Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Kinh doanh điện tử 123

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434 KB, 13 trang )

Kinh doanh điện tử


Mục lục
1

Kinh doanh điện tử

1

1.1

Các phân nhóm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

1

1.2

Các mô hình . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2

1.2.1

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2

An toàn trong kinh doanh điện tử . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2



1.3.1

Các cách bảo mật trong kinh doanh điện tử . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2

1.3.2

Các biện pháp an ninh phổ biến cho hệ thống Kinh doanh điện tử

. . . . . . . . . . . .

4

1.3.3

Các giải pháp bảo mật . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5

1.4

Xem thêm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

6

1.5

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


6

1.3

2

Phân loại theo nhà cung cấp và người tiêu dùng

ản trị nhân sự

8

2.1

Khái niệm về quản trị nhân sự . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

2.2

Tầm quan trọng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

2.3

Nhân tố ảnh hưởng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

9


2.4

Nguồn, người đóng góp, và giấy phép cho văn bản và hình ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

11

2.4.1

Văn bản . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

11

2.4.2

Hình ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

11

2.4.3

Giấy phép nội dung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

11

i


Chương 1


Kinh doanh điện tử
Kinh doanh điện tử, hay còn gọi là "eBusiness" hoặc
"e-business" (viết tắt từ chữ Electronic business), hay
Kinh doanh trên Internet, có thể được định nghĩa như
là một ứng dụng thông tin và công nghệ liên lạc (ITC)
trong sự hỗ trợ của tất cả các hoạt động kinh doanh.

kết hợp các hình thức này.

Về cơ bản, thương mại điện tử (EC) là quá trình
mua bán, chuyển nhượng, trao đổi hàng hóa, dịch vụ
và/hoặc thông tin thông qua mạng máy tính, bao gồm
Internet. ương mại điện tử cũng có thể có lợi ích từ
ương mại hình thành sự trao đổi sản phẩm và các nhiều khía cạnh bao gồm quá trình kinh doanh, dịch
dịch vụ giữa các doanh nghiệp, nhóm và cá nhân và có vụ, học tập, cộng tác và cộng đồng. ương mại điện tử
thể được hình dung như là một trong những hoạt động hay bị nhầm lẫn với kinh doanh điện tử (e-business).
quan trọng trong bất cứ doanh nghiệp nào. ương mại
điện tử tập trung vào việc sử dụng ITC để mở các hoạt
động bên ngoài và mối quan hệ của thương mại với các 1.1 Các phân nhóm
cá nhân, nhóm và các doanh nghiệp khác.[1]
uật ngữ “Kinh doanh điện tử" (e-business) được đặt xxxxnhỏ|300px|Giao diện chụp màn hình của hệ thống
lần đầu bởi nhóm tiếp thị Internet của tập đoàn IBM quản lý quan hệ khách hàng WebCRM. ]]
năm 1996.[2][3]
Các ứng dụng có thể chia thành các danh mục:
Các phương thức kinh doanh điện tử cho phép các công
ty liên kết các hệ thống xử lý dữ liệu bên trong và bên
1. Hệ thống kinh doanh nội bộ:
ngoài một cách hiệu quả và mềm dẻo, để hoạt động gần
gũi hơn với nhà cung cấp và đối tác, và để làm thỏa mãn
• ản lý quan hệ khách hàng

hơn nhu cầu và mong đợi của khách hàng công ty.
• Hoạch định tài nguyên doanh nghiệp
Trong thực tế, kinh doanh điện tử rộng lớn hơn thương
• Hệ thống quản lý tài liệu
mại điện tử. Trong khi kinh doanh điện tử ám chỉ đến
• ản lý nguồn nhân lực
việc tập trung các chiến lược với sự nhấn mạnh các
chức năng xảy ra trong việc dùng các khả năng điện
2. Doanh nghiệp thông tin liên lạc và hợp tác:
tử, thương mại điện tử là một tập con (phần) của toàn
bộ tổng thể chiến lược kinh doanh điện tử. ương mại
• VoIP
điện tử tìm kiếm các dòng lợi nhuận thông qua World
• Hệ thống quản lý nội dung
Wide Web hay Internet để xây dựng và nâng cao các
• E-mail
mối quan hệ với khách hàng và đối tác và để phát triển
tính hiệu quả của việc sử dụng các chiến lược Empty
• Voice Mail
Vessel. ông thường, thương mại điện tử liên quan đến
• Hội thảo Web
các hệ thống ứng dụng quản lý tri thức.
• Luồng công việc kỹ thuật số (or ản lý quá
Kinh doanh điện tử liên quan đến các quá trình doanh
trình thương mại)
nghiệp trong toàn bộ chuỗi dây chuyền giá trị: mua
bán điện tử, quản lý dây chuyền cung ứng, quá trình
đặt hàng điện tử, quản lý dịch vụ khách hàng, và cộng
tác với đối tác thương mại. Các chuẩn kỹ thuật áp dụng
cho kinh doanh điện tử tạo điều kiện thuận lợi cho việc

trao đổi dữ liệu giữa các công ty. Các giải pháp phần
mềm kinh doanh điện tử cho phép tích hợp các quy
trình kinh doanh liên hoàn nội bộ. Kinh doanh điện
tử có thể được tiến hành bằng cách dùng World Wide
Web, Internet, mạng nội bộ, extranet và một số cách

3. ương mại điện tử - Doanh nghiệp với Doanh
nghiệp (B2B) hay Doanh nghiệp với Khách hàng
(B2C):
• Cửa hiệu Internet
• ản lý dây chuyền cung ứng
• Tiếp thị trực tuyến
• Tiếp thị offline
1


2

CHƯƠNG 1. KINH DOANH ĐIỆN TỬ
• Doanh nghiệp với Doanh nghiệp (B2B)
• Doanh nghiệp với Khách hàng (B2C)
• Doanh nghiệp với Nhân viên (B2E)
• Doanh nghiệp với Chính phủ (B2G)
• Chính phủ với Doanh nghiệp (G2B)
• Chính phủ với Chính phủ (G2G)
• Chính phủ với Công dân (G2C)
• Khách hàng với Khách hàng (C2C)

Giao diện đăng ký tài khoản màn hình mã nguồn mở Zen cart
cung cấp ứng dụng cửa hiệu trực tuyến.


