ

Ý nghĩa

Sơ đồ 2.1

Quá trình lập luận dựa trên trƣờng hợp (CBR)

Sơ đồ 2.2.

Giải thuật truy nhập trƣờng hợp


Sơ đồ 3.1.

Quá trình lập bệnh án truyền nhiễm

Sơ đồ 4.1.

Sơ đồ hoạt động của hệ thống

Học viên: Đào Thị Thanh Minh – CB11024 – CNTT11B


Xây dựng chương trình hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi
bằng phương pháp lập luận dựa trên các trường hợp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Tên bảng biểu

Ý nghĩa

và hình vẽ
Bảng 3.1.

Triệu chứng lâm sàng khi bệnh nhân vào viện

Bảng 3.2.

Đặc điểm về giới, dân tộc, trình độ học vấn và nghề nghiệp.

Bảng 3.3.


Tổn thƣơng Xquang phổi

Bảng 3.4.

Phân loại mức độc tổn thƣơng

Bảng 3.5.

Tổ chức lƣu trữ thông tin trong hệ thống

Bảng 3.6.

Bảng phân ngƣỡng theo giá trị

Hình 4.1.

Giao diện chƣơng trình chính

Hình 4.2.

Giao diện nhập một bệnh án

Hình 4.3.

Giao diện nhập thông tin khác

Hình 4.4.

Giao diện nhập một trƣờng hợp để thực hiện lập luận


Hình 4.5.

Mẫu bệnh án truyền nhiễm

Hình 4.6.

Triệu chứng của bệnh nhân

Hình 4.7.

Giao diện chức năng lập luận

Học viên: Đào Thị Thanh Minh – CB11024 – CNTT11B


Xây dựng chương trình hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi
bằng phương pháp lập luận dựa trên các trường hợp

MỞ ĐẦU
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển, có nhiều ứng dụng trong hầu hết
các ngành kinh tế quốc dân, các lĩnh vực đào tạo, các hoạt động xã hội.
Ứng dụng của Công nghệ thông tin trong y học hiện nay là hỗ trợ công tác
quản lý, lƣu trữ dữ liệu y tế, dữ liệu bệnh án, điều tra bệnh tật và các hỗ trợ chẩn
đoán… Với việc nghiên cứu lập luận dựa trên các trƣờng hợp và ứng dụng nó vào
trong y học sẽ đƣa ra phƣơng pháp xử lý thông tin tốt hơn. Nó không những giúp
cho ngƣời sử dụng khai thác dữ liệu để lƣu trữ một cách hiệu quả, mà còn giúp họ
có thể học tập đƣợc kinh nghiệm để nâng cao chất lƣợng công việc của mình.
Trong lĩnh vực y học, việc sử dụng phƣơng pháp lập luận dựa trên trƣờng
hợp (CBR) để xây dựng hệ hỗ trợ chẩn đoán có một ý nghĩa hết sức to lớn. Nó
không những giúp bác sỹ có thể học tập kinh nghiệm của những ngƣời đi trƣớc mà

còn giúp họ chia sẻ, để lại những kinh nghiệm quý báu của mình cho lớp trẻ đi sau.
Đối với sinh viên y khoa, đây chính là những bài thực hành mẫu để họ có thể kiểm
tra lại kiến thức của mình trong quá trình chẩn đoán cho bệnh nhân. Đối với bác sỹ
giúp họ nhanh chóng xác định đƣợc bệnh cho bệnh nhân, đƣa ra phác đồ điều trị
phù hợp và nâng cao chất lƣợng khám, chữa bệnh. Đối với bệnh nhân, CBR giúp họ
tránh đƣợc những tốn kém về tài chính và những xét nghiệm không cần thiết khi đi
khám chữa bệnh. Sự thành công của hệ thống hỗ trợ chẩn đoán y học sử dụng CBR
sẽ là một trong 4 nhân tố để xây dựng lên “Phòng khám chữa bệnh ảo” trên mạng
Internet [12].
Căn cứ vào nhu cầu của bệnh viện, nhu cầu của xã hội và dựa vào sự phát
triển của Công nghệ thông tin, đƣợc sự giúp đỡ của các chuyên gia trong lĩnh vực
chẩn đoán, điều trị Lao và Phổi, các chuyên gia trong lĩnh vực Tin học y tế, chúng
tôi đã mạnh dạn đề xuất việc tin học hóa trong lập luận và chẩn đoán, xây dựng hệ
hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi dựa trên các trƣờng hợp, góp phần đẩy mạnh
việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong y học.
Luận văn đƣợc chia làm 5 chƣơng:

Học viên: Đào Thị Thanh Minh – CB11024 – CNTT11B

Page 1


Xây dựng chương trình hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi
bằng phương pháp lập luận dựa trên các trường hợp
Chƣơng 1 KHÁI NIỆM VỀ LẬP LUẬN, TỔNG QUAN VỀ LẬP LUẬN DỰA
THEO TRƢỜNG HỢP
Chƣơng 2 ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP CBR CHO CHẨN ĐOÁN Y HỌC
Chƣơng 3 CÀI ĐẶT THỬ NGHIỆM: CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN ĐOÁN BỆNH
LAO PHỔI DỰA TRÊN TRƢỜNG HỢP.
Chƣơng 4 KẾT LUẬN

Phần phụ lục sẽ giới thiệu một số kết quả chạy thử nghiệm, một số triệu
chứng đƣợc dùng trong hệ thống và mẫu bệnh án truyền nhiễm sử dụng trong điều
trị cho bệnh nhân tại bệnh viện Lao và bệnh phổi Hƣng Yên.

