Tải bản đầy đủ (.pptx) (42 trang)

Thuyết trình môn lý thuyết tài chính thuyết số lượng tiền tệ lạm phát và cầu tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
UNIVERSITY OF ECONOCMICS HO CHI MINH CITY
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH
THUYẾT TRÌNH

GVHD: PGS.TS NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG
THUYẾT SỐ LƯỢNG TIỀN TỆ, LẠM PHÁT VÀ CẦU TIỀN TỆ

THÀNH VIÊN NHÓM 08:


BỐ CỤC TRÌNH BÀY

Phần 01:
Đặt vấn đề
Phần 02:
Nội dung phân tích
Phần 03:
Phân tích tình huống thực tế


Phần

1
ĐẶT VẤN ĐỀ


ĐẶT VẤN ĐỀ


Có 04 vấn đề cần quan tâm:
- Cung tiền tệ và chính sách tiền tệ tác động như thế nào đến lạm phát và GDP?

-

Có hay không việc thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến cầu tiền tệ?
Thâm hụt ngân sách và lạm phát có quan hệ với nhau hay không?
Vai trò của lãi suất trong cầu tiền tệ (nếu có)?


Phần

2
NỘI DUNG
PHÂN TÍCH


NỘI DUNG PHÂN TÍCH

Chủ đề 01: Thuyết số lượng tiền tệ
Chủ đề 02: Thâm hụt ngân sách và lạm phát
Chủ đề 03: Lý thuyết Keynes về cầu tiền tệ
Chủ đề 04: Lý thuyết danh mục về cầu tiền tệ
Chủ đề 05: Bằng chứng thực nghiệm về cầu tiền tệ


CHỦ ĐỀ 01: THUYẾT SỐ LƯỢNG TIỀN TỆ
phát triển bởi các nhà kinh tế học cổ điển trong thế kỷ XIX và XX;
-• Được
 

- Thuyết số lượng tiền tệ cho rằng lãi suất không ảnh đến cầu tiền tệ
 Tốc độ lưu thông tiền tệ và phương trình chuyển đổi
- Irving Fisher (1911) xem xét mối quan hệ giữa lượng cung tiền (M) và tổng chi tiêu hàng
hóa dịch vụ danh nghĩa (P x Y; hay còn gọi là GDP), từ đó hình thành tốc độ lưu thông tiền
tệ (V) thông qua công thức


CHỦ ĐỀ 01: THUYẾT SỐ LƯỢNG TIỀN TỆ



- V được hiểu là số lần trung bình một đơn vị tiền tệ được trao tay để chi trả cho các hàng
 
hóa dịch vụ cuối cùng
- Nhân hai vế cho M, ta được phương trình

 Tốc độ lưu thông tiền tệ có bất biến?
- Fisher cho ràng V tồn tại độc lập với các giao dịch trong nền kinh tế và V thông thường là một
hằng số (bất biến) trong ngắn hạn


CHỦ ĐỀ 01: THUYẾT SỐ LƯỢNG TIỀN TỆ
Các nhà kinh tế cổ điển lập luận rằng:

-

Người tiêu dùng có những thói quen tiêu dùng tương đối cố định, do đó V trong trạng
thái dừng.

-


Một số khác lập luận rằng V có thể thay đổi chậm chạp theo thời gian do những đổi mới
trong lĩnh vực tài chính, công nghệ chẳng hạn việc sử dụng rộng rãi tài khoản ngân
hàng, thanh toán qua thẻ tín dụng và séc.


CHỦ ĐỀ 01: THUYẾT SỐ LƯỢNG TIỀN TỆ
tiền tệ
• Cầu
 
- Cầu tiền là nhu cầu giữa tiền để thực hiện các giao dịch, được thể hiện qua phường trình:

Khi thị trường tiền tệ ở trạng thái cân bằng, cung tiền sẽ bằng cầu tiền, khi đó . Thuyết số
lượng tiền tệ có V không đổi (là hằng số trong ngắn hạn), là hệ số thể hiện khối lượng giao
dịch.
Lý thuyết của Fisher cho rằng cầu tiền tệ là hàm số của thu nhập (chi tiêu), khi đó lãi
suất không tác động.


CHỦ ĐỀ 01: THUYẾT SỐ LƯỢNG TIỀN TỆ
phương trình hoán đổi đến thuyết số lượng tiền tệ
• Từ
 
Fisher cho rằng V là tương đối ổn định trong ngắn hạn, do đó , khi đó P.Y là yếu tố duy nhất biến
động trong việc xác định M

Hàm ý của phương trình chỉ ra rằng khi tăng gấp đôi dẫn đến tăng gấp đôi cùng với P.Y


CHỦ ĐỀ 01: THUYẾT SỐ LƯỢNG TIỀN TỆ

số lượng tiền tệ và mức giá
• Thuyết
 
Các nhà kinh tế học cổ điển (bao gồm cả Fisher) cho rằng tiền lương và giá cả là hoàn
toàn linh hoạt, họ tin rằng thị trường luôn cân bằng, sản lượng của nền kinh tế không đổi
và bằng sản lượng tiềm năng.

Phương trình này hàm ý khi M tăng gấp đôi thì P cũng tăng gấp đôi trong điều kiện V và Y
đã cố định cho trước
Các nhà kinh tế cổ điển dựa trên thuyết số lượng tiền tệ để giải thích chuyển động của
mức giá, theo đó một sự thay đổi trong cung tiền sẽ dẫn đến một tỷ lệ thay đổi tương xứng
trong mức giá.


