Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Khảo sát một số đặc điểm bệnh lý của bệnh cầu trùng ở gà và nghiên cứu chế tạo chế phẩm sinh học sử dụng trong phòng trị (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.6 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

HUỲNH VĂN CHƢƠNG

KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ
CỦA BỆNH CẦU TRÙNG Ở GÀ
VÀ NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO CHẾ PHẨM SINH HỌC
SỬ DỤNG TRONG PHÒNG TRỊ

CHUYÊN NGÀNH: BỆNH LÝ HỌC VÀ CHỮA BỆNH VẬT NUÔI
MÃ SỐ
: 62 64 01 02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2017


Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Ngƣời hƣớng dẫn: 1. PGS.TS. ĐINH THỊ BÍCH LÂN
2. PGS.TS. NGUYỄN HỮU NAM

Phản biện 1: GS.TS. NGUYỄN THỊ KIM LAN
Trƣờng Đại học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên

Phản biện 2: TS. BÙI KHÁNH LINH
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phản biện 3: TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH


Viện Thú y

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện
họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi
giờ, ngày tháng năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
- Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bệnh cầu trùng gà là nguyên nhân chính gây thiệt hại lớn cho ngành
chăn nuôi gia cầm (Allen and Fetterer, 2002). Hiện nay, để phòng trị bệnh cầu
trùng người chăn nuôi chủ yếu dùng kháng sinh bổ sung vào trong thức ăn và
nước uống. Tuy nhiên, phương pháp này còn nhiều hạn chế như: Xuất hiện
một số chủng Eimeria có khả năng kháng kháng sinh (Chapman, 1997), tạo ra
một loại thuốc mới đòi hỏi chi phí cao (Lillehoj and Lillehoj, 2000), bổ sung
kháng sinh kéo dài dẫn đến tồn dư trong sản phẩm gia cầm làm ảnh hưởng
đến người tiêu dùng. Vì vậy, tạo ra các chế phẩm có tác dụng phòng và trị
bệnh cầu trùng, thay thế kháng sinh là nhu cầu cấp bách của thực tiễn.
Protein 3-1E là một kháng nguyên ề m t c khung đ c mở dài 513 p,
mã h a đoạn polypeptide dài 170 amino a xít với khối lư ng ph n t là
18.523 kDa, tồn tại ở giai đoạn Sporozoite và Merozoite của một số loài như
E. acervulina, E.tenella, E. maxima. Đã c những nghiên cứu s dụng kháng
nguyên 3-1E tái tổ h p làm vắc xin chống lại E. acervulina, E. tenella và
E. maxima (Lillehoj et al., 2000). Tiêm chủng ng vắc xin DN dựa trên

gene 3-1E c ng g y đư c đáp ứng miễn dịch chống lại cầu trùng gà (Lillehoj
et al., 2000; Ma et al., 2011).
Áp dụng công nghệ protein tái tổ h p để sản xuất kháng nguyên tái tổ
h p 3-1E và dùng kháng nguyên này để gây tối miễn dịch cho gà sẽ tạo đư c
kháng thể có khả năng chống lại đồng thời nhiều loài cầu trùng. Đ y là l i thế
của phương pháp tiếp cận mới có áp dụng công nghệ cao so với các phương
pháp tách chiết kháng nguyên truyền thống.
Kháng thể lòng đỏ trứng gà đã đư c nhiều tác giả quan t m nghiên cứu
và hiệu quả của n trong phòng và trị ệnh nhiều ệnh truyền nhiễm đã đư c
chứng minh. M t khác, kháng thể lòng đỏ c giá thành thấp, dễ ảo quản, c
độ an toàn và tính đ c hiệu cao, đ c iệt là chỉ tác động lên mầm ệnh, không
ảnh hưởng đến vi sinh vật c l i trong cơ thể, không g y ra hiện tư ng kháng
thuốc và không làm ảnh hưởng đến chất lư ng của thực phẩm. Bên cạnh đ
việc dùng kháng thể trong phòng và điều trị ệnh là một giải pháp đư c lựa
ch n hàng đầu trong định hướng phát triển của ngành chăn nuôi, để hạn chế
lạm dụng kháng sinh trong phòng trị ệnh ở vật nuôi.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Xác định đư c các đ c điểm ệnh lý của ệnh cầu trùng ở gà trên đàn
gà đư c nuôi tại Phú Vang- Thừa Thiên Huế.
Sản xuất đư c kháng nguyên tái tổ h p 3-1E làm nguyên liệu tạo
kháng thể kháng cầu trùng gà.
Xác định đư c hiệu quả phòng trị ệnh cầu trùng gà của chế phẩm sinh

1


h c chứa kháng thể IgY đ c hiệu kháng kháng nguyên 3-1E.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về thời gian: Các nghiên cứu đư c thực hiện từ 2012-2015, tại Viện
công nghệ sinh h c- Đại h c Huế và Bộ môn bệnh lý, Khoa thú y- H c viện

Nông nghiệp Việt Nam.
Về không gian: Đề tài tiến hành khảo sát một số đ c điểm ệnh lý của
ệnh cầu trùng ở gà Tre nuôi thịt tại địa àn tỉnh Thừa Thiên Huế và nghiên
cứu chế tạo chế phẩm sinh h c s dụng trong phòng trị.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả luận án cho thấy triệu chứng l m sàng, tổn thương đại thể, vi
thể và thay đổi các chỉ tiêu huyết h c của gà Tre mắc ệnh cầu trùng tại thừa
Thiên Huế. Đồng thời, xuất phát từ l i thế của công nghệ sản xuất glo ulin
miễn dịch từ lòng đỏ trứng (kháng thể IgY), từ nhu cầu c các chế phẩm
kháng thể đ c hiệu thay thế cho thuốc kháng sinh chống lại ệnh cầu trùng
gà. Đề tài đư c tiến hành để tạo ra một chế phẩm sinh h c c chứa kháng thể
đ c hiệu kháng kháng nguyên 3-1E của cầu trùng gà. Điểm mới trong nghiên
cứu này là ứng dụng công nghệ sinh h c để tạo ra kháng nguyên tái tổ h p 31E và g y miễn dịch cho gà mái đẻ. Sau đ thu trứng c chứa kháng thể đ c
hiệu kháng kháng nguyên 3-1E. Thành công trong nghiên cứu này là đã chế
tạo đư c ột lòng đỏ trứng c chứa kháng thể kháng kháng nguyên 3-1E của
cầu trùng gà và s dụng trong phòng và điều trị ệnh cho kết quả tốt như:
Làm giảm tỷ lệ mắc ệnh, giảm tỷ lệ chết, giảm thải Oocyst, tăng tỷ lệ khỏi
ệnh và tăng khả năng sinh trưởng của gà.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đ y là một công trình nghiên cứu trong lĩnh vực sinh h c phân t để tạo ra
kháng nguyên tái tổ h p 3-1E, làm nguyên liệu cho việc sản xuất kháng thể để
phòng và điều trị bệnh cầu trùng cho gà, góp phần làm giảm thiệt hại kinh tế và
nâng cao hiệu quả cho ngành chăn nuôi gia cầm.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH CẦU TRÙNG GÀ
Bệnh cầu trùng đã đư c phát hiện bởi ivolta (1983), căn ệnh là một
loại ký sinh trùng c trong ph n gà, đến năm 1864 mới xác định đư c Eimeria
là nguyên sinh động vật sinh sản theo bào t thuộc lớp Sporozoa, bộ Cocoidie,
h Eimeriaidae.
Ngày nay bệnh cầu trùng ở gà thế giới đã xác định có khoảng 12 loài

Eimeria. Trong đ c 9 loài đã đư c xác định rõ tên, kích thước, màu sắc gồm E.
tenella, E. acervulina, E. mitis, E. brunetti, E. necatrix, E. maxima, E. praecox,

2


E. hagani, E. mivatti. Có 7 loài cầu trùng gà trong số 9 loài trên gây bệnh phổ
biến (trừ Eimeria hagani, Eimeria mivatti) (Conway and Mckenzie, 2007).
2.2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ ADN TÁI TỔ HỢP
Công nghệ ADN tái tổ h p đư c hình thành từ những năm 1970 nhờ
sự phát triển các phương pháp và kỹ thuật dùng trong nghiên cứu các quá
trình sinh h c ở mức độ phân t . ADN tái tổ h p (còn g i là công nghệ di
truyền, công nghệ gene hay kỹ thuật gene…) là tập h p các kỹ thuật phân t
để định vị, phân lập, biến đổi và nghiên cứu các đoạn ADN. Thuật ngữ tái
tổ h p đư c dùng thường xuyên do mục tiêu của nó là kết h p ADN từ hai
nguồn xa nhau. Ví dụ: các gene từ hai nguồn vi khuẩn khác nhau có thể
đư c liên kết lại, ho c một gene người có thể đư c đưa vào nhiễm sắc thể vi
khuẩn (Nguyễn Hoàng Lộc và cs., 2007).
2.3. CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO KHÁNG THỂ LÕNG ĐỎ TRỨNG BẰNG
PHƢƠNG PHÁP GÂY MIỄN DỊCH CHO GÀ MÁI
Thành phần chính của lòng đỏ trứng gà là lipid và protein. Phần lipid,
bao gồm triglyceride, phospholipid và cholesterol, chiếm khoảng 30% lòng
đỏ trứng. Protein bao gồm 15 đến 17% của lòng đỏ, c thể chia các thành
phần này thành 2 loại: phần hạt và phần plasma, trong đ phần plasma lại ao
gồm phần lipoprotein tỷ tr ng thấp và thành phần hòa tan trong nước. IgY
n m trong phần hòa tan trong nước (Schade et al., 2005). Do đ việc tách
chiết IgY yêu cầu phải loại bỏ các lipoprotein và thu nhận phần hòa tan trong
nước (WSF) tiếp theo làm sạch IgY (Poison et al., 1980).
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

Địa điểm lấy mẫu: Các trang trại và hộ chăn nuôi gia đình tại huyện
Phú Vang- Thừa Thiên Huế.
Phòng Thí nghiệm bộ môn Bệnh lý, Khoa Thú y - H c viện Nông
nghiệp Việt Nam, Trâu Quỳ- Gia Lâm- Hà Nội.
Phòng Thí nghiệm Bộ môn Miễn dịch h c và vắc xin- Viện công nghệ
sinh h c- Đại h c Huế, Phú Vang- Thừa Thiên Huế.
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Từ năm 2012-2015.
3.3. VẬT LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU
3.3.1. Vật liệu nghiên cứu
Gà mắc bệnh cầu trùng ở địa bàn Tỉnh Thừa Thin Huế. Gà mái đẻ
trứng chuyên dụng đư c tiêm đầy đủ các loại vắc xin, gà không nhiễm cầu
trùng và một số vật liệu thiết yếu khác.