1.2 Các mô hình
Khi các tổ chức tham gia mạng Internet, các công ty
phải quyết định mô hình kinh doanh điện tử nào phù
hợp với mục đích của mình.[4] Một mô hình kinh doanh
được định nghĩa như sản phẩm của tổ chức, dịch vụ
(kinh tế) và các luồng thông tin, và nguồn lợi nhuận và
các lợi ích cho nhà cung cấp và người tiêu dùng. Khái
niệm của mô hình kinh doanh điện tử giống như vậy
như sử dụng trực tuyến. Danh sách sau là các mô hình
kinh doanh điện tử hiện tại được thông qua:
• Cửa hiệu trực tuyến (cửa hàng trực tuyến)
• ương mại điện tử
• Mua sắm trực tuyến
• Trung tâm thương mại điện tử
• Đấu giá ngược (Đấu giá trực tuyến)
• Cộng đồng ảo
• Nền tảng hợp tác

• Khách hàng với Doanh nghiệp (C2B)
• online-to-offline (O2O)

1.3 An toàn trong kinh doanh điện
tử
Các hệ thống kinh doanh điện tử có nhiều mối lo ngại
về bảo mật hơn các hệ thống kinh doanh truyền thống,
vì vậy các hệ thống này cần được bảo vệ đầy đủ trước
các nguy cơ bị tấn công. Có một lượng lớn khách hàng
truy cập hệ thống kinh doanh điện tử hơn hệ thống
thương mại truyền thống. Người tiêu dùng, nhà cung

cấp, và nhiều người khác sử dụng bất kỳ hệ thống kinh
doanh điện tử một cách thường xuyên và mong đợi
thông tin quan trọng sẽ được bảo mật. Các hacker là
một trong những mối lo về bảo mật của kinh doanh
điện tử. Các vấn đề liên quan đến bảo mật nói chung
trong kinh doanh điện tử bao gồm lưu trữ thông tin
riêng và quan trọng của doanh nghiệp và khách hàng,
dữ liệu chứng thực, toàn vẹn dữ liệu. Một số phương
pháp bảo mật bao gồm: bảo mật vật lý, lưu trữ dữ liệu,
truyền dữ liệu, phần mềm diệt virus, tường lửa và một
vài loại mã hóa thông tin.[5][6]

• ị trường Amazon

1.3.1 Các cách bảo mật trong kinh doanh
điện tử

• Chuỗi giá trị tích hợp

Tính riêng tư và bảo mật

• Chuỗi giá trị ảo

Tính riêng tư và bảo mật là phương cách mà các doanh
nghiệp chuyển giao thông tin cá nhân cho các doanh
nghiệp, cá nhân khác.[7] Với bất kỳ doanh nghiệp nào,
• Viễn thông
những thông tin riêng tư phải được đảm bảo lưu giữ an
toàn và chỉ có thể truy cập bởi người có thẩm quyền.
• an hệ khách hàng

Tuy nhiên, điều này đặc biệt trở nên khó khăn khi giao
dịch với doanh nghiệp điện tử. Bảo mật thông tin như
1.2.1 Phân loại theo nhà cung cấp và người vậy có nghĩa là bảo vệ an toàn bất kỳ hồ sơ điện tử và
các tập tin tránh khỏi các truy cập trái phép, cũng như
tiêu dùng
đảm bảo an toàn trong việc truyền tải và lưu trữ dữ liệu
Việc phân chia thành nhà cung cấp/nhà sản xuất và thông tin. Các công cụ như là mã hóa và tường lửa có
người tiêu dùng/khách hàng được liệt kê trong e- thể giúp đáp ứng yêu cầu này trong kinh doanh điện
businesses theo các danh mục:
tử.[6]
• ông tin môi giới


1.3. AN TOÀN TRONG KINH DOANH ĐIỆN TỬ

3
Tính không phủ nhận

Thẻ Visa với số PIN giao dịch là “123”. Số PIN cần phải được
người dùng bảo mật cẩn thận và không được cho ai biết để đảm
bảo giao dịch điện tử an toàn.

Tính xác thực
Giao dịch điện tử đặt ra những thách thức lớn cho việc
thiết lập tính xác thực, bởi vì những thông tin điện tử có
thể dễ dàng thay đổi và sao chép. Trong một giao dịch
kinh doanh điện tử, cả hai bên đều muốn có sự đảm
bảo rằng bên kia chính là những người mà họ muốn
gặp (hoặc là đúng với danh xưng bên kia tự nhận), đặc
biệt là khi một khách hàng đặt một đơn đặt hàng và sau

đó thanh toán qua phương cách điện tử. Một cách phổ
biến để đảm bảo điều này là giới hạn sự truy cập vào
một mạng lưới hay khu vực tin cậy bằng cách sử dụng
công nghệ mạng riêng ảo (VPN). Sự thiết lập tính xác
thực này sẽ càng an toàn hơn, khi sử dụng một kết hợp
những kỹ thuật, như là những kỹ thuật liên kết với việc
kiểm tra “một cái gì đó mà bạn biết” (nghĩa là mật khẩu
hoặc số PIN), “cái gì đó bạn có" (tức là thẻ tín dụng),
hoặc ""một cái gì chứng minh bạn” (tức là chữ ký kỹ
thuật số hoặc các phương pháp nhận dạng giọng nói).
Tuy nhiên, trong kinh doanh điện tử, “một cái gì chứng
minh bạn” cũng có thể kiểm tra và xác nhận mạnh mẽ
qua việc kiểm tra “một cái gì đó bạn có" của người mua
(tức là thẻ tín dụng) và “một cái gì đó mà bạn biết” (tức
là số thẻ).[6]

