Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Tăng cường kiểm soát thuế tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.2 KB, 86 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Cùng với sự phát triển của đất nước, các thành phần kinh tế trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng trong những năm qua đã phát triển nhanh chóng, trong đó phải nói đến sự
đóng góp không nhỏ của doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD), không chỉ góp
phần quan trọng vào nguồn thu Ngân sách của thành phố mà đã giải quyết việc làm cho
một lực lượng lao động đáng kể trên địa bàn thành phố (TP). Tuy nhiên, việc quản lý
đối với thành phần kinh tế này còn nhiều điều bất cập, nhất là tình trạng thất thu thuế
và tổ chức hạch toán kế toán. Vấn đề này, đã trở thành mối quan tâm không chỉ của
các cơ quan quản lý nhà nước các cấp mà còn là mối quan tâm chung của toàn xã hội.
Từ thực trạng trên, có thể do nhiều nguyên nhân là hệ thống pháp luật nói chung
và hệ thống pháp luật thuế nói riêng còn nhiều kẽ hở, cơ chế quản lý thuế chưa hoàn
thiện, đội ngũ cán bộ thuế còn nhiều khiếm khuyết…. Thiết nghĩ, cần phải có các giải
pháp để chống thất thu thuế đối với DNNQD là việc làm vừa có tính cấp thiết, có tính
thời sự, vừa có ý nghĩa lâu dài.
Từ thực tế đó, việc nghiên cứu đề tài luận văn: “Tăng cường kiểm soát thuế tại
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” sẽ phần nào
lý giải được những vấn đề đặt ra cả về lý luận lẫn thực tiễn nhằm phát huy tính tích cực
của công tác kiểm soát thuế thông qua công cụ kế toán ở các DNNQD.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, Luận văn nghiên cứu thực trạng việc kiểm soát
thuế giá trị gia tăng (GTGT), thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trên địa bàn TP Đà Nẵng
do Cục Thuế TP Đà Nẵng quản lý từ năm 2003 - 2007 để đề ra những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát thuế GTGT, TNDN, tăng cường chống thất
thu ngân sách nhà nước (NSNN) đối với DNNQD trên địa bàn TP Đà Nẵng nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thuế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về



2

công tác kiểm soát thuế GTGT, TNDN ở các DNNQD trên địa bàn TP Đà Nẵng theo
cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế của đối tượng nộp thuế (ĐTNT).
- Phạm vi nghiên cứu: Văn phòng Cục Thuế TP Đà Nẵng và 07 Chi cục Thuế.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với các phương
pháp cụ thể như: phương pháp mô tả, chọn mẫu điều tra, phân tích tỷ lệ, kiểm định
thống kê, kiểm tra, đối chiếu so sánh và tổng hợp để phân tích thực trạng việc kiểm
soát thuế GTGT, TNDN đối với DNNQD trên địa bàn TP Đà Nẵng. Từ đó, có thể rút
ra những kết luận cần thiết từ thực tế nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp với
khả năng áp dụng tại TP Đà Nẵng.
5. Những đóng góp của luận văn
- Tổng hợp và làm sáng tỏ mối quan hệ mật thiết giữa kế toán với công tác quản
lý thuế. Phân tích có hệ thống và khách quan sự tác động của hạch toán kế toán đến kết
quả của quản lý thuế trong thời gian qua, nêu lên những kết quả và nguyên nhân làm
hạn chế tính tích cực của công tác kiểm soát thuế.
- Kiến nghị những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của kế toán thật sự là
công cụ hữu hiệu trong công tác quản lý thuế nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
kiểm soát thuế đối với DNNQD.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng, biểu,
hình vẽ và tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm soát thuế, vai trò của kế toán đối với công tác
quản lý thuế.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát tại các DNNQD trên địa bàn TP Đà
Nẵng.
Chương 3: Những giải pháp tăng cường công tác kiểm soát thuế đối với
DNNQD trên địa bàn TP Đà Nẵng.



3

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT THUẾ, VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN ĐỐI
VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
1.1. KHÁI NIỆM VỀ DOANH NGHIỆP VÀ KIỂM TRA, KIỂM SOÁT
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp (DN)
- Tại Điều 4 Luật doanh nghiệp được Quốc Hội Nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 (sau đây gọi là Luật doanh nghiệp năm
2005) định nghĩa : “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh ”.
- Tại Điều 3 Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 /11/2001 của Chính phủ
định nghĩa: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng
ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”.
1.1.2. Khái niệm về kiểm tra, kiểm soát thuế
Kiểm soát thuế là một chức năng quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực thuế. Do
vậy, để hiểu được khái niệm về kiểm soát thuế chúng ta phải xuất phát từ chức năng
quản lý nói chung và quản lý của Nhà nước nói riêng.
Quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các mục tiêu đã định
trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Đặc điểm của quản
lý là tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định; thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ
phận: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
Hoạt động quản lý bao gồm các chức năng cơ bản: dự báo, hoạch định, tổ chức,
điều hành, kiểm tra và đánh giá. Trong đó, kiểm tra là chức năng quan trọng, được thực
hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình quản lý. Đó là việc xem xét để đánh giá, phân
loại, đo lường các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động so với mục tiêu, kế hoạch

đã định để điều chỉnh các mục tiêu hay định hướng cho các hoạt động. Nếu nội dung