3


3.3.2. Thiết bị và hóa chất dùng cho nghiên cứu
Máy ly tâm Eppendorf, hệ thống máy đông khô lạnh Thermo Savant,
máy Vortex - genic 2, máy ELISA tự động, khuấy từ IKA C-MAG HS 7, máy
đúc Block, máy cắt Microton, máy phân tích huyết h c tự động Cell Dyn
3700, máy soi gel Dolphin- Doc, máy lắc c điều nhiệt để nuôi tế bào và một
số trang thiết bị và hóa chất thiết yếu khác.
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Khảo sát các đ c điểm bệnh lý của bệnh cầu trùng ở gà
- Nghiên cứu tách dòng gene mã hóa kháng nguyên, tạo plasmid mang
gene kháng nguyên, biến nạp vào tế bào E. coli
- Nghiên cứu biểu hiện gene kháng nguyên, tách chiết, tinh khiết và
định lư ng kháng nguyên tái tổ h p
- Kiểm tra độ tinh khiết và tính đ c hiệu của kháng nguyên tái tổ h p

- Nghiên cứu sản xuất bột lòng đỏ trứng gà có kháng thể phòng trị bệnh
3.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1. Phƣơng pháp theo dõi triệu chứng lâm sàng và xác định bệnh tích
đại thể, vi thể của gà mắc cầu trùng
3.5.1.1. Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm và theo dõi
triệu chứng lâm sàng
Các mẫu ph n đư c xét nghiệm theo phương pháp phù nổi, đánh giá
mức độ cảm nhiễm của gà. Cường độ nhiễm đư c tính b ng mật độ Oocyst
trên vi trường kính hiển vi: vi trường có từ 1 - 3 Oocyst 1 (+); 4 - 6 Oocyst 2
(+); 7 - 10 Oocyst 3 (+); trên 10 Oocyst 4 (+). Theo dõi triệu chứng lâm sàng
b ng phương pháp thường quy.
3.5.1.2. Phương pháp xác định bệnh tích đại thể
Tất cả các gà nhỏ và gà lớn ốm chết nghi mắc cầu trùng đều tiến hành
mổ khám theo phương pháp của Skrja in để kiểm tra bệnh tích đại thể, kiểm
tra đường tiêu hóa ở a đoạn: Manh tràng, ruột non và trực tràng, nạo niêm
mạc soi tươi dưới kính hiển vi để tìm và quan sát Oocyst.
3.5.1.3. Phương pháp xác định bệnh tích vi thể
Mẫu tiêu bản vi thể đư c làm theo quy trình tấm đúc ng Parafin,
nhuộm tiêu bản b ng Haematoxylin - Eosin (HE) tại Bộ môn Bệnh lý, Khoa
Thú y, H c viện Nông nghiệp Việt Nam.
3.5.2. Phương pháp xác định chỉ tiêu huyết học của gà mắc bệnh cầu trùng
Máu gà lấy vào buổi sáng trước khi cho ăn cho vào ống có chứa chất
chống đông để phân tích các chỉ tiêu về hệ hồng cầu gồm: Số lư ng hồng cầu
(triệu/mm3máu); Hàm lư ng Hemoglobin (g/l); Tỷ khối huyết cầu (%); Nồng

4


độ huyết sắc tố trung bình của hồng cầu (g/dl); Lư ng huyết sắc tố trung bình
của hồng cầu (pg) và thể tích trung bình của hồng cầu (fl),các chỉ tiêu về hệ

bạch cầu: Số lư ng bạch cầu (nghìn/mm3), công thức bạch cầu (%) và hàm
lư ng protein huyết thanh đư c xác định b ng máy tự động Celldyn -3700
3.5.3. Phƣơng pháp tách chiết ADN để xác định loài cầu trùng gây bệnh
ở gà
3.5.3.1. Thu thập và tinh sạch Oocyst cầu trùng gà
Mẫu phân gà nghi nhiễm Eimeria đư c thu nhận từ nhiều địa phương
khác nhau trên địa bàn Thừa Thiên Huế.
Oocyst của ký sinh trùng đư c thu theo phương pháp phù nổi, sau đ
soi dưới kính hiển vi quang h c với độ ph ng đại 40x để kh ng định sự c
m t của cầu trùng. Dịch thu đư c từ phương pháp phù nổi đư c x lý với chất
diệt khuẩn NaClO 5,7 sau đ đư c r a lại nhiều lần b ng nước cất vô trùng
và một lần với phosphat buffer saline 1X (PBS 1X) (Ding et al., 2012).
3.5.3.2. Phương pháp tách ADN tổng số của cầu trùng gà
DN đư c tách từ Oocyst cầu trùng theo phương pháp của Carvalho et al.
(2010) có sự cải tiến,
3.5.3.3. Phương pháp PCR xác định các loài cầu trùng gà
ADN tổng số đư c s dụng làm khuôn mẫu để thực hiện phản ứng PCR
xác định sự có m t của các loài cầu trùng. Các c p mồi đ c hiệu cho từng loài
cầu trùng giống Eimeria đư c tham khảo theo (Carvalho et al., 2011).
3.5.4. Phƣơng pháp phân lập gene mã hóa kháng nguyên 3-1E
3.5.4.1. Thiết kế mồi phân lập gene mã hóa kháng nguyên 3-1E
Gen 3-1E đư c phân lập với c p mồi có trình tự như sau topo31E.F: 5’-CACCATGGGTGAAGAGGCTGATAC-3’; topo3-1E.R: 5’TTAGAAGCCGCCCTGGTACA-3’.
3.5.4.2. Tách chiết ARN tổng số
ARN tổng số của cầu trùng gà Eimeria đư c tách chiết b ng Kit “SV
Total N Isolation System”. S i ADN bổ sung đầu tiên đư c tổng h p dựa
trên Kit “First Strand cDN Synthesis”. Sản phẩm ARN sau khi tách chiết
đư c ghi kí hiệu mẫu và bảo quản -70ºC để s dụng cho các thí nghiệm sau.
3.5.4.3. u tr nh ph n ứng tổng hợp sợi ADN bổ sung
S dụng bộ Kit của hãng Fermentas (Nhật Bản) và đư c thực hiện theo
hướng dẫn của nhà sản xuất.

3.5.4.4. u tr nh ph n ứng PCR ph n ập gene 3-1E
S i ADN bổ sung thứ nhất sau khi đư c tổng h p s dụng làm khuôn
mẫu cho phản ứng PCR phân lập gene mã hóa tạo kháng nguyên 3-1E với c p
mồi topo3-1E.F và topo3-1E.R.

5


3.5.4.5. Tinh sạch s n phẩm PCR
Sản phẩm PCR đư c tinh sạch theo hướng dẫn của bộ Kit (Wizard®SV
Gel and PCR CleanUp System). Sản phẩm gene 3-1E sau khi tinh sạch đư c
ký hiệu và bảo quản ở -20oC cho đến khi thực hiện các thí nghiệm tiếp theo.
3.5.4.6. Kỹ thuật điện i iểm tr s n phẩm ARN, PCR
Kiểm tra sản phẩm ARN tổng số trên agarose gel 1% có s dụng
formaldehyde để biến tính, trong điện trường hiệu điện thế 60 V, cường độ
250 m , trong thời gian 120 phút và ADN đư c điện di trên agarose gel 1%.
3.5.5. Nghiên cứu tạo dòng gene mã hóa kháng nguyên trong vector tạo
dòng và biến nạp vào tế bào vật chủ E. coli TOP10.
3.5.5.1. Gắn s n phẩm PCR có chứa gene 3-1E vào vector tạo dòng pGEM®
- T Easy
Sản phẩm phản ứng PC sau khi đư c tinh sạch b ng Kit “Wizard®SV
Gel and PCR CleanUp System” sau đ đư c gắn vào vector pGEM® -T Easy
theo phương pháp dòng h a T (T -cloning) của hãng Invitrogen, c enzym T4
DN ligase làm enzym nối, kỹ thuật gắn theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
3.5.5.2. Biến nạp v ctor tái tổ hợp v o tế o E. co i T P1
Biến nạp là quá trình chuyển sản phẩm gắn vào tế ào chủ E. coli
TOP10, các tế ào dương tính đư c ch n l c và nuôi cấy trong môi trường
thích h p để thu nhận đư c một lư ng lớn tế ào đư c chuyển nạp vector tái
tổ h p, sau đ thông qua tách chiết DN tái tổ h p sẽ thu đư c một lư ng lớn
DN của vector tái tổ h p.