Điều này liên quan đến sự tồn tại bằng chứng trong một
giao dịch. Một doanh nghiệp phải nhận được bảo đảm
là người nhận hay người mua không thể chối hoặc phủ
nhận là một giao dịch đã được thực hiện, điều này có
nghĩa là phải có các bằng chứng đầy đủ để chứng minh
giao dịch đã hoàn chỉnh. Một cách để giải quyết vấn đề
không thể phủ nhận (chối) này là chữ ký điện tử.[6] Một
giao dịch với chữ ký điện tử của người nhận, có thể coi
như một món hàng gửi bảo đảm, chắc chắn tin nhắn
hoặc văn bản, tài liệu đã đến tay và được ký nhận bởi
một ai đó, và từ khi một chữ ký điện tử chỉ được tạo ra
bởi một cá nhân nhất định, cho nên người đó sẽ không
thể phủ nhận rằng họ đã ký và nhận hàng.[8]


Kiểm soát truy cập

Mô phỏng tường lửa bảo vệ hệ thống mạng nội bộ. (LAN)

Khi một tài nguyên điện tử và thông tin bị giới hạn chỉ
dành cho một số cá nhân được ủy quyền, một doanh
nghiệp và khách hàng của mình có thể phải đảm bảo
rằng không ai khác có thể truy cập hệ thống hay thông
tin. Có nhiều kỹ thuật liên quan dến việc đảm bảo này
bao gồm: tường lửa, truy cập đặc quyền, nhận dạng
người dùng và các kỹ thuật chứng thực (như mật khẩu
và chứng chỉ kỹ thuật số), Mạng riêng ảo (VPN) và
nhiều kỹ thuật khác.[6]

Tính sẵn sàng
Tính toàn vẹn dữ liệu
Tính toàn vẹn dữ liệu dùng để trả lời câu hỏi “ông
tin có thể bị thay đổi hay mất đi hay không?" Điều này
dẫn đến việc phải bảo đảm thông nhận được giống hệt
thông tin đã gửi. Một doanh nghiệp cần phải tự tin rằng
dữ liệu không thay đổi trong quá trình chuyển đi, cho
dù cố ý hoặc do tai nạn. Để giúp tính toàn vẹn dữ liệu
đảm bảo, tường lửa bảo vệ dữ liệu được lưu trữ nhằm
ngăn cản sự truy cập trái phép, trong khi chỉ đơn giản
là sao lưu dữ liệu và cho phép phục hồi dữ liệu khi cần
thiết hoặc khi các thiết bị hư hỏng.[6]

Điều này liên quan đến việc luôn sẵn sàng cung cấp
thông tin thích hợp cho khách hàng khi họ cần. Các
thông điệp cần được chuyển một cách xác thực và kịp

thời, và thông tin cần được lưu trữ và có thể truy cập
khi cần thiết. Bởi vì tính sẵn sàng của dịch vụ là quan
trọng với các website kinh doanh điện tử, các biện pháp
phải được tiến hành để ngăn chặn sự gián đoạn dịch vụ,
chẳng hạn như khi bị cúp điện và hư hỏng thiết bị vật
lý. Ví dụ, các biện pháp để giải quyết vấn đề này bao
gồm sao lưu dữ liệu, hệ thống phòng cháy, hệ thống
nguồn cung cấp điện không bị gián đoạn (UPS), bảo vệ
chống virus, cũng như đảm bảo rằng có đủ năng lực để
xử lý các yêu cầu đặt ra khi mạng lưới bị quá tải [6]


4

1.3.2

CHƯƠNG 1. KINH DOANH ĐIỆN TỬ

Các biện pháp an ninh phổ biến cho và cửa sổ dẫn đến khu vực này phải nên khóa an toàn.
Nhân viên nào cần sử dụng thông tin này như là một
hệ thống Kinh doanh điện tử
phần công việc, sẽ được cấp mật mã khóa.[5]

Rất nhiều hình thức khác nhau để bảo vệ an toàn cho
các doanh nghiệp điện tử. Một số hướng dẫn an toàn
nói chung bao gồm cả các khu vực bảo mật (thiết bị)
vật lý, lưu trữ dữ liệu, truyền dữ liệu, phát triển ứng
dụng, và quản trị hệ thống.

ông tin quan trọng có thể được giữ an toàn bằng

cách sao lưu dữ liệu của các tập tin và cập nhật thường
xuyên. Cách tốt nhất là giữ các bản sao lưu ở một vị
trí an toàn riêng biệt khác để đề phòng trường hợp xảy
ra thảm họa tự nhiên hoặc vi phạm an ninh tại trụ sở
chính.[5]

An toàn mang tính vật lý

“Một trang web dự phòng” (Failover) nên được xây
dựng trong trường hợp có một vấn đề với trang web
chính. Trang web này nên xây dựng có kiến trúc giống
hệ thống trang chính về phần cứng, phần mềm, và các
tính năng bảo mật. Khu vực dự phòng được sử dụng
để thay thế khu vực chính trong trường hợp hỏa hoạn
hoặc thiên tai. Việc kiểm tra “trang web hay khu vực dự
phòng” cũng rất quan trọng để đảm bảo sự hoạt động
hữu hiệu khi có nhu cầu.[9]

Phòng máy chủ Wikipedia với hệ thống đèn trần và điều hòa
nhiệt độ.

Mặc dù kinh doanh điện tử được thực hiện trực tuyến,
nhưng vẫn có một số biện pháp an ninh mang tính vật
lý mà có thể bảo đảm an toàn cho tổng thể. Các khu
vực đặt máy chủ và máy tính cá nhân trong công ty
phải được bảo vệ và giới hạn tiếp cận với nhân viên và
các đối tượng không có phận sự.

