Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Y TẾ SỨC KHỎE CAC BIEN PHAP CAM MAU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.71 KB, 12 trang )

Trung tâm Huấn luyện Thuyền viên

Chăm sóc y tế

BÀI 5:
CÁC BIỆN PHÁP CẦM MÁU VẾT THƯƠNG
I. Nguyên tắc cầm máu tạm thời:
1. Rất khẩn trương, nhanh chóng làm ngừng chảy máu.
2. Áp dụng biện pháp cầm máu phù hợp với tính chất của vết thương:
II. Phân biệt tính chất chảy máu:
Căn cứ vào mạch máu bị tổn thương người ta chia làm 3 loại chảy máu:
1. Chảy máu mao mạch (mạch máu rất nhỏ):
- Lượng máu chảy ít,
- Vết thương tự cầm máu sau một thời
gian ngắn.
2. Chảy máu tĩnh mạch:
- Tĩnh mạch vừa, nhỏ: Máu chảy ri rỉ màu
đỏ sẫm, không thành tia mạnh, dễ cầm
máu.
- Tĩnh mạch lớn như tĩnh mạch cảnh, tĩnh
mạch chậu hông, tĩnh mạch dưới đòn,
tĩnh mạch chủ gây chảy máu ồ ạt, nguy
hiểm.
3. Chảy máu động mạch:
- Khi động mạch bị tổn thương, máu chảy
vọt thành tia (phun theo nhịp tim đập).
- Máu có màu đỏ tươi, lượng máu có thể
vừa, lớn hoặc rất lớn tuỳ theo loại động
mạch bị tổn thương.
III. Các biện pháp cầm máu tạm thời ngay sau khi bị thương:
1. Ép trực tiếp:



28


Trung tâm Huấn luyện Thuyền viên

Chăm sóc y tế

2. Băng ép:
- Đây là biện pháp cầm máu vô hại, cơ bản áp dụng cho mọi vết thương.
- Cách làm băng ép:
a. Đặt một vài lớp gạc khô phủ kín vết thương.
b. Đặt lớp bông gạc mỡ dày lên trên lớp bông gạc (nhất thiết phải có).
c. Băng với các vòng băng xiết tương đối chặt. Tốt nhất là sử dụng băng
thun hoặc băng số (có tính chun giãn).

3. Băng nút:
- Băng nút thích hợp với các vết thương chảy máu ở sâu, giữa các kẽ xương
mà băng ép thông thường không tác dụng, hoặc ở vị trí chảy máu không làm
băng ép hoặc là garo được như vùng cổ, vùng chậu.
- Cách làm băng nút:
+ Dùng một kẹp cầm máu hoặc nỉa để nhồi ấn bấc gạc sâu vào tận
đáy vết thương, ấn chặt để gây đè các mạch máu.
+ Dùng loại gạc vô khuẩn tốt nhất là khâu thành cuộn bấc dài:
• Chiều rộng từ 1 - 2cm
• Chiều dài khoảng 50 cm một cuộn
+ Nếu không có sẵn bấc gạc có thể dùng gạc miếng gỡ bung và
kéo dài ra, sau đó tiến hành ép như trên.
- Nhược điểm của băng nút: là trong khi nhồi ấn bấc gạc sẽ nhồi ấn cả mô
dập nát, cả dị vật ô nhiễm vào sâu trong đáy vết thương.

4. Gấp chi tối đa:

29


Trung tâm Huấn luyện Thuyền viên

Chăm sóc y tế

- Gấp chi tối đa là một phương pháp cầm máu đơn giản, nạn nhân có thể tự
làm ngay sau khi bị thương để cầm máu, dù là chảy máu động mạch lớn.
- Khi chi bị gấp mạnh, động mạch cũng bị gấp và đè ép bởi khối cơ bao
quanh làm cho máu ngừng chảy.
- Nhược điểm:
+ Do phải gấp thật mạnh nên dễ mỏi, không áp dụng được lâu.
+ Nếu có tổn thương gẫy xương kèm theo thì không thực hiện được
gấp chi tối đa.
- Gấp chi tối đa là biện pháp rất tạm thời, làm ngay tức khắc được, nhưng
ngay sau đó cần được bổ xung bằng các phương pháp cầm máu khác.
4.1 Gấp cẳng tay vào cánh tay:
+ Khi có máu chảy nhiều do tổn thương động mạch ở bàn tay, cẳng tay phải gập ngay
thật mạnh cẳng tay vào cánh tay. Động mạch cẳng tay sẽ bị ép chặt ở nếp khuỷu và
máu ngừng chảy.
+ Khi cần giữ lâu có thể cố định tư thế gấp mạnh bằng một vài vòng băng bằng dây
lưng ghì chặt cổ tay vào phần trên của cánh tay.

