Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Xây dựng website cung cấp thông tin nhà đất trên địa bàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 56 trang )

MỞ ĐẦU
Kỹ thuật "Hệ thống thông tin Địa lý" (Geographic Information System GIS) đã bắt đầu được sử dụng rộng rãi ở các nước phát triển hơn một thập niên qua,
đây là một dạng ứng dụng công nghệ thông tin nhằm mô tả thế giới thực mà loài
người đang sống - tìm hiểu - khai thác. Với những tính năng ưu việt, kỹ thuật GIS
ngày nay đang được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu và quản lý, đặc biệt
trong quản lý và quy hoạch sử dụng - khai thác các nguồn tài nguyên một cách bền
vững và hợp lý.
Trước đây công nghệ GIS chỉ được cài đặt trên các thiết bị cầm tay, thì
ngày nay, cùng với sự phát triển của Internet, các ứng dụng của công nghệ GIS đã
được phát triển rộng rãi qua mạng, việc tìm kiếm đường đi, tìm kiếm thông tin thời
tiết…trở nên hết sức dễ dàng.
Hiện nay, nhu cầu về tìm kiếm trao đổi thông tin nhà đất trên internet là rất lớn
và đã có nhiều website được tạo ra cho mục đích này. Tuy nhiên, một đặc tính của
sản phẩm nhà đất cực kỳ quan trọng và có tính chi phối giá trị sản phẩm đó là vị trí.
Trước đây những mô tả về vị trí thường là bằng văn bản, khó hình dung, trong bối
cảnh đó công nghệ GIS qua mạng (WEBGIS) ra đời đã có thể hiển thị một cách
diễn cảm mọi thông tin địa lý trên một bản đồ trực tuyến. Người dùng nhanh chóng
tìm ra các thông tin địa lý về sản phẩm nhà đất mình quan tâm. Xuất phát từ nhu
cầu đó em quyết định chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ WEBGIS xây dựng website
cung cấp thông tin nhà đất trên địa bàn .”
Đây là lần đầu tiên em tiếp cận với công nghệ WEBGIS, cũng như thời
gian có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự góp
ý của các thầy cô cựng cỏc bạn để website ngày càng hoàn thiện và có thể áp dụng
trong thực tế.

Page 1


CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu cơ sở thực tập
1.1.1 Giới thiệu chung:


Công ty Hệ thống Thông tin FPT (FPT Information System - viết tắt là FPTIS), là thành viên của tập đoàn FPT. Từ tiền thân là Trung tâm Dịch vụ Tin học của
FPT thời điểm trước năm 1994, ngày nay FPT-IS là sức mạnh hợp nhất của 3 lĩnh
vực: tích hợp hệ thống, giải pháp phần mềm và dịch vụ tư vấn triển khai ERP.
1.1.2 Tổ chức:
FPT-IS bố trí mô hình 7 công ty thành viên, và 3 trung tâm, chuyờn sõu theo
các lĩnh vực kinh doanh và lĩnh vực công nghệ.
* Công ty TNHH Hệ thống Thông tin Ngân hàng – Tài chính FPT
* Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FSE FPT
* Công ty TNHH Hệ thống Thông tin Viễn thông và Dịch vụ Công FPT
* Công ty TNHH Giải pháp Tài chính công FPT
* Công ty TNHH Phát triển phần mềm FPT
* Công ty TNHH Dịch vụ Hệ thống Thông tin FPT
* Công ty TNHH Dịch vụ ERP FPT
* Trung tâm Phát triển Thương mại Toàn cầu
* Trung tâm Hạ tầng Công nghệ Thông tin
* Trung tâm Dịch vụ BPO
Đảm bảo hoạt động cho các công ty thành viên và trung tâm là 9 ban chức
năng phụ trách các mảng công việc: Tài chính, Nhân sự, Kế hoạch kinh doanh, Chất
lượng, Hành chính, Truyền thông, Thông tin, Hồ sơ Thầu và Pháp chế, Hoạt động
phong trào.
1.1.3 Sản phẩm – dịch vụ:
- Tài chính – ngân hàng:


FPT.STSR - Hệ thống phần mềm Sở thông tin chứng khoán



Mobile Banking


Page 2




Phone Banking



FPT.SmartFinance - Phần mềm quản lý Công ty Tài chính



FPT.SmarConnect - Giải pháp kết nối Ngân hàng - Chứng khoán



FPT.INDEX - Phần mềm nghiệp vụ Công ty Chứng khoán



FPT.SmartBank - Phần mềm lõi ngân hàng (Core banking)

- Tài chính công:


GDDB - Hệ thống quản lý đăng ký Thông tin đảm bảo




TIN - Hệ thống đăng ký và cấp mã số thuế



HTKK - Hệ thống hỗ trợ tờ khai Thuế



TDTT - Hệ thống trao đổi thông tin Thuế



MSNS - Hệ thống cấp mã số đơn vị sử dụng Ngân sách



QLNS - Hệ thống Quản lý Ngân sách nhà nước



BCTC - Hệ thống khai thác Báo cáo Tài chính



MSDT - Hệ thống cấp mã số đầu tư xây dựng cơ bản



QLAC - Hệ thống Quản lý Ấn chỉ




QLT-TKTN - Hệ thống Quản lý Thuế



QHS - Hệ thống theo dõi trả nhận Hồ sơ Thuế



TTDT - Hệ thống Thanh toán Điện tử Kho bạc nhà nước



QTN - Hệ thống Quản lý và thu nợ Thuế

- Viễn thông:


Data Warehouse - Hệ thống Kho dữ liệu cho các công ty kinh doanh dịch vụ
Viễn thông



FPT.SaleManager - Hệ thống quản lý bán hàng tập trung cho các công ty kinh
doanh dịch vụ Viễn thông



FPT.Provisioning Gateway - Hệ thống giao tiếp tổng đài




FPT.mTopup - Hệ thống quản lý nạp tiền qua tin nhắn SMS



FPT.Interconnect - Hệ thống đối soát cước



FPT.BIS - Hệ thống tích hợp tính cước cho các công ty kinh doanh dịch vụ
Viễn thông

Page 3




FPT.RBIS - Hệ thống tính cước Roaming Quốc tế



FPT.Loyality - Hệ thống Quản lý và Chăm sóc khách hàng Trung thành

- Hành chính:


QLHC - Hệ thống Quản lý Hành chính "một cửa"




BQLKCN - Hệ thống Quản trị Thông tin dành cho Ban Quản lý Khu Công
nghiệp



CSDL-GTCC - Hệ thống Cơ sở Dữ liệu cho ngành Giao thông Công chính



FPT.iPortal - Cổng thông tin điện tử



DKKD-TTDN - Hệ thống Quản lý, cấp Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh
và Quản lý Thông tin Doanh nghiệp