Hệ thống an ninh hiện đại, như tại trụ sở chính của
công ty Tidepoint, có thể bao gồm kiểm soát ra vào,

hệ thống báo động, và truyền hình mạch kín (closedcircuit television). Một dạng kiểm soát ra vào đó là hệ
thống nhận dạng khuôn mặt (hoặc tính năng khác như
vân tay, bàn tay,…). Điều này cho phép đúng nhân viên
của công ty được phép vào, và mang tính thuận tiện cho
nhân viên khi không cần mang theo chìa khóa hoặc thẻ
nhận dạng. Hệ thống máy quay phim (camera) phải nên
được đặt khắp tòa nhà và tất cả các lối ra vào. Hệ thống
báo động cũng được xem là một biện pháp bảo vệ chống
trộm cắp.[10]

Ví dụ, phòng máy chủ chỉ dành cho các cá nhân có thẩm
quyền được phép ra vào, và chắc chắn rằng các phần Lưu trữ dữ liệu
xung quanh phòng (trần, cửa sổ, ống dẫn khí, sàn nhà..)
đảm bảo không ai có thể dễ dàng xâm nhập được.[5] Tốt
Lưu trữ dữ liệu là một khía cạnh rất quan trọng trong
nhất là các thiết bị quan trọng nên giữ trong phòng kín tất cả doanh nghiệp, đặc biệt là với kinh doanh điện tử,
(không có cửa sổ) và có điều hòa không khí.[9]
nơi chứa nhiều dữ liệu được lưu trữ theo phương thức
Bảo vệ chống lại các tai nạn của thiên nhiên cũng điện tử. Dữ liệu được bảo mật không nên lưu trữ tại máy
không kém phần quan trọng trong việc bảo mật vật lý chủ kinh doanh điện tử mà phải chuyển đến một máy
cũng như bảo vệ chống lại người sử dụng trái phép. Ví tính vật lý khác. Nếu có thể, máy tính không được kết
dụ phòng phải chống được lũ lụt bằng cách đặt các thiết nối trực tiếp với Internet và cũng cần lưu trữ tại ví trí
bị lên trên cao so với mặt sàn. Hơn nữa, trong phòng an toàn. ông tin lưu trữ phải có định dạng mã hóa.[5]
cần phải có thiết bị phòng cháy chữa cháy. Các tổ chức, Nếu có thể thì bất kỳ thông tin mang tính “nhạy cảm”
công ty, doanh nghiệp cần phải có một kế hoạch sẵn không nên lưu trữ. Nếu bắt buộc phải làm vậy, dữ liệu
sàng chữa cháy, trong trường hợp việc này xảy ra.[5]
chỉ nên lưu tại một vài máy tính mà ít người truy cập.
Ngoài việc giữ cho các máy chủ và máy tính an toàn,
việc an ninh vật lý của các thông tin nhạy cảm cũng
quan trọng. Điều này bao gồm các thông tin khách

hàng như: số thẻ tín dụng, chi phiếu, số điện thoại, các
thông tin riêng tư của tổ chức, doanh nghiệp nào đó
và nhiều thông tin quan trọng khác. Một biện pháp an
ninh khác là lưu giữ bản sao lưu vật lý hay điện tử của
các dữ liệu trong ngăn kéo hoặc tủ khóa kỹ. Cửa ra vào

Phải có sự đo lường các biện pháp an ninh để bảo vệ
thông tin (như khóa riêng). êm nữa, thông tin chỉ
nên lưu trữ trong khoảng thời gian ngắn, nếu không
cần thông tin đó nữa thì phải xóa ngay để tránh rơi
vào tay kẻ xấu. Tương tự, việc lưu trữ phòng hờ và sao
lưu dữ liệu phải giữ cẩn thận với các biện pháp an ninh.
Nếu không còn dùng các bản backup nữa thì cần phải
xóa ngay.[5]


1.3. AN TOÀN TRONG KINH DOANH ĐIỆN TỬ

toán các hệ thống kinh doanh điện tử để tìm tất cả các
lỗ hổng trong các biện pháp an ninh.[5]

Primary storage
Central processing unit
Registers
Logic
unit

Memory
bus


Cache
memory

Main memory
Random access memory
256-1024 MB

Input/output channels

Secondary storage

Off-line storage
Removable media drive

Mass storage device

CD-RW, DVD-RW drive

Hard disk
20-120 GB

Removable medium
CD-RW
650 MB

Tertiary storage

Removable
media
drive


Removable
medium

Robotic
access
system

5

Removable
medium

Điều quan trọng là lập kế hoạch đảm bảo an ninh không
những tại chỗ mà còn thử nghiệm các biện pháp bảo
mật để đảm bảo rằng chúng thực sự hoạt động hiệu
quả.[9] Với việc sử dụng các kỹ thuật xã hội, những
người không liên quan không thể có được thông tin
bí mật. Đội ngũ nhân viên phải được đào tạo về nhận
thức kỹ thuật xã hội và cách để đối phó với thông tin
nhạy cảm.[5]
Kinh doanh điện tử có thể dùng mật khẩu để bảo mật
việc đăng nhập vào tài khoản, truy cập thông tin bảo
mật của nhân viên và khách hàng. Để thiết lập mật
khẩu có độ mạnh cao, mật khẩu phải chứa ký tự, số và
ít nhất có chiều dài là 7 đến 8 ký tự. Mật khẩu không
nên chứa thông tin cá nhân (ví dụ như tên, ngày sinh).
Mật khẩu nên được thay đổi khác nhau thường xuyên.
Chỉ có khách hàng mới biết mật khẩu và không lưu trữ
mật khẩu lung tung. Người dùng nếu đăng nhập quá

số lần cho phép thì tài khoản sẽ bị tự động khóa để
tránh trường hợp hacker dùng phần mềm dò tìm mật
khẩu.[5][9]

1.3.3 Các giải pháp bảo mật
Mô hình cấu trúc lưu trữ dữ liệu.

Trao đổi dữ liệu và phát triển ứng dụng

Khi nói tới các giải pháp bảo mật, trong kinh doanh
điện tử, có một số mục đích để thực hiện như tính toàn
vẹn dữ liệu, chứng thực tốt và sự riêng tư.