4

kiểm tra cần thời gian kiểm tra dài, mức độ chi tiết, phạm vi rộng và thường gắn liền
với xử lý thì được gọi là thanh tra.
Kiểm soát là công việc nhằm soát xét lại những quy định, những quá trình thực
thi các quyết định quản lý được thể hiện trên các nghiệp vụ (những thao tác cụ thể)
nhằm nắm bắt và điều hành được những nghiệp vụ đó. Nói một cách chung nhất, kiểm
soát được hiểu là tổng hợp những phương sách để nắm bắt và điều hành đối tượng quản
lý. Như vậy, có thể hiểu cấp trên kiểm soát cấp dưới thông qua chính sách hoặc biện
pháp cụ thể; nội bộ đơn vị tự kiểm soát; cơ quan quản lý Nhà nước kiểm soát việc tuân
thủ pháp luật đối với đối tượng quản lý theo quy định.
Quá trình quản lý, kiểm tra, kiểm soát phải tuân thủ theo 3 bước cơ bản:
Bước một: xây dựng hệ thống tiêu chuẩn dựa trên cơ sở của những mục tiêu
quản lý.
Bước hai: đo lường việc thực hiện theo những tiêu chuẩn đã được xây dựng. Ở
bước này người quản lý sẽ nhận được thông tin về đối tượng quản lý.
Bước ba: dựa trên những thông tin thu thập được ở bước hai, người quản lý điều
chỉnh các sai lệch trong việc thực hiện.
1.2. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN, VỊ TRÍ VAI TRÒ CỦA DNNQD
1.2.1. Những đặc trưng cơ bản của DNNQD
- Đây là sự khác biệt cơ bản nhất giữa thành phần kinh tế tư nhân với thành
phần kinh tế Nhà nước và thành phần kinh tế tư bản Nhà nước. Đối với khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh (trừ khối hợp tác xã) toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu
tư nhân. Chủ DN hoặc chủ cơ sở sản xuất kinh doanh (SXKD) chịu trách nhiệm toàn
bộ về hoạt động SXKD và toàn quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận sau
khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các qui định của
Nhà nước hoặc từ cơ quan quản lý. Do đó, họ luôn tìm mọi cách để có thể đạt được lợi

nhuận cao nhất, kể cả trốn lậu thuế.
- So với những DN thuộc thành phần kinh tế Nhà nước và thành phần kinh tế
đầu tư nước ngoài thì phần lớn chủ các DNNQD đều chưa được đào tạo chính quy về


5

các nghiệp vụ quản lý, trình độ chuyên môn chủ yếu là tự học hoặc theo kinh nghiệm.
Xuất phát từ trình độ còn hạn chế nêu trên, nên phần lớn các chủ DN có trình độ
nhận thức về pháp luật nói chung và luật kế toán, pháp luật thuế nói riêng rất thấp, biểu
hiện rõ nhất là số đông cơ sở kinh doanh mở sổ sách mang nặng tính hình thức, đối phó,
không chấp hành nghiêm chỉnh Luật, chế độ và chuẩn mực kế toán. Mặt khác, do những
đặc điểm riêng về sở hữu với mong muốn tối đa hoá lợi nhuận đã là một trong những
nguyên nhân dẫn đến các vi phạm pháp luật về thuế, kế toán trong các DNNQD càng gia
tăng cả về số lượng, quy mô và mức độ nguy hiểm.
1.2.2. Vị trí vai trò của DNNQD trong nền kinh tế quốc dân
Doanh nghiệp nói chung và DNNQD nói riêng có vị trí đặc biệt quan trọng của
nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm
gần đây, hoạt động của DNNQD có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và
phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp
phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng
thu cho ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc
làm và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân....
Theo số liệu thống kê, đến hết năm 2006, khu vực DNNQD gồm khoảng
200.000 công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty Cổ phần, công ty hợp danh,
DN Tư nhân và gần 18.000 hợp tác xã (HTX) hoạt động dịch vụ, sản xuất, nông
nghiệp, thương mại, thu hút trên 5,5 triệu lao động, đóng góp gần 35% tổng sản phẩm
quốc nội và nộp ngân sách chiếm 10% đến 12% trên tổng số thu, chiếm 15% - 17%
trên tổng số thu nội địa trừ dầu (số thu này chưa bao gồm các loại thuế xuất nhập khẩu,
thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất, phí, lệ

phí.v.v.).
Kinh tế tư nhân phát triển còn góp phần quan trọng thực hiện các chủ trương
khác của Đảng và Nhà nước như chủ trương xóa đói giảm nghèo, phân bố lại cơ cấu
kinh tế, xoá bỏ dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi với miền
ngược ...


6

1.3. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ THUẾ VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
1.3.1. Một số nội dung cơ bản của về thuế
Hệ thống thuế của nước ta hiện nay gồm 09 sắc thuế như sau:
- Thuế Giá trị gia tăng; Thuế tiêu thụ đặc biệt; Thuế Thu nhập doanh nghiệp;
Thuế thu nhập cá nhập; Thuế tài nguyên; Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Thuế nhà
đất; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
- Ngoài ra, còn có các khoản thuế mang tính chất lệ phí như: thuế môn bài và
các khoản thu mang tính chất như thuế: lệ phí trước bạ, chế độ thu tiền sử dụng đất.
Trong các loại thuế trên, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp là hai sắc
thuế chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu thuế và lệ phí, có tác động trực tiếp
đến các DNNQD.
1.3.1.1. Thuế GTGT
Thuế GTGT là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh ở từng khâu trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT
là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu, đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng
hàng hoá, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT là một
khoản tiền được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua
hàng. Nội dung cơ bản của thuế GTGT như sau :
* Phạm vi áp dụng : bao gồm đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế
- Đối tượng chịu thuế: là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và

tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT. Tiêu dùng ở đây được hiểu theo
nghĩa rộng bao gồm tiêu dùng cho sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cho các hoạt động
không kinh doanh và tiêu dùng cá nhân.
- Đối tượng nộp thuế: là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá,dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức,
tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân có nhập khẩu
hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu).