DTKN - Hệ thống Thông tin Quản lý đơn thư khiếu nại



QLHT - Hệ thống Thông tin Quản lý Hộ tịch

- Doanh nghiệp:


FPT.DHCD - Phần mềm quản lý Đại hội cổ đông




FPT.iPaint - Hệ thống Quản lý màu sơn



Incipit - Phần mềm quản lý xuất bản thông tin



eEditorial - Hệ thống tòa soạn điện tử



FPT.iStock - Hệ thống Quản lý Cổ đông



FPT.eCMS - Hệ thống khai thác và quản trị nội dung trên nền Web



FPT.Billing - Hệ thống Quản lý Hóa đơn



FPT.iHotel - Hệ thống Quản lý Khách sạn




FPT.iHRP - Hệ thống phần mềm quản lý Nhân sự và tiền lương

- Y tế - Giáo dục:


FPT.EMISPlus - Giải pháp quản lý đào tạo Đại học và Cao đẳng theo hệ thống
tín chỉ



FPT.eHospital - Hệ thống Thông tin quản lý Bệnh viện



FPT.ISM - Hệ thống quản lý thông tin Trường Quốc Tế

- Phần mềm GIS:


CNMS – Hệ thống quản lý mạng lưới cung cấp nước

Page 4




RTPAMS – Hệ thống thông tin quản lý tổng hợp các số liệu quản lý, kỹ thuật
trên nền bản đồ




ArcMen - Hệ thống quản lý lưới điện trên bản đồ số



ArcLIS - Hệ thống thông tin Quản lý đất đai trên Bản đồ số



ArcFAM - Hệ thống thông tin quản lý bảo trì thiết bị trên bản đồ

1.2 Cơ sở lý thuyết
1.2.1 Tổng quan về GIS
1.2.1.1 Khái niệm GIS
GIS - Geographic Information System hay hệ thống thông tin địa lý được hình
thành từ ba khái niệm địa lý, thông tin và hệ thống.
Khái niệm “địa lý” liên quan đến các đặc trưng về không gian, vị trí. Các đặc
trưng này ánh xạ trực tiếp đến các đối tượng trong không gian. Chúng có thể là vật
lý, văn hoá, kinh tế,… trong tự nhiên.
Khái niệm “thụng tin” đề cập đến phần dữ liệu được quản lý bởi GIS. Đó là
các dữ liệu về thuộc tính và không gian của đối tượng.
GIS có tính “hệ thống” tức là hệ thống GIS được xây dựng từ cỏc mụ đun.
Việc tạo cỏc mụ đun giúp thuận lợi trong việc quản lý và hợp nhất.
GIS là một hệ thống có ứng dụng rất lớn. Từ năm 1980 đến nay đã có rất nhiều
các định nghĩa được đưa ra, tuy nhiên không có định nghĩa nào khái quát đầy đủ về
GIS vì phần lớn chúng đều được xây dựng trên khía cạnh ứng dụng cụ thể trong
từng lĩnh vực. Có ba định nghĩa được dùng nhiều nhất:
- GIS là một hệ thống thông tin được thiết kế để làm việc với các dữ liệu trong


một hệ toạ độ quy chiếu. GIS bao gồm một hệ cơ sở dữ liệu và các phương thức
để thao tác với dữ liệu đó.
- GIS là một hệ thống nhằm thu thập, lưu trữ, kiểm tra, tích hợp, thao tác, phân
tích và hiển thị dữ liệu được quy chiếu cụ thể vào trái đất.
- GIS là một chương trình máy tính hỗ trợ việc thu thập, lưu trữ, phân tích và
hiển thị dữ liệu bản đồ.

Page 5


1.2.1.2 Một số ứng dụng của GIS
Công nghệ GIS ngày càng được sử dụng rộng rãi. GIS có khả năng sử dụng dữ
liệu không gian và thuộc tính (phi không gian) từ các nguồn khác nhau khi thực
hiện phân tích không gian để trả lời các câu hỏi của người sử dụng. Một số ứng
dụng cụ thể của GIS thường thấy trong thực tế là:
- Quản lý hệ thống đường phố, bao gồm các chức năng: tìm kiếm địa chỉ khi

xác định được vị trí cho địa chỉ phố hoặc tìm vị trí khi biết trước địa chỉ phố. Đường
giao thông và sơ đồ; điều khiển đường đi, lập kế hoạch lưu thông xe cộ. Phân tích vị trí,
chọn khu vực xây dựng các tiện ích như bãi đỗ xe, ga tàu xe…Lập kế hoạch phát triển
giao thông.


Quản lý giám sát tài nguyên, thiên nhiên, môi trường bao gồm các chức năng: quản

lý gió và thuỷ hệ, các nguồn nhân tạo, bình đồ lũ, vùng ngập úng, đất nông nghiệp, tầng
ngập nước, rừng, vùng tự nhiên, phân tích tác động môi trường… Xác định vớ trớ chất
thải độc hại. Mô hình hoá nước ngầm và đường ô nhiễm. Phân tích phân bố dân cư, quy
hoạch tuyến tính.



Quản lý quy hoạch: phân vùng quy hoạch sử dụng đất. Các hiện trạng xu thế môi

trường. Quản lý chất lượng nước.


Quản lý các thiết bị: xác định đường ống ngầm, cáp ngầm. Xác định tải trọng của

lưới điện. Duy trì quy hoạch các thiết bị, sử dụng đường điện.


Phân tích tổng điều tra dân số, lập bản đồ các dịch vụ y tế, bưu điện và nhiều ứng

dụng khác.

1.2.1.3 Dữ liệu trong GIS
Một cách tổng quát, người ta chia dữ liệu trong GIS thành 2 loại:


Dữ liệu không gian (spatial) cho ta biết kích thước vật lý và vị trí địa lý của các đối

tượng trên bề mặt trái đất.