Tất cả thông tin nhạy cảm được truyền tải cần phải
Tính truy cập và toàn vẹn dữ liệu
mã hóa. Các doanh nghiệp có thể từ chối khách hàng
không chấp nhận mức mã hóa này. Các thông tin quan
Có một vài phương thức để ngăn việc truy cập dữ liệu
trọng và nhạy cảm không nên gửi qua e-mail. Nếu thật
được lưu trữ trực tuyến. Một cách là dùng phần mềm
[5]
sự muốn gửi thì nên mã hóa.
diệt virus. Đây là cách mà hầu hết mọi người dùng để
Việc chuyển và hiển thị thông tin bảo mật nên hạn chế bảo vệ dữ liệu bất kể loại dữ liệu gì. Kinh doanh điện tử
mức có thể.[5] Ví dụ, thẻ thông tin thẻ tín dụng của nên áp dụng điều này để chắc rằng thông tin gửi đi và
người sử dụng chỉ nên hiện thị vài số đầu tiên như: nhận về trong hệ thống là an toàn.[6]
3456xxxxxxxxxx để bảo mật thông tin khách hàng và
Một cách thứ hai là bảo vệ dữ liệu dùng tường lửa và
giúp họ biết được thông tin thẻ của mình.
mạng bảo vệ. Tường lửa dùng để ngăn các truy cập trái

Mã nguồn phải giữ ở nơi bí mật và không nên cho bất phép vào mạng. Tường lửa cũng có khả năng ghi lại
kỳ ai xem.[5] Các ứng dụng và thay đổi phải được thử nhật ký các thông tin đăng nhập vào mạng và đưa ra
nghiệm trước khi đưa lên mạng Internet để tương thích cảnh báo. Doanh nghiệp dùng mạng wifi cần phải có
và tin cậy.[5]
nhiều cách bảo vệ khác nhau vì mạng wifi dễ bị truy
cập trái phép.[6]
Một các khác là dùng hệ thống dò tìm xâm nhập. Hệ
thống cảnh báo nếu phát hiện sự xâm nhập. Công ty có
Bảo mật trên các hệ điều hành mặc định nên được chú thể đặt “bẫy” hoặc “các điểm nóng” (hot spot) để đánh
ý ngay lập tức. Các bản vá lỗi và nâng cấp phần mềm lừa và có thể biết ai đang cố gắng xâm nhập vào khu
[6]
cần được lưu trữ trong nhật ký. Tất cả các thay đổi cấu vực.
hình cần được lưu trữ lại trong nhật ký và cập nhật kịp
thời.[5]
Mã hóa
Quản trị hệ thống

Người quản trị hệ thống phải theo dõi các hoạt động
đáng ngờ bên trong công việc kinh doanh bằng cách
kiểm tra thông tin tập tin nhật ký và nghiên cứu các
lỗi đăng nhập không thành công. Họ cũng có thể kiểm Mã hóa, hay thực ra là một phần của mật mã, liên quan


6

CHƯƠNG 1. KINH DOANH ĐIỆN TỬ

A

B


C

D

Chữ ký điện tử

E

F
<<<5

Wt

Cách cuối cùng trong việc bảo mật thông tin trực tuyến
có thể là dùng chữ ký điện tử. Nếu một văn bản có chữ
ký điện tử thì không ai có thể chỉnh sửa thông tin mà
không bị phát hiện. eo cách này, nếu thay đổi nội
dung, nó có thể điều chỉnh cho độ tin cậy sau sự thật.
Một tin nhắn tóm tắt được dùng cho một tài liệu với
một giá trị duy nhất. Giá trị sau đó được mã hóa với
khóa riêng của người gửi.[6]

<<<30

Kt

1.4 Xem thêm
• ương mại điện tử


A

B

C

D

E

• Các ứng dụng thương mại toàn cầu
• Ứng dụng Web

Phương thức mã hóa SHA-1.

đến việc chuyển đổi văn bản hoặc tin nhắn thành một
loại mã mà không thể đọc được. Những thông điệp này
được giải mã để có thể hiểu hoặc sử dụng cho ai đó. Có
một khóa để nhận dạng dữ liệu cho cá nhân hay công ty
cụ thể nào đó. Với mã hóa khóa công cộng (chung), có
hai khóa được dùng. Một là khóa chung, một là khóa
riêng. Khóa chung được dùng cho quá trình mã hóa,
khóa riêng dùng cho giải mã. Mức độ mã hóa thực tế
có thể được điều chỉnh và cần phải dựa trên các thông
tin. Khóa có thể là một chuỗi các ký tự đơn giản ngẫu
nhiên hay một sự kết hợp phức tạp các chữ cái. Điều
này là tương đối dễ thực hiện vì có phần mềm mà công
ty có thể mua. Một công ty cần phải chắc chắn rằng
khóa của họ đã được đăng ký với một chứng chỉ cho
phép.[6]


Chứng chỉ điện tử
Điểm mấu chốt của chứng chỉ điện tử là việc nhận dạng
người chủ sở hữu của một văn bản, tài liệu. Các công
ty dùng các chứng chỉ này theo nhiều cách khác nhau.
Chứng chỉ điện tử có thể được dùng để thay thế tên
đăng nhập và mật khẩu. Mỗi nhân viên có thể được truy
cập các tài liệu khi cần thiết cho dù đang ở bất cứ đâu.
Chứng chỉ điện tử được mã hóa và chứa một số thông
tin phức tạp hơn mã hóa thông thường. Các chứng chỉ
này dùng thông tin quan trọng trong mã nguồn để chắc
chắn việc chứng thực tài liệu có tính tin cậy cũng như
tính toàn vẹn dữ liệu được mã hóa.[6]
Chứng chỉ điện tử không được dùng phổ biến vì đôi khi
các chứng chỉ này gây bối rối cho người sử dụng. Các
chứng chỉ có thể rắc rối khi dùng các trình duyệt khác
nhau, điều đó có nghĩa chúng cần dùng các chứng chỉ
khác nhau. á trình được tương thích để dễ sử dụng
các chứng chỉ này hơn.[6]

• B2C

1.5 Tham khảo
[1] Beynon-Davies P. (2004). E-Business.
Basingstoke. ISBN 1-4039-1348-X

Palgrave,

[2] Gerstner, L. (2002). Who says Elephants Can't Dance?
Inside IBM’s Historic Turnaround. pg 172. ISBN 0-06052379-4

[3] Amor, D. (1999). e e-business (r)evolution. Upper
Saddle River: Prentice Hall.
[4] Paul Timmers, (2000), Electronic Commerce - strategies
& models for business-to-business trading, pp.31, John
Wiley & Sons, Ltd, ISBN 0-471-72029-1
[5] University of Pisburgh, comp. e-Business Resource
Group Security Guidelines. Publication. ngày 5 tháng
8 năm 2003.
[6] Industry Canada | Industrie Canada. Industry Canada,
24 Aug. 2010. Web. 30 Nov. 2010. < />eic/site/dir-ect.nsf/eng/h_uw00348.html>.
[7] Westfall, Joseph. “Privacy: Electronic Information
and the Individual.” Santa Clara University. Markkula
Center for Applied Ethics, 2010. Web. 30 Nov. 2010.
< />westfall/privacy.html>.
[8] “What Is Nonrepudiation? - Definition.” Information
Security: Covering Today’s Security Topics.
TechTarget, 4 Sept. 2008. Web. 30 Nov. 2010.
< />0,,sid14_gci761640,00.html>.
[9] Sollicito, Michelle J. “How to Perform a Security Audit Part 1.” InformIT. Pearson Education, Informit, 21 Dec.
2001. Web. 30 Nov. 2010. < />articles/article.aspx?p=24608&seqNum=4>.


