Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Kiến trúc hướng dịch vụ và ứng dụng trong chính phủ điện tử hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
KIÕN TRóC H¦íNG DÞCH Vô Vµ øNG DôNG
TRONG CHÝNH PHñ §IÖN Tö Hµ NéI
NGÀNH: XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
MÃ SỐ:

NGUYỄN NGỌC THANH

Người hướng dẫn khoa học: TS.TẠ TUẤN ANH

HÀ NỘI 2009


LỜI TÁC GIẢ
Trong quá trình thực hiện đề tài này tác giả đã được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt
tình của thầy giáo hướng dẫn TS.Tạ Tuấn Anh và các anh chị em, bạn bè, đồng
nghiệp. Tác giả xin cam đoan: Đây là công trình chính tác giả nghiên cứu, đảm bảo
không vi phạm bản quyền của các tác giả khác. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã
cố gắng để luận văn tốt nghiệp được hoàn chỉnh song vì thời gian có hạn, chắc chắn sẽ
không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy tác giả rất mong được sự góp ý, giúp đỡ của thầy cô
cũng như bạn bè và đồng nghiệp.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo hướng dẫn và các bạn bè đồng
nghiệp!

1


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ

Trang

1.1. Khái quát về Chính phủ điện tử……………………………………………….. 7
1.2. Quy hoạch CPĐT………………………………………………………………

7

1.2.1. Xác định các cơ quan chính…………………………………………………

8

1.2.2. Xác định các cơ quan liên minh……………………………………………… 8
1.2.3. Khám phá cơ hội dịch vụ điện tử…………………………………………….. 9
1.2.4. Yêu cầu cơ sở hạ tầng lưu trữ………………………………………………… 9
1.2.5. Kỹ năng xác định khoảng trống………………………………………………. 10
1.2.6. Chia sẻ khám phá các nguồn lực……………………………………………..

10

1.3. Xu hướng CPĐT trên thế giới……………………………………………….....

11

1.3.1 Chính phủ điện tử của chính quyền Thành phố Seoul………………………… 15
1.3.1.1. Phòng tiếp dân (Front Office) (Dịch vụ cho công dân)……………….…….

17


a. Tình hình hiện tại ………………………………………………………... 17
b. Các kết quả chính của các dịch vụ công dân…………………………….
1.3.1.2. Phòng ban nội bộ (Back Office) (Hệ thống hành chính)…………………...

19
19

a. Hiện trạng………………………………………………………………… 19
b. Các kết quả chính của lĩnh vực ứng dụng………………………………..

20

1.3.1.3. Mạng e-Seoul ……………………………………………………………… 20
a. Hiện trạng về mạng e-Seoul (e-Seoul Net)………………………………. 20
b. Hiệu quả của e-Seoul Net………………………………………………...

21

c. Các kết quả chính của e-Seoul Net……………………………………….

22

1.3.1.4. Trung tâm dữ liệu…………………………………………………………… 22
a. Tóm tắt………………………………………………………………….... 22
b. Tổng quan………………………………………………………………...

23

c. Các nội dung chính……………………………………………………….


23

d. Các kết quả……………………………………………………………….. 25
1.3.2. Chính phủ điện tử của chính quyền các nước khác …………………………..

25

2


CHƯƠNG 2: KIẾN TRÚC HƯỚNG DỊCH VỤ (SOA)
2.1. Dịch vụ…………………………………………………………………………

28

2.2. SOA định nghĩa……………………………………………………………….

29

2.3. Lợi ích của sử dụng SOA………………………………………………………

31

2.4. Các yêu cầu và nguyên tắc của SOA………………………………………….

34

2.4.1. Các yêu cầu của SOA………………………………………………………..


34

2.4.2. Các nguyên tắc trong SOA…………………………………………………..

35

2.4.2.1. Nguyên tắc phân định rạch ròi giữa các dịch vụ……………………………. 35
2.4.2.2. Nguyên tắc chủ động………………………………………………………..

35

2.4.2.3. Nguyên tắc chia sẻ…………………………………………………………..

35

2.4.2.4. Nguyên tắc tương thích dựa trên chính sách………………………………... 35
2.5. Các tính chất của SOA………………………………………………………….. 36
2.5.1. Kết nối lỏng…………………………………………………………………… 36
2.5.2. Sử dụng lại dịch vụ……………………………………………………………

37

2.5.3. Quản lý chính sách………………………………………………………........

37

2.5.4. Coarse granularity…………………………………………………………….

38


2.5.5. Khả năng kết nối...……………………………………………………………. 39
2.5.6. Tự động dò tìm và ràng buộc động…………………………………………… 40
2.5.7. Tự hồi phục…………………………………………………………………… 41
2.6. Sử dụng Web Service trong SOA……………………………………………... 41
2.7. SOA cho các ứng dụng nghiệp vụ……………………………………………... 43

CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP HỆ THỐNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ HÀ NỘI

3


3.1. Hiện trang Hệ thống Chính phủ điện tử của Hà Nội……………………………. 46
3.1.1. Cơ sở hạ tầng tại Cổng GTĐT Hà Nội. ………………………………………

47

3.1.1.1. Thiết bị tin học, thiết bị ngoại vi……………………………………………. 48
a. Đánh giá về các thiết bị máy chủ………………………………………….. 50
b. Đánh giá về các thiết bị mạng……………………………………………... 50
3.1.1.2. Các phần mềm ứng dụng tại Cổng GTĐT Hà Nội.........................................

51

a. Các phần mềm đang sử dụng........................................................................

51

b. Hiện trạng các phần mềm ứng dụng………………………………….........


51

3.1.1.3. Các phần mềm hệ thống tại Cổng giao tiếp điện tử Hà Nội………………...

52

a. Các phần mềm hệ thống đang sử dụng……………………………………..