7

* Căn cứ tính thuế: là giá tính thuế và thuế suất
- Giá tính thuế: là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp.
Nguyên tắc chung của giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi
trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có
thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu.
- Thuế suất: hiện nay thuế suất thuế GTGT gồm có 0%, 5%, 10%. Việc qui
định các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn
tiêu dùng đối với hàng hoá dịch vụ.
* Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ và phương pháp tính
trực tiếp trên giá trị gia tăng.
- Phương pháp khấu trừ thuế
Đối tượng áp dụng: là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, DN thành lập theo quy
định của pháp luật, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp
trên GTGT.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp


=

Thuế GTGT
đầu ra

-

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra
nhân (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua
hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập
khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức
đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Nguyên tắc xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nguyên tắc 1: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá,
dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.


8

Nguyên tắc 2: thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong tháng
nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt
đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp
thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa
kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, thời gian tối

đa là 03 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh.
- Phương pháp trực tiếp trên GTGT
Đối tượng áp dụng: cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam; tổ chức,
cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện các điều kiện đầy đủ về kế toán,
hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; cơ sở kinh
doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
GTGT của hàng hoá
Thuế suất thuế GTGT
=
x
phải nộp
dịch vụ chịu thuế
của hàng hoá, dịch vụ đó
GTGT của
Hàng hóa dịch vụ

=

Doanh số của hàng
hoá, dịch vụ bán ra

-

Giá vốn của hàng
hoá, dịch vụ bán ra

* Đăng ký, kê khai, tính thuế, nộp thuế

- Đăng ký thuế: bao gồm tất cả các cơ sở kinh doanh, kể các công ty, nhà máy,
xí nghiệp, chi nhánh trực thuộc công ty chính phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế.
- Kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế GTGT ( phụ lục 1):
+ Hồ sơ khai thuế GTGT: gồm có Tờ khai thuế GTGT (mẫu 01/GTGT); Bảng
kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra (mẫu 01-1/GTGT); Bảng kê hoá đơn,
chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào (mẫu 01-2/GTGT); các tài liệu khác có liên quan
đến số thuế phải nộp.
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế: chậm nhất là ngày thứ hai mươi
của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.


9

* Hoàn thuế GTGT
- Là việc NSNN trả lại cho cơ sở kinh doanh (CSKD) hoặc tổ chức, cá nhân
mua hàng hoá, dịch vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở
kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng hoá, dịch vụ trong
trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân đó không thuộc diện chịu thuế.
- Các trường hợp được hoàn thuế GTGT :
+ Có số thuế GTGT âm từ ba tháng trở lên không phân biệt niên độ kế toán;
+ Đối với tài sản đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh có số thuế
GTGT lớn từ 200 triệu trở lên thì được xét hoàn thuế theo quý;
...
1.3.1.2. Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Thuế TNDN là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các DN trong kỳ tính
thuế. Thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các DN, các nhà đầu
tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là “người” chịu thuế. Nội
dung cơ bản của thuế TNDN như sau:
* Đối tượng nộp thuế: tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
(gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN, trừ các đối

tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN.
* Căn cứ tính thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế và thuế suất
thuế TNDN.
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế trong kỳ (TNCT) x Thuế suất
Trong đó:
TNCT =

Doanh thu tính
TNCT trong kỳ
tính thuế

-

Chi phí hợp lý
trong kỳ
tính thuế

+

TNCT khác
trong kỳ
tính thuế

+ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế: là toàn bộ tiền bán
hàng, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà CSKD được
hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.


10


+ Chi phí hợp lý để tính TNCT : các khoản chi phí phải liên quan đến việc tạo ra
doanh thu, được xác định đồng thời với doanh thu theo nguyên tắc phù hợp.
- Thuế suất thuế TNDN: thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với CSKD là 28%.
Thuế suất áp dụng đối với từng CSKD tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài
nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án đầu tư.
* Đăng ký, kê khai, nộp thuế quyết toán thuế TNDN
- Đăng ký thuế : CSKD có trách nhiệm đăng ký thuế TNDN cùng với việc đăng
ký nộp thuế GTGT.
- Kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế TNDN ( phụ lục 2)
+ Hồ sơ khai thuế TNDN tạm tính theo quý: gồm có Tờ khai thuế TNDN quý
(mẫu số 01A/TNDN hoặc 01B/TNDN) và các tài liệu khác có liên quan đến số thuế
phải nộp.
+ Hồ sơ khai thuế TNDN theo năm: gồm có Tờ khai quyết toán thuế TNDN
(mẫu số 03/TNDN) và các tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp.
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế : chậm nhất là ngày thứ ba mươi
của quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý và chậm nhất
là ngày thứ chín mươi kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với
hồ sơ quyết toán năm.
* Miễn giảm thuế TNDN
- Điều kiện ưu đãi thuế TNDN: đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực hoạt động; sử
dụng nhiều lao động; địa bàn khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ.
- Các hình thức miễn, giảm thuế TNDN
+ Thuế suất ưu đãi : (20 %; 15 %; 10%) tuỳ thuộc vào địa bàn;
+ Thời hạn áp dụng ưu đãi thuế suất : mỗi mức thuế suất ưu đãi có thời hạn áp
dụng mức thuế suất ưu đãi tương ứng.
Hết thời hạn hưởng thuế suất ưu đãi các CSKD phải nộp thuế TNDN với mức
thuế suất 28%.
+ Miễn, giảm thuế TNDN có thời hạn: đối với các CSKD có các dự án đầu tư,