1.5. THAM KHẢO
[10] Fickes, Michael. “B2B security.” Access Control &
Security Systems Integration 43.10 (2000): 37-40.
OmniFile Full Text Mega. Web. 30 Nov. 2010.

7



Chương 2

Quản trị nhân sự
ản trị nhân sự hay là ản lý nguồn nhân lực là
công tác quản lý các lực lượng lao động của một tổ chức,
công ty, xã hội, nguồn nhân lực. Chịu trách nhiệm thu
hút, tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, và tưởng thưởng
người lao động, đồng thời giám sát lãnh đạo và văn hóa
của tổ chức, và bảo đảm phù hợp với luật lao động và
việc làm.

trên các điều kiện thỏa mãn cả doanh nghiệp và nhân
viên mới. Khi lựa chọn được những người có kỹ năng
thích hợp làm việc ở đúng vị trí thì cả nhân viên lẫn
công ty đều có lợi.

2.1 Khái niệm về quản trị nhân sự

ản lý nhân sự là lĩnh vực theo dõi, hướng dẫn điều
chỉnh, kiểm tra sự trao đổi chất (năng lượng, thần kinh,
bắp thịt,…) giữa con người và các yếu tố vật chất của
tự nhiên (công cụ, đối tượng lao động, năng lượng,…)
trong quá trình tạo của cải vật chất, tinh thần để thỏa
mãn nhu cầu của con người nhằm duy trì, bảo vệ, sử
dụng và phát triển tiềm năng vô hạn của con người.
Không một hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu
quả nếu thiếu quản lý nhân sự. Hay nói cách khác, mục
tiêu của bất kỳ tổ chức nào cũng là nhằm sử dụng một
cách có hiệu quả nhân sự của tổ chức để đạt mục tiêu
đặt ra.


ản lý nhân sự được hiểu là những tác động hợp quy
luật của chủ thể quản lý nhân sự đến các khách thể
quản lý nhân sự nhằm đạt được các mục tiêu quản lý
nhân sự đã đề ra.

1. Khái niệm về nhân sự:
Bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một
tổ chức hay xã hội (kể cả những thành viên trong ban
lãnh đạo doanh nghiệp) tức là tất cả các thành viên
trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành
vi ứng xử và giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và
phát triển doanh nghiệp.
• Khái niệm về quản trị nhân sự:
Mỗi hình thái kinh tế xã hội đều gắn liền với một
phương thức sản xuất nhất định, xu hướng của quản trị
ngày càng phức tạp cùng với sự phát triển ngày càng
cao của nền kinh tế xã hội. Trên thị trường ngày nay,
các doanh nghiệp đang đứng trước thách thức phải tăng
cường tối đa hiệu quả cung cấp các sản phẩm dịch vụ
của mình. Điều này đòi hỏi phải có sự quan tâm tới
chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tới các phương thức
Marketing và bán hàng tốt cũng như các quy trình nội
bộ hiệu quả. Các doanh nghiệp hàng đầu thường cố
gắng để tạo sự cân bằng giữa tính chất nhất quán và
sự sáng tạo. Để đạt được mục tiêu này, họ dựa vào một
số tài sản lớn nhất của mình đó chính là “nguồn nhân
lực”.

2.2 Tầm quan trọng

Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp phụ
thuộc rất lớn vào việc khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực: vốn, cơ sở vật chất, tiến bộ khoa học kỹ
thuật, người lao động, các yếu tố này có mối quan hệ
mật thiết với nhau và tác động lại với nhau. Những yếu
tố như: máy móc thiết bị, của cải vật chất, công nghệ
kỹ thuật đều có thể mua được, học hỏi được, sao chép
được, nhưng con người thì không thể. Vì vậy có thể
khẳng định rằng quản trị nhân sự có vai trò thiết yếu
đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
Con người, với khả năng sáng tạo, lao động cần cù siêng
năng của mình, đã phát minh ra những dụng cụ từ ban
đầu là thô sơ cho đến phát triển công nghệ cao, khoa
học kỹ thuật cao như ngày nay đã phục vụ được nhu
cầu bản thân và phát triển xã hội.

Công tác quản trị nhân sự giúp tìm kiếm, phát triển và
duy trì đội ngũ nhân viên và quản lý chất lượng - những
người tham gia tích cực vào sự thành công của công ty.
Các tổ chức trông mong vào các nhà chuyên môn về
quản trị nhân sự giúp họ đạt được hiệu quả và năng
suất cao hơn với một hạn chế về lực lượng lao động.
Một trong những yêu cầu chính của quản trị nhân sự
là tìm ra đúng người, đúng số lượng và đúng thời điểm

ản trị nhân sự góp phần vào việc giải quyết các mặt
kinh tế xã hội của vấn đề lao động. Đó là một vấn đề
chung của xã hội, mọi hoạt động kinh tế nói chung đều
đi đến một mục đích sớm hay muộn là làm sao cho
8



2.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

9

người lao động hưởng thành quả do họ làm ra.