Dữ liệu thuộc tính (non-spatial) là các dữ liệu ở dạng văn bản cho ta biết thêm

thông tin thuộc tính của đối tượng.

a.Dữ liệu không gian
bao gồm các thể loại

- Ảnh hàng không vũ trụ

Page 6


- Bản đồ trực ảnh (orthophotomap)
- Bản đồ nền địa hình lập từ ảnh hàng không - vũ trụ
- Bản đồ địa hình lập từ số liệu đo đạc mặt đất
- Bản đồ địa chính
- Bản đồ địa lý tổng hợp từ các loại bản đồ địa hình.
Các loại ảnh và bản đồ nói trên đều ở dạng số và lưu lại dưới dạng Vector hoặc
Raster.
- Dạng vector:

Trong mô hình vector người ta trừu tượng hoỏ cỏc sự vật hiện tượng bằng
các đối tượng hình học: point, line, polygon.
• Points: biểu diễn các đối tượng không có miền bao hay độ dài, nhiều khi nó
biểu diễn các đối tượng có kích thước quá nhỏ so với tỷ lệ của bản đồ. Ví dụ:
một tòa nhà, một cây xăng, trạm xe buýt…
Lines: dùng để biểu diễn các đối tượng có chiều dài xác định nhưng không có



miền bao hay những đối tượng rất hẹp so với tỷ lệ bản đồ. Ví dụ như biểu
diễn đường giao thông, sụng…
Polygons: được dùng để biểu diễn các đối tượng có miền bao xác định. Ví



dụ: các đơn vị hành chính, hồ, ruộng…

 Dạng raster:
Mô hình raster biểu diễn các đặc trưng địa lý bằng các điểm ảnh (pixel). Dữ
liệu raster gắn liền với dữ liệu dạng ảnh hoặc dữ liệu có tính liên tục cao. Dữ liệu
raster có thể biểu diễn được rất nhiều các đối tượng từ hình ảnh bề mặt đất đến ảnh
chụp từ vệ tinh, ảnh quét và ảnh chụp. Định dạng dữ liệu raster rất đơn giản nhưng
hỗ trợ rất nhiều kiểu dữ liệu khác nhau.
b.Dữ liệu thuộc tính
Là các thông tin giải thích cho các đối tượng địa lý gắn liền với đối tượng địa
lý.
Ví dụ: đối tượng địa lý là quận/huyện, thì thông tin thuộc tính đi kèm là tên
quận/huyện đó. Đối tượng là một ngôi nhà thì thông tin thuộc tính là địa chỉ, tọa độ
địa lý của ngôi nhà (kinh độ, vĩ độ), chủ sở hữu…

Page 7


Thông thường hệ quản trị cơ sở dữ liệu GIS được xây dựng bao gồm 3 hệ
quản trị cơ sở dữ liệu con:



Hệ quản trị cơ sở dữ liệu cho cơ sở dữ liệu địa lý.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ ở mức tra cứu, hỏi đáp. Hệ này được tích
hợp cùng với hệ quản trị cơ sở dữ liệu địa lý cho phép người ta dùng truy
nhập dữ liệu địa lý và dữ liệu thuộc tính đồng thời. Tuy nhiên, hệ quản trị cơ



sở dữ liệu này cho thao tác trên cơ sở dữ liệu thuộc tính bị hạn chế.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu thuộc tính. Thông thường các hệ thống GIS đều lấy

một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ hiện có để quản trị và thực hiện các bài
toán trên dữ liệu thuộc tính mà không liên quan đến dữ liệu không gian. Ví
dụ: MySQL, SQL Server, ORACLE.

1.2.1.4 Mối quan hệ giữa dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính
Các đối tượng địa lý khi bắt đầu xây dựng đều được tự động gán cho một chỉ
số ID, chỉ số này là duy nhất và nó được dùng để phân biệt các đối tượng. Ví dụ:
quận Tây Hồ có ID là 1, quận Ba Đình có ID là 2…
Các dữ liệu thuộc tính mô tả cho đối tượng địa lý đó cũng được gán cho một
chỉ số ID. Chỉ số ID này phải trùng với chỉ số ID của đối tượng địa lý. Chỉ số ID
của dữ liệu thuộc tính sẽ được lưu trữ trong một file cơ sở dữ liệu cùng với các
thông tin mô tả đối tượng như tên đường, chiều dài đường giao thụng…
Khi truy cập cơ sở dữ liệu, trường ID sẽ được truy cập để liên kết dữ liệu
không gian và dữ liệu thuộc tính.
Ví dụ minh họa dưới đây sẽ cho ta cái nhìn khái quát về mối quan hệ này:
Dưới đây là dữ liệu không gian cho các quận thuộc đã được đánh số ID và bảng dữ
liệu thuộc tính tương ứng.

Page 8


ID
1
2

7

Tên quận
Tây Hồ
Ba Đình


Hai Bà Trưng

Ký hiệu
Q1
Q2

Q7

Hình 1. 1 – Mô tả mối quan hệ giữa dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính
1.2.2 Tổng quan về WebGIS
1.2.2.1 Giới thiệu về WebGIS
WebGIS là hệ thống thông tin địa lý phân tán trên một mạng các máy tính để
tích hợp, trao đổi các thông tin địa lý trên WWW (World Wilde Web). Trong cách
thực hiện nhiệm vụ phân tích GIS, dịch vụ này gần giống như là kiến trúc ClientServer của Web. Xử lý thông tin địa lý được chia ra thành các nhiệm vụ ở phía
server và phía client. Điều này cho phép người dùng có thể truy xuất, thao tác và
nhận kết quả từ việc khai thác dữ liệu GIS từ trình duyệt web của họ mà không phải
trả tiền cho phần mềm GIS.
Một client tiêu biểu là trình duyệt web và server-side bao gồm một Web server
có cung cấp một chương trình phần mềm WebGIS. Client thường yêu cầu một ảnh

Page 9


bản đồ hay xử lý thông tin địa lý qua Web đến server ở xa. Server chuyển đổi yêu
cầu thành mã nội bộ và gọi những chức năng về GIS bằng cách chuyển tiếp yêu cầu
tới phần mềm WebGIS. Phần mềm này trả về kết quả, sau đó kết quả này được định
dạng lại cho việc trình bày bởi trình duyệt hay những hàm từ các plug-in hoặc Java
applet. Server sau đó trả về kết quả cho client để hiển thị, hoặc gửi dữ liệu và các
công cụ phân tích đến client để dùng ở phía client.