4.2 Gấp cánh tay vào thân người (có con chèn):
+ Khi có máu chảy nhiều do tổn thương động mạch cánh tay, lấy ngay một
khúc gỗ tròn đường kính khoảng 5 - 10cm, hay bất cứ vật rắn nào tương
tự rồi kẹp chặt vào nách, ở phía trên chỗ chảy máu.


4.3 Gấp cẳng chân vào đùi:
-

-

Khi có chảy máu động mạch ở bàn chân
hoặc cẳng chân, người bị thương nằm
ngửa hoặc ngồi và dùng hai bàn tay kéo
mạnh cẳng chân vào đùi.
Muốn cầm máu chắc chắn có thể cuộn
thêm một cuộn băng vào nếp khoeo.
Động mạch khoeo bị gấp lại và ép chặt ở
nếp khoeo làm cho máu ngừng chảy.

30


Trung tâm Huấn luyện Thuyền viên

Chăm sóc y tế

4.4 Gấp đùi vào thân:
Khi có chảy máu động mạch lớn ở
đùi, người bị thương nằm ngửa và dùng
hai bàn tay kéo mạnh đầu gối và ép chặt
đùi vào thân người, cũng có thể dùng dây
lưng để ghì mạnh đùi vào thân.
Động mạch đùi bị gấp lại và ép chặt
ở nếp bẹn làm cho máu ngừng chảy hoặc

chảy yếu đi nhiều.

5. Ấn động mạch:
- Ấn động mạch là động tác dùng ngón tay hoặc nắm tay ấn đè chặt vào động
mạch, trên đường đi của nó từ tim đến vết thương. Động mạch bị ép chặt
giữa ngón tay và nền xương làm cho máu ngừng chảy.
- Ấn động mạch là biện pháp tạm thời rất hiệu nghiệm, chắc chắn, ít gây đau
đớn, không gây rối loạn tuần hoàn ở các chi bị thương.
- Nhược điểm của ấn động mạch là không làm lâu được vì rất mỏi tay người
ấn và phải biết được đường đi của động mạch.
5.1 Ấn động mạch cánh tay :
- Khi có chảy máu nhiều ở cẳng
tay hay cánh tay, dùng 1 ngón tay
cái hoặc ngón tay khác ấn mạnh
vào giữa mặt trong cánh tay
phía trên vết thương.
- Nếu máu vẫn còn chảy phải xê
dịch ngón tay ra trước hoặc ra
sau một ít, ấn mạnh vào thân
xương cánh tay cho tới khi máu
ngừng chảy.
- Nếu vết thương ở cao ấn sâu vào
động mạch cánh ở đỉnh hố nách.
5.2 Ấn động mạch dưới đòn:
- Khi có chảy máu nhiều ở hố nách,
dùng ngón tay cái ấn mạnh và sâu
vào hố trên đòn sát giữa bờ sau
31của
xương đòn.



Trung tâm Huấn luyện Thuyền viên

Chăm sóc y tế

5.3 Ấn động mạch đùi:
- Đặt người bị thương nằm ngửa
dùng sức mạnh hai ngón tay cái
ấn mạnh vào giữa nếp bẹn, các
ngón tay khác ôm lấy mặt ngoài
và trong của đùi.
- Có thể thay hai ngón tay cái bằng
một cuộn băng ấn chặt vào giữa
nếp bẹn.
5.4 Ấn động mạch cảnh ở cổ:
-

-

Khi có máu chảy nhiều ở vùng cổ
dùng ngón cái ấn mạnh vào cổ phía
dưới vết thương theo bờ trước
trong cơ ức đòn chũm.
Có thể dùng cả 5 ngón tay bóp vào
cơ ức đòn chũm và động mạch cánh
để cầm máu.