2.5.5.3. Chọn lọc khuẩn lạc ương tính
Các khuẩn lạc dương tính (khuẩn lạc trắng) đư c chúng tôi tiến hành
ch n l c ngẫu nhiên và kiểm tra b ng phản ứng PCR với c p mồi đ c hiệu cho
gene 3-1E ho c c p mồi (M13) đư c thiết kế sẵn trên vector. Các khuẩn lạc
dương tính với sản phẩm PC đư c nuôi cấy trong ống nghiệm chứa 5 ml môi
trường LB lỏng có chứa 50 µg/ml kháng sinh ampicillin, ở 37°C qua đêm.
3.5.5.4. Tách ADN p smi tái tổ hợp
Các dòng khuẩn lạc dương tính nuôi cấy trong ống nghiệm qua đêm
đư c s dụng để tách chiết plasmid theo bộ Kit tách chiết plasmid tái tổ h p
của hãng Invitrogen.
3.5.5.5. iểm tr ADN p smi tái tổ hợp
Plasmid pGEM®-T Easy của hãng Promega c độ dài 3015 bp, trong
vector này có chứa vị trí liên kết của gen pUC cho sự khuếch đại của c p
primer M13, do vậy khi tiến hành phản ứng PC của plasmid tái tổ h p ng
c p mồi này, chúng ta sẽ thu đư c một đoạn DN cho độ dài tương ứng 713

6


bp (bao gồm kích thước của gene và một đoạn khoảng 200 bp n m trên vector
pGEM®-T Easy do c p primer M13 khuếch đại.
3.5.6. Nghiên cứu tạo dòng gene 3-1E trong vector pET200/D-TOPO và
biểu hiện gene kháng nguyên 3-1E
3.5.6.1. Nghiên cứu tạo dòng gene 3-1E trong vector pET200/D-TOPO và
biến nạp vào tế bào vật chủ E. coli BL21 (DE3)
Sản phẩm PCR từ vector pGEM®-T Easy đư c cắt ra khỏi agarose
gelvà tinh sạch b ng Kit “Wizard® SV Gel and PCR Clean-Up System
(Promega)”, sau đ gắn vào vector pET200/D-TOPO (Invitrogen, Mỹ). Các
bước thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
3.5.6.2. Nghiên cứu biểu hiện gene kháng nguyên 3-1E

Các tế bào E. coli BL21(DE3) có chứa vector biểu hiện mang gene 31E đư c nuôi trong bình tam giác chứa 10 ml môi trường LB lỏng có bổ sung
1% glucose và 50 μg/ml kanamycin ở 37oC, tốc độ lắc 200 vòng/phút. Khi
mật độ tế bào của dịch nuôi cấy (OD600) đạt tới 0,8 thì bổ sung IPTG đến
nồng độ 0,5 mM và nuôi tiếp ở 20oC, sau đ thu sinh khối.
3.5.6.3.Phương pháp điện di SDS-PAGE
Điện di protein tái tổ h p trên polyacrylamide gel 15% và kháng thể
lòng đỏ trứng trên gel 12%.
3.5.7. Phƣơng pháp tách chiết tinh khiết, xác định tính đặc hiệu và định
lƣợng của kháng nguyên 3-1E tái tổ hợp
3.5.7.1. Tách chiết tinh khiết kháng nguyên 3-1E
Kháng nguyên 3-1E đư c tinh sạch b ng Kit “ProBondTM Purification
System (Invitrogen, USA)” theo nguyên lý sắc ký ái lực giữa đuôi 6×His trên
protein dung h p và phối t Ni2+ trên cột sắc ký.
3.5.7.2. Kiểm tr tính đặc hiệu của kháng nguyên tái tổ hợp
Để kiểm tra tính đ c hiệu của kháng nguyên 3-1E tái tổ h p, chúng tôi
s dụng phương pháp Western lot để xác định sự kết h p đ c hiệu của kháng
nguyên 3-1E với kháng thể đư c sản xuất từ kháng nguyên 3-1E.
3.5.8. Phƣơng pháp chế tạo chế phẩm sinh học sử dụng trong phòng và
trị bệnh cầu trùng gà
3.5.8.1. Phương pháp xác định liều ượng kháng nguyên thích hợp để gây
miễn dịch
S dụng 18 gà mái chia thành 6 lô thí nghiệm: Lô 1 là lô đối chứng
(không tiêm kháng nguyên), 5 lô nghiệm thức đư c g y đáp ứng miễn dịch
với kháng nguyên tái tổ h p 3-1E ở các liều lư ng khác nhau, lần lư t từ lô 2
đến lô 6 là 25; 50; 100; 150; 200 µg. So sánh kết quả để tìm ra liều lư ng
kháng nguyên thấp nhất cho lư ng kháng thể cao nhất.

7



3.5.8.2. Phương pháp chọn tá chất thích hợp gây miễn dịch cho gà
Gà mái Hy-line ở độ tuổi đẻ trứng 9 con đư c chia làm 3 lô (3con/lô).
Gà các lô đư c gây miễn dịch như sau (Lô 1: 50 µg kháng nguyên, 300 µl
Freund,s; Lô 2: 50 µg kháng nguyên, 300 µl Montanide ISA 201 VG; lô 3: 50
µg kháng nguyên, 300 µl Montanide ISA 50 V2 cùng với nước sinh lý vừa đủ
1ml). Gà đư c tiêm 1ml/con, m i tiêm thứ hai cách m i tiêm thứ nhất 10
ngày, m i tiêm lần thứ ba cách lần thứ hai 20 ngày. Thu thập trứng, tách chiết
kháng thể và thực hiện phương pháp ELIS , để xác định lô gà cho lư ng
kháng thể cao nhất.
3.5.8.3. Phương pháp ELISA xác định kháng thể
Cho vào m i giếng 100 μl kháng nguyên cầu trùng (3-1E) tái tổ h p
đã pha với dung dịch Carbonate-Bicarbonate (5 µg/ml). Mẫu chứa kháng thể
kháng kháng nguyên 3-1E đư c pha loãng ng PBS 0,01 M vào các giếng.
Kháng thể IgY đ c hiệu đư c phát hiện b ng cách bổ sung kháng thể thỏ
kháng IgY cộng h p (Horseradish peroxidase) và cơ chất OPD. Dừng phản
ứng với 3M H2SO4 và đ c kết quả ở ước sóng 492 nm.
3.5.8.4. Tách chiết IgY từ òng đỏ trứng
Kháng thể IgY đư c tách chiết từ lòng đỏ trứng và tinh sạch dựa theo
Bizhanov and Vyshniauskis (2000) và Ko and Ahn (2006) mô tả có cải tiến.
3.5.8.5. Đông hô ột òng đỏ trứng
Bột lòng đỏ trứng đư c đông khô dựa theo qui trình đã đư c Thomas
Jaekel (2008) mô tả. Sau khi tách hết lòng trắng, lòng đỏ đư c đông lạnh
trong tủ đông -20oC trong 24 giờ và đư c đông khô ng hệ thống đông khô
trong 36 giờ.
3.5.9. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả phòng và điều trị bệnh cầu trùng
của chế phẩm
3.5.9.1. Phương pháp đánh giá hiệu qu phòng ệnh
Thí nghiệm phòng bệnh đư c tiến hành trên 100 gà 30 ngày tuổi khỏe
mạnh (không có biểu hiện l m sàng của ệnh cầu trùng, x t nghiệm phân
không có Oocyst trùng, ăn uống hoạt động ình thường), c khối lư ng

đồng đều. Gà đư c chia thành 2 lô. Lô đối chứng đư c ăn tự do thức ăn h n
h p hoàn chỉnh của Công ty Cargill, không bổ sung bột lòng đỏ chứa kháng
thể kháng kháng nguyên 3-1E của cầu trùng (sau đ y g i tắt là ột kháng
thể). Lô thí nghiệm đư c ăn tự do thức ăn h n h p hoàn chỉnh của Công ty
Cargill trộn bột kháng thể lư ng 5g bột lòng đỏ trong 25 kg thức ăn, cho ăn
liên tục trong 10 ngày. Gây nhiễm thực nghiệm b ng cách cho uống 105
Oocyst/con (cầu trùng sau khi thu đư c ủ ở 29oC trong 22 giờ với dung dịch