Học viên: Đào Thị Thanh Minh – CB11024 – CNTT11B

Page 2


Xây dựng chương trình hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi
bằng phương pháp lập luận dựa trên các trường hợp

Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ LẬP LUẬN DỰA TRÊN TRƢỜNG HỢP
1.1 Khái niệm về lập luận.
Lập luận hay Suy luận đƣợc định nghĩa rất khác nhau tùy theo ngữ
cảnh của hiểu biết về lý tính nhƣ là một hình thức của tri thức. Định nghĩa lôgic
là hành động sử dụng lý tính để rút ra một kết luận từ các tiền đề nhất định bằng
cách sử dụng một phƣơng pháp luận cho trƣớc.
Nhận thức suy luận là kiểu nhận thức gián tiếp. Nhận thức một định lý
toán học, một định luật khoa học ... đều là nhờ suy luận. Vì rằng suy luận yêu
cầu phải có trung gian, là những phán đoán, những khái niệm. Suy luận có tính
trừu tƣợng và tổng quát. Suy luận dựa vào phán đoán, khái niệm mà chúng ta
phải thừa nhận là khái niệm bao giờ cũng trừu tƣợng và tổng quát. Suy luận bao
giờ cũng gắn liền với ngôn ngữ và đó là điểm khác biệt với trực giác. Vì thế điều
gì nhận biết đƣợc nhờ suy luận, thì có thể làm cho ngƣời khác hiểu trọn vẹn nó
thông qua ngôn ngữ chuẩn xác. Khi bạn đƣợc nghe chứng minh một điều gì, bạn
sẽ hiểu điều này nhƣ chính ngƣời đã chứng minh điều đó cho bạn.
Tuy nhiên, trong các ngữ cảnh triết học lý tƣởng, lập luận là quy trình trí
óc đem lại cho sự tƣởng tƣợng, tri giác, ý nghĩ, và cảm giác của ta bất cứ cái gì
có thể hiểu đƣợc mà những hành vi trí óc kia có thể hàm chứa và do đó liên hệ

trải nghiệm của ta với ý nghĩa toàn thể.
Tổng quát: Lập luận là một hình thức của tri thức. Từ những giả định ban
đầu, bằng lôgic, lập luận sẽ cho ta kết luận. Có bốn phƣơng pháp lập luận hay
đƣợc sử dụng là suy diễn, quy nạp, loại suy và tƣơng tự.
- Phƣơng pháp lập luận suy diễn (diễn dịch) là một phƣơng pháp suy
luận nhờ dựa vào các quy luật luận lý để rút ra kết quả tất yếu từ một (hay nhiều)
mệnh đề gọi là tiền đề.
- Phƣơng pháp lập luận quy nạp là từ nhiều điều tƣơng tự, đƣa ra một kết
luận có khả năng cao xảy ra.

Học viên: Đào Thị Thanh Minh – CB11024 – CNTT11B

Page 3


Xây dựng chương trình hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi
bằng phương pháp lập luận dựa trên các trường hợp
- Phƣơng pháp lập luận loại suy là tìm trong số các khả năng thì loại
những khả năng không xảy ra để còn lại một khả năng, tức kết luận đúng. Suy
luận loại suy xuất phát từ sự giống nhau có thực của hai đối tƣợng đó, để đƣa ra
kết luận.
- Phƣơng pháp lập luận tƣơng tự hay lập luận dựa trên trƣờng hợp là lập
luận đúng trong trƣờng hợp cụ thể này sẽ đúng trong trƣờng hợp cụ thể khác
giống điều kiện nhƣ vậy.
Trong Logic học, tƣơng tự đƣợc coi nhƣ phƣơng pháp lĩnh hội tri thức
mới, là suy luận trong đó kết luận về sự giống nhau của các dấu hiệu đƣợc rút ra
trên cơ sở giống nhau của các dấu hiệu khác của các đối tƣợng. Tƣơng tự là suy
luận trong đó kết luận về dấu hiệu thuộc đối tƣợng xác định nào đó đƣợc rút ra
trên cơ sở giống nhau của đối tƣợng ấy với đối tƣợng khác ở hàng loạt dấu hiệu.
Cũng nhƣ mọi hình thức suy luận logic, tƣơng tự không phải là kết quả

của việc xây dựng tùy tiện. Nó đƣợc hình thành trong quá trình hoạt động thực
tiễn của con ngƣời. Trong quá trình ấy con ngƣời nhận thức rằng, mỗi sự vật
hiện tƣợng là một hệ thống hoàn chỉnh các dấu hiệu liên hệ qua lại với nhau. Các
dấu hiệu đó không tồn tại biệt lập mà nằm trong mối liên hệ tất yếu bên trong.
Nếu giải thích đƣợc các mối liên hệ cơ bản giữa các dấu hiệu riêng biệt tác động
qua lại với nhau thì có thể chuyển từ sự hiểu biết các dấu hiệu của một đối tƣợng
sang sự hiểu biết các dấu hiệu của các đối tƣợng khác trong quan hệ giống nhau
nào đó với đối tƣợng đầu tiên. Tùy theo dấu hiệu đƣợc rút ra trong kết luận thuộc
về thuộc tính hay quan hệ ngƣời ta chia tƣơng tự thành tƣơng tự theo thuộc tính và
tƣơng tự theo quan hệ.
Tƣơng tự theo thuộc tính rất phổ biến. Nó thƣờng đƣợc sử dụng trong
cuộc sống cũng nhƣ trong tƣ duy khoa học. Mặc dù nó thƣờng đƣợc dựa vào sự
giống nhau thuần túy bên ngoài, nhƣng nếu biết kết hợp với các phƣơng pháp
nhận thức khác, kể cả nghiên cứu bằng thí nghiệm, thì có thể đƣa lại những kết
quả đúng đắn. Để nâng cao mức độ xác xuất của kết luận theo tƣơng tự cần tuân
theo các điều kiện:

Học viên: Đào Thị Thanh Minh – CB11024 – CNTT11B

Page 4


Xây dựng chương trình hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi
bằng phương pháp lập luận dựa trên các trường hợp
+ Các dấu hiệu so sánh càng có nhiều dấu hiệu chung thì mức độ xác xuất
của kết luận càng cao, vì sự giống nhau ngẫu nhiên của các đối tƣợng so sánh có
thể gặp ở một vài dấu hiệu.
+ Các dấu hiệu chung càng phong phú, mức độ xác xuất của kết luận càng
cao vì các sự vật so sánh đƣợc xem xét đầy đủ hơn, ít gặp phải dấu hiệu bên
ngoài, không bản chất, ngẫu nhiên.

