Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 138 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết
quả nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi
xin ý kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả
khảo sát thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của
những luận điểm trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận

Phạm Thị Thanh


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2
3

4

5

6

7

8
9


10
11

12

13
14

Chữ viết tắt
BĐS
BXD
: BỘ XÂY DỰNG
BGĐ
: BAN GIÁM
ĐỐC
CPSXC
: CHI PHÍ SẢN
XUẤT CHUNG
CPSXKD
: CHI PHÍ SẢN
XUẤT
KINH
DOANH
CPBH
: CHI PHÍ BÁN
HANG
CPQLDN
: CHI PHÍ QUẢN

DOANH

NGHIỆP
CP
: CHI PHÍ
DN
:
DOANH
NGHIỆP
ĐHDL
GTGT
: GIÁ TRỊ GIA
TĂNG
KTT
:
KẾ
TOÁN
TRƯỞNG
KH
: KHÁCH HÀNG
LNST
: LỢI NHUẬN
SAU THUẾ

Giải thích
BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ XÂY DỰNG
BAN GIÁM ĐỐC

CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH


CHI PHÍ BÁN HÀNG

CHI PHÍ QUẢN LÍ DOANH NGHIỆP

CHI PHÍ
DOANH NGHIỆP

ĐẠI HỌC DÂN LẬP
GIÁ TRỊ GIA TĂNG

KẾ TOÁN TRƯỞNG

KHÁCH HÀNG
LỢI NHUẬN SAU THUẾ


15
16

17

18
29

20

21
22


23
24
25

NN
: NHÀ NƯỚC
QĐ – BTC
: QUYẾT ĐỊNH –
BỘ TÀI CHÍNH
SXKD
: SẢN XUẤT
KINH DOANH
TT – BTC
TSCĐ
: TỔ CHỨC LAO
ĐỘNG
TS – NV
: TÀI SẢN –
NGUỒN VỐN
TS
: TÀI SẢN
TNDN
: THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
TNHH
TM & DV
XĐKQKD
: XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ
KINH

DOANH

NHÀ NƯỚC
QUYẾT ĐỊNH – BỘ TÀI CHÍNH

SẢN XUẤT KINH DOANH

THÔNG TƯ – BỘ TÀI CHÍNH
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

TÀI SẢN – NGUỒN VỐN

TÀI SẢN
THU NHẬP DOANH NGHIỆP

TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

DANH MỤC SƠ ĐỒ
PHỤ LỤC 01: Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán TK 511


PHỤ LỤC 02: Sơ đồ 2.2: Sơ dồ kế toán tài khoản 5211
PHỤ LỤC 03: Sơ đồ 2.3: Sơ đồ kế toán tài khoản 5212
PHỤ LỤC 04: Sơ đồ 2.4:Sơ đồ kế toán tài khoản 5213
PHỤ LỤC 05: Sơ đồ 2.5: Sơ đồ kế toán TK 515
PHỤ LỤC 06: Sơ đồ 2.6: Sơ đồ kế toán TK 711
PHỤ LỤC 07: Sơ đồ 2.7: Sơ đồ kế toán TK 632
PHỤ LỤC 08: Sơ đồ 2.8: Sơ đồ kế toán TK 635

PHỤ LỤC 09: Sơ đồ 2.9: Sơ đồ kế toán TK 641
PHỤ LỤC 10: Sơ đồ 2.10: Sơ đồ kế toán TK 642
PHỤ LỤC 11: Sơ đồ 2.11: Sơ đồ kế toán TK 811
PHỤ LỤC 12: Sơ đồ 2.12: Sơ đồ kế toán TK 821
PHỤ LỤC 13: Sơ đồ 2.13: Sơ đồ kế toán TK 911
PHỤ LỤC 14: SƠ ĐỒ 3.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ CÔNG TY
PHỤ LỤC 15: SƠ ĐỒ 3.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA XUÂN HÒA
PHỤ LỤC 16: SƠ ĐỒ 3.3. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH
THỨC NHẬT KÍ CHUNG


DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHỤ LỤC 17: BẢNG 3.1: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN
ĐỘNG TÀI SẢN - NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY TRONG CÁC NĂM
2014-2015-2016
PHỤ LỤC 18: BẢNG 3.2:BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2015, 2016


1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

1.1.