việc làm, doanh thu quyết định tiền lương và phúc lợi.
ản trị nhân sự gắn liền với mọi tổ chức, bất kỳ một Phải bố trí nhân viên đúng để có thể phục vụ khách
cơ quan tổ chức nào cũng cần phải có bộ phận nhân hàng một cách tốt nhất.
sự. ản trị nhân sự là một thành tố quan trọng của
Đối thủ cạnh tranh: cũng là những nhân tố ảnh hưởng
chức năng quản trị, nó có gốc rễ và các nhánh trải rộng đến quản lý nhân sự. Đó là sự cạnh tranh về tài nguyên
khắp nơi trong mọi tổ chức. ản trị nhân sự hiện diện nhân lực, doanh nghiệp phải biết thu hút, duy trì và
ở khắp các phòng ban, bất cứ cấp quản trị nào cũng phát triển lực lượng lao động, không để mất nhân tài
có nhân viên dưới quyền vì thế đều phải có quản trị vào tay đối thủ.
nhân sự. Cung cách quản trị nhân sự tạo ra bầu không Môi trường bên trong
khí văn hoá cho một doanh nghiệp . Đây cũng là một
Mục tiêu của doanh nghiệp ảnh hưởng đến các hoạt
trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của
động quản lý bao gồm quản lý nhân sự. Đây là một yếu
một doanh nghiệp .
tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp, ảnh
hưởng tới các bộ phận chuyên môn khác nhau và cụ
thể là bộ phận quản trị nhân sự..

2.3 Nhân tố ảnh hưởng
Môi trường bên ngoài


Khung cảnh kinh tế: Tình hình kinh tế và thời cơ kinh
doanh ảnh hưởng lớn đến quản lý nhân sự. Khi có biến
động về kinh tế thì doanh nghiệp phải biết điều chỉnh
các hoạt động để có thể thích nghi và phát triển tốt. Cần
duy trì lực lượng lao động có kỹ năng cao để khi có cơ
hội mới sẽ sẵn sàng tiếp tục mở rộng kinh doanh. Hoặc
nếu chuyển hướng kinh doanh sang mặt hàng mới, cần
đào tạo lại công nhân. Doanh nghiệp một mặt phải duy
trì các lao động có tay nghề, mặt khác để giảm chi phí
lao động thì doanh nghiệp phải cân nhắc việc giảm giờ
làm việc, cho nhân viên tạm nghỉ việc hoặc giảm phúc
lợi.

Chiến lược phát triển kinh doanh định hướng cho
chiến lược phát triển nhân sự, tạo ra đội ngũ quản lý,
chuyên gia, công nhân lành nghề và phát huy tài năng
của họ.
Bầu không khí- văn hoá của doanh nghiệp: Là một hệ
thống các giá trị, niềm tin, các chuẩn mực được chia sẻ,
nó thống nhất các thành viên trong một tổ chức. Các
tổ chức thành công là các tổ chức nuôi dưỡng, khuyến
khích sự thích ứng năng động, sáng tạo.
Công đoàn cũng là nhân tố ảnh hưởng đến các quyết
định quản lý, kể cả quyết định về nhân sự (như: quản
lý, giám sát và cùng chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần của người lao động).
Nhân tố con người

Nhân tố con người ở đây chính là nhân viên làm việc
trong doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp mỗi người lao

động là một thế giới riêng biệt, họ khác nhau về năng
lực quản trị, về nguyện vọng, về sở thích…vì vậy họ có
những nhu cầu ham muốn khác nhau. ản trị nhân sự
Luật pháp cũng ảnh hưởng đến quản lý nhân sự, ràng
phải nghiên cứu kỹ vấn đề này để để ra các biện pháp
buộc các doanh nghiệp trong việc tuyển dụng, đãi ngộ
quản trị phù hợp nhất.
người lao động: đòi hỏi giải quyết tốt mối quan hệ về
Cùng với sự phát triển của khoa học- kỹ thuật thì trình
lao động.
độ của người lao động cũng được nâng cao, khả năng
Văn hoá - xã hội: Đặc thù văn hóa - xã hội của mỗi
nhận thức cũng tốt hơn. Điều này ảnh hưởng tới cách
nước, mỗi vùng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quản
nhìn nhận của họ với công việc, nó cũng làm thay đổi
lý nhân sự với nấc thang giá trị khác nhau, về giới tính,
những đòi hỏi, thoả mãn, hài lòng với công việc và phần
đẳng cấp…
thưởng của họ.
Khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển đặt ra nhiều
Trải qua các thời kỳ khác nhau thì nhu cầu, thị hiếu,
thách thức về quản lý nhân sự; đòi hỏi tăng cường việc
sở thích của mỗi cá nhân cũng khác đi, điều này tác
đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp, sắp xếp lại lực lượng
động rất lớn đến quản trị nhân sự. Nhiệm vụ của công
lao động và thu hút nguồn nhân lực mới có kỹ năng
tác nhân sự là phải nắm được những thay đổi này để
cao.
sao cho người lao động cảm thấy thoả mãn, hài lòng,
Các cơ quan chính quyền cùng các đoàn thể có ảnh gắn bó với doanh nghiệp bởi vì thành công của doanh

hưởng đến quản lý nhân sự về những vấn đề liên quan nghiệp trên thương trường phụ thuộc rất lớn vào con
đến chính sách, chế độ lao động và xã hội (quan hệ về người xét về nhiều khía cạnh khác nhau.
lao động, giải quyết các khiếu nại và tranh chấp về lao
Tiền lương là thu nhập chính, có tác động trực tiếp đến
động).
người lao động. Một trong những mục tiêu chính của
Khách hàng mua sản phẩm và dịch vụ của doanh người lao động là làm việc để được đãi ngộ xứng đáng.
nghiệp, quản lý nhân viên sao cho vừa lòng khách hàng Vì vậy vấn đề tiền lương thu hút được sự chú ý của tất
là ưu tiên nhất. Không có khách hàng tức là không có
Dân số, lực lượng lao động: Tình hình phát triển dân
số với lực lượng lao động tăng đòi hỏi phải tạo thêm
nhiều việc làm mới; ngược lại sẽ làm lão hóa đội ngũ
lao động trong công ty và khan hiếm nguồn nhân lực.


