Chương 15
Quá trình cung ứng tiền tệ
Mục tiêu của chương
•
Hiểu rõ được vai trò và chức năng của ngân hàng trung ương trong việc kiểm
soát lượng tiền cung ứng, kiểm soát hệ thống ngân hàng.
•
Có cái nhìn bao quát về cách thức hệ thống ngân hàng tạo ra tiền, làm nền tảng
cho việc nghiên cứu môn học này.
Nội dung
1
Hệ thống Dự trữ Liên bang Mỹ (FED)
2
Kiểm soát cơ số tiền tệ
3
Tạo ra bội số tiền gửi – một mô hình đơn
4
5
Các nhân tố xác định cung tiền
Mô hình số nhân tiền tệ
Ba tác nhân trong quá trình cung ứng tiền tệ
Các ngân hàng
thương mại
Ngân hàng
trung ương
Cung ứng
tiền tệ
Người gửi
tiền
Hệ thống Dự trữ Liên bang Mỹ (FED)
Hệ thống Dự trữ Liên bang gồm 12 ngân hàng dự trữ Liên bang trong các thành phố
lớn, đóng tại Washington, D.C.
Ba chức năng cơ bản:
•
•
•
Chỉ đạo chính sách tiền tệ
Thanh toán các séc
Điều hành hoạt động hệ thống ngân hàng
Hệ thống Dự trữ Liên bang Mỹ (FED)
•
Tài khoản chữ T đơn giản của FED
Dự trữ Liên Bang
Tài sản có
Tài sản nợ
Chứng khoán chính phủ
Đồng tiền lưu hành
Tiền cho vay chiết khấu
Tiền dự trữ
Tài sản nợ
•
•
•
Bao gồm đồng tiền lưu hành và các khoản dự trữ.
Đóng vai trò quan trọng trong lượng tiền cung ứng.
Cơ số tiền tệ = tổng tài sản nợ tiền tệ của Fed + các tài sản nợ tiền tệ của kho bạc Mỹ
Đồng tiền lưu hành
Tổng tài sản nợ của
FED
Các khoản tiền dự trữ
Tài sản nợ
•
•
•
Đồng tiền đang lưu hành: tổng lượng tiền đang lưu thông trong tay dân chúng.
Các khoản tiền dự trữ: bao gồm các món tiền gửi ở Fed và các tiền mặt được lưu giữ của các ngân hàng.
Các khoản tiền dự trữ là tài sản có của ngân hàng, nhưng là tài sản nợ của Fed vì các ngân hàng có thể yêu
cầu thanh toán chúng bất cứ lúc nào và Fed buộc phải thực hiện các trách nhiệm nợ của mình bằng các tờ
giấy bạc.
Tăng dự trữ
•
tăng mức tiền gửi
tăng tiền cung ứng
Tiền dự trữ 2 loại: bắt buộc và tùy ý.
Tài sản có
Dự trữ Liên Bang
Tài sản có
Tài sản nợ
Chứng khoán chính phủ
Đồng tiền lưu hành
Tiền cho vay chiết khấu
Tiền dự trữ
Thay đổi trong tài sản có
thay đổi tiền dự trữ
thay đổi lượng tiền cung ứng.
Tài sản có mang lại lãi suất trong khi tài sản nợ không thanh toán lãi suất.
•
Các chứng khoán chính phủ: gồm các chứng khoán do kho bạc Mỹ phát hành.
Fed mua chứng khoán
•
tăng TSC
tăng lượng tiền cung ứng
Tiền cho vay chiết khấu: Fed cung cấp tiền dự trữ cho hệ thống ngân hàng bằng cách cho các ngân hàng vay
chiết khấu.
Fed tăng cho vay chiết khấu
tăng tiền cung ứng
Kiểm soát cơ số tiền tệ
•
MB = C + R
o
MB: cơ số tiền tệ
o
C: Tiền đang lưu hành
o
R: Tiền dự trữ trong hệ thống ngân hàng
•
Fed điều chỉnh cơ số tiền tệ thông qua hoạt động mua bán chứng khoán chính phủ trên thị trường mở, fed
tập trung vào cơ số tiền tệ chứ không chỉ tập trung vào các dự trữ.