8


kali bichromate 2,5% trong tủ ấm lắc tự động để Oocyst phát triển thành
dạng gây nhiễm). Tiếp tục cho gà ở lô thí nghiệm ăn thức ăn c trộn ột
kháng thể thêm 5 ngày. Gà đư c theo dõi và so sánh về tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ
chết và khả năng tăng tr ng giữa lô đối chứng và lô thí nghiệm.
3.5.9.2. Phương pháp đánh giá hiệu qu điều trị
Thí nghiệm đánh giá hiệu quả điều trị của chế phẩm đư c tiến hành
trên 200 gà 30 ngày tuổi (không có biểu hiện l m sàng của ệnh cầu trùng,
xét nghiệm phân không có Oocyst trùng, ăn uống hoạt động ình thường).
Gà đư c chia ngẫu nhiên thành 4 lô (50 con/lô), tiến hành gây nhiễm 105
Oocyst/gà, sau đ tiến hành điều trị ng kháng thể ho c kháng sinh. Liều
lư ng ột kháng thể dùng cho lô 1, lô 2, lô 3 lần lư t là 0,75 g, 1,0 g và
1,25 g cho 50 con gà/ngày (pha trong 1 lít nước cho gà uống tự do), uống 2
ngày liên tiếp. Lô 4 đư c uống thuốc đ c trị cầu trùng Baycox 2,5 với liều
lư ng 1ml hòa trong 1 lít nước sạch, uống tự do trong 2 ngày. Các lô gà đều
đư c ổ sung điện giải đề phòng mất nước và đư c theo dõi về các chỉ tiêu:
Lư ng Oocyst thải ra trong ph n trước và sau khi sau khi điều trị b ng
buồng đếm Mc-Master (theo tiêu chuẩn ngành 10TCN 726-2006), tỷ lệ khỏi
bệnh và tăng tr ng.
3.5.10. Phƣơng pháp xử l số liệu

Số liệu đề tài đư c x lý b ng phần mềm Excel 2007 và phân tích b ng
phần mềm Minita 14.0 để so sánh các tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm của các
xã, tỷ lệ nhiễm cầu trùng theo tuổi, tỷ lệ nhiễm các loại cầu trùng, tỷ lệ chết,
tỷ lệ khỏi bệnh của gà nhiễm bệnh cầu trùng b ng phép th χ2 (Chi-square
Test), đánh giá hiệu quả phòng trị và các chỉ tiêu huyết h c của gà mắc bệnh
cầu trùng (Hồng cầu, bạch cầu, tỷ khối huyết cầu,...)b ng phép phân tích
phương sai ( NOV ) trên phần mềm Minitab phiên bản 14.0.
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. TỶ LỆ NHIỄM, CƯỜNG ĐỘ NHIỄM, TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
VÀ BỆNH TÍCH ĐẠI THỂ, VI THỂ Ở GÀ MẮC CẦU TRÙNG
4.1.1. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu trùng gà nuôi tại huyện Phú Vang,
Thừa Thiên Huế
Để đánh giá đư c tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở các xã, chúng
tôi tiến hành thu thập 978 mẫu ph n gà nuôi theo phương thức bán công
nghiệp tại 3 xã Phú Thư ng, Phú Lương và Phú Hồ. Kết quả sau khi xét
nghiệm đư c trình bày ở bảng 4.1.

9


Bảng 4.1. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu trùng trên đàn gà
tại một số xã của huyện Phú Vang
Số
Số
Cƣờng độ nhiễm
Tỷ lệ
mẫu mẫu
2 (+)
3 (+)
4 (+)

Địa điểm
nhiễm 1 (+)
kiểm dƣơng
(%) n %
n
%
n
%
n
%
tra tính
Phú Thư ng 350 193 55,14 42 21,76 41 21,24 67 34,72 43 22,28
Phú Lương 320 155 48,43 30 19,35 27 17,42 58 37,42 40 25,80
Phú Hồ
308 150 48,70 23 15,33 46 30,67 44 29,33 37 24,67
Tính chung 978 498 50,92 95 19,07 114 22,90 169 33,94 120 24,10
Chú thích: n (số mẫu dương tính)
Kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ nhiễm cầu trùng gà tại các xã của
Huyện Phú Vang- Thừa Thiên Huế dao động trong khoảng 48,43 đến
55,14%. Gà nhiễm từ cường độ nhẹ đến cường độ n ng song tập trung chủ
yếu ở mức 3+, 4+. Trong đ tỷ lệ nhiễm cao nhất là ở xã Phú Thư ng
55,14%, nhiễm với cường độ n ng (34,72). Thấp nhất là xã Phú Lương với tỷ
lệ nhiễm 48,43%.
4.1.2. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi ở gà từ 1 đến 42 ngày tuổi
Để biết đư c tình hình nhiễm cầu trùng theo các lứa tuổi đề tài
tiến hành xét nghiệm 978 mẫu phân gà tại 3 Xã của Huyện Phú VangThừa Thiên Huế đã đư c xác định về tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm. Kết
quả đư c trình bày ở bảng 4.2.
Bảng 4.2. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi của gà
Tuổi
Số

Số
Tỷ lệ

mẫu mẫu
nhiễm
(ngày kiểm dƣơng
(%)
tuổi) tra
tính
1-7
120
0
0
8-14 186
36
19,35
15-21 200
161
80,50
22-28 130
88
67,69
29-35 202
135
66,83
36-42 140
78
55,71
Tính
chung 978

498
50,92

Cƣờng độ nhiễm
2 (+)
3 (+)

1 (+)
n

%

0
0
26 72,22
44 27,32
16 18,18
2 1,48
7 8,97

4 (+)

n

%

n

%


n

%

0
6
50
31
10
17

0
16,67
31,05
35,23
7,40
21,79

0
0
61
37
45
26

0
0
37,89
42,05
33,33

33,33

0
0
0
14
78
28

0
0
0
10,76
57,77
35,89

95 19,07 114 24,90 169 33,94 120 24,10

Từ bảng trên cho thấy tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở lứa tuổi khác nhau là
khác nhau, gà từ 1-7 ngày tuổi chưa ị nhiễm cầu trùng và tỷ lệ nhiễm cao
nhất ở giai đoạn 15-30 ngày tuổi, sau đ tỷ lệ nhiễm c xu hướng giảm dần.

10


4.1.3. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu ở gà mắc bệnh cầu trùng
Những iểu hiện triệu chứng l m sàng của gà ị ệnh cầu trùng đư c
tổng h p qua ảng 4.3.
Bảng 4.3. Triệu chứng lâm sàng ở gà mắc bệnh cầu trùng
Triệu chứng lâm sàng

quan sát đƣợc

STT

Số gà có biểu hiện
(con)
17

Tỷ lệ
(%)

1

Bỏ ăn

2

Giảm ăn, uống nước nhiều

120

60,00

3

Ủ r , lười vận động

186

93,00


4

Lông xù, xơ xác, ph n dính ở hậu môn

160

80,00

5

Mào yếm nh t nhạt

40

20,00

6

Phân loãng, nhiều nước, có b t khí

175

87,50

7

Phân màu sô côla

120


60,00

8

Phân có lẫn máu

70

35,00

8,50

Gà mắc bệnh cầu trùng gồm có các triệu chứng sau: đứng tụ lại từng
đám vài con một, dáng đi mệt nh c, chậm chạp. Sau đ giảm ăn rõ rệt,...
4.1.4. Bệnh tích đại thể chủ yếu ở gà mắc bệnh cầu trùng
Kết quả mổ khám 242 con gà chết nghi bệnh cầu trùng ở các lứa tuổi
khác nhau b ng phương pháp mổ khám không toàn diện của Skrjabin, gà bị
bệnh với những tổn thương bệnh lý chủ yếu đư c thể hiện ở bảng 4.4.
Bảng 4.4. Kết quả mổ khám gà bị mắc bệnh cầu trùng
Bệnh tích đƣờng tiêu hóa
Tuổi gà
(ngày)

Số gà
mổ
khám

8 – 14
15 – 21

22 – 28
29 – 35
36 – 42
Tổng

20
56
59
67
40
242

Manh tràng

Ruột non

Trực tràng

Số
con
16
44
45
50
25
180

Số Tỷ lệ
con (%)
1

5,00
4
7,14
5
8,47
7 10,44
6 15,00
23
9,50

Số
con
1

Tỷ lệ
(%)
80,00
78,57
76,27
74,62
62,50
74,38

3
6
5
15

Tỷ lệ
(%)

5,00
0
5,08
8,95
12,50
6,19

Manh tràng
và ruột non
Số
Tỷ lệ
con
(%)
2
10,00
8
14,28
6
10,16
4
5,97
4
10,00
24
9,91

Kết quả bảng trên cho thấy tổn thương manh tràng là cao nhất chiếm
74,38 . Giai đoạn gà từ 8-14 ngày tuổi tổn thương do cầu trùng gây ra ở manh
tràng là cao nhất chiếm tới 80,00 và giai đoạn gà từ 36-42 ngày tuổi có tỷ lệ
thấp nhất với 62,50%. Bệnh tích ở ruột non càng tăng khi gà càng lớn thể hiện


11


từ 5,00% ở giai đoạn 8-14 ngày tuổi lên 15,00% ở 36-42 ngày tuổi.
4.1.5. Bệnh tích vi thể chủ yếu ở một số cơ quan của gà mắc bệnh cầu trùng
Sau khi kiểm tra bệnh tích đại thể từ những gà mổ khám, tiến hành lấy
các đoạn ruột: Ruột non, manh tràng, trực tràng, gan, tụy, thận, lách, phổi của
gà bệnh để làm tiêu bản. M i block có ít nhất một tiêu bản có xuất hiện bất cứ
giai đoạn phát triển nào của cầu trùng ên trong cơ thể thì đư c coi là dương
tính. Kết quả đư c trình bày ở bảng 4.5.
Bảng 4.5. Tần suất xuất hiện các giai đoạn phát triển
của cầu trùng gà trên tiêu bản vi thể các cơ quan gà bệnh
Cơ quan
Manh
tràng
Ruột non
Trực tràng
Gan
Tụy
Thận
Lách
Phổi

Số Block
nghiên cứu

Số Block
dƣơng tính


Tần suất
(%)