11

khu kinh tế, dây chuyền sản xuất....theo quy định của Chính phủ thì thời hạn miễn,
giảm được quy định cụ thể cho từng trường hợp.
1.3.2.Vai trò của kế toán đối với công tác quản lý thuế
1.3. 2.1. Vai trò của kế toán trong công tác quản lý kinh tế
Kế toán là công cụ phục vụ cho quản lý kinh tế, tài chính vĩ mô và vi mô. Trình
độ quản lý ngày càng được nâng cao thì kế toán cũng ngày càng phát triển và hoàn
thiện nhằm đạt được yêu cầu quản lý.
Trong cơ chế quản lý kinh tế, tài chính hiện nay, vai trò của kế toán ngày càng
được coi trọng vì nó là công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế, tài chính ở
các DN nói chung và DNNQD nói riêng.
Vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế tài chính được thể hiện trên các mặt cụ
thể như sau:
Thứ nhất: thu nhận và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế, tài
chính ở DN giúp cho chủ DN kiểm tra và đánh giá được các biện pháp quản lý đang
thực hiện, đánh giá được kết quả hoạt động SXKD, trên cơ sở đó đề ra những quyết
định kinh tế, các biện pháp quản lý hữu hiệu hơn.
Thứ hai: thu nhận và cung cấp thông tin hiện có và tình hình luân chuyển của
từng loại tài sản ở DN giúp cho DN quản lý được chặt chẽ tài sản, ngăn ngừa kịp thời
mọi hành vi làm tổn hại đến tài sản của DN.
Thứ ba: thu nhận và cung cấp thông tin để kiểm tra, đánh giá được việc thực
hiện các nguyên tắc hạch toán kinh doanh trong các DN.
Thứ tư: thực hiện kiểm tra nội bộ và cung cấp tài liệu phục vụ cho việc kiểm
tra, kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền đối với hoạt động kinh tế, tài chính của DN.
1.3.2.2. Vai trò của kế toán trong công tác quản lý thuế
Kế toán là công cụ quản lý kinh tế quan trọng, có nhiệm vụ tính toán phản ánh
kinh tế và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, kế toán
là công cụ xác định nguồn thông tin trung thực để xác định tình hình tài chính, kết quả



12

hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ thuế của từng đối tượng nộp thuế. Số liệu
kế toán trung thực được công bố công khai sẽ là cơ sở để kê khai thực hiện nghĩa vụ
thuế của cơ sở kinh doanh và là căn cứ cho việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.
Quản lý thuế với các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Luật quản lý thuế là:
Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá
nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế; Việc quản lý
thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của người nộp thuế.
Giữa tổ chức công tác kế toán và quản lý thuế có mối quan hệ mật thiết. Chất
lượng của công tác quản lý thuế phụ thuộc không nhỏ vào sự tuân thủ, chấp hành pháp
luật kế toán của các doanh nghiệp. Vai trò của kế toán trong công tác quản lý thuế
được thể hiện ở các giác độ khác nhau. Vai trò đó được thể hiện thông qua việc phân
tích những nguyên tắc cơ bản của quản lý thuế đã được quy định trong Luật qunả lý
thuế. Cụ thể:
- Để thực hiện tốt nguyên tắc cơ bản thứ nhất của quản lý thuế “Nộp thuế theo
quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế” đòi hỏi cơ quan thuế phải có một
cơ sở dữ liệu minh bạch và rõ ràng. Hệ thống cơ sở dữ liệu đó, phải được xây dựng từ
việc thu thập dữ liệu của các doanh nghiệp. Kế toán tài chính với nhiệm vụ cơ bản là
ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình vận động của tài sản, nguồn vốn của đơn vị kế
toán. Sản phẩm của công tác kế toán (các báo cáo kế toán, hồ sơ khai thuế tháng, quý,
năm và các bảng kê kèm theo) sẽ là nguồn dữ liệu cơ bản đề ngành thuế thực hiện chức
năng quản lý của mình. Từ cơ sở dữ liệu đó, cơ quan thuế sẽ tiến hành phân tích, đánh
giá tính chính xác, hợp pháp và sự phù hợp giữa số liệu kế toán (mà doanh nghiệp cung
cấp) với chính sách thuế hiện hành. Từ đó, tính toán chính xác số thuế phải nộp NSNN
đồng thời đưa ra biện pháp đối xử với đối tượng quản lý (doanh nghiệp) tuỳ theo chất
lượng tài liệu mà các báo cáo kế toán cung cấp quyết định biện pháp đối xử (xử phạt,



13

kiểm tra, thanh tra thuế...). Vai trò đó được thể hiện rõ nét trong mối quan hệ sau: kế
toán doanh nghiệp và công tác quản lý thuế có một mối quan hệ rất chặt chẽ thông qua các
Báo cáo tài chính. Theo quy định hiện hành, cuối niên độ kế toán doanh nghiệp phải lập báo
cáo gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Hiện nay, Luật Quản lý thuế đã có hiệu lực thi
hành, Luật này đề cao vai trò của các chủ thể kinh tế chấp hành luật pháp, bao gồm người
nộp thuế, cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Trong đó, người nộp
thuế là chủ thể chính, chủ động trong kê khai, xác định thuế với Nhà nước trên cơ sở các
hoạt động thực tế của họ và nộp thuế vào ngân sách đầy đủ, đúng hạn. Cơ quan thuế giữ vai
trò kiểm tra giám sát để bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà
nước, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, giúp họ hiểu chính
sách thuế, biết cách thực hiện các thủ tục hành chính thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Do vậy, doanh nghiệp phải coi trọng công tác kế toán mới xác định được chính xác số thuế
phải nộp cho Nhà nước.
- Luật Quản lý thuế được thông qua tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá XI và có hiệu
lực thi hành từ 01/07/2007, một trong những yêu cầu cơ bản của Luật Quản lý thuế là nâng
cao tính tự giác tuân thủ của người nộp thuế với cơ chế quản lý thuế mới là người nộp thuế
tự tính, tự khai và nộp thuế vào NSNN và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kê
khai của mình. Như vậy, một hệ thống sổ sách kế toán rạch ròi, minh bạch không chỉ giúp
cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh mà còn là cơ sở cho việc thực hiện tốt chính
sách thuế. Công tác kế toán đóng vai trò quan trọng trong quản lý thuế, không có công tác
kế toán, cơ sở khoa học của thuế, tính minh bạch và khách quan của thuế không còn nữa và
tất cả các loại thuế hiện hành, tựu trưng chỉ thể hiện một hình thức, đó là thuế khoán.
- Mặt khác, công tác kiểm soát thuế (giám sát, kiểm tra, thanh tra), chỉ được
thực hiện dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, hệ thống
báo cáo kế toán và hồ sơ khai thuế tháng, quý, năm của DN.