52

b. Đánh giá hiện trạng các phần mềm hệ thống…………………………......... 53
3.1.2. Sự cần thiết phải nâng cấp.................................................................................

53

3.2. Giải pháp về kiến trúc Cổng giao tiếp điện tử Hà Nội………..………………………... 55

3.2.1. Mô hình kiến trúc tổng thể……………………………………………………. 58
3.2.2. Mô hình kiến trúc ứng dụng…………………………………………………... 62
3.2.3. Mô hình mạng.................................................................................................... 65
3.2.4. Công nghệ và ngôn ngữ lập trình....................................................................... 65
3.2.5. Môi trường triển khai…………………………………………………………. 67
3.3. Tích hợp ứng dụng trong Chính phủ điện tử Hà Nội…………………………………...

68

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

4



LỜI MỞ ĐẦU
“Mọi việc nên được thực hiện theo cách đơn giản tới mức có thể, nhưng không
đơn giản hơn ” - Albert Einstein.
Phát biểu nổi tiếng này của Einstein được đưa ra nhiều thập niên về trước,
nhưng cho đến nay nó vẫn là vấn đề được đặt ra trong lĩnh vực phát triển phần mềm.
Một thực trạng đáng buồn trong lĩnh vực phần mềm là có rất nhiều hệ thống phần mềm
được thực hiện quá phức tạp, chi phí phát triển và bảo trì cao chót vót, đặc biệt các hệ
thống phần mềm cao cấp, tuy nhiên chúng không đề cập tới khả năng tích hợp các hệ
thống khác nhau với nhau. Hàng chục năm qua các kiến trúc phần mềm đã cố gắng
giải quyết vấn đề này. Thế nhưng độ phức tạp vẫn tiếp tục tăng và dường như vấn đề
này đã vượt quá khả năng xử lý của các kiến trúc truyền thống. Điều này một phần do
ngày càng xuất hiện nhiều công nghệ mới tạo nên môi trường không đồng nhất, một
phần do yêu cầu trao đổi tương tác giữa các hệ thống phần mềm với nhau.
Chúng ta đã có các kiến trúc như kiến trúc hướng thủ tục, kiến trúc hướng đối
tượng (Object Oriented Programming - OOP), COM/DCOM (Distributed common
Object Model), CORBA (Common Object Request Broker Architecture).. và nhiều
phương thức tích hợp ứng dụng nhanh, tốt hơn. Thế nhưng vẫn chưa có giải pháp nào
hoàn chỉnh. Kiến trúc hướng dịch vụ (Service Oriented Architecture - SOA) được đưa
ra với kỳ vọng tạo nên cuộc cách mạng trong công nghệ phần mềm.
Trong tin học, kiến trúc hướng dịch vụ (SOA) cung cấp các phương thức cho
việc phát triển hệ thống và tích hợp các hệ thống đóng gói các chức năng như các dịch
vụ có khả năng tương hoạt. Một cơ sở hạ tầng SOA cho phép các ứng dụng khác nhau
có thể trao đổi dữ liệu với nhau. Định hướng dịch vụ cung cấp liên kết lỏng lẻo của các
dịch vụ với hệ điều hành, ngôn ngữ lập trình và các công nghệ khác. SOA tách các
chức năng vào các đơn vị riêng biệt hay các dịch vụ mà các nhà phát triển phần mềm
có thể truy cập qua internet để người dùng có thể kết hợp và tái sử dụng trong việc tạo
các ứng dụng. Các dịch vụ này giao tiếp với nhau bằng cách truyền dữ liệu từ dịch vụ
này sang dịch vụ khác hay phối hợp các hành động giữa hai hay nhiều dịch vụ.

5


SOA một giải pháp cho tính phức tạp của Công nghệ thông tin (CNTT). Bằng
việc đơn giản hóa các khả năng của CNTT thành các dịch vụ nghiệp vụ cụ thể được
sắp xếp và quản lý, giám sát và đánh giá, tạo ra kiến trúc tích hợp các ứng dụng, cho
phép hệ thống có thể đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu mới của khách hàng. Nhờ đó
kiến trúc hướng dịch vụ được sử dụng trong các chính phủ điện tử mà hiện nay các
nước đều chú trọng phát triển.
Luận văn này nhằm tìm hiểu về kiến trúc hướng dịch vụ ( SOA) và ứng dụng
trong Chính phủ điện tử Hà Nội. Luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Chính phủ điện tử
Chương này bàn về khái niệm và kinh nghiệm triển khai Chính
phủ điện tử của các nước.
Chương 2: Kiến trúc hướng dịch vụ (SOA)
Chương này chúng ta sẽ tìm hiểu về khái niệm kiến trúc hướng
dịch vụ và khả năng áp dụng trong hệ thống Chính phủ điện tử.
Chương 3: Giải pháp hệ thống Chính phủ điện tử Hà Nội
Chương này nói về thực trạng của hệ thống Chính phủ điện tử Hà
Nội và kiến trúc đề xuất.