40

31

0,77

40
40
40
40
40
40
40

15
5
0
0
0
0
0

0,37
0,12
0
0
0

0
0

Ruột non: Trong lòng ruột có nhiều hồng cầu, các chất chứa trong lòng
ruột non và các tế ào thư ng bì. Biểu mô ruột xuất huyết và vỡ nát, lông
nhung ruột bị đứt nát, xuất huyết, các tế bào lông nhung có sự biến đổi và
dính lại với nhau thành từng đám làm ruột non bị thu hẹp. Manh tràng: Tổn
thương rất điển hình, lớp niêm mạc manh tràng bị viêm, xuất huyết, các mạch quản
giãn rộng và trong lòng chứa nhiều tế bào hồng cầu, bạch cầu. Trực tràng: Qua
quan sát tiêu bản nhận thấy trong lòng ruột có những chất nhầy lẫn máu và
các tế bào niêm mạc bị thoái hóa, hoại t . Các giai đoạn phát triển khác nhau
của cầu trùng đư c tìm thấy trên tiêu bản vi thể ở các cơ quan của gà bệnh: Ruột
non, manh tràng, trực tràng, gan, tụy. Xác suất tìm thấy ở manh tràng là cao nhất
(0,77%), tiếp đ là ruột non (0,37%) và thấp nhất ở trực tràng (0,12%).
4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC CHỈ TIÊU HUYẾT HỌC CỦA GÀ
MẮC BỆNH CẦU TRÙNG
4.2.1. Một số chỉ tiêu hồng cầu ở gà từ 1-42 ngày tuổi mắc bệnh cầu trùng
Gà mắc bệnh ngoài những biến đổi tổ chức ở mức độ vi thể và đại
thể, bên cạnh đ chỉ số huyết h c của máu c ng thay đổi đáng kể. Để góp
phần cung cấp thêm thông tin khi gà mắc bệnh cầu trùng, chúng tôi so sánh

12


một số chỉ tiêu chủ yếu giữa gà mắc bệnh cầu trùng với gà khỏe vào lúc 3542 ngày tuổi.
Bảng 4.6. Chỉ tiêu hồng cầu ở gà mắc bệnh cầu trùng
Đối chứng
(n=20)

Chỉ tiêu


Gà bệnh
(n=20)

X  mx
X  mx
a
Số lư ng Hồng cầu (triệu/mm )
2,55 ± 0,04
1,75 ± 0,03b
a
Hàm lư ng Hb (g/l)
9,40 ± 0,25
7,10 ± 0,20b
a
Tỷ khối huyết cầu (%)
29,75 ± 0,65
21,85 ± 0,67b
b
Thể tích bình quân hồng cầu (fl)
120,31 ± 4,80
124,38 ± 4,00a
a
Nồng độ huyết sắc tố bình quân của hồng cầu (g/dl)
31,64 ± 1,32
31,45 ± 1,35a
Lư ng huyết sắc tố bình quân hồng cầu (pg)
37,52 ± 1,40b
40,50 ± 1,03a
Bảng 4.6 cho thấy các chỉ tiêu sinh lý máu của gà nhiễm cầu trùng

gà so với gà không nhiễm có sự khác biệt rõ rệt, số lư ng hồng cầu gà
nhiễm cầu trùng là 1,75 triệu/mm3, thấp hơn so với gà không nhiễm là 2,55
triệu/mm3 (p<0,05). Khi gà bị bệnh, ruột bị tổn thương đã làm giảm khả
năng hấp thu chất dinh dưỡng, do đ , khả năng sinh hồng cầu giảm dẫn đến
lư ng huyết sắc tố c ng giảm ở gà khỏe lư ng huyết sắc tố trung bình là
9,40 g/l, gà bệnh giảm đi trung ình còn 7,10 g/l. Tỷ khối huyết cầu gà
khỏe là 29,75 % và gà mắc bệnh giảm còn 21,85%. Thể tích bình quân
hồng cầu gà khỏe 120,31 fl và gà bệnh là 124,38 fl.
4.2.2. Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu hệ bạch cầu ở gà mắc bệnh cầu
trùng (35-42 ngày tuổi)
Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu hệ bạch cầu khi gà mắc bệnh cầu
trùng tại Thừa Thiên Huế đư c trình bày ở bảng 4.7.
Bảng 4.7. Chỉ tiêu hệ bạch cầu của gà mắc bệnh cầu trùng
Đối chứng
Gà bệnh
(n = 20)
(n = 20)
Chỉ tiêu
X  mx
X  mx
Số lư ng Bạch cầu (nghìn/mm3)
26,40 ± 0,50a
32,35 ± 0,62b
Bạch cầu đa nh n trung tính
35,25 ± 0,37a
51,82 ± 0,85b
Công (%)
thức Tế bào Lympho (%)
59,21 ± 0,40a
41,94 ± 0,92b

a
bạch Bạch cầu đơn nh n lớn (%)
4,20 ± 0,32
2,80 ± 0,23b
a
cầu
Bạch cầu ái kiềm (%)
0,13 ± 0,04
0,12 ± 0,03a
a
Bạch cầu ái toan (%)
1,21 ± 0,17
3,32 ± 0,12b
Chú thích: Các chữ a, b trong cùng một hàng khác nhau thì sai khác có ý
nghĩa (P<0,05)
3

13


Gà bị bệnh thì số lư ng bạch cầu tăng rất cao (32,35 nghìn/mm3)
trong khi số lư ng bạch cầu ở gà khoẻ là 26,40 nghìn/mm3 có sự sai khác
đáng kể (P<0,05).
Về công thức bạch cầu kết quả nghiên cứu cho thấy: Ở gà bệnh tỷ lệ
bạch cầu đa nh n trung tính và ạch cầu ái toan tăng lên rõ rệt so với gà
khoẻ. Bạch cầu đa nh n trung tính của gà bệnh là 51,82%; trong khi đ tỷ lệ
bạch cầu đa nh n trung tính của gà khoẻ là 35,25%, tỷ lệ bạch cầu ái toan
của gà bệnh là 3,32 , trong khi đ tỷ lệ này của gà khoẻ là 1,21 . Ngư c
lại, tỷ lệ tế bào lympho và bạch cầu đơn nh n lớn bị giảm.
4.2.3. Kết quả nghiên cứu hàm lƣợng protein huyết thanh ở gà mắc bệnh

cầu trùng (35 - 42 ngày tuổi)
Protein huyết thanh là một chỉ tiêu quan tr ng trong nghiên cứu về bệnh
lý h c. Kết quả nghiên cứu hàm lư ng protein huyết thanh của gà mắc bệnh cầu
trùng đư c trình bày trên bảng 4.8.
Bảng 4.8. Hàm lƣợng protein huyết thanh ở gà mắc bệnh cầu trùng
Chỉ tiêu
Protein tổng số (g/l)
Albumin (%)
Globulin (%)
Tỷ lệ A/G

Gà không bị bệnh (n = 20)
X  mx
35,75 ± 0,81
17,92 ± 0,55
17,5 ± 0,40
1,02

Gà bệnh (n = 20)
X  mx
17,30 ± 0,35
6,15 ± 0,26
11,46 ± 0,25
0,53

Khi gà mắc bệnh thì hàm lư ng protein tổng số ở mức 17,30 g/l và
hàm lư ng protein tổng số của gà khỏe là 35,75 g/l. Bên cạnh đ các tiểu
phần protein trong huyết thanh c ng c sự giảm (P<0,05), lư ng albumin
của gà bệnh là 6,15 trong khi đ gà khỏe là 17,92 . Ngoài ra lư ng
globulin của gà mắc bệnh cầu trùng c ng giảm đáng kể so với gà không

mắc bệnh (P<0,05). Lư ng albumin giảm khi gà bị bệnh dẫn đến tỷ số A/G
c ng giảm rõ, đối với gà khỏe A/G là 1,02, gà bệnh là 0,5.
4.3. KẾT QUẢ PHÂN LẬP GENE MÃ HÓA KHÁNG NGUYÊN 3-1E
4.3.1. Thu và tinh sạch Oocyst cầu trùng gà
Oocyst của ký sinh trùng đư c thu theo phương pháp phù nổi và lắng
c n (mẫu tươi). Soi qua kính hiển vi với độ ph ng đại 40 lần cho thấy trong
dịch phù nổi c chứa nhiều Oocyst của cầu trùng.
4.3.2. Xác định loài cầu trùng bằng phƣơng pháp PCR
Sauk hi tách chiết AND của Oocysts chúng tôi đã phát hiện đư c 6 loài
cầu trùng trong các mẫu ph n thu thập ở gà nghi nhiễm cầu trùng nuôi tại
Thừa Thiên Huế: E. acervulina, E. tenella, E. mitis, E. praecox, E. maxima
và E. necatrix.