+ Dấu hiệu bản chất càng nhiều, mức độ xác suất của kết luận càng cao, vì
sẽ phát hiện đƣợc chính xác mối liên hệ có tính quy luật của các sự vật và hiện
tƣợng của thế giới khách quan.
Tuy kết luận của tƣơng tự là xác suất nhƣng không đƣợc tuyệt đối hóa đặc
trƣng xác suất ấy. Dựa vào tƣơng tự ngƣời ta đã rút ra đƣợc những luận điểm
khoa học rất gần chân lý.
Chính vì điều đó, với đề tài xây dựng chƣơng trình hỗ trợ chẩn đoán bệnh
phổi, tôi quyết định lựa chọn phƣơng pháp lập luận tƣơng tự, hay lập luận dựa
trên trƣờng hợp để ứng dụng vào đề tài. Để hiểu rõ hơn về phƣơng pháp này, tôi
xin trình bày ở các phần tiếp theo.
1.2 Giới thiệu chung
1.2.1 Trƣờng hợp là gì?
Trƣờng hợp – là cách mô tả tri thức của một hệ chuyên gia khi giải quyết
một tình huống cụ thể.
Ví dụ: Một hồ sơ bệnh án của một bệnh nhân – Ta có thể tham khảo bệnh án
của một bệnh nhân mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh án gồm có các phần chính sau:
I. HÀNH CHÍNH
Họ và tên
Ngày sinh
Tuổi
Dân tộc
Nghề nghiệp

Học viên: Đào Thị Thanh Minh – CB11024 – CNTT11B

Page 5


Xây dựng chương trình hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi
bằng phương pháp lập luận dựa trên các trường hợp

Giới tính
Địa chỉ
…..
II. QUẢN LÝ NGƢỜI BỆNH
Ngày vào, ngày ra
Số ngày điều trị
….
III. CHẨN ĐOÁN
Nơi chuyển đến
Vào viện
Ra viện
Bệnh chính, bệnh kèm theo

IV. TÌNH TRANG RA VIỆN
Kết quả điều trị
Kết quả giải phẫu bệnh
Tử vong

V. BỆNH ÁN
Lý do vào viện
Qúa trình bệnh lý
Tiền sử bệnh
Kết quả khám bệnh

k. Chẩn đoán vào điều trị
k+1. Hƣớng điều trị
VI. CÁC PHIẾU XÉT NGHIỆM
1. Tên xét nghiệm 1

Kết quả




Học viên: Đào Thị Thanh Minh – CB11024 – CNTT11B

Page 6


Xây dựng chương trình hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi
bằng phương pháp lập luận dựa trên các trường hợp
k. Tên xét nghiệm k

Kết quả

VII. PHIẾU CHIẾU/CHỤP XQ
1. Yêu cầu chụp chiếu 1

Kết quả


m. Yêu cầu chụp chiếu m

Kết quả

VIII. CÁC PHIẾU CHĂM SÓC VÀ Y LỆNH
1. Diễn biến ngày….

Y lệnh thực hiện

n. Diễn biến ngày …


Y lệnh thực hiện

IX. BIÊN BẢN HỘI CHẨN
Diễn biến bệnh
Kết luận
Hƣớng điều trị
X. TỜ ĐIỀU TRỊ
1. Diễn biến bệnh

Y lệnh


k. Diễn biến lệnh

Y lệnh

XI. TỔNG KẾT BỆNH ÁN
Quá trình bệnh lý và diễn biến lâm sàng
Tóm tắt kết quả xét nghiệm
Phƣơng pháp điều trị
Tình trạng ra viện
Hƣớng điều trị tiếp theo
Bệnh án của mỗi bệnh nhân đƣợc lập với các tham số đầu vào là có phần
khác nhau nó đƣợc thể hiện ở mức độ thể hiện các triệu chứng, kết quả của các xét
nghiệm, kết quả của quá trình khám bệnh. Khi cần chẩn đoán bệnh hoặc chọn một
đơn thuốc để điều trị cho bệnh nhân của mình ngƣời bác sỹ luôn luôn phải quan tâm
tới triệu chứng của ngƣời bệnh, kết quả khám lâm sàng, kết quả các xét nghiệm rồi
từ đó xem xét, so sánh với những bệnh nhân mà mình đã chẩn đoán trƣớc đó. Nếu


Học viên: Đào Thị Thanh Minh – CB11024 – CNTT11B

Page 7


Xây dựng chương trình hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi
bằng phương pháp lập luận dựa trên các trường hợp
thấy phù hợp thì phác đồ điều trị cũ có thể sẽ đƣợc áp dụng cho bệnh nhân mới, nếu
không đó chính là một bản tham khảo để lên một phác đồ điều trị mới cho bệnh
nhân này.
Việc bác sỹ bằng cách lập luận, suy diễn của mình để chọn ra đƣợc một bệnh
nhân mình đã chữa trị, có phần tƣơng tự với bệnh nhân mới và đƣa ra một phác đồ
điều trị mới phù hợp hơn với bệnh nhân mới và tránh đƣợc những tai biến mà bệnh
nhân cũ đã mắc phải thì bệnh nhân cũ đƣợc nói tới trong tình huống này sẽ đƣợc coi
là Trường hợp (Case) [11]. Quá trình suy diễn và đƣa ra kết quả so sánh dựa trên
tập những bệnh nhân mà mình điều trị đã điều trị đƣợc xem nhƣ là Case-Based
Reasoning (CBR) lập luận theo trƣờng hợp [11]. Nó chỉ ra một tình huống cụ thể và
cách giải quyết tình huống đó, đây chính là phần tri thức cho một hệ thống.
Các trƣờng hợp có thể xẩy ra ở các mức độ khác nhau, cách giải quyết đối
với từng trƣờng hợp cụ thể là rất khác. Nhƣng nó giúp cho ngƣời lập luận liên tƣởng
đến cách giải quyết vấn đề và có thể đƣa ra cách giải quyết vấn đề sao cho phù hợp.
Một trƣờng hợp đƣợc ghi lại là những kinh nghiệm, nhƣng không phải tất cả
các thông số của nó đều cần đƣợc phải ghi lại một cách có lựa chọn. Những thông
số đó phải là những tham số quan trọng, tiêu biểu có khả năng phục vụ tốt cho
những trƣờng hợp sau này.
Mỗi trƣờng hợp đƣợc lƣu trữ chính là một bài học cho ngƣời lập luận, nó
giúp cho ngƣời lập luận dễ dàng đƣa ra quyết định cho các trƣờng hợp sẽ gặp trong
tƣơng lai, nó nói lên đƣợc những thuận lợi hoặc khó khăn có thể mắc phải khi giải
quyết vấn đề mới nảy sinh.
1.2.2 Lập luận dựa trên các trƣờng hợp là gì?