6


CHƯƠNG 1
CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
1.1. Khái quát về Chính phủ điện tử

Chính phủ điện tử (CPĐT) cũng được biết đến như là chính phủ số, chính phủ trực
tuyến, chính phủ dựa trên internet nói đến việc sử dụng công nghệ thông tin và giao

tiếp điện tử để cung cấp và cải thiện các dịch vụ công, các hoạt động của chính phủ,
các giao dịch và tuơng tác giữa chính phủ với công dân, doanh nghiệp và các cơ quan
khác.
Các loại giao dịch điện tử trong chính phủ điện tử:
+ Giữa các cơ quan nhà nước với công dân (G2C)
+ Giữa các cơ quan nhà nuớc với các doanh nghiệp (G2B)
+ Giữa các cơ quan nhà nuớc với nhau. (G2G)
+ Giữa các cơ quan nhà nuớc với các nhân viên (G2E)
Trong mỗi loại tuơng tác này, có 4 loại hoạt động diễn ra:
+ Thúc đẩy các thông tin trên Internet như: dịch vụ công, các chính sách tổng
hợp ngày nghỉ, lịch trình điều trần công cộng, các khai báo, vv
+ Giao tiếp hai chiều giứa các cơ quan nhà nuớc với các công dân, doanh
nghiệp, hoặc một cơ quan chính phủ khác. Trong mô hình này, người dùng có
thể tham gia đối thoại với các cơ quan và đăng các vấn đề, ý kiến, hoặc yêu cầu
tới các cơ quan này
+ Tiến hành các giao dịch, ví dụ như: đóng thuế, áp dụng cho các dịch vụ và
tài trợ.
+ Quản trị, ví dụ như: bỏ phiếu trực tuyến, vận động và bình chọn.
1.2.

Quy hoạch CPĐT

Theo Chính phủ Italy và UNDESA, năm 2002 việc quy hoạch CPĐT liên quan:
đánh giá tính sẵn sàng của CPĐT, tầm nhìn xa trong CPĐT, hình thành mục tiêu chiến
luợc, xác định các ưu tiên, và xác định mục tiêu đề ra. Giai đoạn đánh giá là đặc biệt
quan trọng vì nó cung cấp đầu vào cho các giai đoạn sau này, vì vậy cần hỗ trợ mục
tiêu và triển khai kế hoạch cụ thể.
7



1.2.1. Xác định các cơ quan chính :
Các cơ quan chuyên môn thường chuyên môn hóa các dịch vụ của họ tại các đối
tượng công chúng khác nhau: công dân, doanh nghiệp và các cơ quan khác. Khi sự
quy hoạch của chính phủ điện tử trờ lên hoàn chỉnh để phân loại các cơ quan theo sự
chi phối của người chọn dịch vụ của họ, Ví dụ: các cơ quan liên quan đến việc phân
phối với G2C, G2B hay dịch vụ của G2G.
Dịch vụ cung cấp một phần của bản điều tra thu thập số dịch vụ của một cơ quan
cung cấp cho người dân, doanh nghiệp, chính phủ hoặc các thực thể khác. Thông tin
này có thể được sử dụng để xác định các cơ quan quan trọng bạn cần phải tham gia
vào việc phát triển các dịch vụ nhằm mục tiêu một khu vực cụ thể. Ngoài ra phân tích
về cung cấp các dịch vụ cốt lõi của các cơ quan, có thể giúp đỡ trong ưu tiên của họ
tham gia vào các dự án khác nhau.
1.2.2. Xác định các cơ quan liên minh:
Phát triển Chính phủ điện tử chắc chắn đòi hỏi nhiều hơn hợp tác giữa các cơ
quan. Điều này có thể được thực hiện thông qua hình thành liên minh giữa các cơ quan
tham gia trong các dự án lên. Các tiêu chí khác nhau có thể được áp dụng để quyết
định như thế nào để xây dựng các liên minh. Một trong những cơ sở có thể là các dịch
vụ được cung cấp tương tự. Sự thúc đẩy ở đây là để tái sử dụng các nguồn lực thông
qua các dự án mà kết quả có thể được sử dụng và tái sử dụng của một số cơ quan. Sự
thúc đẩy khác cho liên minh như vậy là cần phải hợp tác giữa các cơ quan để cung cấp
một dịch vụ. Các mối quan tâm chính là tập trung vào khách hàng - cung cấp cho công
dân và các doanh nghiệp với một sự liên hệ gắn kết với chính phủ để phản ánh nhu cầu
của họ hơn là cấu trúc của chính phủ, ví dụ thông qua các dịch vụ liên thông.
Các báo cáo thu thập các dịch vụ cung cấp một phần dịch vụ và một phần dịch
vụ kết nối. Bằng cách phân tích các phần có thể được thiết lập để xác định các dịch vụ
tương tự được cung cấp bởi các cơ quan khác nhau. Các liên minh sau đó sẽ bao gồm
tất cả các cơ quan mà loại bỏ đi một loạt các dịch vụ tương tự nhau, cùng với các cơ
quan, góp phần vào việc cung cấp các dịch vụ các cơ quan mà họ yêu cầu. Các liên