Sự cần thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển, đổi


mới mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng
hóa nhiều ngành sản xuất. Tuy nhiên thị trường đổi mới đã dẫn tới sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt trong nền kinh tế từ đó gây ra nhiều khó khăn và
thử thách lớn cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Trong điều kiện này
doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình sản xuất cũng như kết quả hoạt
động kinh doanh và phân công hiệu quả, rõ ràng vai trò, nhiệm vụ của các bộ
phận trong công ty, đặc biệt là nhiệm vụ phòng kế toán. Để đạt được điều này,
các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính của công ty, các
nhà quản lý phải theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình, bao gồm quá trình sản xuất, theo dõi thị
trường, kiểm soát nội bộ và đặc biệt là lợi nhuận sẽ mang lại cho công ty. Từ
đó nhà quản trị sẽ đưa ra những định hướng để đạt được lợi nhuận tối ưu nhất.
Để đạt được mục đích đó thì kết quả tiêu thụ sản phẩm tạo ra doanh thu là
một trong những điều kiện quan trọng mà doanh nghiệp cần phải quan tâm
đến. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng phải chú trọng quản lý một cách có
hiệu quả về tình hình lao động, tiền lương, tiền vốn, tài sản… Vì vậy đòi hỏi
doanh nghiệp phải chuẩn bị kế hoạch và những hướng đi đúng đắn cho sự
phát triển lâu dài, và một trong những kế hoạch đó là việc sử dụng nguồn vốn
và chi phí sao cho hợp lí. Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất, đó chính là chi phí bỏ ra trong một thời kỳ nhất
định để sản xuất ra sản phẩm. Muốn vậy doanh nghiệp phải đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu, sức cạnh tranh, yếu tố cung cầu của xã hội để từ đó khắc
phục những nhược điểm của mình đồng thời phát huy mọi ưu điểm để doanh


2

nghiệp ngày càng phát triển. Công việc của kế toán rất quan trọng, cuối quý
việc xác định kết quả kinh doanh phải kịp thời, chính xác giúp nhà quản lí

nắm vững tình hình công ty, nắm bắt cơ hội kinh doanh giúp doanh nghiệp
ngày càng đi lên.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp hoàn toàn tự do
sản xuất kinh doanh và thực hiện quy định của pháp luật nên các doanh
nghiệp có rất nhiều cơ hội để phát triển. Vì vậy doanh nghiệp nào có phương
hướng phát triển và kết hoạch kinh doanh hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao thì
sẽ phát triển và tồn tại bền vững. Tuy nhiên hiện nay, thị trường cạnh tranh rất
khốc liệt, nhiều doanh nghiệp còn yếu kém cộng với việc chưa tìm được
hướng đi phù hợp dẫn tới doanh nghiệp không có lợi nhuận ổn định hoặc lợi
nhuận rất ít từ việc sản xuất kinh doanh và chưa xác định đúng đắn hướng đi,
kết quả kinh doanh sẽ rất dễ dẫn tới lỗ không bù đắp được các khoản chi phí
đã bỏ ra từ đó dẫn tới phá sản.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, vận dụng những kiến
thức đã được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận khi đến thực tập
tại công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa, em đã chọn đề tài “Kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viglacera
Xuân Hòa” cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa. Từ đó đề xuất kiến
nghị những ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa.