14


Trong tổng số 498 mẫu ph n gà đư c xác định là dương tính với cầu
trùng, sau đ tiến hành tách chiết ADN và thực hiện phản ứng PCR với các c p
mồi đ c hiệu cho từng loài để xác định tỷ lệ nhiễm các loài cầu trùng gây bệnh
cho gà. Kết quả ở bảng 4.9 cho thấy tỷ lệ nhiễm cao nhất là E. tenella chiếm
55,6%, tiếp theo là E. acervulina (38,7%) và thấp nhất là E. Mitis (9,2%).
Bảng 4.9. Tỷ lệ nhiễm các loài cầu trùng gây bệnh ở gà
Tình trạng nhiễm
Số mẫu kiểm tra có
STT Loài cầu trùng xuất hiện Oocyst cầu
Mẫu
Tỷ lệ
trùng
dƣơng
(%)

1
E. tenella
498
277
55,6
2
E. acervulina
498
193
38,7
3
E. maxima
498
138
27,7
4
E. necatrix
498
102
20,4
5
E. praecox
498
78
15,6
6
E. mitis
498
46
9,2

4.3.3. Kết quả tách chiết ARN tổng số
Sau khi tiến hành tách chiết ARN tổng số theo Kit, sản phẩm đư c điện
di trên agarose gel 1% có s dụng fomaldehyde để biến tính. Kết quả cho
thấy ARN sau khi biến tính cho hai ăng của hai tiểu đơn vị 28S và 16S
nồng độ cao và ổn định. Sau khi điện di kiểm tra ARN tổng số, sản phẩm
N đã tách chiết đư c tiến hành thực hiện phản ứng phiên mã ngư c để
tổng h p s i ADN bổ sung đầu tiên. Sản phẩm này đư c s dụng cho các
thí nghiệm tiếp theo.
4.3.4. Kết quả thực hiện PCR
Phản ứng PC đư c thực hiện trên sản phẩm DN sau đ tiến hành
điện di trên agarose gel 1 . Kết quả điện di cho thấy sản phẩm PC gene 31E của Eimeria c kích thước khoảng 513 p tương ứng với đoạn ADN của
gene 3-1E với c p mồi topo3-1E.F và topo3-1E.R, sản phẩm PCR là một
ăng đơn nhất có chất lư ng tốt, chứng tỏ toàn ộ quy trình phản ứng PC là
chính xác từ việc thiết kế mồi, chu trình nhiệt, các ước thực hiện và kết quả
phản ứng hoàn toàn đ c hiệu.
4.3.5. Tinh sạch sản phẩm PCR
Sản phẩm đư c ch n để tinh sạch và kiểm tra lại b ng cách điện di trên
agarose gel 1 . Kết quả điện di cho thấy sản phẩm sau tinh sạch c kích
thước khoảng 513 p, là một ăng đơn nhất có chất lư ng tốt, đã loại bỏ phần
lớn đệm có trong sản phẩm PCR, sau đ đem giải trình tự trực tiếp ho c đư c
đưa vào vector tách dòng để thu nhận gene 3-1E.

15


4.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠO DÒNG VÀ BIỂU HIỆN GENE 3-1E
4.4.1. Kết quả tạo dòng gene kháng nguyên 3-1E vào vector tách dòng
Một số sản phẩm PC đư c nối với plasmid pGEM®-T Easy và biến
nạp vào tế ào E. coli chủng TOP10, tiến hành nuôi cấy trên môi trường LB
agar c ổ sung kháng sinh ampicillin, IPTG và X-gal, để ở 37ºC qua đêm.

Sau đ ch n l c các khuẩn lạc trắng và kiểm tra b ng kỹ thuật PC với c p
mồi M13 bao gồm: M13.F5’-GTTTTCCCAGTCACGAC-3´và M13.R5CAGGAAACAGCTATGAC-3´, sau đ giải trình tự gene. Kết quả cho thấy
có xuất hiện ăng đúng với kích thước dự đoán khoảng 713 bp (bao gồm kích
thước của gene và một đoạn khoảng 200 bp n m trên vector pGEM®-T Easy
do c p mồi M13 khuếch đại) điều này chứng tỏ DN c chứa gene 3-1E của
Eimeria đã đư c gắn vào vector tách dòng thành công.
4.4.2. Phân tích trình tự gene 3-1E
Kết quả phân tích trình tự nucleotide của sản phẩm PCR cho thấy đoạn
gene 3-1E phân lập đư c c độ dài 513 bp (bao gồm cả stop codon) và tương
đồng 99% với gene 3-1E đã đư c công bố trên ngân hang gene.
4.4.3. Kết quả tạo dòng gene mã hóa kháng nguyên 3-1E vào vector biểu
hiện pET200/D-TOPO
Khi nuôi cấy vi khuẩn tái tổ h p trên thạch, sau đ kiểm tra plasmid và
tiến hành biểu hiện gene. Kết quả cho thấy plasmid tái tổ h p c kích thước
tương ứng với kích thước của vector và gene 3-1E, đồng thời sau khi biểu
hiện có một ăng protein đậm xuất hiện ở vị trí khoảng 26 kDa ở mẫu đư c cảm
ứng, ăng này không xuất hiện ở các mẫu đối chứng.
4.4.4. Kết quả về tinh khiết và khả năng liên kết của kháng nguyên 3-1E
cùng đuôi dung hợp 6His với cột Ni2+
Kết quả kiểm tra cho thấy dịch protein trước khi qua cột có kích thước của
protein mục tiêu là 26 kDa, sau khi qua cột ở ph n đoạn dung ly thấy sự xuất hiện
lại vạch protein tương ứng. Đồng thời khi tách chiết protein tổng số b ng Kit
“ProBondTM Purification System” c ng cho thấy xuất hiện 1 ăng đậm ở vị trí
khoảng 26 kDa, đúng với kích thước của ăng đậm ở mẫu cảm ứng. Vì vậy,
có thể kh ng định gene 3-1E đã đư c biểu hiện thành công và đ c hiệu.
Nh m sản xuất kháng nguyên 3-1E c hàm lư ng cao để gây miễn dịch
cho gà, đề tài tiến hành tối ưu các điều kiện biểu hiện của kháng nguyên 3-1E.
4.5. TỐI ƢU ĐIỀU KIỆN BIỂU HIỆN CỦA KHÁNG NGUYÊN 3-1E
TÁI TỔ HỢP
4.5.1. Kết quả sinh trƣởng của E. coli BL21 (DE3) tái tổ hợp mang gene

mã hóa kháng nguyên 3-1E
Tốc độ sinh trưởng của chủng E. coli BL21 tái tổ h p mang gene mã
hóa kháng nguyên 3-1E đư c khảo sát trong một số môi trường như: LB, TB,

16


SOC, SOB và YJ và trong cùng điều kiện. Kết quả bảng 4.10 cho thấy, môi
trường LB cho mật độ tế bào cao nhất (OD600 = 2,952; p<0,05) so với 4 loại
môi trường còn lại.
Bảng 4.10. Sinh trƣởng của chủng E. coli BL21 (DE3) mang gene mã hóa
kháng nguyên 3-1E ở các môi trƣờng khác nhau
Mật độ tế bào (OD600)
3-1E
2,952a
2,843b
2,469d
2,183e
2,714b

Môi trƣờng
LB
TB
YJ
SOC
SOB

Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột chỉ sự khác nhau c ý nghĩa thống
kê p<0,05
4.5.2. Kết quả về khảo sát đƣờng cong sinh trƣởng

Sinh trưởng của vi khuẩn E. coli chủng BL21 (DE3) tái tổ h p mang
gene mã hóa kháng nguyên 3-1E đư c khảo sát trong 50 ml môi trường LB có
bổ sung 50 µg/ml kanamycin trong cùng một điều kiện. Kết quả cho thấy pha
thích nghi kéo dài từ 0 - 4 giờ, pha sinh trưởng bắt đầu từ 4 giờ và kéo dài cho
đến 18 giờ, đạt giá trị sinh khối cao nhất OD600 = 5,076, pha cân b ng bắt đầu từ
18 giờ và k o dài đến 24 giờ và cuối cùng là pha chết.
4.5.3. Kết quả về tỷ lệ tiếp giống tối ƣu
Ảnh hưởng của các tỷ lệ tiếp giống đến khả năng sinh trưởng của tế bào
E. coli tái tổ h p đư c xác định dựa trên mật độ tế bào (OD600) sau 11 giờ nuôi.
Kết quả trình bày ở bảng 4.11 cho thấy có sự sai khác về mật độ tế bào giữa các
tỷ lệ tiếp giống khác nhau trên môi trường YJ (p<0,05), trong đ tỷ lệ tiếp
giống 2% (OD600 = 0,8) cho kết quả tốt nhất.
Bảng 4.11. Sinh trƣởng của chủng E. coli BL21 (DE3) mang gene mã hóa
kháng nguyên 3-1E ở các tỷ lệ tiếp giống khác nhau
Mật độ tế bào (OD600)
3-1E
2,243d
2,710c
2,888b
3,191a
2,936b
2,935b
2,931b

Tỷ lệ tiếp giống (%)
0,1
0,5
1
2
3

4
5

Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê
(p<0,05)

17


4.5.4. Kết quả tốc độ lắc tối ƣu lên khả năng sinh trƣởng của vi khuẩn E.
coli chủng BL21 (DE3)
Trên môi trường LB với tỷ lệ tiếp giống là 2 , sinh trưởng ở 37°C,
chúng tôi tiếp tục khảo sát ảnh hưởng của tốc độ lắc (150, 180, 200, 220 và
250 vòng/phút) lên khả năng sinh trưởng của vi khuẩn E. coli chủng BL21
(DE3) tái tổ h p. Kết quả ở bảng 4.12 cho thấy ở các tốc độ lắc khác nhau thì
cho mật độ tế bào khác nhau sau 11 giờ nuôi cấy và đạt cực đại ở tốc độ 200
vòng/phút (OD600 = 3,008), với tốc độ lắc cao hơn thì mật độ tế bào bắt đầu
giảm (từ 220 vòng/phút đến 250 vòng/phút).
Bảng 4.12. Sinh trƣởng của chủng E. coli BL21 (DE3) mang gene mã hóa
kháng nguyên 3-1E ở các tốc độ lắc khác nhau
Mật độ tế bào (OD600)
Tốc độ lắc (Vòng/phút)
3-1E
150
2,745b
180
2,065d
200
3,008a
220