Trong thực tế cuộc sống, giải quyết một vấn đề hoặc làm một công việc nào
đó lần thứ hai bao giờ cũng dễ dàng hơn lần thứ nhất. Bởi vì khi thực hiện, chúng ta
có thể nhớ lại cách giải quyết cũ rồi từ đó rút ra đƣợc những kinh nghiệm cho bản
thân nhằm giải quyết vấn đề mới đƣợc tối ƣu hơn. Từ những kinh nghiệm đó không
những nó có thể giúp cho ta tối ƣu đƣợc cách giải quyết, tiết kiệm đƣợc thời gian
mà còn giúp ta tránh đƣợc những sai lầm có thể mắc phải. Quá trình giúp ta nhớ lại
Học viên: Đào Thị Thanh Minh – CB11024 – CNTT11B

Page 8


Xây dựng chương trình hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi
bằng phương pháp lập luận dựa trên các trường hợp
các trƣờng hợp cũ hoàn cảnh, mức độ xẩy ra của sự việc chính là một quá trình lập
luận và nó đƣợc thực hiện dựa trên kinh nghiệm của mỗi ngƣời.
Phƣơng pháp lập luận dựa trên trƣờng hợp (CBR) là một công cụ giúp cho ta
xây dựng một mô hình lập luận dựa trên cách suy nghĩ trên của con ngƣời nhƣng nó
có sự kết hợp chặt chẽ giữa việc suy luận với kinh nghiệm đã có để đƣa ra kết luận
cuối cùng. Độ chính xác của phƣơng pháp lập luận theo trƣờng hợp phụ thuộc vào 5
yếu tố [11]:
Kinh nghiệm đã có
Khả năng liên hệ trƣờng hợp mới với những kinh nghiệm đã có.
Sự linh hoạt trong áp dụng cách giải quyết cũ với tình huống mới với
kinh nghiệm đã có.
Sự phối hợp điều kiện hoàn cảnh xẩy ra tình huống mới với kinh
nghiệm đã có.
Đánh giá, rút ra kinh nghiệm và tổ chức lƣu trữ các thông tin phục vụ
cho lần lập luận sau.
Để có đƣợc kết quả tốt, ngƣời lập luận phải có những hiểu biết hoặc có kinh
nghiệm trong công việc hoặc lĩnh vực đang đƣợc đề cập. Nhƣng với những kinh

nghiệm đó thì chúng ta cũng còn cần phải chia sẻ hoặc học hỏi những kinh nghiệm
của ngƣời đã làm trƣớc đó. Nếu ngƣời lập luận có thêm khả năng sáng tạo và có khả
năng kết hợp với những kinh nghiệm thì kết quả thu đƣợc sẽ càng tốt hơn. Những
điều này thực sự là rất quan trọng vì quá trình thực hiện lập luận bao giờ cũng đƣợc
thao tác trên một tập hợp các trƣờng hợp và đƣợc thực hiện trên một tập các luật và
kể cả các tập luật sẽ đƣợc phát sinh trong quá trình lập luận. Có hai khả năng ta có
thể nhận đƣợc đó là thành công hoặc thất bại nhƣng cả hai khả năng này đều đƣợc
lƣu trữ lại để tạo thành tập các luật. Với trƣờng hợp thành công sẽ đƣợc dừng lại
cho một trƣờng hợp mới, không thành công thì đó chính là yếu tố cảnh báo trƣớc
những lý do có thể dẫn đến thất bại.
Khả năng hiểu một vấn đề mới trong giới hạn kinh nghiệm đã có gồm hai phần:

Học viên: Đào Thị Thanh Minh – CB11024 – CNTT11B

Page 9


Xây dựng chương trình hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi
bằng phương pháp lập luận dựa trên các trường hợp
+ Khả năng hồi tƣởng các trƣờng hợp cũ.
+ Làm sáng rõ trƣờng hợp mới trong một giới hạn kinh nghiệm phù hợp với
tình huống mới. Trong một giới hạn nhất định chúng ta thƣờng nghĩ tới một số
trƣờng hợp nhƣng những trƣờng hợp này đều đã đƣợc sắp xếp theo một trật tự và có
hệ thống sao cho nó phù hợp nhất đối với hoàn cảnh mới.
Trong quá trình làm rõ thực chất là ta đã qua một quá trình xử lý, so sánh
tình huống mới với những tình huống mà trong kinh nghiệm ta đã có, lựa chọn ra
đƣợc giải pháp xử lý tình huống mới đƣợc tối ƣu hơn.
1.2.3 Những vấn đề chính, thành phần và những nét riêng biệt của CBR.
Dƣới cách nhìn truyền thống, lập luận bao gồm hai vấn đề đó là một quá
trình xử lý, ghi nhớ và kết hợp các yếu tố lại với nhau. Lập luận CBR yêu cầu một