14

Trong giai đoạn hiện nay, cùng với cơ chế tự khai, tự nộp, nâng cao vai trò của
người nộp thuế trong công tác quản lý thuế thì vai trò của kế toán được nâng lên một
bước và có mối quan hệ mật thiết đối với công tác quản lý thuế.
1.3.2.3. Kế toán thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp DN phải chủ động tính và xác định số thuế và
các khoản phải nộp cho Nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số
thuế phải nộp. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
là nghĩa vụ của DN.
Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ, kịp thời các khoản
thuế cho Nhà nước. Trường hợp có thông báo số thuế phải nộp, nếu có thắc mắc và
khiếu nại về mức thuế, về số thuế phải nộp theo thông báo thì cần được giải quyết kịp
thời theo quy định. Không được vì bất cứ lý do gì để trì hoãn việc nộp thuế. Kế toán
phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế và các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải
nộp.
* Tài khoản (TK) 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, có 9 tài khoản
cấp 2:
- TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp: phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế
GTGT hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã
nộp và còn phải nộp vào NSNN.
TK 3331 có 2 TK cấp 3:
+ TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra: dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số
thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số
thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu
thụ trong kỳ.
+ TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: dùng để phản ánh số thuế GTGT
của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào NSNN.



15

- TK 3332 - Thuế Tiêu thụ đặc biệt: Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp,
đã nộp và còn phải nộp vào NSNN.
- TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu: phản ánh số thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải
nộp, đã nộp và còn phải nộp vào NSNN.
- TK 3334 - Thuế TNDN: phản ánh số thuế TNDN phải nộp, đã nộp và còn phải
nộp vào NSNN.
- TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân: phản ánh số thuế thu nhập cá nhân phải
nộp, đã nộp và còn phải nộp vào NSNN.
- TK 3336 - Thuế tài nguyên: phản ánh số thuế tài nguyên phải nộp, đã nộp và
còn phải nộp vào NSNN.
- TK 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuê đất: phản ánh số thuế nhà đất, tiền thuê đất
phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào NSNN.
- TK 3338 - Các loại thuế khác: phản ánh số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp
về các loại thuế khác không ghi vào các TK trên như: Thuế môn bài, thuế nộp thay cho
các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam... TK này được
mở chi tiết cho từng loại thuế khác nhau.
- TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác: phản ánh số phải nộp, đã
nộp và còn phải nộp về các khoản phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác cho Nhà nước
ngoài các khoản đã ghi vào các TK từ 3331 đến 3338. TK này còn phản ánh các khoản
Nhà nước trợ cấp cho DN (nếu có) như các khoản trợ cấp, trợ giá.


16
333
Thuế và các khoản phải nộp NN


133

111,112,131

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Thuế GTGT phát sinh liên quan
đến
doanh thu và thu nhập khác

511,515,711
152,153,156
211,611, …

Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB
của hàng nhập khẩu phải nộp
154
Thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất NN phải nộp
111,112

642
Khi nộp thuế và

Thuế môn bài, thuế nhà đất phải nộp

các khoản khác
821
Thuế TNDN phải nộp
511


334,154,642 …
Khi nhận quyết định

Thuế TN cá nhân phải nộp

trợ cấp, trợ giá
của NN

111,112
Khi nhận tiền trợ cấp, trợ giá của NN

Hình 1.1: Kế toán thuế và các khoản khác phải nộp NSNN


17

1.4. NỘI DUNG KIỂM SOÁT THUẾ VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KIỂM SOÁT THUẾ
Trong phạm vi đã giới hạn của đề tài, tác giả chỉ xin phép được trình bày nội
dung kiểm soát thuế đối với hai sắc thuế chính là: thuế GTGT và thuế TNDN.
1.4.1. Kiểm soát thuế tại cơ quan thuế
Thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế; cơ quan thuế tăng cường kiểm tra, giám
sát hồ sơ khai thuế của người nộp thuế nhằm chống thất thu thuế qua việc kê khai
thuế, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế. Nâng cao tính tự giác tuân
thủ pháp luật của người nộp thuế. Nội dung kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế
được thực hiện theo hai bước:
- Bước 1: kiểm tra việc ghi chép phản ánh các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế.
Trường hợp phát hiện người nộp thuế (NNT) không ghi chép, phản ánh đầy đủ các chỉ
tiêu trong hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra thuế phải ra thông báo yêu cầu người nộp

thuế bổ sung các chỉ tiêu chưa phản ánh trong hồ sơ khai thuế.
Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được
miễn, giảm; số tiền hoàn thuế... theo phương pháp đối chiếu so sánh như sau:
+ Đối chiếu với các quy định của các văn bản pháp luật về thuế;
+ Đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo;
+ Đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh trong tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai
thuế với tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế tháng trước, quý trước, năm
trước;
+ Đối chiếu với các dữ liệu của người nộp thuế có quy mô kinh doanh tương
đương, có cùng ngành nghề, mặt hàng kinh doanh;
+ Đối chiếu với các thông tin, tài liệu thu thập được từ các nguồn khác.
- Bước 2: các biện pháp xử lý sau khi nhận xét hồ sơ khai thuế như sau:
+ Đối với các hồ sơ khai thuế khai đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý, chính
xác của thông tin, tài liệu; không có dấu hiệu vi phạm thì bản nhận xét được lưu cùng


