Tải bản đầy đủ (.pptx) (62 trang)

Thuyết trình môn lý thuyết tài chính quá trình cung ứng tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.85 MB, 62 trang )

LOGO

LOGO

QUÁ TRÌNH
CUNG ỨNG TIỀN TỆ

GVHD: GS.TS TRẦN NGỌC THƠ

Thực hiện:
PHẠM THANH NHẤT
HUỲNH THỊ BÉ TƯ
NGUYỄN HỒNG THÁI NGUYÊN




MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG

Cung tiền trong nền kinh tế được xác định như thế nào

Ai là người kiểm soát và tác động lên quá trình cung tiền

Khả năng kiểm soát cung tiền của Fed đến đâu

Nhân tố nào tác động đến cung tiền

Xác định số nhân tiền gửi

Kiến thức bổ trợ để học chương công cụ của chính sách tiền tệ





NỘI DUNG TRÌNH BÀY

Ba tác nhân tham gia quá trình cung tiền

Bảng cân đối tài khoản của Fed

Kiểm soát tiền cơ sở

Tạo ra bội số tiền gửi – Mô hình giản đơn

Các nhân tố tác động đến cung tiền

Số nhân tiền gửi

Ứng dụng và mở rộng




BA TÁC NHÂN TRONG QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG TIỀN TỆ

Ngân hàng Trung ương - Hệ thống Dự trữ Liên Bang
Central Bank

(The Fed) - là yếu tố quan trọng nhất. Những chính sách
tiền tệ của Fed có tác động đến bảng cân đối của nó gồm
tài sản nợ và tài sản có


Depositors



Banks


BẢNG CÂN ĐỐI CỦA FED
Chúng ta thảo luận một bản quyết toán tài sản đơn giản, nó chỉ có 4 khoản mục cơ bản cho sự phân tích về quá trình
cung ứng tiền tệ

Tài sản có (Assets)

1.
2.

Tài sản nợ (Liabilities)

1.
2.

Chứng khoán chính phủ (Government securities)
Vay chiết khấu (Discount loans)

Đồng tiền lưu thành (Currency in circulation-C)
Tiền dự trữ (Reserves-R)

Những thay đổi trong các khoản tài sản có đó dẫn đến các
thay đổi về tiền dự trữ và kéo theo các thay đổi về lượng


Cơ số tiền tệ (Monetary Base-MB) gồm:

tiền cung ứng.
Các loại tài sản có khả năng sinh lời, mang lại thu nhập
2000

2004

TS nợ của Fed

TS nợ của Kho Bạc (<10%)

2008

(>90%)
=> Khi xét tới MB ta chỉ tập trung vào TS nợ của Fed




BẢNG CÂN ĐỐI CỦA FED

Tài sản có - Assets
Chứng khoán chính phủ (Government securities) là chứng khoán của Fed do Kho bạc Mỹ phát hành. Qua đó Fed sẽ
cung cấp tiền dự trữ cho hệ thống hoạt động ngân hàng bằng cách mua chứng khoán, làm tăng sở hữu tài sản có.

Vay chiết khấu (Discount loans): Fed có thể cung cấp tiền dự trữ cho hệ thống ngân hàng của nó bằng cách cho các
các ngân hàng vay chiết khấu. Lãi suất phải trả của các ngân hàng đối với những khoản vay nói trên được gọi là lãi
suất chiết khấu.


Một sự gia tăng sở hữu chứng khoán chính phủ hoặc cho vay chiết khấu của Fed dẫn đến sự gia tăng tiền cung
ứng.




BẢNG CÂN ĐỐI CỦA FED

Tài sản nợ - Liabilities
Đồng tiền lưu thành (Currency in circulation-C) là tổng số lượng tiền đang lưu thông trong tay dân chúng. Đồng tiền
do các tổ chức nhận tiền gửi nắm giữ cũng là tài sản nợ của Fed nhưng được xem là các khoản dự trữ.