cách nhìn nhận sự lập luận là một quá trình ghi nhớ một chuỗi các trƣờng hợp có
chọn lọc hoặc là một trƣờng hợp cụ thể. Quá trình lập luận đƣợc dựa trên sự so sánh
giữa trƣờng hợp mới và các trƣờng hợp cũ. Dựa trên quan điểm này khi xây dựng
hệ thống ta cần phải quan tâm đến các điểm sau:
+ Lập luận CBR nhấn mạnh đến việc dùng các trƣờng hợp cụ thể hơn là việc
trừu tƣợng các trƣờng hợp đó, phạm vi quan tâm của nó là tới những lĩnh vực lớn
hơn, vấn đề khó giải quyết. Việc bắt đầu quá trình lập luận đƣợc dựa trên nền tảng
của tri thức đã có, đây là điểm bắt đầu cho quá trình suy diễn dựa trên kinh nghiệm
đã có.
+ CBR đƣợc thực hiện dựa trên sự kết hợp giữa các trƣờng hợp cũ đã đƣợc
xử lý. Cho nên không dùng CBR đối với trƣờng hợp xẩy ra lần đầu mà phải đƣợc
xử lý trên phạm vi rộng các trƣờng hợp.
+ CBR tập trung vào các trƣờng hợp cụ thể bởi vì chúng có thể cung cấp sự
hƣớng dẫn để giải quyết các vấn đề mới hơn là có thể thực hiện trên lý thuyết. Đối
tƣợng của CBR tập trung vào sự cách biệt và sự sai khác giữa các trƣờng hợp và
việc cung cấp tri thức trong xử lý.

Học viên: Đào Thị Thanh Minh – CB11024 – CNTT11B

Page 10


Xây dựng chương trình hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi
bằng phương pháp lập luận dựa trên các trường hợp
+ Hệ CBR hƣớng phân tích biến đổi và kết hợp các sự kiện liên quan bằng
việc kết hợp các thành phần trong quá trình xử lý. Khi một vấn đề có thể phân tích
đƣợc ra thành các thành phần riêng biệt không có ảnh hƣởng đến nhau và kết hợp
lại là việc dễ dàng. Với vấn đề nhỏ, rời rạc, có thể phân tích ra ở mức nhỏ hơn,
không có ảnh hƣởng qua lại với nhau thì việc kết hợp lại trở lên khó khăn và phức
tạp lên nhiều. Phƣơng pháp truyền thống cần phải suy diễn rộng dựa trên ý nghĩa cơ

bản của trƣờng hợp để xử lý. Trong trƣờng hợp đó cách giải quyết của CBR sẽ có
hiệu quả hơn vì có thể khống chế việc chia cắt chúng ra thành các phần nhỏ.
+ Với CBR cho phép giải quyết một vấn đề một cách hoàn chỉnh, nếu nhƣ nó
tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp mà đã đƣợc xử lý từ trƣớc, nó có thể cung cấp một sự gắn
kết những tiền đề mới nắm bắt đƣợc với những yếu tố của trƣờng hợp cũ và kết hợp
chúng lại với nhau. Chính nhờ việc kết hợp lại các yếu tố mà nó đã giúp cho ngƣời
lập luận để đƣa ra quyết định đúng đắn.
Việc dùng lại kinh nghiệm làm nền tảng trong khi giải quyết vấn đề sẽ xét
đến các mối quan hệ của tình huống mới làm cho các giải pháp giảm độ phức tạp.
Ngƣời lập luận phải căn cứ vào lý do chính, mục đích cuối cùng mà mình có thể đạt
đƣợc để giải quyết, hƣớng đó phải đƣợc dựa trên sự tham khảo các giải pháp cũ và
có sự kết nối giữa giải pháp cũ với trƣờng hợp hiện thời để có giải pháp tốt hơn.
1.2.4 Quá trình xử lý trong lập luận CBR.
Lập luận CBR có 2 mục đích chính là:
Đƣa ra trƣờng hợp cũ có khả năng hỗ trợ trong giải quyết vấn đề mới.
Đƣa ra một trƣờng hợp cũ và hoàn cảnh xử lý của nó để cho phép ta
tham khảo, từ đó sẽ đƣa ra phƣơng quyết sách trong quá trình giải
quyết trƣờng hợp mới.
Kỹ thuật xây dựng hệ thống dùng CBR có hai kiểu, sự khác nhau cơ bản là ở
chỗ, khi tiến hành lập luận xong thì cách chọn ra một trƣờng hợp tƣơng tự nhất là
nhƣ thế nào. Nhƣng thƣờng thì ta áp dụng giải pháp sau, đây là giải pháp đƣợc thực
hiện trên ý tƣởng “Thanh lọc” – Ballpark Solution [11], trƣờng hợp từ tập các

Học viên: Đào Thị Thanh Minh – CB11024 – CNTT11B

Page 11


Xây dựng chương trình hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi
bằng phương pháp lập luận dựa trên các trường hợp

trƣờng hợp có tiềm năng nhất sau khi lập luận, rồi từ đó cho phép ta chỉnh giải pháp
lại cho phù hợp với trƣờng hợp mới. Quá trình thực hiện đƣợc mô tả qua sơ đồ sau:
Truy nhập thƣ viện

Giới hạn phạm vi

Điều chỉnh

Chứng minh

Kiểm tra kết quả

Đánh giá

Lƣu trữ
Sơ đồ 2.1: Quá trình lập luận CBR
Qua sơ đồ này cho ta thấy để thực hiện một phiên lập luận thì cần phải qua
các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Truy nhập – Case Retrieval: tổng hợp và phân tích để lựa chọn ra
các trƣờng hợp có khả năng tốt nhất có thể phục vụ cho quá trình lập luận. Quá trình
này đƣợc hiện qua 2 bƣớc trung gian:
Tổng hợp những trƣờng hợp đƣợc xử lý trƣớc đó: Mục đích của bƣớc
này là để phục hồi lại các trƣờng hợp có thể đáp ứng tốt cho các bƣớc