18

với hồ sơ khai thuế.
+ Đối với các hồ sơ khai thuế phát hiện thấy căn cứ để xác định số thuế kê khai
là có nghi vấn thì ra thông báo yêu cầu NNT hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
+ Đối với hồ sơ khai thuế, số liệu kê khai phát hiện thấy chưa chính xác hoặc
thấy những chỉ tiêu cần làm rõ liên quan đến số thuế phải nộp, số thuế miễn giảm, số
thuế được hoàn…thì thông báo bằng văn bản đề nghị NNT giải trình.
+ Xử lý sau khi NNT đã giải trình hoặc bổ sung thông tin:
Trường hợp đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu chứng minh được số
thuế khai là đúng thì được chấp nhận và lưu vào hồ sơ khai thuế;
Trường hợp đã giải trình, bổ sung thông tin tài liệu nhưng không chứng minh
được số thuế khai là đúng hoặc đã hết thời hạn yêu cầu theo thông báo của cơ quan
thuế, thì thực hiện ấn định số thuế phải nộp hoặc đưa vào danh sách kiểm tra tại trụ sở

người nộp thuế.
1.4.2. Kiểm soát thuế tại trụ sở Người nộp thuế
1.4.2.1. Kiểm tra thuế GTGT: Đối với thuế GTGT khi kiểm tra tại đơn vị thực
hiện theo trình tự các bước như sau:
Bước 1: kiểm tra tổng quát
+ Kiểm tra các chỉ tiêu cơ bản trên hồ sơ khai thuế GTGT;
+ Kiểm tra số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế
GTGT phải nộp trên các tờ khai 12 tháng có khớp với quyết toán thuế của cơ sở;
+ Kiểm tra sơ bộ hệ thống sổ sách kế toán, sổ cái và sổ chi tiết, bảng cân đối
phát sinh của các tài khoản liên quan đến doanh thu (TK 511, TK 512, TK 515, 333,
133...), doanh thu tính thuế GTGT, doanh thu tính thuế TNDN, doanh thu thể hiện trên
TK 511, nếu có sự chênh lệch thì yêu cầu đơn vị giải thích rõ.
Bước 2: kiểm tra chi tiết
+ Kiểm tra doanh thu chịu thuế GTGT và thuế GTGT đầu ra; kiểm tra thuế suất
thuế GTGT;


19

+ Đối với thuế GTGT đầu vào: phải tiến hành đối chiếu từng tháng giữa tờ khai với
hoá đơn, chứng từ kế toán. Lưu ý các hoá đơn không hợp pháp, hoá đơn mua của đơn vị
bỏ trốn khỏi địa bàn đã được các Cục Thuế thông báo, hoá đơn quá thời hạn khấu trừ, các
chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu (chỉ được khấu trừ khi đơn vị thực tế đã nộp
thuế) để xác định thuế GTGT được khấu trừ;
+ Kiểm tra các hợp đồng kinh tế ký kết và việc thanh lý các hợp đồng đó; để
phát hiện các trường hợp không phản ánh đầy đủ doanh thu tiêu thụ có thể kiểm tra đối
chiếu chứng từ nhập xuất kho vật tư hàng hóa với chứng từ tiêu thụ và các chứng từ
thu tiền.
Ngoài ra, có thể thông qua một số khoản mục chi phí khác để phát hiện và xác
định số lượng sản phẩm sản xuất, bán ra nhưng DN chưa phản ánh hoặc che giấu

doanh thu; kiểm kê kho hàng để đối chiếu với sổ sách kế toán (nếu có nghi ngờ).
1.4.2.2. Kiểm tra thuế TNDN
Tương tự như kiểm tra thuế GTGT, việc kiểm tra thuế TNDN cũng được thực
hiện theo 2 bước:
Bước 1: căn cứ vào kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế, cán bộ
kiểm tra tiến hành rà soát lại các nội dung cần kiểm tra, và thu thập phân tích thông tin
để tiến hành kiểm tra cụ thể những nội dung, phạm vi cần kiểm tra chi tiết.
Bước 2: việc kiểm tra quyết toán thuế TNDN tại cơ sở thông thường tập trung
vào các nội dung chủ yếu sau đây:
- Kiểm tra chi phí khấu hao: Kiểm tra hồ sơ TSCĐ; kiểm tra nguyên giá TSCĐ
trích khấu hao; kiểm tra xác định những tài sản thực tế sử dụng cho SXKD; kiểm tra
việc tính khấu hao.
- Kiểm tra chi phí mua vật tư hàng hoá: kiểm tra giá trị chủng loại vật tư hàng
hoá mua vào; kiểm tra số lượng, giá trị hàng hoá mua vào và chi phí mua hàng; kiểm
tra định mức tiêu hao vật tư.
- Kiểm tra chi phí tiền lương: kiểm tra chi phí tiền lương nhằm xác định chi phí
tiền lương dùng cho SXKD hàng hoá dịch vụ tính vào chi phí.