Phần lớn sự chú ý gần đây là tập trung vào việc phát triển các chức năng GIS
trên Internet. WebGIS có tiềm năng lớn trong việc làm cho thông tin địa lý trở nên
hữu dụng và sẵn sàng tới số lượng lớn người dùng trên toàn thế giới. Thách thức lớn
của WebGIS là việc tạo ra một hệ thống phần mềm không phụ thuộc vào platform
và chạy trên chuẩn giao thức mạng TCP/IP, có nghĩa là khả năng WebGIS được
chạy trên bất kì trình duyệt web của bất kì máy tính nào nối mạng Internet. Đối với
vấn đề này, các phần mềm GIS phải được thiết kế lại để trở thành ứng dụng
WebGIS theo các kỹ thuật mạng Internet.
1.2.2.2 Các bước xử lý trong WebGIS
Quá trình làm việc với hệ thống web xử lý thông tin không gian được thực
hiện theo các bước dưới đây:
1)

Client gửi yêu cầu của người sử dụng thông qua giao thức HTTP đến

webserver.
2) Web server nhận yêu cầu của người dùng gửi đến từ phía client, xử lý và
chuyển tiếp yêu cầu đến ứng dụng trên server có liên quan.
3) Application server (chính là các ứng dụng GIS) nhận các yêu cầu cụ thể
đối với ứng dụng và gọi các hàm có liên quan để tính toán xử lý. Nếu có yêu
cầu dữ liệu nó sẽ gửi yêu cầu dữ liệu đến data exchange server(server trao đổi
dữ liệu)..
4) Data exchange server nhận yêu cầu dữ liệu và tìm kiếm vị trí của những
dữ liệu này sau đó gửi yêu cầu dữ liệu đến server chứa dữ liệu (data server )
tương ứng cần tìm.
5) Data server dữ liệu tiến hành truy vấn lấy ra dữ liệu cần thiết và trả dữ
liệu này về cho data exchange server.

Page 10



6)

Data exchange server nhận dữ liệu từ nhiều nguồn data server khác nhau

nằm rải rác trên mạng. Sắp xếp dữ liệu lại theo logic của yêu cầu dữ liệu,sau
đó gửi trả dữ liệu về cho application server.
7) Application server nhận dữ liệu trả về từ các data exchange server và đưa
chúng đến các hàm cần sử dụng, xử lý chúng tại đây và kết quả được trả về
cho web server.
8) Web server nhận về kết quả xử lý, thêm vào các ngữ cảnh web (HTML,
PHP..) để có thể hiển thị được trên trình duyệt và cuối cùng gửi trả kết quả về
cho trình duyệt dưới dạng các trang web
X

Thông

C

ác

tin mô

l

đị

tả khả

i

C
e
l
n
i
tC
e
l
Cn
li
t
ie

n
hL

năng
Ảnh
hỗ trợ
bản
của

cn
k

t
C

ll
ê


i

n

e

bn
ảt
n

kấ
y
hả

đồ
webse
T
rver
h


L

nnấ

Ản
h

gyh

G
bt
củ

ahả
i
wôn


eb
yL
gồ
đồ
se
êấ
ti
rv
uy
n
Hình 1. 2 - Các dạng
yêu
cầu từ phía Client
er
m
v


ầtả
tr
ul

í

bản

p

u

c
t

í
tả
n
về
h
lớp
bản
t
đồ
h
dượ
ô
c
n
chọ
g
n

đ


b





t

n

i

đ


Page
n 11


CHƯƠNG 2 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
2.1 Khảo sát hệ thống
2.1.1 Tổng quan về hệ thống
Sự xuất hiện của các cơn sốt nhà - đất tại khiến cho nhu cầu tìm hiểu thông tin
về bất động sản của người dân ngày càng tăng cao.
Trên thực tế, số lượng người quan tâm và có nhu cầu trao đổi, mua bán, tìm
hiểu thông tin trong lĩnh vực nhà đất hiện nay đang rất lớn. Trong khi đó, số lượng
đầu bỏo cú chuyên mục riêng cho lĩnh vực nhà đất hiện nay đang hạn chế, có thể kể
đến: Báo xõy dựng, Mua và bán, Diễn Đàn Doanh Nghiệp, Thị Trường... có mục
dành riêng cho thị trường nhà đất. Tuy vậy, xét cho cùng, chưa có một tờ báo nào

chuyên hẳn về thị trường nhà đất nói chung và thị trường nói riêng. Do đó, việc xây
dựng một website là nơi để trao đổi các thông tin về nhà đất giữa những người có
bất động sản và những người cần sử dụng là rất cần thiết.
Một yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của website đó là thông tin nhà đất
phải luôn được cập nhật. Điều này hoàn toàn dễ dàng khi mà các tin rao vặt nhà đất
do người dùng cập nhật. Để thực hiện điều này, người sử dụng phải đăng ký một tài
khoản làm thành viên của website.
Khi tìm đến một trang giao dịch bất động sản, nhu cầu của người dùng được
phân thành cỏc nhúm sau: cần bán, cần mua, cho thuê, cần thuờ. Cỏc tin đăng về
nhà đất được phân loại theo cỏc nhúm nhu cầu này, giúp cho người dùng dễ dàng
tìm kiếm thông tin.
Vị trí của nhà đất là một yếu tố rất quan trọng góp phần quyết định đến giá trị
của bất động sản đó. Làm thế nào để người dùng có thể xem được vị trí của nhà đất?
Website tích hợp bản đồ số có thể giải quyết được vấn đề này.
Cơ sở dữ liệu của hệ thống phải được bảo mật và thường xuyên cập nhật.
2.1.2 Đánh giá các website cung cấp thông tin nhà đất đang tồn tại
Các thông tin, tin tức về nhà đất trên thị trường luụn núng theo từng ngày,
từng giờ, nờn cỏc trang web tổng hợp có nhiều thuận lợi hơn so với báo giấy.

Page 12


Các site hoạt động hiệu quả có thể kể đến trang
thuộc cổng thông tin TimNhanh.com.
Tại đây, ngoài những thông tin nóng nhất trên thị trường được tổng hợp từ tất
cả cỏc bỏo, tạp chí trên toàn quốc, cũn cú những chức năng tiện lợi khác như: Tìm
kiếm nhà, đất theo tỉnh, thành, chợ bất động sản online, cài đặt thông báo tự động...
Người dùng truy cập vào các website này có thể đăng ký làm thành viên để sử dụng
chức năng đăng tin rao mua, bỏn, thuờ hoặc cho thuê nhà, đất miễn phí.
Thông thường, điều đầu tiên thu hút sự quan tâm của người dùng khi truy cập