Học viên: Đào Thị Thanh Minh – CB11024 – CNTT11B

Page 12


Xây dựng chương trình hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi

bằng phương pháp lập luận dựa trên các trường hợp
lập luận ở bƣớc sau. Các trƣờng hợp này là những trƣờng hợp có khả
năng tạo nên những tác động đối với trƣờng hợp mới. Chúng đƣợc
thực hiện bằng cách gán trọng số cho các thuộc tính rồi đem so sánh
với trƣờng hợp mới.
Lựa chọn nhóm các trƣờng hợp: Mục đích là để sàng lọc ra trƣờng
hợp liên quan mật thiết nhất đến trƣờng hợp mới. Kết quả có thể là
một hoặc một nhóm các trƣờng hợp.
Bƣớc 2: Đề xuất giải pháp – Proposing a Ballpark Solution: lựa chọn giải
pháp thực hiện dựa trên sự kết hợp giữa trƣờng hợp mới và các trƣờng hợp đƣa ra ở
bƣớc 1, quá trình này đƣợc thực hiện trên hai lựa chọn:
Một là thực hiện trên toàn bộ các yếu tố trong quá trình giải quyết các
trƣờng hợp cũ.
Hai là thực hiện trên một phần hoặc một nhóm phần của các trƣờng
hợp cũ.
Ví dụ: Với công việc của bác sỹ tại phòng khám bệnh hoặc bộ phận đón tiếp
thì công việc chính của ngƣời bác sỹ này là phân luồng bệnh nhân đến khám tại các
bàn khám chuyên khoa thì quá trình lập luận để đƣa ra quyết định giới thiệu ngƣời
bệnh đến bàn khám nào thì chỉ cần thực hiện dựa trên triệu chứng của ngƣời bệnh
hoặc là tiền sử. Nhƣng với công việc của ngƣời bác sỹ chuyên khoa hoặc bác sỹ
điều trị thì quá trình lập luận để đƣa đến một phác đồ điều trị thì cần phải kết hợp
nhiều yếu tố vì cùng một loại bệnh điều trị cùng một loại thuốc thì còn phụ thuộc
vào thể lực của ngƣời bệnh.
Bƣớc 3: Thích ứng – Adaptation: tinh chỉnh giải pháp, do cách giải quyết
các trƣờng hợp và những thuộc tính của nó không giống một cách hoàn toàn với
trƣờng hợp mới, nên ở các trƣờng hợp đƣa ra trong hai bƣớc trên cần phải đƣợc lựa
chọn lại một lần nữa. Thông thƣờng việc đƣa ra kết luận ở bƣớc này sẽ đƣợc thực
hiện dựa trên kinh nghiệm và suy diễn của ngƣời lập luận, nhƣng trong khi xây
dựng hệ thống ta có thể thực hiện quá trình lập luận trên từng phần rồi từ đó đƣa ra
đƣợc sự khác nhau, có tính quyết định để ngƣời dùng có thể dùng có thể có lựa

chọn một cách dễ dàng. Ví dụ: triệu chứng ngƣời bệnh có nhiều yếu tố dẫn đến bị
Học viên: Đào Thị Thanh Minh – CB11024 – CNTT11B

Page 13


Xây dựng chương trình hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi
bằng phương pháp lập luận dựa trên các trường hợp
mắc Lao phổi thì trong số các trƣờng hợp bị Lao phổi mà hệ thống đƣa ra, cần phải
xét đến tiền sử vì nếu ngƣời lập luận cũng không thể nhớ và phân biệt đƣợc một
cách rõ ràng. Nhƣng với phƣơng pháp lập luận dựa trên trƣờng hợp có thể chứng
minh bằng cách đƣa ra độ tƣơng tự giữa các tình huống rồi thực hiện so sánh giữa
trƣờng hợp mới với các trƣờng hợp cũ, nếu nhƣ độ tƣơng tự không đảm bảo độ tin
cậy thì ta có thể điều chỉnh lại các tham số và thực hiện lại quá trình suy diễn.
Bƣớc 4: Kiểm tra kết quả - Evaluative Testing: Đây là bƣớc quan trọng
trong việc đánh giá quá trình lập luận, nhờ có bƣớc này mà nó cho phép kiểm tra
đƣợc kết quả đầu ra so với thực tế. Nhờ vào các thông tin phản hồi thì nó đã tạo ra
một quá trình tự học cho hệ thống.
Bƣớc 5: Cập nhật tri thức – Memory Update: Sau khi có kết quả chính
thức thì trƣờng hợp mới sẽ đƣợc lƣu lại trong thƣ viện và đƣợc sử dụng cho lần lập
luận sau. Nhƣng việc lƣu trữ này phải đƣợc thực hiện trên một nguyên tắc, dựa trên
một mối liên hệ để nếu có đƣợc sử dụng lần sau sẽ đƣợc gọi lại một cách thuận tiện.
1.2.5 Ƣu, nhƣợc điểm của phƣơng pháp lập luận dựa trên trƣờng hợp (CBR).
Ƣu điểm:
 CBR giúp ngƣời suy luận nhanh chóng có đƣợc kết luận mà không
mất nhiều thời gian để suy luận vấn đề từ đầu. Cho phép ngƣời lập
luận có thể tham khảo một số giải pháp, cách giải quyết vấn đề đã
đƣợc áp dụng của ngƣời đi trƣớc, trong trƣờng hợp ngƣời lập luận
chƣa hiểu rõ.
 CBR không những giúp cho ngƣời suy luận có phƣơng tiện để có

thể đƣa ra đƣợc những kết luận sát đáng mà còn giúp họ có khả
năng đánh giá đƣợc kết luận của mình. Kết luận của CBR có tính
mở, ngƣời lập luận có thể tham khảo các kinh nghiệm cũ, các giải
pháp đã thực hiện rồi từ đó đƣa ra những thay đổi trong cách giải
quyết sao cho phù hợp với trƣờng hợp mới.
 Lƣu lại những kinh nghiệm, đặc biệt là những kinh nghiệm giải quyết
các trƣờng hợp ít xuất hiện, những tình huống xấu đã từng nảy sinh
Học viên: Đào Thị Thanh Minh – CB11024 – CNTT11B