3

- Đánh giá được thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa.
- Đưa ra nhận xét các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Viglacera Xuân Hòa.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện và thúc đẩy công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viglacera Xuân
Hòa.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là thu thập số liệu, xử lí số liệu,so sánh, kết hợp
lí luận, khảo sát tư liệu các giáo trình, một số luận văn tốt nghiệp, các báo cáo
... để tập hợp nhưng vấn đề chung đã có, khảo sát thực tế công tác kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và
dùng phương pháp phân tích để rút ra các kết luận và đề xuất 1 số phương
hướng giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Viglacera Xuân
Hòa.
Phương pháp thu thập số liệu: bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ
cấp. Dữ liệu sơ cấp bao gồm số liệu thực tế của phòng kế toán để cung cấp
thông tin về tình hình sử dụng, luân chuyển và lưu giữ chứng từ. Dữ liệu thứ
cấp gồm số liệu đã qua xử lý hạch toán và tổng hợp như là: các kết quả nghiên
cứu từ các năm gần đây liên quan đến đề tài nghiên cứu, sách tham khảo, báo
cáo chuyên ngành, tập san chuyên đề, các khóa luận văn hay nguồn internet...
Phương pháp xử lý số liệu: Là từ những số liệu qua quá trình thực tập em
xin được và em đã sử dụng các phương pháp tổng hợp, đánh giá, phân tích
những số liệu đó:
- Tổng hợp số liệu : Sử dụng để tổng hợp các kết quả điều tra trắc

nghiệm theo từng nội dung cụ thể trong phiếu điều tra , từ đó có được nguồn
thông tin cần thiết .


4

- So sánh: Đây là phương pháp phân tích phổ biến nhất được thực hiện
thông qua việc đối chiếu các số liệu với nhau. Sử dụng để đối chiếu giữa
nghiệp vụ thực tế phát sinh và thực tế hạch toán sổ sách, tài khoản so sánh đối
chiếu giữa lý luận với thực tế công tác kế toán. Thông qua đó nhận định điểm
mạnh, điểm yếu nhằm tìm ra hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty.
- Toán học : Để tổng hợp phiếu điều tra ngoài ra còn sử dụng để kiểm
tra tính chính xác của số liệu thu thập được cũng như phân tích những số liệu
đó
Phương pháp phân tích: Phương pháp này sử dụng phương pháp so sánh
các chỉ tiêu giữa các kỳ với nhau. Chia nhỏ vấn đề nghiên cứu làm cho vấn đề
trở lên đơn giản hoá, để từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng tới chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp chứng từ kế toán: Là phương pháp xác định và kiểm tra sự
hình thành các nghiệp vụ kinh tế cụ thể. Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh trong một doanh nghiệp kế toán phải lập chứng từ theo đúng qui định
trong chế độ chứng từ kế toán. Nếu căn cứ vào việc thực hiện ghi chép vào
chứng từ kế toán và địa điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế thì phương pháp
chứng từ có thể phát biểu như sau: “Là một phương pháp kế toán phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoànthành bằng giấy tờ
theo mẫu qui định, theo thời gian và điạ điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để
làm cơ sở pháp lý cho việc ghi sổ kế toán”.
Phương pháp tính giá: Để ghi nhận giá trị của tài sản vào chứng từ, sổ
sách và báo cáo kế toán cần sử dụng phương pháp tính giá. Tính giá là một

phương pháp kế toán để quy đổi hình thức biểu hiện của các đối tượng kế
toán từ các thước đo khác nhau về một thước đo chung là sử dụng thước đo
tiền tệ để xác định giá trị ghi sổ của các đối tượng cần tính giá theo những
nguyên tắc nhất định.


5

Phương pháp đối ứng tài khoản: Là một phương pháp kế toán nhằm
phân loại đối tượng kế toán thành các đối tượng cụ thể chi tiết, từ đó theo dõi
một cách có hệ thống về tình hình hiện có cùng những biến động về đối tượng
kế toán phục vụ cho công tác kế toán và công tác quản lý. Phương pháp đối
ứng tài khoản là phương pháp đặc thù cho nghề kế toán, mục đích của phương
pháp này nhằm phân loại đối tượng kế toán để theo dõi, phản ánh có hệ thống
về một đối tượng kế toán.
Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán: Là phương pháp khái quát
tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế
khác thuộc đối tượng hạch toán trên những mặt bản chất và các mối quan hệ
cân đối vốn có của đối tượng kế toán.
Phương pháp tổng hợp và cân đối là sự sàng lọc, lựa chọn, liên kết những
thông tin riêng lẻ từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong sổ kế toán, theo các
quan hệ cân đối mang tính tất yếu vốn có của các đối tượng kế toán, để hình
thành nên những thông tin tổng quát nhất về tình hình vốn, kết quả kinh
doanh của đơn vị, thể hiện dưới dạng các báo cáo tổng hợp và cân đối như:
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh…
Tổng hợp và cân đối kế toán được ứng dụng rộng rãi trong công tác kế
toán, có thể ứng dụng trên từng bộ phận tài sản và nguồn vốn, từng quá trình
kinh doanh hoặc cân đối toàn bộ tài sản, nguồn vốn hay tổng hợp kết quả kinh
doanh chung cho toàn bộ quá trình kinh doanh của đơn vị trong một thời kỳ
nhất định.