8



minh có thể làm việc cùng nhau để phát triển một dịch vụ chung, để được cụ thể sau
này cho các mục đích khác nhau của các nhà cung cấp khác nhau.
1.2.3. Khám phá cơ hội dịch vụ điện tử:
Các dịch vụ cốt lõi phần chứa một mô tả chi tiết cốt lõi của một số dịch vụ được
cung cấp bởi các cơ quan này. Các dịch vụ cốt lõi như là lựa chọn của họ dựa trên cách
sử dụng, tầm quan trọng cho các cơ quan và cơ hội để tự động hóa, họ cũng được xem
là ứng viên tốt cho dịch vụ điện tử. Một số thông tin hữu ích cho phân tích những cơ
hội mới cho dịch vụ điện tử bao gồm: những người nhận các dịch vụ, số lượng người
sử dụng phân phối thông qua các kênh phân phối, sử dụng tốc độ tăng trưởng trong
thời gian ba năm qua, các hệ thống thông tin hỗ trợ dịch vụ và các vấn đề pháp lý liên
quan cho dịch vụ
Đối với một ứng cử viên dịch vụ điện tử, vấn đề luật pháp phải được giải quyết
đầu tiên. Nếu có trở ngại pháp lý để cung cấp các dịch vụ trực tuyến, khung pháp luật
phải được thiết lập. Bước kế tiếp là để đánh giá các hệ thống hỗ trợ việc phân phối các
dịch vụ. Nếu hệ thống hiện tại có thể hỗ trợ các dịch vụ tham gia vào dự đoán tăng
trưởng tài khoản của mình, sau đó chi phí cung cấp cho các dịch vụ cần phải đươc xem
xét. Sau khi danh sách các ứng viên dịch vụ điện tử đã được xác định, ưu tiên có thể
được giao cho họ theo các chi phí, sử dụng, nhu cầu xã hội và các rủi ro liên quan
trong việc triển khai thực hiện. Kết quả sẽ được sử dụng để xây dựng các kế hoạch
chiến lược cho phát triển dịch vụ điện tử. Việc thực hiên các kế hoạch có liên quan tới:
Liên minh, phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ năng và khoảng trống khi chính phủ điện tử
chia sẻ nguồn tài nguyên.
1.2.4. Yêu cầu cơ sở hạ tầng lưu trữ:
Hầu hết các quốc gia triển khai Chính phủ điện tử có phát triển cơ sở hạ tầng các
dự án quốc gia có hiệu quả cho phép các cơ quan để cung cấp các dịch vụ địa phương
nhiều hơn. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật liên quan đến nhiều vấn đề, chẳng hạn
như: làm thế nào các dịch vụ đang có gửi, làm thế nào các cơ quan kết nối với nhau và
làm thế nào để họ có thể phổ biến các vấn đề đấu giá (xác thực, an toàn giao dịch

v...v...).
9


Cơ sở hạ tầng phát triển các dự án phải chặt chẽ, đã được xem với một mắt xích
về các cơ hội dịch vụ điện tử. Sau khi xác định các cơ hội, các vấn đề chung liên quan
đến sự phát triển của họ được tổng hợp và phân tích. Ví dụ, không cần cho một chính
phủ lưu trữ cho các cổng dịch vụ mới,chia sẻ cơ sở hạ tầng dịch vụ mà là cần thiết cho
việc cung cấp các dịch vụ này ,các quá trình khác nhau giữa các cơ quan. Những chức
năng này không nên được phát triển bởi cơ quan, cá nhân cho lợi ích các dịch vụ của
riêng mình, nhưng cùng với các cơ quan khác như là một chia sẻ cơ sở hạ tầng chính
phủ điện tử. Cụ thể của dự án sẽ được triển khai đến từng nhu cầu. Hơn nữa, chia
sẻ thông tin về các nguồn lực có sẵn tại các cơ quan khác nhau nên được xem xét khi
xác định những dự án triển khai thực hiện kế hoạch.
1.2.5. Kỹ năng xác định khoảng trống:
Chính phủ điện tử yêu cầu phải đặt cùng nhau phát triển một số loại các nguồn
lực. Chính trong đó có nguồn nhân lực. Kế hoạch cho chính phủ điện tử bao gồm việc
xác định kỹ năng hiện có khoảng trống để thực hiện Chính phủ điện tử và cung cấp
cho các dự án đào tạo để lấp đầy những khoảng trống.
Đào tạo của cả nhân viên công nghệ thông tin và cả nhân viên không chuyên
CNTT là bắt buộc. Nhân viên CNTT cần được đào tạo về công nghệ khác nhau và các
công cụ sử dụng cho các dự án chính phủ điện tử, cho dù các dự án được thực hiện
trong nội bộ hoặc bên ngoài. Không yêu cầu đào tạo nhân viên CNTT trong việc sử
dụng các công cụ CNTT khác nhau, sản phẩm và hệ thống đó là cần thiết để hoạt động
dịch vụ chính phủ điện tử. Các nhân sự phần xác định số lượng nhân viên trong cơ
quan, phân phân công chức năng các khu vực khác nhau và các kỹ năng mà họ có. Nội
dung này là hữu ích cho việc lập kế hoạch theo yêu cầu đào tạo về nội dung của nó và
số lượng người được đào tạo.
1.2.6. Chia sẻ khám phá các nguồn lực:
Bằng cách củng cố các thông tin về các cơ quan có thể có được một hình ảnh tốt

hơn các nguồn lực sẵn sàng cho Chính phủ điện tử mà còn tồn tại trong cơ quan, cá
nhân, nhưng có thể được chia sẻ trong toàn bộ chính phủ. Kênh phân phối và chia sẻ
các nguồn lực có thể được cải thiện. Kỹ thuật tài nguyên - phần cứng, phần mềm,
10


mạng và viễn thông - có thể được xác định và được sử dụng cho việc thực hiện các dự
án mới. Nguồn nhân lực, đặc biệt là các kỹ năng và kinh nghiệm có thể được xác định
và được sử dụng trong các dự án. Cuối cùng, hiện tại phần mềm ứng dụng, đặc biệt là
phát triển các ứng dụng trong nhà có thể được đánh giá để làm cho chúng rộng rãi có
sẵn .Họ có thể được chuyển đổi sang dịch vụ điện tử.
Hỗ trợ các chiến lược xây dựng: Những nhận thức và sự mong đợi có thể hữu ích
trong hình thành một chiến lược cho Chính phủ điện tử. Ví dụ, sự hiểu biết Chính phủ
điện tử và các cơ quan nhằm mục đích thúc đẩy phát triển Chính phủ điện tử. Ngoài ra,
cuộc điều tra có thể giúp xác định các cơ quan cần sử dụng các dịch vụ và các công
nghệ cụ thể, các chính sách đối với quyết định giữa một tổ chức với sự phát triển bên
ngoài, các nguồn lực sẵn có và những người khác. Tất cả các thông tin này sẽ hữu ích
để xác định chiến lược của toàn chính phủ.
1.3.