Tiền dự trữ (Reserves-R) bao gồm các món tiền gửi của ngân hàng ở Fed cộng với tiền được lưu giữ cụ thể của các
ngân hàng.



Tiền dự trữ là tài sản có của ngân hàng, nhưng là các tài sản nợ của Fed vì các ngân hàng có thể yêu cầu thanh
toán bất cứ lúc nào.



Tiền dự trữ được chia làm 2 loại: tiền dự trữ bắt buộc (Required Reserves-RR) và tiền dữ trữ vượt mức (Excess
Reserves).
Một sự gia tăng C hoặc R dẫn đến sự gia tăng tiền cung ứng.



KIỂM SOÁT CƠ SỐ TIỀN TỆ (MONETARY BASE – MB)


Những nghiệp vụ trên thị trường tự mở
(OMO) và cho vay chiết khấu

MB = C + R
MB: cơ số tiền tệ
C: tiền lưu thông
R: tiền dự trữ trong toàn hệ thống ngân hàng




KIỂM SOÁT CƠ SỐ TIỀN TỆ (MONETARY BASE – MB)
1. Mua trên OMO từ một Ngân hàng
Giả sử Fed mua 100$ chứng khoán từ một ngân hàng và trả bằng 1 séc 100$.

Tài sản có
Chứng khoán

-$100

Dự trữ

+$100

Tài sản có
Chứng khoán

+$100


Ngân hàng

Hệ thống dữ trữ liên bang

Dự trữ

Tài sản nợ

Tài sản nợ
+100$

Kết quả là tiền dự trữ (R) đã tăng thêm 100$ => cơ số tiền tệ (MB) cũng đã tăng thêm 100$




KIỂM SOÁT CƠ SỐ TIỀN TỆ (MONETARY BASE – MB)
2. Mua trên OMO từ chủ thể phi ngân hàng
TRUỜNG HƠP 1: Giả sử rằng 1 cá nhân hay 1 công ty bán 100 đôla chứng khoán cho Fed rồi gửi tấm séc của Fed vào 1 ngân
hàng địa phương.

Tài sản có
Chứng khoán

Phi Ngân Hàng

Tài sản nợ

Hệ thống Ngân hàng


Tài sản nợ

- $100

Tiền gửi có thể phát hành séc + $100

Tài sản có

Tiền dự trữ (R) tăng
thêm $100 => cơ số tiền

Dữ trữ + $100

Tiền gửi có thể phát hành séc + $100

Tài sản có
Chứng khoán



+ $100

Fed
Dự trữ

Tài sản nợ
+ $100

tệ (MB) cũng tăng thêm
$100



KIỂM SOÁT CƠ SỐ TIỀN TỆ (MONETARY BASE – MB)

2. Mua trên OMO từ chủ thể phi ngân hàng
TRUỜNG HƠP 2: Cá nhân hoặc công ty ấy bán chứng khoán cho Fed và đổi tờ séc của Fed lấy tiền mặt tại một ngân hàng
địa phương.
Tài sản có
Chứng khoán

- $100

Tiền mặt

+ $100

Tài sản có
Chứng khoán

+ $100

Phi Ngân Hàng

Fed

Tài sản nợ

Tài sản nợ

Tiền mặt trong lưu thông + $100


Kết quả: tiền dự trữ (D) không thay đổi, Tiền mặt trong lưu thông (C) tăng thêm $100 => cơ số tiền tệ (MB) tăng
thêm số tiền $100.




KIỂM SOÁT CƠ SỐ TIỀN TỆ (MONETARY BASE – MB)

3. Bán trên OMO
Giả sử Fed bán các chứng khoán cho một cá nhân và thanh toán bằng tiền mặt $100

Tài sản có
Chứng khoán

+ $100

Tiền mặt

- $100

Tài sản có
Chứng khoán

- $100

Phi Ngân Hàng

Fed


Tài sản nợ

Tài sản nợ

Tiền mặt trong lưu thông - $100

Kết quả: tiền dự trữ (D) không thay đổi, Tiền mặt trong lưu thông (C) giảm $100 => cơ số tiền tệ (MB) giảm số
tiền $100.