1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại công ty Cổ phần Viglacera Xuân
Hòa trong khoảng thời gian: được thực hiện trong suốt thời gian thực tập tại
đơn vị: Thực tập từ ngày 26/12/2016 đến 26/02/2017 và khoảng thời gian làm
khóa luận trong tháng 3 và tháng 4 năm 2017 với nội dung nghiên cứu công
tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại
công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa. Trên cơ sở đó khái quát những phương


6

hướng và nêu một số giải pháp cần thiết nhằm tổ chức công tác kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty có hiệu quả
hơn.
1.5. Tổng quan vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.5.1. Khóa luận: “Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải An Phú
Đông” của tác giả Bùi Thị Hằng, trường ĐHDL Hải Phòng, năm 2013
Ưu điểm:
- Tác giả đã nêu được yêu cầu, và nhiệm vụ của kế toán doanh thu chi
phí và xác định kết quả kinh doanh
- Khái quát được cơ sở lý luận kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh.
- Nêu được thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải An Phú Đông
- Đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí và
xác định kết quả kinh doanh
- Đưa ra các ví dụ và có dẫn chứng cụ thể từ ví dụ đó
- Kiến nghị tương đối đầy đủ cụ thể cho từng công việc kế toán
Nhược điểm:

- Tuy nhiên tác giả chưa đưa ra được quy trình luân chuyển chứng từ
trong các nghiệp vụ kế toán phát sinh
- Chưa đánh giá được thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải An Phú Đông
- Nhận xét chưa bám sát vào thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải An Phú
Đông
- Một số kiến nghị chưa thực sự phù hợp với thực trạng, cũng như tình
hình hoạt động của công ty.


7

1.5.2. Khóa luận: “Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh nhằm tăng cường quản lý chi phí kinh doanh tại
chi nhánh công ty TNHH Thương mại dịch vụ vận tải contener Hải
Phòng” của tác giả Hoàng Thị Liên, năm 2013
Ưu điểm:
- Khóa luận mang nhiều ý kiến đóng góp cho công tác kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp thương mại…
nói riêng
- Trình bày được cơ sở lý luận và khai thác thực trạng doanh nghiệp một
cách đầy đủ, rõ ràng và dễ hiểu.
- Phần thực trạng tác giả đã khai thác triệt để những chi tiết trong hạch
toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, chỉ ra được
những tồn tại mà doanh nghiệp mắc phải cùng với một số nguyên nhân dẫn
đến tồn tại nói trên.
- Một số giải pháp đưa ra mang tính đóng góp rất lớn, có thể thấy tác giả
đã nghiên cứu rất kỹ đối với doanh nghiệp.
Nhược điểm:

- Tuy vậy một vài giải pháp vẫn chưa thực sự là tối ưu.
- Tác giả nêu một vài những giải pháp bổ sung về các loại sổ sách tài
khoản chưa thực sự hợp lý, như vậy sẽ không thuận tiên cho việc theo dõi
cũng như quản lý cồng kềnh.
1.5.3 Khóa luận : “ Hạch toán doanh thu chi phí và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty cổ phần thương mại Ba Vì Hà Nội” Tác giả
Nguyễn Thị Nguyệt, năm 2013
Ưu điểm:
- Khóa luận trên đã nêu lên được hệ thống lý luận về công tác doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tổng quan về quản lý tài chính tại các
doanh nghiệp, phân tích thực trạng công tác kế toán, phân tích tình hình tài
chính tại công ty cổ phần thương mại Ba Vì Hà Nội, chỉ ra những ưu nhược
điểm trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh


8

để đưa ra các biện pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh nhằm tăng cường quản lý tài chính tại công ty.
- Tống quan về vấn đề nghiên cứu: mục tiêu nghiên cứu, đối tượng
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh.
- Tác giả đã nêu được các khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí, kết
quả kinh doanh.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Nhiệm vụ ý nghĩa của kế tóa doanh thu, chi phí và xác định kết quả
trong bộ máy kế toán.
- Chứng từ, tài khoản sử dụng trong việc hạch toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh cũng như phương pháp hạch toán tổng hợp.