Xu hướng CPĐT trên thế giới
Sự tiến bộ của công nghệ thông tin mở đường cho sự phát triển của một chính

phủ hiệu quả hơn. Công nghệ đánh thức năng lực tiềm ẩn của chính phủ mới và tạo ra
một chính phủ mới với nhiều cơ hội cho những ai sẵn sàng chấp nhận thay đổi.
Vì sự thông tin hóa của tiến trình xã hội, các dịch vụ của chính phủ đã mở rộng
nó từ một lĩnh vực giới hạn của các dịch vụ hành chính của nền Chính phủ tập trung
thành các dịch vụ công cho công dân thậm chí bao gồm cả các dịch vụ của các lĩnh
vực tư nhân. Do đó, CPĐT không chỉ bao gồm sự thông tin hóa của nền hành chính
công mà còn cả các khu vực dịch vụ công mà các công dân muốn và có nhu cầu.

Chính phủ cần phối hợp với các khu vực tư nhân để cung cấp các dịch vụ ở lĩnh vực tư
nhân mang nhiều đặc điểm công. Do vậy, ngày càng nhiều nước đầu tư vào chính phủ
điện tử. Ví du điển hình về các nước CPĐT được Liên hợp quốc xếp thứ hạng cao
trong bảng chỉ số về mức độ sẵn sàng là Châu Âu, Mỹ và Hàn Quốc.
Mục tiêu ban đầu của Châu Âu là liên kết và hội nhập các nước thành viên, nên
mục tiêu cơ bản của Châu Âu là dỡ bỏ những vấn đề và những rào cản để có được một
Châu Âu thống nhất. Để đạt được mục đích này thì mối quan hệ giữa chính phủ của
các nước thành viên là rất quan trọng. Châu Âu đang dỡ bỏ bức tường giữa các nước
11


thành viên và đang hợp nhất các nước này bằng việc kết nối liên quốc gia thông tin của
các chính phủ dựa trên CPĐT. Đồng thời, cũng cố gắng cung cấp các dịch vụ công
bằng cho những người dân của tất cả các nước thành viên.
Ví dụ cho việc làm này là CPĐT của Mỹ đã thay đổi cơ cấu kinh tế của quốc gia
mình. Internet được khởi xướng lên từ các dự án riêng của Bộ quốc phòng Mỹ. Kỷ
nguyên kinh doanh số mới được bắt đầu ngay khi internet được mở rộng ra các khu
vực tư nhân.
Tại Hàn Quốc, các hoạt động của CĐPT đã khởi đầu cho một ví dụ về những thay
đổi này ở các khu vực công và tư nhân. Các doanh nghiệp muốn tham gia vào đấu thầu
công phải áp dụng các công nghệ trực tuyến bằng việc giới thiệu về Đầu thầu trực
tuyến. Tại các lĩnh vực tư nhân, các nhà cung cấp đã bắt đầu ứng dụng công nghệ
thông tin tiên tiến trong đấu thầu công. Dựa trên tình hình này, các doanh nghiệp khác
bắt đầu ứng dụng Kinh doanh trực tuyến vào các khu vực tư nhân. Nhờ bỏ được các
khả năng bất công và tham nhũng trong đấu thầu công truyền thống nên tính minh
bạch và hiệu quả ngày càng tăng lên.
Một vài năm gần đây, ngày càng nhiều chính phủ đưa ra các cơ sở dữ liệu và ấn
phẩm qua trang web trực tuyến. Điều này cho thấy rằng, các nhu cầu về những hệ
thống phòng ban nội bộ (back office) cũng đang tăng lên. Hơn nữa, việc sử dụng các
nguồn đa phương tiện như quay video đang tăng lên do sự phát triển băng thông N/W

và các khả năng của máy tính cá nhân (PC).

12


80
70
60

North America
Pacific Oecean Island
Asia
M iddle East
W esern Europe
Eastern Europe
CentralAmerica
South America
Russia CentralAsia
Africa

50
40
30
20
10
0
2001

2002


2003

2004

2005

2006

2007

Hình 1-1: Chính phủ điện tử (Chính phủ điện tử toàn cầu năm 2007, ĐH Brown)

Hình 1-1 cho thấy: Khu vực Bắc Mỹ, nhiều Chính phủ cung cấp các dịch vụ
CPĐT hơn các khu vực khác. Năm 2001, tỉ lệ các dịch vụ trực tuyến tại đây mới chỉ
hơn 30%, nhưng đến năm 2006 tỉ lệ này đã lên đến 70% tổng số dịch vụ thực hiện qua
mạng. Tuy nhiên, cũng không rõ nguyên nhân tại sao năm 2007 tỉ lệ này lại giảm đi.
Các nước Châu Á đã nỗ lực để tăng các dịch vụ trực tuyến qua Internet, tuy nhiên đến
năm 2007, cũng mới chỉ đạt trung bình 40%. Một trong những khu vực phát triển
nhanh nhất về mặt các dịch vụ CPĐT trực tuyến là Trung Mỹ.