KIỂM SOÁT CƠ SỐ TIỀN TỆ (MONETARY BASE – MB)

3. Bán trên OMO
Tương tự trên, nếu nghiệp vụ bán chứng khóan từ một ngân hàng hay chủ thể phi ngân hàng và họ muốn được
thanh toán bằng tiền gửi có thể phát hành séc (checkable deposits) thì:
Dự trữ (R) giảm và Cơ số tiền tệ (MB) giảm

Mua trên OMO
Phương thức thanh toán
Tiền mặt trong lưu thông (C)

Séc

Bán trên OMO

Tiền mặt

Séc


tiền mặt

-

+100$

-

-100$

Dự trữ (R)

+100$

-

-100$

-

Cơ số tiền tệ (MB)

+100$

+100$

-100$

-100$





KIỂM SOÁT CƠ SỐ TIỀN TỆ (MONETARY BASE – MB)

KẾT
KẾTLUẬN:
LUẬN:
Tác
Tác động
động của
của một
một nghiệp
nghiệp vụ
vụ mua
mua hay
hay bán
bán trái
trái khoán
khoán trên
trên thị
thị trường
trường mở
mở (OMO)
(OMO) đối
đối với
với tiền
tiền dự
dự trữ

trữ (R)
(R) khác
khác nhau
nhau

vì phụ
phụ thuộc
thuộc vào
vào người
người bán
bán các
các trái
trái khoán
khoán đó
đó mong
mong muốn
muốn giữ
giữ món
món tiền
tiền thu
thu được
được dưới
dưới dạng
dạng tiền
tiền mặt
mặt hay
hay tiền
tiền gửi.
gửi.


Nhưng
Nhưng kết
kết quả
quả sự
sự tác
tác động
động đó
đó đến
đến cơ
cơ số
số tiền
tiền tệ
tệ (MB)
(MB) là
là như
như nhau,
nhau, bằng
bằng với
với số
số tiền
tiền phát
phát sinh
sinh trong
trong nghiệp
nghiệp vụ
vụ mua
mua
trái
trái khoán.
khoán.


=>
=> Fed
Fed có
có thể
thể kiếm
kiếmsoát
soát cơ
cơ số
số tiền
tiền tệ
tệ (MB)
(MB) tốt
tốt hơn
hơn là
là kiểm
kiểmsoát
soát dự
dự trữ
trữ (R).
(R).




KIỂM SOÁT CƠ SỐ TIỀN TỆ (MONETARY BASE – MB)

CHUYỂN HÓA TỪ TIỀN GỬI SANG TIỀN MẶT
Ngay cả nếu Fed không tiến hành các nghiệp vụ thị trường mở thì một sự chuyển đổi từ tiền gửi sang tiền mặt cũng
sẽ tác động đến tiền dự trữ trong hệ thống ngân hàng này.


Giả sử rằng Jane Brown đóng tất cả tài khoản của mình và rút số dư $100 thành tiền mặt

Tài sản có
Tiền gửi có thể phát hành séc

- $100

Tiền mặt

+ $100

Tài sản có
Dữ trữ



- $100

Phi Ngân hàng

Hệ thống Ngân hàng
Tiền gửi có thể phát hành séc

Tài sản nợ

Tài sản nợ
- $100



KIỂM SOÁT CƠ SỐ TIỀN TỆ (MONETARY BASE – MB)

CHUYỂN HÓA TỪ TIỀN GỬI SANG TIỀN MẶT

Hệ thống dự trữ liên bang
Tài sản có

Tài sản nợ
Tiền mặt trong lưu thông

+ $100

Dự trữ

- $100

Tác dụng thực đối với các tài sản nợ của Fed là không có; cơ số tiền tệ (MB) không bị tác động bởi sự hành động của Jane
Brown. Ngược lại, tiền dự trữ bị tác động. Những biến động của tiền dự trữ (R) là kết quả của sự chuyển hóa từ tiền gửi
thành tiền mặt và ngược lại.