2,532c
250
2,714b
Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột chỉ sự sai khác c ý nghĩa thống kê
(p<0,05)
4.5.5. Kết quả về môi trƣờng biểu hiện tối ƣu
Kết quả điện di trên SDS-PAGE gel cho thấy môi trường YJ cho kết quả
biểu hiện kháng nguyên tái tổ h p 3-1E tốt nhất, tiếp đến là môi trường HSG và
M9ZB cải tiến, môi trường LB và TB không thích h p cho biểu hiện sản xuất
kháng nguyên tái tổ h p 3-1E trong quy mô phòng thí nghiệm nên cho hàm
lư ng kháng nguyên thấp nhất.
4.5.6. Nồng độ tối ƣu của chất cảm ứng IPTG
Kết quả điện di trên gel SDS-PAGE 15% cho thấy kháng nguyên tái tổ
h p 3-1E bắt đầu tổng h p khi bổ sung với 0,2 mM IPTG và đạt giá trị cao
nhất ở nồng độ IPTG 0,8 - 1,0 mM. Vì vậy, chúng tôi ch n nồng độ 0,8 mM
IPTG cho các thí nghiệm tiếp theo.
4.5.7. Thời gian cảm ứng của chất cảm ứng tối ƣu
Kết quả điện di dịch chiết thu đư c sau khi phá vỡ tế bào trên gel SDSPAGE 15% cho thấy thời gian cảm ứng 10 giờ cho nồng độ protein 3-1E tái
tổ h p cao nhất. Vì vậy, thời gian 10 giờ là thích h p cho cảm ứng biểu hiện
protein tái tổ h p 3-1E với 0,8 mM IPTG.
4.5.8. Nhiệt độ cảm ứng tối ƣu
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiệt độ thích h p nhất để sản xuất kháng

18


nguyên tái tổ h p 3-1E dao động từ 16 - 37oC. Trong đ nhiệt độ 20oC là tối
ưu nhất để biểu hiện gene cho hiệu quả cao nhất và ổn định qua nhiều lần thí
nghiệm l p lại.
4.5.9. Mật độ tế bào tối ƣu

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã khảo sát ảnh hưởng của mật độ tế
bào tại các giai đoạn sinh trưởng khác nhau lên quá trình sản xuất kháng
nguyên tái tổ h p 3-1E (OD600 từ 0,5-4). Kết quả cho thấy khả năng sinh tổng
h p kháng nguyên 3-1E đạt giá trị cao nhất khi mật độ tế ào trước lúc bổ sung
chất cảm ứng là OD600 = 0,8.
4.6. TÁCH CHIẾT, TINH SẠCH, ĐỊNH LƢỢNG VÀ XÁC ĐỊNH TÍNH
ĐẶC HIỆU CỦA KHÁNG NGUYÊN 3-1E TÁI TỔ HỢP
4.6.1. Tách chiết, tinh sạch và định lƣợng kháng nguyên tái tổ hợp 3-1E
Kết quả điện di cho thấy xuất hiện một ăng protein với nồng độ cao ở
vị trí khoảng 26 kDa, đúng ng kích thước của protein dung h p 6xHis-3-1E
sau khi thăm dò iểu hiện. Vì vậy, có thể kh ng định gen 3-1E đã đư c biểu
hiện thành công và đ c hiệu. Căn cứ vào nồng độ albumin chuẩn ở (giếng 1),
Protein dung h p 6xHis- 3-1E thu đư c có nồng độ tương đương 2000 µg/ml.
4.6.2. Tính đặc hiệu của kháng nguyên tái tổ hợp
Để kiểm tra tính đ c hiệu của kháng nguyên 3-1E, chúng tôi thực hiện
phản ứng Western blot giữa kháng nguyên 3-1E với các loại kháng thể khác
nhau: IgY3-1E, IgYCp23 và IgYF4. Kết quả cho thấy, kháng nguyên 3-1E
chỉ kết h p đ c hiệu với kháng thể IgY3-1E, nhưng không kết h p với các
kháng thể còn lại.
4.7. CHẾ TẠO CHẾ PHẨM SINH HỌC SỬ DỤNG TRONG PHÕNG
VÀ TRỊ BỆNH CẦU TRÙNG GÀ
4.7.1. Xác định liều lƣợng kháng nguyên thích hợp để gây miễn dịch
cho gà
Kết quả cho thấy lư ng kháng nguyên thích h p để g y miễn dịch cho
gà là 50 µg/con.
4.7.2. Nghiên cứu lựa chọn tá chất gây miễn dịch cho gà
Để xác định tá chất (chất bổ tr ) thích h p gây miễn dịch cho gà. Đề
tài tiến hành lựa ch n 9 con gà mái trong độ tuổi đẻ trứng và chia thành 3 lô
thí nghiệm: Lô 1: đư c tiêm tá chất Freund's; Lô 2: Montanide ISA 201 VG;
Lô 3: Montanide ISA 50 V2. Kết quả đư c trình bày ở bảng 4.13 cho thấy lô

gà đư c s dụng tá chất Freund's cho hàm lư ng kháng thể cao hơn nhất.

19


Bảng 4.13. Kết quả kiểm tra lƣợng kháng thể trong long đỏ trứng
của gà đƣợc gây miễn dịch với kháng nguyên có bổ sung tá chất
Giá trị OD492 trung bình


TN

Tá chất

1
2
3

Freund's
Montanide ISA 201 VG
Montanide ISA 50 V2

ngày 0

ngày 10

ngày 30

ngày 60


2,519
2,319
2,419

2,741
2,612
2,642

2,735
2,602
2,612

0,282
0,283
0,284

4.7.3. Định lƣợng kháng thể IgY
Kết quả cho thấy trong dịch chiết từ lòng đỏ trứng gà có xuất hiện các
ăng protein với kích thước tương ứng với chu i n ng (70 kDa) và chu i nhẹ
(25 kDa) của kháng thể IgY. Đối chiếu với albumin chuẩn có khối lư ng 500,
1000, 1500 và 2000 µg/ml khi điện di SDS và dựa trên đường chuẩn BS đã
đư c xây dựng khi định lư ng b ng BCA cho thấy hàm lư ng kháng thể IgY
trong sản phẩm lòng đỏ có nồng độ khoảng 4 - 4,5 mg/ml.
4.7.4. Xác định hiệu giá kháng thể trong chế phẩm lòng đỏ
Sau khi đông khô bột lòng đỏ trứng đư c hoàn nguyên trong dung dịch
PBS theo tỷ lệ 1: 9 (w/w) đư c tiến hành phản ứng ELIS để kiểm tra hiệu
giá kháng thể kháng kháng nguyên 3-1E. Kết quả cho thấy hiệu giá kháng thể
đ c hiệu ít nhất là 1:128.000.
4.7.5. Đánh giá hiệu quả phòng bệnh của chế phẩm
Kết quả chúng tôi nhận thấy có sự khác iệt giữa 2 lô, lô gà thí nghiệm

đư c cho ăn ột kháng thể vẫn khỏe mạnh, nhanh nhẹn, phát triển tốt, lông
ng mư t, ph n khô. Trong khi đ , gà ở lô đối chứng có biểu hiện ủ r , k m
ăn, đi ph n nhầy, có màu nâu-đỏ, xét nghiệm phân thấy có Oocyst cầu trùng
trong phân. Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết của gà sau gây nhiễm đư c trình bày
ở bảng 4.14 và 4.15.
Bảng 4.14. So sánh tỷ lệ mắc bệnh cầu trùng ở gà đƣợc và không đƣợc
phòng bệnh bằng kháng thể kháng kháng nguyên 3-1E
Ngày kiểm
tra
(sau gây
nhiễm)
Ngày thứ 8
Ngày thứ 9
Ngày thứ 10
Tổng

Lô I (thí nghiệm)
Tỉ lệ
Số gà
Số gà
bệnh
kiểm
bệnh
cộng dồn
tra
(%)
50
5
10,00
45

0
10,00
45
0
10,00
50
5
10,00

20

Lô II (đối chứng)
Tỉ lệ
Số gà
Số
bệnh
kiểm

cộng dồn
tra
bệnh
(%)
50
42
84,00
8
1
86,00
7
1

88,00
50
44
88,00


Tỷ lệ mắc ệnh cầu trùng ở 2 lô gà s dụng kháng thể và không dùng
kháng thể có sự sai khác rõ rệt. Lô gà đối chứng không đư c ăn ột kháng thể c
tỷ lệ mắc ệnh và tỷ lệ chết như t m tắt ở bảng 4.14. Ngày thứ 8, thứ 9 và thứ 10
sau khi g y nhiễm c 84 , 86 và 88 gà ở lô đối chứng c triệu chứng
lâm sàng rõ rệt, trong khi đ tỷ lệ mắc ệnh ở lô thí nghiệm chỉ là 10

ngày thứ 8 và không c thêm gà ị ệnh ở những ngày tiếp theo.
Bảng 4.15. So sánh tỷ lệ chết ở gà đƣợc và không đƣợc phòng bệnh
bằng kháng thể kháng kháng nguyên 3-1E
Ngày kiểm
tra sau gây
nhiễm