vào các trang thông tin này phải kể đến mức độ cập nhật thông tin trên site. Các
website không bị hạn chế bởi không gian, diện tích trang như báo giấy, nên có thể
tổng hợp không hạn chế cựng lỳc nhiều tin, bài.
Ngoài việc cung cấp thông tin, các website còn thiết lập được mạng lưới rao
vặt trực tuyến, hỗ trợ người dùng đăng tin rao mua, bán, trao đổi nhà đất miễn phí.
Chức năng này cũng giúp tạo nên một "chợ ảo" bất động sản giao dịch khá sôi nổi
mỗi ngày trên mạng.
Tuy nhiên, một đặc tính của sản phẩm nhà đất cực kỳ quan trọng và có tính chi
phối giá trị sản phẩm đó là vị trí. Các website này chủ yếu mô tả vị trí nhà đất bằng
văn bản rất khó hình dung. Một số website cũng tích hợp bản đồ số của google map,
nhưng nhìn chung, các thao tác với bản đồ là rất ít, và chưa có sự tương tác giữa văn
bản và đồ họa.
2.2 Xây dựng hệ thống mới
Kế thừa những ưu điểm của các website trước và khắc phục những mặt chưa
làm được, xuất phát từ nhu cầu của người sử dụng, việc xây dựng một website mới
là cần thiết.
Ngày nay với một người bình thường mọi việc có thể được thực hiện dễ dàng
thông qua sức mạnh của Internet, ví dụ như: tìm kiếm - mua bán nhà đất- đánh giá
nhà đất.
Trong lĩnh vực bất động sản việc nắm bắt thông tin nhanh chóng sẽ là vô cùng
hữu ích cho nhà đầu tư cũng như là những người có nhu cầu về bất động sản. Do

Page 13


đó, một website về thông tin nhà đất sẽ là một công cụ hữu ích và thiết thực nhà
cung cấp cũng như những người có nhu cầu về bất động sản (khách hàng).
Sự ra đời của website cung cấp thông tin nhà đất trên địa bàn không chỉ mang
đến cho người dùng các thông tin trực tuyến về bất động sản mà còn đưa ra những
hỗ trợ về mặt địa lý, nhằm cung cấp thông tin một cách trực quan và sinh động cho

người sử dụng.
Website này bao gồm các chức năng sau:
- Xem các thông tin rao vặt bất động sản dưới dạng văn bản và xem trên bản

đồ
-

Tìm kiếm thông tin nhà đất
Thao tác với bản đồ
Đăng ký, đăng nhập hệ thống
Đăng tin rao vặt
Liên hệ với người quản trị để phản ánh, đăng ký quảng cáo
Cập nhật thông tin người dùng, thông tin nhà đất
Quản trị hệ thống: quản lý người dùng, quản lý tin đăng, quản lý quận/huyện,

phường xã
 Xem thông tin nhà đất
Đây là chức năng hỗ trợ cho mọi người dùng, tức là người dùng không đăng
nhập vào hệ thống vẫn có thể xem được thông tin. Thông tin nhà đất được chia
thành cỏc nhúm: tin nổi bật, tin mới nhất và các tin ngẫu nhiên. Người dùng có thể
xem nhanh các tiêu đề tin đăng này và xem chi tiết khi click chọn vào tiêu đề tin
đăng. Nội dung tin đăng được hiển thị dưới dạng văn bản và vị trí nhà đất được hiển
thị trên bản đồ. Thông tin về người đăng được đính kèm cùng thông tin nhà đất,
giúp cho người dùng có thể dễ dàng liên hệ với người đăng tin.
 Tìm kiếm thông tin nhà đất
Đây cũng là chức năng hỗ trợ cho mọi người dùng. Xuất phát từ nhu cầu thực
tế của người dùng, chức năng tìm kiếm được xây dựng theo các tiêu chí sau:


Tỡm kiếm theo tiêu đề, nội dung tin đăng

Tìm kiếm theo quận/huyện
Tìm kiếm theo loại tin đăng (cần bán, cần mua…)
Thao tác với bản đồ

Page 14


Đây là chức năng cải tiến so với các website trước. Bản đồ một số quận/huyện
được tích hợp trên website giúp cho người dùng dễ dàng hình dung được vị trí của
nhà đất. Người dùng đăng tin nhà đất sẽ click chọn vị trí của nhà đất đú trờn bản đồ.
Hệ thống sẽ lưu lại tọa độ điểm click vào cơ sở dữ liệu. Khi xem tin nhà đất, vị trí
của đối tượng sẽ hiển thị trên bản đồ kèm theo một số thông tin ngắn gọn của đối
tượng đó. Người dùng có thể thao tác với bản đồ này như: phóng to, thu nhỏ, di
chuyển…Thao tác với bản đồ là thao tác hai chiều, từ văn bản ra đồ họa, và ngược
lại.
 Đăng ký, đăng nhập hệ thống
Để đăng tin trên website, người dùng phải đăng ký một tài khoản trên hệ
thống. Tài khoản chỉ được sử dụng khi người quản trị kích hoạt tài khoản. Người sử
dụng khi có tài khoản sẽ được chỉnh sửa thông tin cá nhân của mình, quản lý các tin
đã đăng, cũng như đăng những tin rao vặt mới. Với chức năng này, cơ sở dữ liệu
cũng được bảo mật một phần. Để tránh bị mất cắp password, hệ thống sử dụng hàm
mã hóa md5 để mã hóa password.
 Đăng tin rao vặt
Chức năng này giúp cho thông tin trên website luôn được làm mới. Để sử
dụng chức năng này người dùng phải đăng nhập vào hệ thống. Thông tin nhà đất
được cập nhật dưới dạng văn bản và vị trí của nhà đất trên bản đồ. Các tin đăng phải
được phân loại để sử dụng cho chức năng tìm kiếm.
2.3 Giới thiệu bài toán: “ứng dụng công nghệ WebGIS xây dựng website cung
cấp thông tin nhà đất tại địa bàn ”
2.3.1 Mục đích

Ứng dụng công nghệ WebGIS xây dựng website cung cấp thông tin nhà đất
trên địa bàn .
2.3.2 Mục tiêu
Nền bản đồ chỉ bao gồm một số quận/huyện trong thành phố , nên mọi thông
tin về nhà đất chỉ nằm trong địa bàn này.

Page 15


đồ họa.
-

Cho phép người sử dụng xem tin rao vặt nhà đất dưới dạng văn bản và
Cho phép người sử dụng tìm kiếm thông tin nhà đất theo tiêu đề, nội

dung tin đăng, theo quận/huyện. Kết quả trả về bao gồm các thông tin thuộc tính
nhà đất dưới dạng văn bản và vị trí của đối tượng trên bản đồ.
Cho phép người sử dụng website đăng ký tài khoản, đăng nhập vào hệ
thống.
-

Người sử dụng sau khi đăng nhập vào hệ thống có quyền chỉnh sửa thông

tin cá nhân và đăng các tin rao vặt về nhà đất.
Người sử dụng có thể liên hệ với công ty để có thể đăng các tin quảng
cáo trên trang web hoặc phản hồi ý kiến về website với người quản trị hệ thống.
Quản trị hệ thống bao gồm: quản lý và cập nhật các thông tin về người
dùng, quản lý các tin đăng, quản lý và cập nhật các quận/huyện, phường/xó thuộc
địa bàn .
Các thao tác với bản đồ bao gồm phóng to, thu nhỏ, di chuyển, xem

thông tin đối tượng trên bản đồ, xem nhanh vị trí các quận huyện trên bản đồ,
bật/tắt các lớp, đưa ra khung nhìn vị trí đối tượng so với toàn bộ bản đồ.
2.3.3 Yêu cầu đối với website
-

Website phải dễ sử dụng, giao diện thân thiện, tốc độ load nhanh.
Thông tin trả về khi tìm kiếm phải chính xác.
Cơ sở dữ liệu phải được bảo mật.
Các thông tin về nhà đất phải được thường xuyên cập nhật.