5.5 Ấn động mạch mặt:
- Khi có máu chảy nhiều ở vùng má, ấn mạnh vào động mạch mặt ở cằm,
điểm ấn ở bờ dưới xương hàm dưới, cách góc xương hàm dưới khoảng 3

cm.
5.6 Ân động mạch thái dương nông:
- Khi có chảy máu nhiều ở vùng thái dương, ấn vào động mạch thái dương
nông ở vùng trước tai.

6. Băng chèn:
-

Băng chèn cũng là kiểu đè động
mạch nhưng bằng một vật tương đối
rắn, tù và băng cuộn.
Con chèn được đặt trên đường đi
của động mạch, giữa vết thương và
tim, càng sát vết thương càng tốt,
sau đó băng cố định con chèn bằng
nhiều vòng băng xiết tương đối
32
chặt.

Các loại con chèn:
a- khúc tre
b- Cuộn băng
c- Nút
d- Gáo dừa
e- Miếng gạc
cuộn chặt
f- Lọ


Trung tâm Huấn luyện Thuyền viên


Chăm sóc y tế

- Hai yêu cầu cơ bản của băng chèn phải nắm vững là:
o Đặt con chèn đúng đường đi của động mạch.
o Các vòng băng cố định con chèn phải xiết tương đối chặt: Băng lỏng
tay thì không ép được con chèn vào động mạch để cầm máu, ngược
lại nếu băng quá chặt thì sẽ biến cuộn băng thành giây garo làm mất ý
nghĩa tác dụng cuả băng chèn.
Các vị trí có thể băng chèn:
6.1 Băng chèn ở cánh tay:
- Áp dụng khi có chảy
máu nhiều ở cánh tay.
- Đặt con chèn ở mặt
trong cánh tay phía trên
vết thương
- Băng cố định con chèn
bằng nhiều vòng xiết
tương đối chặt.
- Theo dõi mạch ở cổ tay hoặc máu chảy vết thương. Nếu mạch ngừng
đập là tốt, tại vết thương máu có thể còn chảy rất ít hoặc ngừng chảy
hoàn toàn là tốt.
6.2 Băng chèn ở hố nách:
- Áp dụng khi có máu chảy nhiều
ở 1/3 trên của cánh tay, không
thể đặt con chèn ở cánh tay
được.
- Đặt con chèn sâu trong hố nách,
tốt nhất là dùng một cuộn băng
làm con chèn.

- Băng 3 - 4 vòng băng tròn để ép chặt con chèn vào động mạch và
đầu trên cánh tay rồi băng tiếp theo kiểu băng vai số 8 .
- Theo dõi mạch như trên.
6.3 Bằng chèn ở hố khoeo:
- Áp dụng khi có máu chảy nhiều ở cẳng chân.
- Đặt con chèn vào giữa trám khoeo, con chèn phải to dày để khi băng cố
định đủ sức ép vào động mạch, nếu con chèn mỏng quá thì sẽ không thể
ép được vào động mạch, vì động mạch khoeo ở sâu trong hõm khoeo.
Con chèn tốt nhất nên là 1 cuộn băng vải cuộn chặt.
33


Trung tâm Huấn luyện Thuyền viên

Chăm sóc y tế

- Băng vòng tròn 3 - 4 vòng để ép chặt con chèn vào động mạch, rồi băng
theo kiểu số 8.
Theo dõi mạch ở sau mắt cá trong hoặc máu chảy ở vết thương.

Băng chèn ở hố khoeo
Đặt con chèn
Băng chặt

6.4 Băng chèn ở nếp bẹn:
- Áp dụng khi có tổn thương động mạch đùi, ở mặt trong đùi.
- Dùng một cuộn băng to làm con chèn, đặt ở giữa nếp bẹn.
- Băng bẹn theo kiểu số 8, vòng băng phải xiết tương chặt.
- Theo dõi mạch ở sau mắt cá hoặc máu chảy ở vết thương.


Băng chèn ở bẹn
a- Đặt con chèn
b- Băng chặt
6.5 Băng chèn ở cổ:
-

-

-

Áp dụng khi có tổn thương động mạch
cảnh ở vùng cổ.
Người thứ nhất: Đặt con chèn vào động
mạch cảnh ở phía dưới vết thương, con
chèn dùng là cuộn băng vừa phải ấn mặt
ngoài cổ, theo bờ trước cơ ức đòn chũm.
Người thứ hai: Đặt nẹp ở phía đối xứng
vết thương đi từ đầu xuống mặt ngoài
vai, cánh tay và cố định nẹp bằng các
vòng băng ở đầu vai.
Băng ép con chèn vào nẹp đối xứng. Với
cách này máu vẫn có thể đi từ tim lên
não qua động mạch cảnh ở bên đối diện
với vết thương.