13


120

100

80
Publications
Databases

Audio Clips
Video Clips

60

40

20

0
2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Hình 1-2: Các dịch vụ Chính phủ điện tử

Hình 1-2 cho thấy: Ngày càng nhiều chính phủ cung cấp thông tin, đặc biệt là ấn
phẩm và các hoạt động của chính phủ.
Nhằm tạo ra các trang web động với các nội dung có thể tìm kiếm được thì việc
tạo lập cơ sở dữ liệu các phòng ban nội bộ (back office) và các nội dung là rất quan

trọng.
Việc sử dụng các nguồn đa phương tiện đang tăng lên nhưng không đáng kể. Nó
còn phụ thuộc vào Băng thông internet và hạ tầng internet, và quan trọng nữa là nắm
được xem liệu công dân có sẵn sàng để sử dụng các nội dung băng thông rộng. Vì thế,
không có nhiều chính phủ đưa ra các video clips cho việc phát triển các dịch vụ và hạ
tầng CNTT của Chính phủ.
Các dịch vụ Chính phủ điện tử phổ biến (xu hướng)
Theo cuốn Chính phủ điện tử toàn cầu năm 2007 của Đại học Brown thì trên thế
giới, có một số dịch vụ chính phủ điện tử phổ biến do nhiều chính phủ cung cấp. Một
số dịch vụ phổ biến gồm Thuế trực tuyến, các biểu mẫu trực tuyến, tìm kiếm và cho
phép tải về các thông tin về chính phủ là các dịch vụ trực tuyến cốt lõi. Các dịch vụ
CPĐT phổ biến:
Đăng ký bầu cử, xin cấp visa, xin cấp mới và cấp lại hộ chiếu, danh sách các công
việc, xin việc trực tuyến, các yêu cầu về báo cáo thống kê, nộp thuế trực tuyến, các
mẫu khiếu nại trực tuyến cho việc làm lại và cấp mới các giấy phép, đặt các ấn phẩm,
xin viện trợ trực tuyến, dịch vụ giúp lập các đơn thương mại, chi phí cho việc lập đơn
14


trực tuyến, các tin nhắn SMS, đặt chỗ trực tuyến cho các buổi đi săn hay cắm trại tại
công viên quốc gia, đặt cược trực tuyến cho các trận đấu bóng rổ, diễn đàn trao đổi
trực tuyến, webcams ở các đường phố và quảng trường, v.v..
Các loại dịch vụ

Ví dụ

Đăng ký và các đơn Đăng ký bầu cử, đơn xin cấp visa, đơn xin cấp và làm lại
xin

hộ chiếu, đơn xin việc, các giấy phép thay mới, cấp phép.


Nộp thuế

Nộp và đăng ký thuế trực tuyến

Các mẫu và chứng từ
Webcams

Các dịch vụ điền tài liệu trực tuyến, yêu cầu các chứng từ,
tài liệu và số liệu thống kê, yêu cầu thông tin
Webcams cho giao thông, những nơi nổi tiếng, đường
phố, v.v..

Các khiếu nại và Điều muốn khiếu nại, yêu cầu và thảo luận về chính trị và
thảo luận
Các dịch vụ khác

các vấn đề khác
Các cửa hàng mua bán trực tuyến, thư điện tử, đấu giá,
đấu thầu, tìm và mua các tài sản trí tuệ, SMS, v.v..
Bảng 1-1: Các dịch vụ CPĐT chung

1.3.1 Chính phủ điện tử của chính quyền Thành phố Seoul
CPĐT hoàn hảo của Seoul tạo ra một Thành phố đẹp và hấp dẫn (Clean and
Attractive Global City). Seoul đã xây dựng mô hình CPĐT như một dự án thông tin
hóa sáng tạo dựa trên viễn cảnh về một e-Seoul và các chiến lược theo từng giai đoạn.

15



Hình 1-3: Viễn cảnh CPĐT của Thành phố Seoul

16


Mô hình CPĐT của Thành phố Seoul như sau:.

Hình 1-4: Mô hình CPĐT của Thành phố Seoul

1.3.1.1. Phòng tiếp dân (Front Office) (Dịch vụ cho công dân)
a. Tình hình hiện tại
Phòng tiếp dân (Front office) cho phép các công dân sử dụng thông tin hành
chính qua internet mà không cần phải trực tiếp đến các văn phòng của chính phủ.
Seoul cung cấp dịch vụ cho công dân thông qua 191 địa điểm của 13 khu vực chính
như: Mạng lưới chính, Văn hóa và du lịch, hành chính, thông tin hóa, PR, Công
nghiệp/khách hàng, phụ nữ/thanh niên, Sức khỏe/ phúc lợi xã hội, môi trường, Xây
dựng/lập kế hoạch đô thị, giao thông, thông tin hóa. Đặc biệt, trang chủ không chỉ có
tiếng Hàn quốc mà còn có cả các tiếng nước ngoài như Tiếng Anh, tiếng Trung quốc
(đơn giản hóa, truyền thống), Tiếng Pháp, Tiếng Tây Ba Nha.
Các dịch vụ công dân như sau:

17


Mục
Cung

cấp

thông


thông qua internet

Hiện trạng và các chức năng chính
tin ▪ Tin tức về các vấn đề của thành phố
Tin Chào Seoul (Hi Seoul)
Tin mới
Thông báo
Tin tức
Tin thành phố Seoul
Tin hàng tháng
▪ Thông tin cuộc sống
Sức khỏe
Thông tin nhà ở
Seoul đẹp
Giao thông
Phụ nữ
Thời gian rảnh
▪ Thông tin hành chính
Các dự án chính
Thông tin hành chính mở
Ngân sách
Dữ liệu thống kế
Thành tựu thông tin hành chính
Giới thiệu Seoul
Văn phòng thị trưởng
Bảo tàng lịch sử Seoul
Hình ảnh của Seoul
Hướng dẫn của Seoul


Dịch vụ hành chính ▪ Đơn điện tử
thông qua internet

Hướng dẫn và tư vấn
Khẳng định và đơn xin của công dân
Thanh toán và hỏi đáp về thuế
Hỏi đáp về báo cáo/kiếm toán