KIỂM SOÁT CƠ SỐ TIỀN TỆ (MONETARY BASE – MB)

CHO VAY CHIẾT KHẤU
Khi Fed cho một ngân hàng một món vay chiết khấu, thì việc này cũng tác động đến cơ số tiền tệ.

Ví dụ: Giả sử cho First National Bank vay chiết khấu 100 đôla, ngân hàng này sẽ ghi có $100 tiền dự trữ từ số tiền vay
đó.


Tài sản có
Dự trữ

+ $100

Hệ thống ngân hàng
Vay chiết khấu

Tài sản nợ
+ $100

Hệ thống dự trữ liên bang
Tài sản có
Vay chiết khấu



+ $100

Tài sản nợ
Dữ trữ

+ $100


KIỂM SOÁT CƠ SỐ TIỀN TỆ (MONETARY BASE – MB)

CHO VAY CHIẾT KHẤU
Ngược lại, nếu ngân hàng thanh toán tiền vay cho Fed $100


Hệ thống ngân hàng
Tài sản có
Dự trữ

- $100

Tài sản nợ
Vay chiết khấu

- $100

Hệ thống dự trữ liên bang
Tài sản có
Vay chiết khấu

- $100

Tài sản nợ
Dữ trữ

Kết luận: Cơ số tiền tệ (MB) thay đổi một đối một với các món vay chiết khẩu từ Fed.



- $100


NHỮNG YẾU TỐ KHÁC ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠ SỐ TIỀN TỆ


FLOAT làm tăng cơ số tiền tệ khi thời gian ứng trước của Fed cho ngân hàng thụ hưởng ít hơn thời gian trả nợ của ngân
hàng thanh toán, tức là việt thanh toán bù trừ chưa được thực hiện.

Séc 100$

Tom

FISH

Jerry
Séc 100$

Jerry Bank

Tom Bank

Séc 100$

Ứng 100$ trong vòng 2 ngày

Trả 100$ trong vòng ≥2

Séc 100$

ngày

The Federal Reserve Bank of
NewYork



Séc 100$

The Federal Reserve Bank of Cali


NHỮNG YẾU TỐ KHÁC ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠ SỐ TIỀN TỆ

Khi Fed thực hiện tạm ứng cho Jerry Bank (Ngân hàng thụ hưởng) thì làm dự trữ trong hệ thống ngân hàng
tăng lên 100$. Kết quả là cơ số tiền tệ (MB) tăng lên 100$

Tài sản có
Khoản phải thu từ Tom Bank + $100

Fed

Tài sản nợ

Tiền gửi từ Jerry Bank + $100

Khi Tom Bank (ngân hàng thanh toán) chấp nhận Séc 100$ thì
Tài sản có

Fed

Tài sản nợ

Khoản phải thu từ Tom Bank + $100

Tiền gửi từ Jerry Bank + $100


Khoản phải thu từ Tom Bank - $100

Tiền gửi từ Tom Bank

- $100

Trong ngắn hạn, Float (một nhân tố nằm ngoài kiểm soát của Fed) có tác động đến cơ số tiền tệ. Nếu xét trong dài
hạn thì không.




NHỮNG YẾU TỐ KHÁC ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠ SỐ TIỀN TỆ

Tiền gửi của Kho bạc Mỹ tại Fed: Khi Chính phủ liên bang thực hiện một thanh toán Séc (thanh toán xây dựng
công trình, tiền lương có nhân viên chính phủ, trợ cấp…) thì tiền gửi Kho bạc tại Fed sẽ giảm đi, ngược lại các tờ séc
làm dự trữ trong các ngân hàng tăng lên => cơ số tiền tệ MB tăng.