Nhược điểm:
- Chưa đưa ra nhận xét về phần hành kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh – đối tượng nghiên cứu chính của đề tài.
- Công ty chưa thực hiện chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán
trong bán hàng. Công ty nên áp dụng các khoản chiết khấu để khuyến khích
khách hàng thanh toán sớm, hạn chế các khoản nợ lâu dài.
1.5.4 Khóa luận: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần đầu tư thương mại Thanh Nhàn”, của tác giả
Nguyễn Thu Huyền, trường đại học Công Nghiệp Hà Nội, năm 2014
Ưu điểm:
- Tác giả đã làm rõ tình hình kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư thương mại Thanh Nhàn trong tháng
12 năm 2010. Qua đó đưa ra những đánh giá về mặt tích cực, những hạn chế
còn tồn tại đề xuất 1 số giải pháp nhằm hoàn thiện ké toán doanh tthu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư thương mại Thanh
Nhàn.


9

- Tác giả khái quát được phần hành kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư thương mại Thanh Nhàn
- Phản ánh được công tác tổ chức quản lý kế toán doanh thu, chi phí và
xác đinh kết quả kinh doanh tại công ty đã thực hiện đúng theo quy chế tài
chính kế toán của Nhà nước.
- Hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán được thực hiện theo đúng chế độ đã
quy định và quản lý khá chặt chẽ
- Việc ghi chép, phản ánh được tiến hành dực trên căn cứ khoa học của
chế độ kế toán hiện hành và dựa vào tình hình thực tế tại công ty.
- Hình thức ghi sổ của công ty được sử dụng khá phù hợp với công tác

kế toán, chứng từ tổ chức khá chặt chẽ, phù hợp chế độ, đặc điểm của công ty
Nhược điểm:
- Cán bộ kế toán tại công ty chưa có nhiều kinh nghiêm, trình độ đội ngũ
kế toán chưa đồng đều, các quy định, văn bản mới chưa được cập nhập kịp
thời.
- Công ty chưa phân bổ chi phí quản lý kinh doanh cho các nhóm sản
phẩm - dịch vụ hoàn thành và chưa hoàn thành trong năm mà tính hết vào chi
phí quản lý kinh doanh phát sinh trong năm vào chi phí kinh doanh để xác
định kết quả.
- Bên cạnh đó việc sử dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung còn phát sinh
một số vấn đề còn tồn tại đó là việc trùng lặp một số nghiệp vụ.
1.5.5 Khóa luận: “ Hoàn thiện công tác doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH cơ khí Toàn Phát” của tác giả Trần Thị
Lan Anh Trường đại học kinh tế quốc dân, Năm 2014
Ưu điểm:
- Bộ máy kế toán tại công ty đã tổ chức hoạt động hiệu quả đáp ứng
được yêu cầu hạch toán, phần nào cung cấp thông tin cho các phòng ban, nhà
quản trị đưa ra quyết định sản xuất kinh doanh sát với khả năng và kế hoạch
đã đề ra của công ty.