2.4 Các công cụ xây dựng website
2.4.1 MapServer



Lược sử phát triển

MapServer là môi trường phát triển cho việc xây dựng các ứng dụng GIS
thông qua Internet. Trong mô hình kiến trúc WebGIS, MapServer đóng vai trò là
ứng dụng GIS được đặt trên web server. Đây là phần mềm mã nguồn mở được xây
dựng với các thành phần cũng ở dạng nguồn mở hoặc phi lợi nhuận.

Page 16


MapServer được phát triển bởi trường đại học Minesota, bang Minesota Hoa
Kỳ, dưới sự tài trợ của NASA thông qua các dự án ForNet và sau đó Terraship. Hiện
nay số lượng các nhà phát triển tham gia phát triển ngày càng nhiều trên thế giới.
MapServer có thể chạy trên nhiều môi trường điều mà các phần mềm thương
mại khác chưa làm được. MapServer với mã nguồn được viết bằng C++ được biên

dịch để có thể chạy trờn cỏc version của UNIX/Linux, Microsoft Windows và cả
trên MacOS.
Để giao tiếp với các thành phần khỏc trờn môi trường web, MapServer sử
dụng chuẩn giao tiếp CGI (Common Gateway Interface).
Hệ thống MapServer bao gồm cả MapScript, cho phép các ngôn ngữ kịch bản
khác như PHP, Perl, Python và Java có thể truy xuất các hàm API của MapServer.
MapScript cung cấp môi trường thuận lợi cho việc phát triển các ứng dụng tích hợp
các dữ liệu phân tán. Ta có thể lấy dữ liệu không gian thông qua cỏc cỏc ngôn ngữ
kịch bản kể trên và dựa vào MapScript ta có thể tạo được một ảnh bản đồ.
MapServer không hẳn là một ứng dụng WebGIS hoàn chỉnh tuy nhiên
MapServer cung cấp những chức năng cốt lõi đủ mạnh để đáp ứng cho các ứng
dụng web khác nhau. Ngoài việc tương tác với các dữ liệu GIS, MapServer còn cho
phép người dùng điều khiển và tùy biến việc tạo ra ảnh bản đồ, có thể dưới dạng
trang web, file ảnh, report…Núi cách khác MapServer đóng vai trò như “map
engine” được cung cấp nội dung để tạo ảnh bản đồ khi cần đến.



Các thành phần của MapServer

Ứng dụng MapServer sử dụng chuẩn giao tiếp CGI để giao tiếp với các thành
phần và với HTTP Server. Cho nên đôi khi còn gọi ứng dụng MapServer là ứng
dụng MapServer CGI. Do có mã nguồn mở nên cũng có những ứng dụng được biên
dịch để có thể dùng MapScript truy xuất trực tiếp các hàm API của MapServer.
Ứng dụng MapServer CGI sử dụng các tài nguyên như sau:
1)

Một HTTP Server như Apache hoặc Internet Information Server (vai trò

web server).

2) Phần mềm MapServer (vai trò WebGIS application).

Page 17


3)

File khởi tạo, dùng để cấu hình và tùy biến các thông số của ứng dụng

MapServer (không bắt buộc).
4) Một file text được gọi là Mapfile, điều khiển cách tương tác với dữ liệu,
như lấy dữ liệu gì, ở đâu, sắp xếp chúng theo thứ tự nào ?…
5) Một template file được dùng để định dạng kết quả (đối với trường hợp
truy vấn) được trình bày theo định dạng nào trên cửa sổ trình duyệt.
6) Tập dữ liệu GIS.
• Initialization file
MapServer “khụng cú trạng thỏi” nghĩa là mỗi khi HTTP server nhận được
yêu cầu từ client thông qua chuỗi URL thì http server sẽ gọi MapServer chạy và
thực thi. Bằng cách sử dụng file khởi tạo (dưới dạng file html hoặc htm) ta định
nghĩa những tham số cơ bản cần thiết để MapServer có thể thực thi được.
Thông qua chuỗi URL nhận được, sử dụng file khởi tạo này MapServer biết
được các tham số cơ bản này. Các tham số này còn được MapServer gửi trả kèm
trong kết quả cho phía client.
• Mapfile
Mapfile định nghĩa dữ liệu sẽ được dùng như thế nào trong ứng dụng, cách
hiển thị và các tham số cho câu truy vấn. Mapfile có thể xem như là một file cấu
hình cho ứng dụng.
Mapfile cũng bao gồm cả thông tin về vẽ bản đồ như thế nào, ghi chú bản đồ
ra sao và vẽ kết quả của câu truy vấn. Mapfile có phần mở rộng là .map.
• Template File

Template file điều khiển cỏc hỡnh bản đồ và các ghi chú trả về bởi MapServer
sẽ xuất hiện trên trang html.
Cách làm của MapServer như sau: trước hết MapServer đọc file template này
và nếu gặp các từ khóa hoặc các từ mẫu thỡ nú sẽ thay thế các giá trị tương ứng với
lấy từ chuỗi kết quả trả về, cuối cùng file html này được gửi về cho trình duyệt.
Bởi vì template file sẽ được dùng để tạo ra một trang html nên thông thường
template file cũng được lưu dưới dạng một trang html với phần mở rộng .html.
• GIS Dataset

Page 18


Về dữ liệu vectơ, MapServer sử dụng shapefile (của ESRI )làm định dạng dữ
liệu mặc định. Bên cạnh đó hầu hết các định dạng dữ liệu vectơ GIS phố biến trên
thế giới hiện nay, MapServer đều có thể hiểu và tương tác được. Như: PostGIS,
ESRI ArcSDE, MapInfo…và nhiều định dạng khác thông qua thư viện OGR.
Về dữ liệu raster, MapServer hỗ trợ TIFF/GeoTIFF,EPPL7 ... và các định dạng
khác thông qua thư viện GDAL.
MapServer có mã nguồn mở nên người dùng có thể biên dịch lại MapServer
để thêm hay bỏ bớt các định dạng dữ liệu không muốn hỗ trợ.
2.4.2 Ngôn ngữ lập trình PHP


PHP là gì?