34

Băng chèn ở cổ
a- Đặt con chèn và nẹp đối xứng
b- Băng chặt



Trung tâm Huấn luyện Thuyền viên

Chăm sóc y tế

6.6 Băng chèn ở cổ chân:
-

Áp dụng khi có chảy máu nhiều ở bàn
chân mà băng ép không có hiệu quả.

- Đặt hai con chèn ở cổ chân:
một ở sau mắt cá trong, một ở
sau mắt trước cổ chân, trên
đường kéo dài của khoảng giữa
2 xương bàn chân 1 và 2 (đường
kéo dài từ khe ngón chân và
ngón thứ hai ngược lên).
- Băng ép để cố định con chèn.
Băng chèn ở cổ chân
a- Đặt con chèn. b- Băng chặt.
7. Garô:
- Garo là biện pháp cầm máu:
+ tạm thời để làm ngừng toàn bộ sự lưu thông máu từ phía trên
xuống phía dưới và ngược lại của chi.
+ có thể làm hoại tử phần chi ở dưới garo nếu để quá 60 - 90 phút.
- Áp dụng khi chi bị cắt cụt, dập nát hoàn toàn. Trường hợp khác phải
cân nhắc, hạn chế đặt garo đến mức thấp nhất.
- Dụng cụ đặt garo:

+ Dây garo chuyên dụng là dây cao su to bản 5 - 10 cm, mỏng và
đàn hồi tốt.
+ Trường hợp khẩn cấp: sử dụng bất cứ loại dây nào như cuộn
băng vải, dây cao su quai dép, khăn tay...và 1 cái que để xoắn.
- Vị trí đặt garo: Sát vết thương, cách mép vết thương khoảng 3cm.
- Cách đặt garo:
* Cách 1 (với dây cao su to bản):
+ Ấn động mạch ở phía trên để tạm thời cầm máu.
+ Dùng dây garo cao su to bản 5 - 10 cm quấn cách mép vết
thương khoảng 3cm nhiều vòng, chặt dần cho đến khi ngừng
chảy máu ( đã bỏ tay ấn động mạch).
+ Buộc hoặc cài khuy cố định đầu cuối dây cao su lại.
* Cách 2 (với dây khác):
+ Ấn động mạch ở phía trên
để tạm thời cầm máu.
+ Quấn 1 vòng vải hoặc gạc ở chỗ
định đặt garo để đệm lót.
35


Trung tâm Huấn luyện Thuyền viên

Chăm sóc y tế

+ Đặt và buộc cố định 2 đầu dây
garo nhưng để thừa ra 1 khoảng
với đoạn chi
+ Luồn que vào khoảng trống của
vòng dây garo và xoắn dần.
+ Bỏ tay ấn động mạch rồi

xoắn tiếp cho đến khi vết
thương
ngừng chảy máu là được.
+ Cố định que xoắn.
- Chú ý sau khi đặt garo:
• Băng miệng vết thương.
• Ghi phiếu garo: giờ đặt, họ tên người
đặt garo.
• Không được che đậy vùng garo.
• Tư vấn Radio Medical.
• Không được tháo garo trừ khi được
nhân viên y tế tư vấn.
• Bảo quản phần chi bị cắt rời:
o
o
o
o
o

Cho vào túi nilon sạch.
Đổ dung dịch nước muối NaCl 9 ‰ vào túi nilon.
Cho cả túi nilon đó vào 1 túi đá.
Ghi thông tin: của ai, giờ xảy ra tai nạn… → buộc vào túi đá.
Khẩn trương đưa đến cơ sở y tế trong vòng 6 h - 12 h.

36


Trung tâm Huấn luyện Thuyền viên


Chăm sóc y tế

37


Trung tâm Huấn luyện Thuyền viên

Chăm sóc y tế

38


Trung tâm Huấn luyện Thuyền viên

Chăm sóc y tế

The end.

39



×