CHỦ ĐỀ 01: THUYẾT SỐ LƯỢNG TIỀN TỆ

 Thuyết số lượng tiền tệ và lạm phát
Tiếp theo, chúng ta sẽ xem xét đến Thuyết số lượng tiền tệ và lạm phát
%∆� + %∆� = %∆� + %∆�
Biến đổi phường trình ta được:
� = %∆� = %∆� + %∆� − %∆�
Với � là tỷ lệ lạm phát; và %∆� là tăng trưởng của mức giá. Với giả định V không đổi
trong ngắn hạn => %∆� = 0, do đó thuyết số lượng tiền tệ cũng là một lý thuyết về lạm
phát: � = %∆� − %∆�


CHỦ ĐỀ 01: THUYẾT SỐ LƯỢNG TIỀN TỆ

 Thuyết số lượng tiền tệ và lạm phát
Theo thuyết số lượng tiền, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ tăng của cung tiền có quan hệ 1-1. Nói

cách khác, lạm phát là sự mất giá tiền tệ do cung tiền tăng nhanh hơn cầu tiền.

 Kiểm định thực nghiệm thuyết số lượng tiền tệ tại thị trường Mỹ


CHỦ ĐỀ 01: THUYẾT SỐ LƯỢNG TIỀN TỆ


CHỦ ĐỀ 01: THUYẾT SỐ LƯỢNG TIỀN TỆ


CHỦ ĐỀ 01: THUYẾT SỐ LƯỢNG TIỀN TỆ


CHỦ ĐỀ 01: THUYẾT SỐ LƯỢNG TIỀN TỆ

 Kiểm định thực nghiệm thuyết số lượng tiền tệ tại thị trường Việt Nam

Nguồn: Pham & Riedel, “On the conduct of monetary policy in Vietnam,” Asia Pacific
Economic Literature, 2012


CHỦ ĐỀ 01: THUYẾT SỐ LƯỢNG TIỀN TỆ
mở rộng về hàm cầu tiền
• Phần
 
- Một hàm cầu tiền đầy đủ yêu cầu phải phân biệt giữa lãi suất danh nghĩa (i) và lãi suất thực (r);
- Xem xét phương trình Fisher:

Trong đó: là tỷ lệ lạm phát kỳ vọng


-

Xem xét đến hiệu ứng Fisher


CHỦ ĐỀ 02: THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ LẠM PHÁT

 Thâm hụt ngân sách
Là tình trạng các khoản chi của ngân sách Nhà nước (ngân sách chính phủ) lớn hơn các
khoản thu, phần chênh lệch chính là thâm hụt ngân sách.
Tình trạng ngân sách

= Tổng thu – Tổng chi

= Tx – (G + Tr)
= (Tx – Tr) – G
=T–G
Ba trạng thái của ngân sách: thặng dư (bội thu), thâm hụt (bội chi) và cân bằng


CHỦ ĐỀ 02: THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ LẠM PHÁT

 Hạn chế ngân sách chính phủ
DEF = G – T = ΔMB + ΔB
DEF: Thâm hụt ngân sách chính phủ
G: Chi ngân sách
T: Thuế
ΔMB: Cơ số tiền
ΔB: Trái phiếu chính phủ



CHỦ ĐỀ 02: THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ LẠM PHÁT

 Hạn chế ngân sách chính phủ
Cơ số tiền (M0 hoặc ∆MB) = Tiền mặt ngoài ngân hàng (CM) + Tiền mặt dành cho dự trữ
trong ngân hàng (RM)
Tiền giao dịch (M1) = Tiền mặt ngoài ngân hàng (CM) + Tiền gửi không kỳ hạn để sử dụng
chi phiếu và thẻ ghi nợ (DM)
M2 = M1 + Tiền gửi có kỳ hạn + Tiền gửi không kỳ hạn ngoài sử dụng chi phiếu và thẻ ghi
nợ


CHỦ ĐỀ 02: THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ LẠM PHÁT

 Hạn chế ngân sách chính phủ
Nếu thâm hụt ngân sách được tài trợ bằng cách tăng phát hành trái phiếu ra công chúng,
thì cơ số tiền và cung tiền tệ đều không bị tác động. Còn nếu thâm hụt không được tài trợ
bằng cách tăng phát hành trái phiếu ra công chúng, thì cơ số tiền và cung tiền tệ đều tăng.
Tài trợ cho thâm hụt kéo dài bằng cách tạo ra tiền sẽ dẫn đến lạm phát kéo dài.


CHỦ ĐỀ 02: THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ LẠM PHÁT

 Siêu lạm phát
Lạm phát trên ba con số (> 1.000%)
Ví dụ: Siêu lạm phát ở Zimbabwe


CHỦ ĐỀ 03: LÝ THUYẾT KEYNES VỀ CẦU TIỀN TỆ

Trong tác phẩm “Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ” (tên gốc tiếng
Anh: The General Theory of Employment, Interest and Money) (1936), J.M.Keynes (1883 1946):

-

Từ bỏ quan điểm cổ điển: tốc độ lưu thông tiền tệ là hằng số

- Nhấn mạnh tầm quan trọng của lãi suất


×