18


Đặt các dịch vụ công
Hỏi đáp về lịch sử báo cáo/tư vấn
Sự tham gia của công

Các gợi ý về ý tưởng

dân thông qua internet

Thảo luận
Free board
Cộng đồng
Popular tags
Sự kiện

Bảng 1-2: Hiện trạng các dịch vụ công dân của CPĐT Thành phố Seoul

b. Các kết quả chính của các dịch vụ công dân
Thành phố Seoul từng có thông tin một chiều thông qua các trang chủ của
Seoul. Các trang này đã tạo thành các trang cung cấp các dịch vụ hai chiều và tạo ra

các thông thông theo yêu cầu của công dân.
Các công dân có thể tải một mẫu đơn liên quan đến công dân và nộp thuế trên
các trang chủ này. Kể từ tháng 5/2007, Seoul bắt đầu đưa ra các dịch vụ di động về
cổng lưu động (mSeoul 702) bằng cách này các công dân có thể đưa ra các ý kiến
thông tin liên quan đến giao thông, chất lượng không khí, văn hóa, chính quyền thành
phố luôn sẵn sàng và thậm chí có thể đặt chỗ trước bằng cách gọi điện.
Hệ thống Phòng tiếp dân nên là một ứng dụng liên tục (a one-stop application )
trong việc kết nối với hệ thống back office (các phòng ban nội bộ). Ngoài ra, cần liên
tục yêu cầu một khu vực dành cho sự tham gia công cộng và một hệ thống điều hành.
1.3.1.2. Phòng ban nội bộ (Back Office) (Hệ thống hành chính)
a. Hiện trạng
Seoul đã quản lý 150 loại hệ thống thông tin hành chính do sự quản lý hiệu quả
của các phòng ban nội bộ. Chính quyền thành phố đã phân tích các mục tiêu, tầm nhìn
và các công việc trước mắt của việc thành lập hệ thống và sau đó đã kết nối chúng. Có
bốn lĩnh vực chính như: Hành chính tự động hóa, Hạ tầng đô thị thông minh, Ngành
thông minh, Phong cách sống thông minh. Và hệ thống được phân loại thành 16 chức
năng nhỏ bao gồm lập kế hoạch của thành phố, CNTT, PR, kiểm toán, nhân sự, tài
19


chính, hành chính, lập kế hoạch đô thị, nhà cửa, chữa cháy, xây dựng, giao thông, văn
hóa, phúc lợi/phụ nữ, môi trường và công nghiệp. Hệ thống phê duyệt điện tử đã được
đưa ra từ năm 1991. Thành phố Seoul và 25 quận đã bắt đầu ứng dụng hệ thống tài liệu
điện tử hay các loại hệ thống không hướng tới EDA từ năm 2002. Giờ đây, tất cả các
công việc đã được kết nối với hệ thống phê duyệt điện tử với quy trình phê duyệt theo
các cấp thứ bậc. Nhờ hệ thống này, tỉ lệ chia sẻ thông tin và hiệu quả công việc đã tăng
lên đáng kể (tất cả các quy trình phê duyệt được tiến hành bởi điện tử).
Kết quả là, khối lượng hành chính được thông tin hóa đã tăng lên. Ngoài ra, hệ
thống phê duyệt điện tử được kết nối với hệ thống thông tin hành chính như hệ thống
MỞ (OPEN), quản lý công chức điện tử, đề xuất cho thị trường và do đó, đơn giản hóa

toàn bộ quy trình phê duyệt. Trong năm 2006, cổng điện tử của Thành phố Seoul đã
được thành lập nhằm quản lý hiệu quả việc phê duyệt trực tuyến, thư điện tử,
messenger, cộng đồng, bảng thông tin và Blog. Từ năm 2007, Seoul đã tập trung vào
phân tích một cách hệ thống và sự hệ thống hóa quy trình công việc thông qua các dự
án hệ thống hóa hành chính, không chỉ xây dựng một hệ thống cá nhân cho mỗi lĩnh
vực.
b. Các kết quả chính của lĩnh vực ứng dụng
Thực tế, hầu hết các khu phố của Thành phố Seoul đều đã đuợc thông tin hóa. Vì
thế, Seoul cần để chuẩn bị các kế hoạch phát triển cho hệ thống thông tin đã được tích
hợp thông qua việc phân tích một cách có hệ thống các công việc và hệ thống thông tin
hiện có. Tích hợp và nâng cao hệ thống cần được hoàn thiện liên tục và được phát triển
bằng cách ứng dụng các công nghệ mới.
1.3.1.3. Mạng e-Seoul
a. Hiện trạng về mạng e-Seoul (e-Seoul Net)
• Từ năm 2003, Seoul đã đưa mạng e- Seoul vào hoạt động. Mạng có một thông tin
kết nối chặt chẽ với 36 tổ chức phường xã chính với các dây cáp quang dọc theo các
đường hầm xe điện.
• Mạng e-Seoul tăng sự thuận tiện, hiệu quả chi phí của mạng được tích hợp do đó
đóng góp vào tên tuổi của những công dân nổi tiếng.
20


• Hơn thế nữa, có thể chuyển giao thông tin băng rộng và chia sẻ thông tin thực tế
thông qua mạng e-Seoul. Và e-SNOC quản lý hoạt động thời gian thực tế của cá hệ
thống như mạng thông in hành chính, mạng điện thoại hành chính và tự động hóa văn
phòng..