PHP ban đầu được viết tắt bởi cụm từ Personal Home Page, và được phát triển
từ năm 1994 bởi Rasmus Lerdorf. Lúc đầu chỉ là một bộ đặc tả Perl, được sử dụng
để lưu dấu vết người dùng trờn cỏc trang web. Sau đó, Rasmus Lerdorf đã phát triển
PHP như là một máy đặc tả (Scripting engine).
Vào giữa năm 1997, PHP đã được phát triển nhanh chóng trong sự yêu thích

của nhiều người. PHP đã không còn là một dự án cá nhân của Rasmus Lerdorf và
đã trở thành một công nghệ web quan trọng. Zeev Suraski và Andi Gutmans đã
hoàn thiện việc phân tích cú pháp cho ngôn ngữ để rồi tháng 6 năm 1998, PHP3 đã
ra đời (phiên bản này có phần mở rộng là *.php3). Cho đến tận thời điểm đó, PHP
chưa một lần được phát triển chính thức, một yêu cầu viết lại bộ đặc tả được đưa ra,
ngay sau đó PHP4 ra đời (phiên bản này có phần mở rộng không phải là *.php4 mà
là *.php). PHP4 nhanh hơn so với PHP3 rất nhiều. PHP bây giờ được gọi là PHP
Hypertext PreProcesor. Phiên bản PHP mới nhất là PHP 6.



Những điểm mạnh của PHP
PHP thực hiện với tốc độ rất nhanh và hiệu quả. Một Server bình thường

có thể đáp ứng được hàng triệu truy cập tới trong một ngày.

PHP hỗ trợ kết nối tới rất nhiều hệ CSDL khác nhau: PostgreSQL,
mySQL, Oracle… Ngoài ra còn hỗ trợ kết nối với ODBC thông qua đó có thể kết
nối với nhiều ngôn ngữ khác mà ODBC hỗ trợ.

Page 19




PHP cung cấp một hệ thống thư viện phong phú : Do PHP ngay từ đầu

được thiết kế nhằm mục đích xây dựng và phát triển các ứng dụng trên web nên
PHP cung cấp rất nhiều hàm xây dựng sẵn giúp thực hiện các công việc rất dễ dàng:
gửi, nhận mail ,làm việc với các cookie, và nhiều thứ khác nữa .


PHP là một ngôn ngữ rất dễ dùng, dễ học và đơn giản hơn nhiều so với
các ngôn ngữ khác như Perl, Java. Nếu bạn đã biết ngôn ngữ C thì mọi việc sẽ hoàn
toàn thuận lợi .

PHP có thể sử dụng được trên nhiều hệ điều hành, chúng ta có thể viết
chỳng trờn Unix, Lunix và các phiên bản của Windows. Và có thể đem mã PHP này
chạy trờn cỏc hệ điều hành khác mà không phải sửa đổi lại mã.

PHP là ngôn ngữ mã nguồn mở.
Gói phần mềm MS4W dành cho windows tích hợp PHP, Apache và Mapserver
được sử dụng trong đồ án này. Download phiên bản mới nhất MS4W 3.0 tại địa chỉ
/>2.4.3 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL
Đồ án sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL để lưu trữ các thông tin thuộc
tính đối tượng như thông tin về quận/huyện, phường/xó, thông tin về nhà đất.
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất thế giới và
được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng. Vì
MySQL là cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, có tính khả chuyển, hoạt
động trên nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất
mạnh.Với tốc độ và tính bảo mật cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng có
truy cập CSDL trên internet. MySQL miễn phí hoàn toàn cho nên bạn có thể tải về
MySQL từ trang chủ. Nó có nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau: phiên
bản Win32 cho các hệ điều hành dòng Windows, Linux, Mac OS X, Unix...
MySQL là một trong những ví dụ rất cơ bản về Hệ Quản trị Cơ sở dữ liệu
quan hệ sử dụng Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL).
MySQL được sử dụng cho việc bổ trợ PHP, Perl, và nhiều ngôn ngữ khỏc, nú
làm nơi lưu trữ những thông tin trờn cỏc trang web viết bằng PHP hay Perl,...
Phiên bản MySQL mới nhất là 5.1.46, download tại địa chỉ

Page 20



/>2.4.4 Smarty
Smarty là một hệ thống tạo mẫu web (web template system) được viết trên nền
PHP. Smarty được giới thiệu như là một công cụ cho việc chia nhỏ các quá trình
thiết kế trang web. Đây là một chiến lược thiết kế cho các ứng dụng web hiện đại.
Smarty tạo ra các nội dung web từ các vị trí đặc biệt được gọi là smarty tag . Các
tag này được nằm trong các mẫu (template). Các tag này sẽ được xử lý và chèn vào
với các code khác nhau.
Các tag này là chỉ thị cho Smarty mà có thể được bao đóng bới tag mở và tag
khóa. Những hướng dẫn này có thể là biến, và được định nghĩa bởi dấu dollar ($),
các chức năng, hàm logic hoặc các luồng điều khiển. Smarty cho phép các lập trình
viên có thể tự định nghĩa các chứng năng và truy cập sử dụng các Smarty tags
Smarty là kết quả của việc tối ưu hóa và phân luồng công việc, cho phép trình diễn
các trang web bằng cách chia nhỏ chúng ở đầu cuối (back-end). Ý tưởng đú đó giỳp
giảm thiểu rất nhiều giá thành và sự đồ sộ của các phần mềm. Dưới mỗi một ứng
dụng thành công thỡ luụn phân chia thành 2 mảng là người thiết kế chính là lá chắn
bảo về mã nguồn sau (back-end coding) và người lập trình php được bảo vệ bới mã
trình diễn.
Bên cạnh đú, thỡ một trong những chức năng nổi bật của các Template Engine
là hệ thống tạo mẫu cho phép thay đổi từ mẫu tới mẫu. Thông thường khi lập trình
PHP bạn hay viết lẫn cả phần HTML với mã lệnh PHP trên một trang. Điều này sẽ
dẫn đến rất rối nhất là khi bảo trì. Bạn là người viết ra và cũng là người bảo trì thì
không sao nhưng nếu bạn viết ra sau đó người khác bảo trì. Chắc họ nhìn vào code
của bạn họ sẽ ngất mất vỡ quỏ rối. Mặt khác khi làm nhiều trang web có chức năng
như nhau. Chỉ khác giao diện nên nếu lập trình theo kiểu như vậy bạn phải viết lại
hoàn toàn. Ngoài ra muốn code được bạn phải chờ người thiết kế giao diện cho bạn
sau đó cắt ra file HTML... rồi mới code... Tất cả những điều này sẽ làm giảm năng
xuất công việc của bạn đi rất nhiều. Smarty ra đời đã giải quyết được các vấn đề nêu
trên. Dưới đây là một số ưu điểm của Smarty:


Page 21





Tốc độ load trang rất nhanh (do tạo được cache)
Code ứng dụng của bạn trở lên trong sáng, mạch lạc và dễ bảo trì hơn rất

nhiều (do tách biệt phần code và templates).