Page 14


Xây dựng chương trình hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi
bằng phương pháp lập luận dựa trên các trường hợp
trong quá trình xử lý, tổ chức lƣu trữ lại một cách có hệ thống giúp
cho ngƣời lập luận có thể tìm kiếm nhanh chóng cho lần sau. Nhờ có
khả năng lƣu trữ một cách có hệ thống mà CBR giúp cho ngƣời lập
luận có thể thực hiện lập luận trên từng phần của trƣờng hợp hoặc
toàn bộ các thành phần của trƣờng hợp, nhờ đó nó có thể rút ra đƣợc
những đặc trƣng quan trọng của vấn đề để có thể đƣa ra đƣợc kết luận
cho phù hợp.
Nhƣợc điểm:
 Ngƣời lập luận có thể bị lệ thuộc vào các trƣờng hợp cũ và những
kinh nghiệm đã trải qua, không đánh giá đƣợc hiệu quả của cách
giải quyết trƣờng hợp cũ đối với trƣờng hợp mới.
 Ngƣời lập luận có thể đi theo lối mòn suy diễn theo kinh nghiệm,
giải quyết trƣờng hợp mới có thể theo một cách cứng nhắc.
 Kết quả của quá trình lập luận theo phƣơng pháp CBR tốt hay xấu,
phụ thuộc rất nhiều vào giá trị kinh nghiệm trƣớc đó.
1.3 Thư viện các trường hợp và cách truy nhập vào trường hợp.

1.3.1 Mô tả trƣờng hợp.
Nhƣ đã trình bày ở trên, chúng ta thấy một hệ thống đƣợc xây dựng trên
công nghệ CBR, một trong những yếu tố quyết định để hệ thống hoạt động có hiệu
quả và phù hợp với thực tế thì vấn đề mô tả các trƣờng hợp, tổ chức lƣu trữ các
trƣờng sao cho dễ dàng cho thao tác trong quá trình lập luận là việc hết sức cần
thiết. Trên thực tế việc tổ chức lƣu trữ các trƣờng hợp cho xây dựng hệ thống sẽ
đƣợc tập trung quan tâm vào 2 yếu tố:
Mô tả trƣờng hợp – đây chính là phần tri thức của hệ thống.
Tập hợp các thao tác thực hiện trên thƣ viện tri thức đã có.
Hai yếu tố này có sự quan hệ chặt chẽ với nhau vì nó có ảnh hƣởng lớn tới
kết quả của quá trình lập luận, đó là việc đƣa ra các trƣờng hợp cũ trong thƣ viện tri
thức. Quá trình đó có thể đƣợc thực hiện trên sự quan hệ mật thiết giữa các trƣờng
Học viên: Đào Thị Thanh Minh – CB11024 – CNTT11B

Page 15


Xây dựng chương trình hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi
bằng phương pháp lập luận dựa trên các trường hợp
hợp mới và trƣờng hợp cũ, sự kết hợp này cũng có thể đƣợc thực hiện trên tổng thể
tập các thuộc tính hoặc từng phần. Khi tiến hành xây dựng 1 thƣ viện trƣờng hợp
với mục đích phục vụ tốt cho quá trình lập luận và hỗ trợ tốt cho những ngƣời dùng
sau, trƣớc hết ta cần phải trả lời một số câu hỏi sau:
Trƣờng hợp đƣợc đề cập trong hệ thống là gì, gồm những thành phần nào?
Những nội dung nào của trƣờng hợp cần đƣợc lƣu trữ?
Phƣơng pháp nào sẽ đƣợc áp dụng trong việc mô tả tri thức cho các
trƣờng hợp?
Hình thức nào và phƣơng pháp mô tả nào là thích hợp cho việc mô tả
trƣờng hợp?
Sau khi đã có câu trả lời cho 4 câu hỏi trên thì một vấn đề quan trọng đặt ra

trong khi xây dựng hệ thống chính là phải chọn ra một phƣơng pháp sắp xếp chỉ số
cho phù hợp. Sự sắp xếp này phải thỏa mãn một số yêu cầu là:
Thứ nhất: Có khả năng kết hợp những thông số quan trọng của các trƣờng
hợp đã đƣợc mô tả.
Thứ hai: Có thể phục vụ để xây dựng giải thuật phục hồi các trƣờng hợp thỏa
mãn các yêu cầu của ngƣời lập luận.
Một hệ thống lập luận đƣợc xây dựng trên CBR là một hệ chuyên gia lập
trình không nguyên tắc truyền thống. Thành phần quan trọng tham gia trong nó
chính là phần tri thức nên một vấn đề nảy sinh trong khi xây dựng hệ là cách mô tả
phần tri thức của hệ thống này. Theo quan điểm của hệ chuyên gia chúng ta có 5 kỹ
thuật phổ thông nhất dùng để phát triển một hệ chuyên gia [3] đó là: Cặp 3 đối
tƣợng – thuộc tính – giá trị; Các luật; Các mạng ngữ nghĩa; Các khung; Logic. Khi
xây dựng hệ thống dựa trên CBR, ta phải chọn một giải pháp sao cho có lợi về cả
hai khía cạnh đó là: Mô tả trƣờng hợp và mô tả tri thức. Nên ta thấy sử dụng
phƣơng pháp mô tả dƣới dạng khung (Frame) là có hiệu quả vì bên cạnh ta có thể
dùng để mô tả trƣờng hợp thì cách mô tả này có thể sử dụng dữ liệu đƣợc xây dựng