10

- Hệ thống chứng từ của công ty được tổ chức hợp pháp hợp lệ theo quy
định của bộ tài chính.
Nhược điểm:
- Công ty cần có các chính sách cụ thể về công tác Maketing đặc biệt là
ở thị trường nước ngoài.
- Nâng cao kỹ năng cho cán bộ kế toán.
- Bố cục trong bài sắp xếp lộn xộn các chứng từ chưa được được sắp

xếp hợp lý theo trình tự để người đọc dễ hiểu. Phần đề xuất kiến nghị chưa
bám sâu vào thực trạng mà công ty đang gặp phải để đưa ra những kiến nghị
giúp công ty hoàn thiện hơn.
- Đã đi sâu và trình bày một cách khoa học về công tác hạch toán kế
toán các khoản mục doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Kết
quả bán hàng là mục đích cuối cùng với hoạt động sản xuất kinh doanh tại các
doanh nghiệp ,là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa quan trọng trong sản
xuất kinh doanh, là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
1.5.6 Khóa luận: “ Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần xây dựng Thanh Hóa” Tác giả: Phạm Minh
Hoàng – trường Đại Học Hồng Đức, Năm 2015
Ưu điểm :
- Bài khóa luận gồm có 4 chương về doanh thu chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng Thanh Hóa. Tác giả đã hệ thống
hóa các vấn đề cơ bản về kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh, đồng thời đánh giá được thực trạng công tác bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh. Từ đó đưa ra các ưu nhược điểm đề xuất kiến nghị công ty.
- Tác giả đã nêu được tổng quan đề tài nghiên cứu về kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh
- Kiến nghị của tác giả đưa ra hợp lí về thực trạng công ty đang gặp
phải.


11

- Đã trình bày được hướng phát triển và những hạn chế mà công ty đang
gặp phải từ đó đã nêu được những biện pháp kiến nghị tốt nhất cho công ty.
Nhược điểm:
- Phương pháp kế toán còn sơ sài, chưa minh họa rõ được các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh.
- Đề tài khóa luận là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh nhưng tác giả lại chưa lập bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
- Công ty nên sử dụng chiết khấu thanh toán đối với các công tác bán
hàng, điều này không những giúp thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa mà còn thu hồi
vốn nhanh chóng, rút ngắn vòng quay vốn để tái sản xuất, nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
1.5.7 Khóa luận: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại công ty TNHH Tân Phước Long” của tác giả Trần Thị
Thanh Thúy, trường Đại học dân lập Hải Phòng, năm 2015
Ưu điểm:
-Tác giả đã hoàn thiện hệ thống những vấn đề cơ bản về kế toán doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh, đồng thời tác giả đã đánh giá được thực
trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
-Tác giả đã nghiên cứu chuyên sâu vào vấn đề kế toán doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh của công ty và chỉ ra được những ưu điểm như là
phần hành kế toán do nhân viên kế toán có kinh nghiệm, nghiệp vụ đảm
nhiệm một cách thuần thục, cẩn thận, chi tiết, đảm bảo khoa học chính xác từ
khối lượng sản phẩm hoàn thành đến số lượng sản phẩm được đưa đi tiêu
thụ...Đội ngũ kế toán của công ty là những người có kinh nghiệm tại vị trí
mình đảm nhiệm, họ cũng là những người đã gắn bó lâu với công ty, có
chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cao. Tác giả đã trình bày khá rõ về
công tác kế toán doanh thu, chi phi và XĐKQKD của công ty nhờ dựa sử
dụng linh hoạt các phương pháp nghiên cứu: Thu thập những chứng từ nghiệp


12

vụ kinh tế phát sinh tại công ty, tham khảo, hỏi han các ý kiến từ anh chị nhân

viên phòng kế toán, xin ý kiến hướng dẫn sửa bài của giáo viên hướng dẫn,
tham khảo sách báo, tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu, thu thập số liệu
từ các chứng từ gốc có liên quan đến đề tài để tổng hợp các sổ tài khoản có
liên quan đến việc XĐKQKD.
Nhược điểm:
-Tuy bài khóa luận khá hoàn chỉnh nhưng chưa có được nhiều sự khác biệt
với các khóa luận cùng đề tài khác.
-Văn phong trong bài đôi chỗ còn lủng củng, cần chỉnh sửa lại một số câu chữ
cho dễ hiểu hơn
1.5.8 Khóa luận:“Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH đầu tư và phát triển Thái Hà” của tác giả Nguyễn
Thị Ngọc Anh, Trường học viện tài chính, năm 2015
Ưu điểm:
- Khóa luận trình bày ngắn gọn
- Đã trình bày được phần cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh
- Phần thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh đã có ví dụ minh họa cụ thể, trực tiếp trên phần mềm kế toán của công ty.
- Đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn về công tác tổ chức
kế toán tại công ty.
Nhược điểm:
Ngoài những ưu điểm trên, khóa luận còn rất nhiều hạn chế như:
- Khóa luận trình bày khá sơ sài
- Nội dung chưa đầy đủ
- Ví dụ minh họa cho các phần chưa thực sự thuyết phục
- Phần thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh còn nhiều thiếu sót
- Chưa đánh giá được thực trạng tại công ty