20

- Đối với các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN và chi phí khác.
Về nguyên tắc là các khoản chi phí này được coi là hợp lý hợp lệ phải là chi phí
thực tế phục vụ SXKD và có hoá đơn chứng từ hợp lệ, khi kiểm tra cần xem xét kỹ các
khoản chi, từng chứng từ chi để xác định có phục vụ SXKD hay không, mức chi có
hợp lý không, đặc biệt khoản chi phí trả lãi vay nhất là vay đối tượng khác.
Ngoài các nội dung tối thiểu và mang tính nguyên tắc như nêu trên, khi kiểm tra
quyết toán phải kết hợp với kiểm tra các chứng từ khác, kiểm tra hạch toán kế toán, sổ
kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính…
1.4.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thuế

1.4.3.1. Các nhân tố từ cơ quan quản lý Nhà nước
- Về việc thay đổi chính sách pháp luật thuế của Nhà nước: việc sửa đổi, bổ
sung, điều chỉnh thường xuyên các Luật thuế, mà nhất là Luật thuế GTGT, TNDN của
Nhà nước dẫn đến việc nắm bắt và thích nghi những nội dung mới của cả ĐTNT và
công chức thuế chưa kịp thời, gây khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện và
kiểm soát thuế.
- Về vấn đề thanh toán qua ngân hàng: chưa được quy định bắt buộc trong các
Luật thuế đối với mọi hoạt động kinh doanh, chỉ quy định bắt buộc việc thanh toán qua
ngân hàng đối với hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa. Đây chính là kẽ hở để các
CSKD thực hiện gian lận thương mại, mua bán khống hóa đơn nhằm hợp thức hóa chi
phí không có thực để khấu từ, hoàn thuế GTGT và tăng chi phí làm giảm TNCT dẫn
đến giảm số thuế TNDN phải nộp.
1.4.3.2. Các nhân tố từ phía cơ quan Thuế
- Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế ở cấp Cục
và Chi cục còn rất hạn chế, chưa khai thác cập nhật kịp thời thông tin về người nộp
thuế để phục vụ cho công tác quản lý thuế.
- Công tác tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn cho người nộp thuế chưa thiết thực, còn
đơn điệu…chưa đáp ứng kịp nhu cầu phát triển ngày càng tăng cả về số lượng và quy
mô của các DNNQD.


21

- Đội ngũ cán bộ công chức chưa được đào tạo chuyên sâu về chuyên môn, các
kỹ năng về kiểm tra, thanh tra….từ đó gây ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thuế và
chống thất thu thuế đối với DNNQD.
1.4.3.3. Các nhân tố từ phía đối tượng nộp thuế
- Về công tác hạch toán kế toán của DNNQD: số lượng DNNQD ngày càng
tăng nhanh, nhưng tổ chức bộ máy kế toán và hạch toán theo ý chủ quan của chủ DN,
luôn tìm mọi cách để trốn thuế bằng cách bỏ ngoài sổ sách các khoản doanh thu và thu

nhập tính thuế TNDN, hạch toán các khoản chi phí không phục vụ SXKD, các khoản
chi phí bất hợp lý, hợp lệ, chi không có chứng từ hóa đơn theo quy định ... vào chi phí
nhằm làm giảm số thuế phải nộp nên đã gây khó khăn cho việc kiểm tra, kiểm soát
thuế của cơ quan Thuế;
- Về việc sử dụng hóa đơn, chứng từ: do người tiêu dùng chưa có thói quen lấy
hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ dẫn đến nhiều ĐTNT cố tình không hạch toán đầy đủ
doanh thu để trốn thuế, gian lận thuế.


22

Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TẠI CÁC
DNNQD TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ DNNQD VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của DNNQD trên địa bàn TP Đà Nẵng
Cùng với sự phát triển của đất nước, các thành phần kinh tế trên địa bàn TP Đà
Nẵng đã phát triển nhanh chóng, trong đó phải nói đến sự đóng góp không nhỏ của
DNNQD, không chỉ góp phần quan trọng vào GDP của thành phố (Năm 2005 tổng
GDP thành phố/ KTNQD 11.889.019 triệu/4.292.283 triệu) và đã giải quyết việc làm
cho một lực lượng lao động đáng kể trên địa bàn TP. Nhận thức được tầm quan trọng
của các DNNQD trong tiến trình phát triển kinh tế của TP Đà Nẵng, trong những năm
qua bên cạnh những chính sách của Đảng, Nhà nước, UBND TP Đà Nẵng đã có nhiều
quyết sách quan trọng tạo điều kiện cho khu vực kinh tế này từng bước ổn định và phát
triển. Cụ thể một số cơ chế chính sách đã ban hành (Đề án 36/BC-UB ngày 08/07/2002
về một số cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn TP, Quyết
định 51/2004/QĐ-UB ngày 10/03/2004 về một số chính sách khuyến khích đầu tư
trong nước trên địa bàn TP Đà Nẵng, Quyết định số 111/2004/QĐ-UB ngày
24/04/2004 về ban hành quy chế hình thành, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ DN thành

phố)…và gần đây Chủ tịch UBND thành phố thường niên năm hai lần gặp mặt các DN
công nghiệp. Đó chính là những cơ hội giúp các DNNQD tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc từng bước ổn định phát triển.
Từ sự quan tâm của UBND TP Đà Nẵng đã tạo điều kiện cho các DNNQD trên
địa bàn thành phố phát triển một cách nhanh chóng trong những năm qua và góp phần
quan trọng vào số thu NSNN của thành phố cụ thể như sau:


23

Bảng 2.1: Số lượng DNNQD phát triển qua các năm (2003 - 2007)
Ngành nghề

2003

2004

2005

2006

2007

Sản xuất

454

587

682


694

803

Xây dựng

353

493

664

817

1.064

Vận tải

111

163

208

291

398

Ăn uống


54

81

139

143

188

Thương mại

1.573

1.970

2.405

2.875

3.141

Dịch vụ

259

367

534


661

926

Khác

44

48

77

96

171

TỔNG

2.848

3.709

4.709

5.577

6.691

130


127

118

120

Tỷ lệ tăng (%)

Bảng 2.2: Số thu NSNN của DNNQD qua các năm như sau (2003 - 2007)
Đơn vị tính: triệu đồng
Ngành nghề