•
o
o
Các nghiệp vụ trên thị trường mở của FED
Mua chứng khoán từ một ngân hàng hoặc giới phi ngân hàng
Bán chứng khoán cho một ngân hàng hoặc giới phi ngân hàng
Mua chứng khoán từ một ngân hàng
Hệ thống ngân hàng
Tài sản có
Chứng khoán
-100
Tiền dự trữ
+100
Tài sản nợ
FED
Tài sản có
Chứng khoán
•
+100
Tài sản nợ
Tiền dự trữ
+100
Kết quả: tiền dự trữ (R) tăng thêm $100 và tiền lưu hành (C) không tăng nên cơ số tiền tệ (MB) tăng $100.
Mua chứng khoán từ giới phi ngân hàng
TH1: cá nhân hoặc công ty bán $100 trái khoán cho FED rồi gửi tấm séc
TH2: cá nhân hoặc công ty bán $100 trái khoán cho FED đổi tấm séc của
của FED vào ngân hàng địa phương.
FED lấy tiền mặt tại ngân hàng địa phương.
Giới phi ngân hàng
Tài sản có
Tài sản nợ
Chứng khoán -100
Tiền dự trữ
Giới phi ngân hàng
Tài sản có
Chứng khoán -100
+100
Tiền dự trữ
Tài sản nợ
+100
Hệ thống ngân hàng
Tài sản có
Tiền dự trữ
Tài sản nợ
+100
Tiền gửi có thể phát hành
séc
FED
Tài sản có
Chứng khoán
+100
Tài sản nợ
Tiền dự trữ
+100
FED
+100
Tài sản có
Tài sản nợ
Chứng khoán +100
Đồng tiền lưu +100
hành
Mua chứng khoán trên thị trường mở
•
Tác dụng của một vụ mua trên thị trường tự do đối với tiền dự trữ khác đi tùy theo việc người bán các trái khoán đó
giữ món tiền thu được dưới dạng tiền mặt hoặc là dưới dạng tiền gửi.
Nếu số tiền thu được là tiền mặt
không thay đổi tiền dự trữ
Nếu số tiền thu được là tiền gửi
tăng tiền dự trữ
•
Tác dụng của một vụ mua trên thị trường tự do đối với cơ số tiền tệ luôn như nhau, dù tiền thu được là tiền mặt hay
tiền gửi.
Tác dụng của vụ mua bán trên thị trường tự do đối với tiền dự trữ là không chắc chắn như đối với cơ số tiền tệ.
FED có thể kiểm soát cơ số tiền tệ một cách có hiệu quả thông qua nghiệp vụ thị trường mở hơn là chỉ qua tiền dự trữ.
Bán trên thị trường mở
•
Phân tích tương tự trường hợp mua trên thị trường mở.
Sự chuyển đổi từ tiền gửi sang tiền mặt
•
Khi Fed không tiến hành cách nghiệp vụ trên thì một sự chuyển đổi từ tiền mặt sang tiền gửi cũng tác động
đến tiền dự trữ trong hệ thống ngân hàng và FED.
Giới phi ngân hàng
Tài sản có
Tài sản nợ
Tiền gửi có thể
-100 phát hành séc
Tiền mặt
+100
FED
Tài sản có
Đồng tiền lưu hành +100
Hệ thống ngân hàng
Tài sản có
Tiền dự trữ
Tài sản nợ
Tiền dự trữ
Tài sản nợ
-100
Tiền gửi có thể phát hành
-100
séc
Tác động thực với cơ số tiền tệ là không có. So với tiền dự trữ, cơ số tiền tệ là biến số ổn định hơn.
-100
Tiền cho vay khiết khấu
•
FED cho một ngân hàng vay
Hệ thống ngân hàng
Tài sản có
Tiền dự trữ
FED
Tài sản nợ
+100
Tiền cho vay chiết khấu
Tài sản có
+100
Tiền cho vay chiết
Tài sản nợ
+100
Tiền dự trữ
+100
khấu
•
Một ngân hàng thanh toán khoản vay
Hệ thống ngân hàng
Tài sản có
Tiền dự trữ
FED
Tài sản nợ
-100
Tiền cho vay chiết khấu
Tài sản có
-100
Tiền cho vay chiết
khấu
Cơ số tiền tệ thay đổi một đối một với món tiền vay từ FED
Tài sản nợ
-100
Tiền dự trữ
-100
Nhận xét về khả năng của FED đối với kiểm soát cơ số tiền tệ
•
•
FED có thể kiểm soát cơ số tiền tệ tốt hơn là kiểm soát tiền dự trữ.