Hiệu quả công việc đạt tối đa (Người thiết kế và người lập trình làm việc
hoàn toàn độc lập. Thay đổi giao diện website nhanh chóng... )

Được sử dụng phổ biến ( bên Nhật rất ưa chuộng Smarty )
2.4.5 FCKeditor
FCKeditor là một công cụ soạn thảo tin trực tuyến miễn phí đầy đủ tính năng
hữu dụng gần như MS Word. Khi được tích hợp vào hệ thống quản lý nội dung
website, người dùng có thể dễ dàng soạn thảo, cập nhập trang tin một cách nhanh
chóng với định dạng phong phú
Điểm mạnh của FCKeditor ở chỗ nú chớnh là một phần mềm mã nguồn mở,
miễn phí, cập nhập thường xuyên và chứa trong nó những tính năng phong phú hữu
dụng mà nhiều phần mềm thương mại không có:


Tương thích với hầu hết các trình duyệt phổ biến trên thị trường như IE,

Nestcape, Mozilla, FireFox. Đõy chớnh là một đặc điểm rất quan trọng giúp
mở rộng đối tượng sử dụng chương trình.


Hỗ trợ chuẩn định dạng XHTML 1.0 – sự kết hợp giữa HTML và XML
giúp hiển thị và truyền tải thông tin qua trình duyệt tốt hơn.

Định dạng font chữ đa dạng theo loại, kích cỡ, màu sắc, kiểu dáng.

Có thể dễ dàng cắt/dỏn (cut/paste) giữ nguyên định dạng và hình ảnh, có
khả năng phục hồi (undo/redo).

Tự động phát hiện và tạo liên kết cho đoạn text phù hợp. ví dụ
tự động được chuyển thành
.

Tải ảnh lên thư mục trên server một cách dễ dàng, nhờ đó người dùng có
thể chọn ảnh chèn vào bài viết dễ dàng.

Dễ dàng thờm cỏc biểu tượng có sẵn

Tạo và định dạng bảng dễ dàng, đây là một tính năng rất quan trọng và
được đánh giá là mạnh nhất trong số những công cụ soạn thảo trực tuyến.

Hỗ trợ phát triển với hầu hết các ngôn ngữ lập trình web thông dụng hiện
nay: ASP, ASP.NET, Java, Perl, Php, Java Script.

Page 22


Trong đồ án này, công cụ FCKeditor được tích hợp vào trang web
cho phần đăng nội dung tin nhà đất. Đây chỉ là một phần rất nhỏ khi thiết kế
website.

2.4.6 Overlib
Overlib là một thư viện JavaScript dùng để tạo các hộp thông tin tooltip trên
trang web. Khi người dùng click hoặc di chuột qua một đối tượng, các thông tin về
đối tượng sẽ được hiển thị trong một hộp nhỏ.
Thư viện này được dùng thiết kế website thông tin nhà đất, giúp cho người
dùng xem nhanh một số thông tin về nhà đất khi di chuột qua một đối tượng trên
bản đồ, hoặc thông tin của một liên kết.

Ví dụ về một tooltip

Page 23


CHƯƠNG 3 – PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3.1 Phân tích hệ thống


Đối tượng tham gia vào hệ thống bao gồm:

Người sử dụng: là những người khách bất kỳ của website. Nếu người sử dụng
không đăng nhập vào hệ thống, họ chỉ có quyền sử dụng các chức năng như xem tin
(ở dạng văn bản và đồ họa), tìm kiếm thông tin, in bản đồ, thao tác với bản đồ, liên
hệ với admin. Ngược lại, khi người dùng có tài khoản và login vào hệ thống, ngoài
các chức năng cơ bản trên người dùng còn có thể đăng thông tin lên website.
Người quản trị: là những người có quyền cao nhất trong hệ thống. Nhiệm vụ
của họ là đảm bảo cho hệ thống vận hành tốt, quản lý dữ liệu của toàn hệ thống, cập
nhật các thông tin về bản đồ.


Về chức năng, hệ thống bao gồm các khối chức năng lớn sau:


Cập nhật thông tin: thực hiện việc cập nhật các tin rao vặt trên website, cập
nhật thông tin về quận/huyện, phường/xó, thông tin về người dựng…
Thao tác với bản đồ: gồm các chức năng cơ bản như hiển thị bản đồ, phóng
to, thu nhỏ, dịch chuyển, chọn các đối tượng trên bản đồ.
Tìm kiếm thông tin: thực hiện việc tìm kiếm thông tin qua các điều kiện
được đặt ra. Kết quả trả về bao giờ cũng ở dạng đồ họa và văn bản.
3.1.1. Thông tin vào/ ra của hệ thống


Luồng thông tin vào:
Thông tin về nhà đất

Page 24


Thông tin về người sử dụng
Thông tin về quận/huyện
Thông tin về phường/xó
Thông tin về giao thông
Thông tin về khách sạn

Luồng thông tin ra:
Thông tin về nhà đất dưới dạng văn bản
Hình ảnh thể hiện vị trí của đối tượng trên bản đồ
Các bảng dữ liệu thể hiện thông tin được cập nhật
3.1.2 Biểu đồ phân cấp chức năng

CUNG CẤP THÔNG TIN NHÀ ĐẤT


Thao tác với bản đồ
Phóng to
Thu nhỏ
Di chuyển

Tìm kiếm

Cập nhật

Tìm kiếm theo
tiêu đề, nội dung

Cập nhật
thành viên

Tìm kiếm theo
quận huyện

Cập nhật
thông tin nhà đất

Tìm kiếm theo
loại tin đăng

Cập nhật
quận/huyện

Bật/tắt lớp
Đưa ra
khung nhìn


Cập nhật
phường/xã

Xem thông tin
đối tượng
Dịch chuyển
Các hướng
Xem nhanh các
quận/huyện
Hình 3. 1 - Biểu đồ phân cấp chức năng

Page 25


×