2003

2004

2005

2006

2007

Sản xuất

30.543

36.535

40.141


45.523

51.715

Xây dựng

16.415

25.037

50.580

69.082

90.275

Vận tải

11.537

16.605

17.381

20.984

24.100

Ăn uống


13.291

15.760

18.528

19520

21.435

Thương mại

91.617

101.100

135.143

148.508

188.297

Dịch vụ

25.330

34.275

44.273


54.512

69.194

Khác

4.372

5.281

6.804

10.817

13.452

TỔNG

193.104

234.594

313.846

368.391

458.468

121,19


133,78

117,38

124,45

Tỷ lệ tăng (%)

( Nguồn số liệu: Từ Cục thuế TP Đà Nẵng)
Từ số liệu trên cho thấy, bên cạnh sự phát triển về mặt số lượng DN, cơ cấu
ngành nghề kinh doanh thể hiện sự phát triển đa dạng, toàn diện và sự năng động của
các DN NQD trong sự nghiệp phát triển kinh tế của TP. Các DNNQD trên địa bàn TP


24

kinh doanh dàn trải trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Cơ cấu ngành nghề kinh doanh
không thay đổi nhiều theo thời gian, chủ yếu tập trung vào ngành thương mại (chiếm tỷ
trọng gần 50%). Tỷ lệ các DN đầu tư cho các ngành sản xuất vật chất khá khiêm tốn
(chiếm tỷ trọng trên 10%)…Từ bức tranh về ngành nghề kinh doanh của các DNNQD
trên địa bàn TP Đà Nẵng cho thấy một cơ cấu không đồng đều, chưa xứng với tầm vóc
của một TP lớn của cả nước.
Tương ứng với số DN tăng bình quân hàng năm trên 20% thì số thu NSNN từ
lĩnh vực này cũng tăng trên 20% nhưng mới chiếm khoảng 10% trên tổng thu NSNN
của ngành thuế TP Đà Nẵng. Điều đó cho thấy quy mô kinh doanh của các DNNQD
trên địa bàn TP Đà Nẵng còn rất nhỏ.
Bảng 2.3 : Cơ cấu ngành nghề kinh doanh các DN NQD
Ngành nghề


2005
Số DN

2006

Tỷ trọng

Số DN

2007

Tỷ trọng

Số DN

Tỷ trọng

Sản xuất

682

14.48

694

12.44

803

12.00


Xây dựng

664

14.10

817

14.65

1.064

15.90

Vận tải

208

4.42

291

5.22

398

5.95

Ăn uống


139

2.95

143

2.56

188

2.81

2.405

51.07

2.875

51.55

3.141

46.94

534

11.34

661


11.85

926

13.84

77

1.64

96

1.72

171

2.56

Thương mại
Dịch vụ
Khác
TỔNG

4.709

100.00

5.577


100.00

6.691

100.00

( Nguồn số liệu: Từ Cục thuế TP Đà Nẵng)
2.1.2. Khái quát về công tác quản lý thuế đối với DNNQD trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng
Công tác quản lý thuế đối với DNNQD trên địa bàn TP Đà Nẵng do Cục Thuế
và các Chi cục đảm nhiệm theo phân cấp của UBND TP Đà Nẵng, do vậy để có thể
nắm bắt được mô hình kiểm soát thuế đối với DNNQD trên địa bàn TP Đà Nẵng, trước
tiên chúng ta tìm hiểu về mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Cục Thuế TP Đà Nẵng.


25

2.1.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Cục Thuế thành phố Đà Nẵng
Cục Thuế TP Đà Nẵng được thành lập theo Quyết định số 1136-TC/TCCB
ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở thực hiện Nghị quyết tại kỳ
họp thứ 10, Quốc hội khóa IX ngày 6/11/1996 về chia tách địa giới hành chính tỉnh
Quảng Nam - Đà Nẵng thành 2 đơn vị hành chính mới trực thuộc Trung ương (tỉnh
Quảng Nam và TP Đà Nẵng). Cục Thuế Đà Nẵng có trụ sở chính tại số 8 đường Trần
Phú, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng. Với chức năng và nhiệm vụ, cụ thể là:
- Hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo việc thực hiện thống nhất các chính sách, chế độ,
thể lệ, nguyên tắc về quản lý thu thuế trên địa bàn theo đúng pháp luật và các văn bản,
chế độ hướng dẫn; tuyên truyền, hướng dẫn phổ biến nội dung chính sách thuế đến cho
NNT và toàn dân để chấp hành.
- Lập dự toán thu ngân sách trên địa bàn.
- Tổ chức thu thuế và đôn đốc thu nộp vào NSNN đầy đủ và đúng hạn; thực

hiện công tác thu nợ và cưỡng chế nợ; thực hiện các nghiệp vụ theo đúng qui định của
Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế; giải quyết hoàn thuế
GTGT; xem xét miễn và giảm thuế; thực hiện việc thanh tra kiểm tra đối với NNT.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, chế độ thuế,
việc tuân thủ Luật thuế của các ĐTNT và trong nội bộ ngành thuế ở địa phương. Kiểm
tra, kiểm soát các chứng từ...có liên quan đến số thuế phải nộp; xử lý các vi phạm về
thuế.
- Tổ chức công tác kế toán thuế, công tác thống kê các chỉ tiêu kinh tế và thu
nộp thuế....
Để thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ được giao, đồng thời phù hợp với
những thủ tục hành chính về thuế được qui định tại Luật Quản lý thuế, cơ cấu tổ chức
của Cục Thuế Đà Nẵng đã được thay đổi theo Quyết định số 49/2007/QĐ-BTC ngày
15 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính gồm 12 phòng và 07 Chi cục Thuế
trực thuộc được tổ chức theo mô hình 2.1 như sau :


×