•
•
MBn = MB – BR
Cơ số tiền tệ gồm 2 thành phần: Một thành phần FED có thể kiểm soát chặt chẽ đó là cơ số tiền không vay
(MBn), một thành phần FED kiểm soát kém chặt chẽ là số tiền vay chiết khấu từ FED (BR).
Lý do tách biệt MBn ra khỏi MB vì MBn gắn với các nghiệp vụ thị trường mở, nằm dưới sự kiểm soát trực tiếp
của FED, trong khi đó MB thì FED kiểm không hoàn toàn chặt chẽ do có BR.
TẠO RA BỘI SỐ TIỀN GỬI – MỘT MÔ HÌNH ĐƠN
•
•
•
•
Tạo ra tiền gửi : Ngân hàng đơn lẻ
Tạo ra tiền gửi : Hệ thống ngân hàng
Dẫn xuất công thức để tính bội số tiền gửi
Nhận xét mô hình đơn
Tạo ra tiền gửi : Một ngân hàng đơn lẻ
100$ tiền dự trữ đổi thành tiền cho vay
Tiền dự trữ vượt trội (excess
reserves)
Cho vay 100$
100$ với 100$ tiền gửi bổ sung
các ngân hàng khác
Tạo ra tiền gửi : Hệ thống ngân hàng
Tạo ra tiền gửi : Hệ thống ngân hàng
: thay đổi trong tổng tiền gửi có
thể phát séc trong hệ thống ngân
hàng
r : tỉ lệ dự trữ bắt buộc
: Thay đổi khoản dự trữ trong
hệ thống ngân hàng.
Tạo ra tiền gửi : Hệ thống ngân hàng
Tạo ra tiền gửi
1 ngân hàng riêng lẻ
Hệ thống ngân hàng tổng thể
Tạo ra tiền gửi chỉ bằng số tiền dự trữ quá mức của nó chứ
Tạo ra bội số tiền gửi
không thể tạo ra bội số tiền gửi.
Tiền dự trữ vượt mức chuyển từ ngân hàng này sang ngân hàng
Không thể cho vay số tiền lớn hơn số tiền dự trữ vượt mức
khác , không rời khỏi hệ thống ngân hàng.
Bội số tăng tiền gửi được tạo ra do tăng tiền dự trữ của hệ thống ngân hàng được gọi là số nhân tiền gửi đơn ( single
deposit multiplier).
Số nhân tiền gửi đơn
Dẫn xuất công thức để tính bội số tiền gửi
Giả thiết rằng các ngân hàng không giữ lại bất kì khoản tiền dữ trự quá mức nào, khi đó:
RR : tổng tiền dự trữ bắt buộc đối với hệ thống ngân hàng
R: tổng tiền dự trữ đối với hệ thống ngân hàng
Nhận xét mô hình đơn
Việc tạo ra tiền gửi thực tế ít máy móc hơn nhiều so với điều mà mô hình đơn cho thấy.
•
Việc nắm giữ tiền mặt sẽ không tạo ra bội số tiền gửi giống như tiền gửi có thể phát séc làm
Ví dụ: Nếu món cho vay 90$ của ngân hàng A không được đem gửi mà được giữ ở dạng tiền mặt thì không có gì được gửi ở
ngân hàng B và quá trình tạo tiền dừng lại. Tổng gia tăng trong cung tiền lúc này chỉ là 190$ chứ không phải 1000$.
•
Một trong các ngân hàng không cho vay hoặc mua chứng khoán hết tất cả tiền dự trữ vượt mức.
Ví dụ: Nếu Ngân hàng A quyết định nắm giữ 90$ tiền dự trữ vượt trội, sẽ không có tiền gửi ở Ngân hàng B, quy trình tạo
tiền dừng lại.