13

- Các giải pháp đưa ra chưa thực sự phù hợp với công ty
1.5.9 Khóa luận: “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH TM và DV Thành Quân” Tác giả: Nguyễn Thị
Như Quỳnh – Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội, năm 2015
Ưu điểm:
- Tác giả đã hệ thống được những vấn đề cơ bản về doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh, đồng thời tác giả đã đánh giá được thực trạng
công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH TM và DV Thành Quân, từ đó tác giả đã có những nhận xét và đề xuất
nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
- Khóa luận đã khái quát được tính cấp thiết của mục tiêu, phương pháp
nghiên cứu… cũng như đưa ra được khóa luận cùng đề tài, đưa ra nhận xét về
các bài luận nhằm rút ra kinh nghiệm hoàn thiện hơn khóa luận của mình
- Đã nêu được các vấn đề lý luận chung được trình bày hợp lý, đầy đủ
về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, phân tích được thực
trạng vấn đề tại cơ sở bằng các ví dụ nghiệp vụ chứng từ, sổ sách liên quan
Nhược điểm:
- Khi nói về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, tác giả
chưa đưa ra được quy trình bán hàng, ảnh hưởng của quy trình bán hàng đến
công việc kế toán của toàn đơn vị
- Các kiến nghị được đưa ra vẫn còn sơ sài chưa bám sát vào những tồn
tại hiện có trong kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
của công ty.
1.5.10 Khóa luận: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư công nghệ và thương mại thủ
đô” của tác giả: sinh viên Nguyễn Phú Tuấn Anh, trường Đại học Công
nghệ giao thông vận tải, năm 2016
Ưu điểm:



14

- Bài khóa luận rất chi tiết, nêu được hầu hết các loại hình kế toán có
liên quan đến doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
- Nội dung đầy đủ, đáp ứng hầu như được mọi thông tin mà người đọc
cần. Nhìn chung những đề tài trên đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
- Đồng thời cũng cho thấy được những tồn tại và khó khăn liên quan đến
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh và giải pháp để khắc phục vấn đề
Nhược điểm:
Tuy bài viết khá hoàn chỉnh và rất chi tiết nhưng lại quá dài, một số vấn
đề bị thừa thãi không cần thiết
Tóm lại: Các khóa luận đã trình bày khá đầy đủ về cơ sở lý luận và khoa
học về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong từng
doanh nghiệp. Các tác giả đã mô tả được thực trạng công tác kế toán mà
doanh nghiệp mình nghiên cứu. Hầu hết đều mô tả được phần nào nội dung
cách hạch toán và đi sâu vào từng phần hành cụ thể trong từng doanh nghiệp
mà tác giả nghiên cứu. Đã đưa ra được những ưu điểm và những nhược điểm
còn tồn tại trong công ty. Từ đó đưa ra được những nhận xét mang tính khách
quan về công tác kế toán tại công ty mà tác giả đã nghiên cứu. Đồng thời đưa
ra những ý kiến hữu ích giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn công tác kế toán
tại doanh nghiệp mình.
Tuy nhiên, mỗi đề tài còn tồn tại một số hạn chế nhất định như: Các giải
pháp đưa ra còn sơ sài, mang tính chất chung chung chưa có tính thuyết phục;
một số giải pháp đưa ra còn chưa sát với tình hình thực tế; một số bài còn
thiếu ví dụ minh họa, thiếu dẫn chứng cụ thể. Dựa trên những đề tài đã nghiên
cứu trên, tác giả sẽ cố gắng hoàn thiện khóa luận của mình theo định hướng
tiếp thu những ưu điểm mà các khóa luận trên đã đạt được, đồng thời khắc

phục tối đa những nhược điểm mà các khóa luận đã mắc phải tiến tới mục tiêu
hoàn thành tốt nhất khóa luận tốt nghiệp của mình.