Kho Bạc

Salary

Jerry

TS Có

Fed

TS Nợ


Tiền gửi của Kho bạc

-100$

Séc 100$
Tiền gửi của Jerry Bank +100$

Jerry Bank
Séc 100$

Dự trữ trong hệ thống ngân hàng tăng lên 100$ => Cơ số tiền
FED



tệ MB tăng 100$


TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CỦA FED ĐỐI VỚI VIỆC KIỂM SOÁT CƠ SỐ TIỀN TỆ

Những vấn đề xem xét trên đã chỉ ra cơ số tiền tệ (MB) 2 phần:

MB được hình thành từ những hoạt động trên thị trường tự do: số tiền của hoạt động
mua hoặc bán trên thị trường mở được kiểm soát một cách đầy đủ nhờ các đơn hàng của Fed
cho các nhà buôn trên các thị trường chứng khoán.

MB được hình thành từ Cho vay chiết khấu: Fed quy định lãi suất chiết khấu nhưng các
ngân hàng mới quyết định liệu có vay hay không. Do đó Fed không dự báo số tiền mà các
ngân hàng vay từ Fed, tức số tiền từ vay chiết khấu, không được Fed kiểm soát một cách
hoàn toàn





TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CỦA FED ĐỐI VỚI VIỆC KIỂM SOÁT CƠ SỐ TIỀN TỆ
Do đó chúng ta có thể tách cơ số tiền tệ ra làm 2 thành phần:
BR

MBn

FED có thể kiểm soát chặt chẽ (cơ số
tiền không vay) là kết quả của các

FED kiểm soát kém chặt chẽ là số

MBn = MB – BR

nghiệp vụ thị trường mở

tiền của cơ số được tạo ra từ tiền vay
chiết khấu

Những yếu tố không bị kiểm soát bởi FED (float and Tiền gửi của Kho bạc Mỹ tại Fed) với những thay đổi đáng kể bất

thường trong thời gian ngắn hạn có thể làm phức tạp việc kiểm soát cơ số tiền tệ. Tuy nhiên những thay đổi này có thể dự báo
được và bù đắp bằng những hoạt động trên thị trường tự do.





QUÁ TRÌNH TẠO RA BỘI SỐ TIỀN GỬI - MÔ HÌNH GIẢN ĐƠN



Khái niệm: Khi Fed cung cung cấp cho hệ thống ngân hàng thêm 1$ tiền gửi dự trữ, thì tiền gửi tăng một
bội số của số tiền này – quá trình này được gọi là quá trình tạo ra bội số tiền gửi.




QUÁ TRÌNH TẠO RA BỘI SỐ TIỀN GỬI - MÔ HÌNH GIẢN ĐƠN

1. Tạo ra tiền gửi: ngân hàng đơn lẻ

-

Giả sử rằng Fed đã mua 100$ trái phiếu từ First National Bank, làm cho dự trữ của ngân hàng này tăng thêm
100$. Vì tiền gửi có thể phát séc của First National Bank không thay đổi, nên dự trữ bắt buộc cũng không thay
đổi. Do đó toàn bộ tiền dự trự tăng thêm đều là tiền dự trữ vượt mức. Giả sử rằng dân chúng không muốn nắm giữ
thêm tiền mặt và First National Bank cho vay toàn bộ số tiền dự trữ vượt mức trên bằng cách mở một tài khoản
séc cho người vay 100$. Ngân hàng này đã tạo ra tiền gửi có thể phát séc bằng hành động cho vay của nó, làm
tăng lượng tiền cung ứng thêm 100$.

-

Khi người vay nói trên thưc hiện việc mua hàng bằng cách phát séc, các séc này sẽ được gửi tại các ngân hàng
khác và 100$ tiền dự trữ nói trên sẽ rời khỏi First National Bank.





×