Lô I (thí nghiệm)
Số gà
Số
Tỉ lệ chết
kiểm

cộng dồn
tra
chết
(%)


Lô II (đối chứng)
Số gà
Số
Tỉ lệ chết
kiểm

cộng dồn
tra
chết
(%)

Ngày thứ 8

50

2

4,00

50

34

68,00

Ngày thứ 20

48

0


4,00

16

5

78,25

Ngày thứ 50
Tổng

48
50

0
2

4,00
4,00

11
50

2
41

82,00
82,00


Tỷ lệ chết ở 2 lô gà đư c trình bày ở bảng 4.15 có sự sai khác nhau c
ý nghĩa. Ở lô gà không đư c ăn ột kháng thể tỷ lệ chết vào các ngày 8, 20 và
50 sau g y nhiễm là 68,78, 25 và 82 , tương ứng. Trong khi đ , trong suốt
thời gian thí nghiệm tỷ lệ chết ở lô gà đư c ăn ột kháng thể chỉ là 4 và
không có gà chết thêm trong suốt thời gian thí nghiệm tiếp theo. Kết quả ở
các bảng trên đã chứng tỏ khả năng phòng bệnh của chế phẩm bột lòng đỏ
chứa kháng thể kháng kháng nguyên 3-1E cầu trùng.
Kết quả ở các bảng trên đã chứng tỏ khả năng phòng ệnh của chế
phẩm bột lòng đỏ chứa kháng thể kháng kháng nguyên 3-1E cầu trùng.
Bảng 4.16. So sánh sinh trƣởng của gà đƣợc không đƣợc phòng bệnh
bằng kháng thể kháng kháng nguyên 3-1E
Chỉ tiêu
Khối lư ng trung ình
của gà (g/con)
30 ngày tuổi
90 ngày tuổi
Tăng trọng toàn kỳ

Lô thí nghiệm
n
50
48
48

359,20 ± 1,14
1163,5±7,10
804,79±7,27

Lô đối chứng
n

50
9
9

361,00 ± 1,04
1072,2±39,20
708,9±39,1

P
>0,01
<0,01
<0,01

4.7.6. Đánh giá hiệu quả điều trị của chế phẩm
Để đánh giá hiệu quả điều trị của chế phẩm chúng tôi đã tiến hành điều
trị trên 4 lô gà. Sau khi g y nhiễm gà đư c điều trị ng kháng thể ho c kháng
sinh đ c trị cầu trùng, liều lư ng bột kháng thể dùng cho lô 1, 2, 3 lần lư t là

21


0,75 g, 1,0 g, 1,25 g cho 50 con gà/ngày, lô 4 cho uống 1 ml Baycox 2,5 %,
pha trong 1 lít nước cho gà uống tự do trong 2 ngày. Hiệu quả điều trị
đư c đánh giá thông qua các chỉ tiêu: lư ng Oocyst thải ra trong phân, tỷ lệ
khỏi bệnh và khả năng sinh trưởng của gà. Kết quả điều trị đư c thể hiện ở
bảng 4.17; 4.18 và 4.19.
Bảng 4.17. Lƣợng Oocyst trong phân gà trƣớc và sau điều trị
Lô thí
nghiệm


Số mẫu Lƣợng Oocyst/g
kiểm phân trƣớc điều
tra
trị (n1)

Số
Lƣợng Oocyst/g
mẫu phân sau điều trị
kiểm (n2)
tra

Tỷ lệ
Oocyst
giảm
(%)

Lô 1
10
13465a ± 426
10
630a ± 35,9
95,32
a
Lô 2
10
13385 ± 352
10
490b ± 18,0
96,34
Lô 3

10
13930a ± 438
10
465b ± 52,7
96,66
Lô 4
10
13925a ± 412
10
625a ± 29,1
95,51
Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột chỉ sự sai khác c ý nghĩa thống kê
(P<0,05)

Kết quả ở ảng 4.17 cho thấy lư ng Oocyst trong ph n ở tất cả các lô
gà đều giảm mạnh (trên 95 ). Tuy nhiên, lư ng Oocyst ở lô 2 và lô 3 giảm
mạnh hơn lô 1 và lô 4 (sai khác c ý nghĩa thống kê).
Bảng 4.18. Tỷ lệ khỏi bệnh của gà sau điều trị
Số gà khỏi bệnh sau điều trị



Lô 1
Lô 2
Lô 3
Lô 4

Số

TN

50
50
50
50

Ngày 1
n+
7
12
13
5

%

Ngày 2
n+

a,b

14,0
24,0b
26,0b
10,0a

26
47
47
25

Ngày 3


%

n+
a

52,0
94,0b
94,0b
50,0a

40
50
50
40

Ngày 4

%

n+
a

80,0
100,0b
100,0b
80,0a

%


Ngày 5
n+

%

48 96,0 46 92,0 47 94,0

Tổng
cộng
số gà
khỏi
bệnh

Tỷ lệ
khỏi
bệnh
(%)

48
50
50
47

96,0
100,0
100,0
94,0

Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột chỉ sự sai khác c ý nghĩa thống kê
(P<0,05)

Kết quả ở ảng 4.18 cho thấy sau ngày điều trị thứ nhất tỷ lệ khỏi ệnh
đã c sai khác giữa các lô. Tuy nhiên sự sai khác này chưa c ý nghĩa thống
kê. Sang đến ngày thứ 2, tỷ lệ khỏi ệnh đã c sai khác c ý nghĩa giữa các lô
1, 4 với các lô 2 và 3. Ở ngày thứ 3 (tính từ khi ắt đầu điều trị), tỷ lệ khỏi
ệnh ở lô 2 và lô 3 đều đạt 100 , trong khi tỷ lệ này chỉ đạt 80 ở lô 1 và lô
4. Tính đến ngày thứ 5, tỷ lệ khỏi ệnh của lô 4 là thấp nhất (94 ), trong khi
các lô đư c điều trị ng kháng thể đạt 96 và 100%.

22


Bảng 4.19. Ảnh hƣởng của kháng thể kháng sinh lên sinh trƣởng của gà
Độ tuổi gà
30 ngày tuổi
60 ngày tuổi
120 ngày
tuổi
Tăng trọng
toàn kỳ

Khối lƣợng gà
lô 1 (g/con)

Khối lƣợng gà
lô 2 (g/con)

Khối lƣợng gà
lô 3 (g/con)

Khối lƣợng gà

lô 4 (g/con)

n

N

n

n

a

a

50 361 ±1,03 50 361 ±0,97
48 984ab±7,02 50 991a±7,24

a

50 361 ± 0,93 50 360a ± 0,98
50 994a± 6,95 47 972b±6,73

48 1543b ± 6,68 50 1582a ± 7,92 50 1588a ± 7,90 47 1540b ± 6,70
48 1181b ± 6,69 50 1220a ± 8,30 50 1226a ± 7,90 47 1180b ± 6,81

Các chữ cái a, b trong cùng một hàng chỉ khác nhau c ý nghĩa thống kê
(P<0,05)
Bảng 4.19 cho thấy khối lư ng an đầu của gà ở các lô thí nghiệm là
không có sai khác (P>0,05). Sau khi gây nhiễm và điều trị b ng các liều
lư ng kháng thể khác nhau ho c ng kháng sinh (theo thí nghiệm trên Lô 1:

0,75 g; Lô 2: 1,0 g; Lô 3: 1,25 g; Lô 4 Baycox 2,5 %, 1 ml), chúng tôi nhận
thấy cả 3 lô gà đư c điều trị ng kháng thể đều c tăng tr ng nhanh hơn lô
gà đư c điều trị ng kháng sinh. Tuy nhiên, lúc gà 60 ngày tuổi chỉ c khối
lư ng của gà ở lô 2 và lô 3 c sự sai khác c ý nghĩa thống kê so với lô 4
(điều trị ng kháng sinh). Xem x t khối lư ng gà lúc 120 ngày tuổi và tăng
tr ng trong toàn kỳ thí nghiệm chúng tôi nhận thấy c sự khác iệt rõ giữa lô
2 ho c lô 3 so với lô 1 ho c lô 4 (P<0,05), nhưng khi so sánh giữa lô 2 với lô
3, lô 1 với lô 4 thì không thấy sai khác c ý nghĩa thống kê. Như vậy, với liều
kháng thể 1,0 g và 1,25 g cho 50 con, gà c tăng tr ng tốt hơn so với gà đư c
dùng kháng thể liều 0,75 g/50 con và gà đư c điều trị ng kháng sinh.
Kết quả trên cho thấy chế phẩm bột lòng đỏ trứng gà có chứa kháng
thể kháng 3-1E c hiệu quả trong điều trị: làm giảm lư ng Oocyst trong ph n,
tăng tỷ lệ khỏi ệnh, tăng khả năng sinh trưởng của gà. Chế phẩm này c hiệu
quả cao khi s dụng với liều lư ng 1,0 g - 1,25 g cho 50 con gà.
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Đã khảo sát đư c một số biểu hiện lâm sàng, bệnh tích đại thể, vi
thể và các chỉ tiêu huyết h c chủ yếu của gà mắc bệnh cầu trùng tại Thừa
Thiên Huế.
- Tỷ lệ mắc bệnh cầu trùng nuôi tại 3 xã trên địa bàn huyện Phú VangThừa Thiên Huế là 50,92% và mắc bệnh cao nhất ở giai đoạn 15-21 ngày

23


×