15

1.6 Kết cấu của khóa luận
Kết cấu của khóa luận gồm 4 chương:
Chương I: Tổng quan đề tài nghiên cứu có liên quan đến kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Chương II: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phi và xác định kết
quả kinh doanh
Chương III: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh của công ty cổ phần Viglacera Xuân Hòa.
Chương IV: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần
Viglacera Xuân Hòa.


16

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1. Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh
2.1.1. Khái niệm về Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “ Doanh thu là tổng giá trị các
lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát

triển vốn chủ sở hữu ”.
Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường.
Doanh thu còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của
nhà nước đối với một số hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ được nhà nước
cho phép và giá trị của các sản phẩm hàng hoá đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng
trong nội bộ doanh nghiệp.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 làm rõ khái
niệm của doanh thu thì doanh thu được đinh nghĩa: Là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh
từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Các khoản thu hộ bên thứ
ba, không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của các cổ
đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là doanh
thu.
Chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan


17

đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm).
Nói cách khác, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục, cách
phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng

đối tượng. Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh
nghiệp trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế được thực hiện
Xác định kết quả kinh doanh là việc tính toán, so sánh tổng thu nhập
thuần từ các hoạt động với tổng chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác
trong kỳ. Nếu tổng thu nhập thuần lớn hơn tổng chi phí trong kỳ thì doanh
nghiệp có kết quả lãi, ngược lại là lỗ.
2.1.2 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh
Nhiệm vụ của kế toán doanh thu
- Tổ chức ghi chép, phản ánh và giám sát và tổng hợp số liệu.
- Tính toán và phản ánh chính xác kịp thời doanh thu bán hàng.
- Tính toán phản ánh đúng đắn giá trị hàng xuất kho và trị giá vốn hàng
đã tiêu thụ.


18

- Ghi chép và phản ánh kịp thời các khoản giảm giá hàng bán, chiết
khấu thương mại hoặc hàng bị trả lại để xác định chính xác doanh thu thuần
bán hàng.
- Tính toán chính xác, đầy đủ và kịp thời kết quả bán hàng. Kiểm tra,
chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch quá trình bán hàng.

Nhiệm vụ của kế toán chi phí:
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc thù
của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, từ đó tổ chức mã hoá, phân loại các đối
tượng cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng, không nhầm lẫn
các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý để
xây dựng hệ thống danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối tượng để
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển, hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
từng trình tự đã xác định.
- Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về chi phí sản xuất để chương
trình tự động xử lý, kế toán chỉ việc xem, in và phân tích chi phí sản xuất.
Ngoài ra, có thể xây dựng hệ thống sổ, báo cáo có tính tự động và xây dựng
các chỉ tiêu phân tích cơ bản để thuận tiện cho việc bổ sung và phân tích.
- Tổ chức kiểm kê, xử lý, cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối
tháng, số lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu tháng,… Xây
dựng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý để xác định
giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một
cách đầy đủ và chính xác.
Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ
và hạch toán theo cơ chế của Bộ tài chính
- Kết quả hoạt động kinh doanh được tính toán chính xác, hợp lí , kịp
thời và hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, dịch vụ trong từng hoạt


19

động thương mại và các hoạt động khác. Kế toán phải theo dõi, giám sát và

phản ánh các khoản doanh thu chi phí của các hoạt động trong kỳ kế toán.
2.2 Kế toán doanh thu
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Khái niệm
Theo điều 79, Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ thông tư 200:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán
sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng phải được theo dõi chi tiết theo từng loại sản
phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của từng mặt hàng
khác nhau.
Nguyên tắc kế toán:
Theo điều 79. Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
thông tư 200:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ
kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung cấp dịch vụ
cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh doanh thu của hoạt
động sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua
vào và bán bất động sản đầu tư;
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng
trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch,
cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng
xây dựng....
Doanh thu khác.
Các trường hợp không được hạch toán vào doanh thu:



×