Hình 1-5: e-Seoul Net

b. Hiệu quả của e-Seoul Net

• Truyền các nội dung và các dữ liệu đa truyền thông hành chính chính có dung
lượng lớn.
• Tăng cường bảo mật chống virus và hacking bằng việc thống nhất các điểm truy cập
cho internet nội bộ
• Nâng cao chức năng “backup” dữ liệu thông qua thư viện tích hợp dữ liệu và hệ
thống phục hồi dữ liệu hỏng/ mất.
• Giảm chi phí sử dụng mạng truyền thông tốc độ cao

21


Hình 1-6: Sơ đồ e-Seoul Net

c. Các kết quả chính của e-Seoul Net
Cơ sở hạ tầng CNTT là điều kiện tiên quyết cho các dự án và dịch vụ thông tin
thông suốt. Về điểm này, hạ tầng cần được nâng cấp để các dịch vụ thông tin hiện tại
có thể được bổ sung chất lượng tốt trong khi các dịch vụ có thể được cung cấp. Cơ sở
hạ tầng CNTT phải được thành lập với sự bảo vệ thông tin và thảm họa đối với các
ngành trí tuệ.
1.3.1.4. Trung tâm dữ liệu
a. Tóm tắt
Trung tâm dữ liệu của Seoul là một hạ tầng chính nơi tất cả các nguồn thông tin
liên quan đến CPĐT Seoul đều được quản lý và xử lý tại đây. Từ năm 2003, sự tích
hợp và sự kết nối mạng của các nguồn thông tin đã bắt đầu trong khi phòng hệ thống
máy tính đã mở rộng từ 496m đến 892m. Vào 2/2/2004 khi các hệ thống và các nguồn
thông tin sử dụng để được quản lý bởi mỗi ban, nơi Trung tâm dữ liệu của Seoul được
chuyển đến và bắt đầu được khởi động. Ngày nay, nhiều người nước ngoài muốn lấy
Seoul làm ví dụ điển hình đã đến thăm trung tâm nơi các server có công suất lớn và hệ
thống back-up được đặt toàn bộ tại đây trong khi hệ thống thông tin tiến tiên chạy 24/7


22


b. Tổng quan
Vì mục đích nhận ra tính cạnh tranh của hệ thống CPĐT, Thành phố Seoul đã
cung cấp cho công đân nhiều dịch vụ khác nhau và các hệ thống thông tin phát triển
trên toàn bộ nền hành chính. Tuy nhiên, đã đến lúc Thành phố Seoul tìm kiếm những
những điểm chuyển đúng chất lượng nhằm phù hợp với quan điểm và vai trò “ Thành
phố thông minh nhất thế giới làm hài lòng tất cả người dân”.
Vấn đề lớn nhất là khó khăn để chạy các dịch vụ chính phủ điện tử có chất
lượng cao ổn định 24/7 do các nguồn thông tin nằm rải rác ở mỗi sở ban ngành. Seoul
đã lao vào xây dựng Trung tâm dữ liệu, nơi các nguồn thông tin được quản lý một
cách độc lập có thể được tích hợp với các bộ xử lý công suất lớn và các hệ thống quản
lý tiên tiến. Thực tế, Trung tâm dữ liệu của Seoul đã trở thành một diễn đàn cho việc
quản lý chuyên nghiệp các nguồn thông qua sự tích hợp các nguồn thông tin đa dạng,
hệ thống quản lý tự động hóa, và một quy trình điều hành tiêu chuẩn (SOP). Trong khi
đó, Seoul đã cần nâng cấp, cách nước này cung câp các dịch vụ cho công dân, những
người sử dụng quan tâm cao để thu hút những người sử dụng khác và tăng sự thỏa mãn
của công dân. Với nỗ lực đáp ứng nhu cầu của công dân, Thành phố Seoul đã khai
trương Trung tâm gọi tại Trung tâm dữ liệu để nâng cấp chất lượng hệ thống CPĐT
c. Các nội dung chính
(1) Trang bị cơ sở dữ liệu
Thành phố Seoul đã mở rộng phòng hệ thống hiện tới 893m² để chạy ổn định các hệ

thống thông tin. Phòng hệ thống được mở rộng trong đó sàn và chân là chống nước, có
các thiết bị công nghệ cao như bảng điện tử số, máy cameras, hệ thống nhận dạng vân
tay, v.v…
(2) Phòng kiểm soát
Trong phòng kiểm soát 50-inch DLPs đã được cài đặt để cho thấy các hệ thống chạy
như thế nào, các thiết bị và các hệ thống có thể được điểu khiển quanh đồng hồ. Phòng

giành cho thính giả được chuẩn bị để khi có một cuộc họp trong trường hợp khẩn cấp.

23


[ Phòng kiểm soát ]

[ Phòng giành cho thính giả]

[ Họp ]

Hình 1-7: Phòng kiểm soát và Phòng dành cho thính giả

(3)Hệ thống quản lý thông tin được tích hợp
Các hệ thống quản lý thông tin được tích hợp như SMS (Hệ thống quản lý hệ thống),
APM (quản lý chỉ số thưc hiện), và FMS (hệ thống quản lý trang thiết bị) chạy trong
Trung tâm dữ liệu Seoul. Và mỗi hệ thống trên được kết nối với nhau hoàn toàn.
(4) Sự tích hợp các nguồn thông tin
132 servers được chuyển tới Trung tâm dữ liệu và được kết nối với nhau để tạo thành
hệ điều hành liên tục.

Hình 1-8: Trung tâm dữ liệu

(5) Bộ phận hỗ trợ
Bộ phận hỗ trợ trong Trung tâm dữ liệu đóng vai trò như một cửa sổ độc lập để
tư vấn về các vấn đề liên quan đến các dịch vụ và các hỏng hóc hệ thống (system
breakdowns). Thành phố Seoul đã chứng kiến tỉ lệ hài lòng tăng lên nhanh chóng về hệ
thống đầy chuyên nghiệp. Trung bình khoảng 75 lần tư vấn được ghi lại mỗi ngày.

24



×