10
cả mọi người, nó là công cụ để thu hút lao động. Muốn
cho công tác quản trị nhân sự được thực hiện một cách
có hiệu quả thì các vấn đề về tiền lương phải được quan
tâm một cách thích đáng.
Nhân tố nhà quản trị
Nhà quản trị có nhiệm vụ đề ra các chính sách đường
lối, phương hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Điều này đòi hỏi các nhà quản trị ngoài trình độ chuyên
môn phải có tầm nhìn xa, trông rộng để có thể đưa ra
các định hướng phù hợp cho doanh nghiệp.
ực tiễn trong cuộc sống luôn thay đổi, nhà quản trị
phải thường xuyên quan tâm đến việc tạo bầu không
khí thân mật, cởi mở trong doanh nghiệp, phải làm cho
nhân viên tự hào về doanh nghiệp, có tinh thần trách

nhiệm với công việc của mình. Ngoài ra nhà quản trị
phải biết khéo léo kết hợp hai mặt của doanh nghiệp,
một mặt nó là một tổ chức tạo ra lợi nhuận mặt khác
nó là một cộng đồng đảm bảo đời sống cho các cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp, tạo ra các cơ hội
cần thiết để mỗi người nếu tích cực làm việc thì đều có
cơ hội tiến thân và thành công.
Nhà quản trị phải thu thập xử lý thông tin một cách
khách quan, tránh tình trạng bất công vô lý gây nên
sự hoang mang và thù ghét trong nội bộ doanh nghiệp.
Nhà quản trị đóng vai trò là phương tiện thoả mãn nhu
cầu và mong muốn của nhân viên. Để làm được điều
này phải nghiên cứu nắm vững quản trị nhân sự vì quản
trị nhân sự giúp nhà quản trị học được cách tiếp cận
nhân viên, biết lắng nghe ý kiến của họ, tìm ra được
tiếng nói chung với họ.
ản trị nhân sự trong doanh nghiệp có đem lại kết
quả như mong muốn hay không phụ thuộc rất nhiều
vào thái độ của nhà quản trị với lợi ích chính đáng của
người lao động.

CHƯƠNG 2. QUẢN TRỊ NHÂN SỰ


2.4. NGUỒN, NGƯỜI ĐÓNG GÓP, VÀ GIẤY PHÉP CHO VĂN BẢN VÀ HÌNH ẢNH

11

2.4 Nguồn, người đóng góp, và giấy phép cho văn bản và hình ảnh
2.4.1


Văn bản

• Kinh doanh điện tử Nguồn: Người
đóng góp: CommonsDelinker, Langtucodoc, Xqbot, TuHan-Bot, JackieBot, Cheers!-bot, MerlIwBot, Dammio, Alphama, AlphamaBot,
Phamnhatkhanh, Duongductoan, Addbot, Tuanminh01, AlphamaBot4, TuanminhBot, Én bạc AWB và antheamthihien
• ản trị nhân sự Nguồn: />Người đóng góp: ái Nhi, DHN-bot, Doqtu84, Tamhonthinhlang-ychimanhme, Langtucodoc, Liold, Pq, Mrtuanqn, TuHan-Bot,
Socbomboman, Anbienhp, Violetbonmua, TRMC, HOSCO, Phamnhatkhanh, Addbot, Dung Nguyen antri.vn, Tuanminh01 và 11
người vô danh

2.4.2

Hình ảnh

• Tập_tin:Ambox_wikify.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: penubag
• Tập_tin:Commons-emblem-copyedit.svg
Nguồn:
/>Commons-emblem-copyedit.svg Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp:
• File:Gnome-emblem-important.svg Nghệ sĩ đầu tiên: GNOME icon artists, Fitoschido
• Tập_tin:Computer_storage_types.svg Nguồn: />Giấy phép: CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: original PNG: [1] by en:User:Aapo Laitinen, SVG self-made Nghệ sĩ đầu tiên: Surachit
• Tập_tin:Firewall.png Nguồn: Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người
đóng góp: Feito por mim Nghệ sĩ đầu tiên: Bruno Pedrozo
• Tập_tin:Knams-15-knsq-3.jpg Nguồn: Giấy phép: CCBY-SA-3.0 Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Portal-puzzle.svg Nguồn: Giấy phép: Public domain
Người đóng góp: User:Eubulides. Created with Inkscape 0.47pre4 r22446 (Oct 14 2009). is image was created from scratch and is not
a derivative of any other work in the copyright sense, as it shares only nonprotectible ideas with other works. Its idea came from
File:Portal icon.svg by User:Michiel1972, which in turn was inspired by File:Portal.svg by User:Pepetps and User:Ed g2s, which in turn
was inspired by File:Portal.gif by User:Ausir, User:Kyle the hacker and User:HereToHelp, which was reportedly from he:File:Portal.gif
(since superseded or replaced?) by User:Naama m. It is not known where User:Naama m. got the idea from. Nghệ sĩ đầu tiên: User:

Eubulides
• Tập_tin:Question_book-new.svg Nguồn: Giấy phép:
CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: Chuyển từ en.wikipedia sang Commons. Created from scratch in Adobe Illustrator. Based on Image:
Question book.png created by User:Equazcion Nghệ sĩ đầu tiên: Tkgd2007
• Tập_tin:SHA-1.svg Nguồn: Giấy phép: CC BY-SA 2.5 Người đóng
góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Society.svg Nguồn: Giấy phép: CC-BY-SA-3.0 Người đóng
góp: own work based on Image:Society.png by MisterMa originally from English Wikipedia (en:Image:Society.png) Nghệ sĩ đầu tiên:
MesserWoland
• Tập_tin:Visa_codesure_card.jpg Nguồn: Giấy phép:
CC BY-SA 3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Wenchingchou
• Tập_tin:Wikibooks-logo-en-noslogan.svg
Nguồn:
/>Wikibooks-logo-en-noslogan.svg Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ
đầu tiên: User:Bastique, User:Ramac et al.
• Tập_tin:Zen-cart_Web-Shop_Frontend_Registration_Form.png Nguồn: />Zen-cart_Web-Shop_Frontend_Registration_Form.png Giấy phép: CC BY-SA 2.0 Người đóng góp: Nghệ sĩ
đầu tiên: User 'it-soware' at slideshine.de

2.4.3

Giấy phép nội dung

• Creative Commons Aribution-Share Alike 3.0



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×