Học viên: Đào Thị Thanh Minh – CB11024 – CNTT11B

Page 16


Xây dựng chương trình hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi
bằng phương pháp lập luận dựa trên các trường hợp
trên mô hình dữ liệu quan hệ - một mô hình đã đƣợc sử dụng rất phổ biến trong việc
lƣu trữ dữ liệu hiện nay.
1.3.2 Thành phần cơ bản của trƣờng hợp
Giải quyết vấn đề này ngƣời thiết kế hệ thống cần phải thiết kế một cấu trúc
sao cho trƣờng hợp phải làm nổi bật 2 vấn đề: Một là mô tả đƣợc những vấn đề
thuộc lĩnh vực mà trƣờng hợp đó đề cập, đó có thể là vấn đề đã đƣợc giải quyết

hoặc sẽ đƣợc giải quyết trong tƣơng lai, nó giúp cho ngƣời lập luận không những có
thể tham khảo đƣợc tình huống cũ, mà còn đƣợc coi là một bài học có ích cho ngƣời
lập luận. Hai là mô tả đƣợc cách giải quyết trƣờng hợp đó một cách rõ ràng cùng
kết quả đã đạt đƣợc. Qua đó ta thấy, trong quá trình mô tả cấu trúc trƣờng hợp, lƣu
trữ vào thƣ viện phục vụ cho việc lập luận ta không nên xây dựng cấu trúc của
trƣờng hợp là quá phức tạp, nhƣng cũng không đƣợc quá đơn giản vì việc đơn giản
hóa sẽ làm cho ta mất thông tin, từ đó sẽ dẫn tới phạm vi hoạt động của hệ thống bị
hạn chế. Nhƣng nếu ta xây dựng cấu trúc của trƣờng hợp là quá phức tạp sẽ dẫn tới
việc so sánh và nhận biết giữa các trƣờng hợp là khó khăn. Nên khi mô tả trƣờng
hợp, điều quan trọng nhất của ngƣời xây dựng hệ thống là phải chọn ra đƣợc các
thuộc tính đặc trƣng nhất định của các trƣờng hợp mà hệ thống đang quan tâm, đặc
trƣng này phải thuận tiện cho việc tính độ tƣơng tự giữa các trƣờng hợp.
1.3.3 Mô tả giải pháp thực hiện đối với trƣờng hợp
Một trƣờng hợp xẩy ra có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau, công việc
này đƣợc thực hiện phụ thuộc rất nhiều vào khả năng của mỗi ngƣời (mỗi chuyên
gia), nó tùy thuộc vào kinh nghiệm của chuyên gia đó cùng với tầm hiểu biết của
chuyên gia đó trong lĩnh vực, trong quá trình thực hiện mô tả ta nên chia ra làm các
giai đoạn sau: các bƣớc khởi đầu – lên kế hoạch, kết hợp và phân loại các trƣờng
hợp có thể tham khảo, cơ sở cho sự lựa chọn các trƣờng hợp cùng với giải pháp đó,
đƣa ra những khái niệm, những đối tƣợng sẽ đƣợc lƣu trữ và những mục tiêu có thể
sẽ đạt đƣợc áp dụng giải pháp.
Với hệ thống lập luận thì nội dung này sẽ giúp cho ngƣời lập luận biết đƣợc
việc tìm giải pháp cho trƣờng hợp mới từ tập các trƣờng hợp cũ phải bắt đầu từ đâu
và nội dung của nó tập trung vào các vấn đề chính sau:
Học viên: Đào Thị Thanh Minh – CB11024 – CNTT11B

Page 17


Xây dựng chương trình hỗ trợ chẩn đoán các bệnh về phổi

bằng phương pháp lập luận dựa trên các trường hợp
- Từng bƣớc thực hiện: Phần này phải trình bày rõ đƣợc quá trình thực hiện
để đi đến đƣợc quyết định giải quyết vấn đề, nó có thể là toàn bộ quá trình hoặc
từng bƣớc đƣa ra quyết định.
- Chứng minh: Đƣa ra phƣơng thức tiếp cận cách giải quyết tình huống cụ
thể của trƣờng hợp cũ. Nó phải làm nổi bật đƣợc 2 nội dung. Thứ nhất là nguyên tắc
xác định các giải pháp, thứ hai là nguyên tắc lựa chọn và các thuộc tính đặc trƣng
đƣa ra kết luận.
1.3.4 Mô tả kết quả của việc thực hiện lập luận
Kết quả đƣa ra của hệ thống với mỗi trƣờng hợp tƣơng tự với trƣờng hợp
mới là những thuộc tính của trƣờng hợp đó, của hoàn cảnh và những thay đổi diễn
biến của trƣờng hợp đó gặp phải trong quá trình xử lý, cách tiến hành về giải pháp
thực hiện đối với trƣờng hợp đó. Kết quả đƣa ra phải đảm bảo cho hai nội dung,
một là hoàn cảnh xảy ra trƣờng hợp đó, những phân tích, chú thích về lý do xảy ra
những thuộc tính đó mà trƣờng hợp đó gặp phải. Nói chung thông tin đƣa ra phải
đầy đủ, nó không chỉ là những thông tin về hiện tƣợng hay kết quả mà còn phải chỉ
rõ các bƣớc tiến hành giải quyết hiện tƣợng đó. Đối với ngƣời lập luận những thông
tin này rất quan trọng vì nó giúp cho ngƣời lập luận có thể dự đoán đƣợc kết quả khi
áp dụng giải pháp này cho trƣờng hợp mới và có cơ sở để sửa đổi giải pháp mới cho
phù hợp. Đặc biệt là khi kết quả của hệ thống đƣa ra nó có nhiều điểm khác biệt so
với những suy nghĩ định hƣớng ban đầu của ngƣời lập luận thì đây là những căn cứ
để tốt hơn giúp cho ngƣời lập luận đƣa ra quyết định thực hiện và giúp tránh đƣợc
những sai lầm có thể gặp phải. Một cách tổng quát khi trƣờng hợp đƣợc sử dụng
cho một hệ thống thực hiện trên công nghệ CBR thì thông tin về trƣờng hợp cần
phải đủ 3 phần sau:
Nêu lên đƣợc điều kiện, hoàn cảnh xảy ra trƣờng hợp đó và những
vấn đề cần phải đƣợc giải quyết.
Chi tiết từng bƣớc của quá trình giải quyết cùng các phản ứng của
trƣờng hợp với cách giải quyết đó.
Kết quả cụ thể cuối cùng đã đạt đƣợc khi thực hiện tập các thao tác ở

bƣớc 2 đối với trƣờng hợp đó.
Học viên: Đào Thị Thanh Minh – CB11024 – CNTT11B

Page 18


×