Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

học phần PHÁP LUẬT đại CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.39 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Tên học phần: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

Mã học phần: 1005020

Số ĐVHT: 02
Trình độ đào tạo: Đại học chính quy

1.

NGÂN HÀNG CÂU HỎI PHẦN NHẬN ĐỊNH

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC
1-

Các nội dung kiến thức sinh viên cần nắm được sau khi học xong chương 1:

-

Các quan điểm về nguồn gốc Nhà Nước

-

Bản chất, đặc trưng theo chủ nghĩa Mac le-nin

-

Hiểu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về chức năng, hình thức, kiểu Nhà Nước


-

Nhận thức được cách thức tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà Nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam

2-

Ngân hàng câu hỏi và đáp án chi tiết Chương I
STT Loại

Nội dung

01

Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia thành
các giai cấp có lợi ích mâu thuẫn gay gắt đến mức
không thể điều hòa được.
Nhận định : ĐÚNG

Câu hỏi

Đáp án

Vì theo quan điểm của chủ nghĩa Mac Le-nin, Nhà
Nước chỉ xuất hiện khi có những điều kiện về kinh tế xã
hội nhất định trong đó điều kiện tiên quyết về xã hội là
có những mâu thuẫn giai cấp gay gắt

02


Câu hỏi
Đáp án

“ Nhà Nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu
thuẫn giai cấp không thể điều hoà được, bất cứ ở đâu
hễ lúc nào và chừng nào mà về mặt khách quan những
mâu thuẫn giai cấp không điều hoà được thì còn Nhà
Nước”
Nhà nước là một hiện tượng bất biến của xã hội.
Nhận định SAI

Điểm

Ghi
chú

1

1

1


03

Câu hỏi
Đáp án

Câu hỏi


Đáp án
04

Câu hỏi
Đáp án
05

Câu hỏi
Đáp án
06

07

Câu hỏi
Đáp án

Vì: Nhà nước là một hiện tượng luôn vận động thay đổi
và có thể tiêu vong khi những điều kiện cho sự tồn tại
của nó không còn
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, nhà nước ra
đời không phải từ một bản khế ước xã hội.
Nhận định ĐÚNG:
Quan niệm Nhà nước ra đời từ bản Khế ước xã hội là
quan điểm của những nhà học giả theo thuyết “Khế ước
xã hội” còn theo quan niệm của chủ nghĩa Mac-lenin
Nhà Nước là một bộ máy mà giai cấp thống trị sử dụng
để đàn áp giai cấp khác. Nhà Nước chỉ ra đời khi có
những điều kiện nhất định về kinh tế và xã hội
Đặc trưng duy nhất của Nhà Nước, đó là Nhà nước
phân chia và quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính,

lãnh thổ.
Nhận định SAI
Vì Nhà Nước có 5 đặc trưng: Nhà nước thiết lập một
quyền lực công cộng đặc biệt ; nhà nước phân chia và
quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính, lãnh thổ,
Nhà nước có chủ quyền, Nhà Nước ban hành pháp luật
và Nhà Nước ban hành thuế
Không nhất thiết cơ quan Nhà nước nào cũng mang tính
chất quyền lực nhà nước
Nhận định: SAI

1

Vì đặc trưng chủ yếu và cơ bản của cơ quan Nhà Nước
là mang tinh chất quyền lực Nhà Nước nên không thể
có cơ quan Nhà Nước nào lại không mang quyền lực
Nhà Nước
Bộ máy Nhà Nước Việt Nam hiện nay gồm bốn hệ
thống cơ quan Nhà Nước và một chế định độc lập
Nhận định ĐÚNG

1

Hệ thống cơ quan Nhà Nước Việt Nam hiện nay gồm 4
cơ quan là: Cơ quan quyền lực Nhà Nước, cơ quan
quản lý Nhà Nước, cơ quan xét xử và cơ quan kiểm sát
và một chế định độc lập là: chủ tịch nước
Chức danh Chủ tịch nước thuộc loại cơ quan quyền lực
Nhà Nước
Nhận định SAI


0.6

0.6

2


Câu hỏi
08

Đáp án

Câu hỏi
Đáp án

Câu hỏi
Đáp án
10

Câu hỏi
Đáp án

12

Câu hỏi
Đáp án

0.6


Nhà Nước là tổ chức duy nhất được quy định các loại
thuế và tổ chức thu thuế bắt buộc
Tất cả các Nhà Nước xã hội chủ nghĩa đều có hình thức
cấu trúc Nhà Nước là đơn nhất
Nhận định SAI
Mỗi một quốc gia có thể có hình thức cấu trúc riêng,
đây không phải là tiêu chí bắt buộc của Nhà Nước xã
hội chủ nghĩa

09

11

Chủ tịch nước là một chế định độc lập trong hệ thống
cơ quan Nhà Nước ta
Nhà nước là một trong các tổ chức được quy định các
loại thuế và tổ chức thu thuế bắt buộc
Nhận định SAI

0.6

Trong lịch sử có Nhà Nước liên bang Nam Tư hoặc
Liên bang cộng hòa xã hội Xô Viết là những Nhà Nước
XHCN có cấu trúc Nhà Nước là liên bang
Lịch sử xã hội loài người trải qua 5 hình thái kinh tế- xã
hội do đó tương ứng sẽ có 5 kiểu Nhà Nước
Nhận định SAI
Lịch sử xã hội loài người trải qua 5 hình thái kinh tế xã
hội, nhưng chỉ có 4 kiểu Nhà Nước ( Nhà Nước chủ nô,
Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư sản và Nhà Nước

XHCN) trong kiểu hình thái KTXH là công xã nguyên
thủy thì không có Nhà Nước
Mọi cơ quan Nhà nước đều có quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật
Nhận định SAI

1

Không phải cơ quan Nhà nước nào cũng có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật mà chỉ có các cơ
quan Nhà Nước được Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp Luật quy định thì mới được ban hành
Bộ giáo dục có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật có tên là Thông tư
Nhận định SAI

1

Cơ quan Bộ không có quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật mà chỉ có Bộ trưởng có quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật có tên gọi là Thông tư

1

3


Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT
1.


Các nội dung kiến thức mà sinh viên cần nắm sau khi học xong chương 2

-

Hiểu được những kiến thức về nguồn gốc, bản chất và thuộc tính của pháp luật

-

Hiểu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hình thức pháp luật của Việt Nam

2.

Ngân hàng câu hỏi và đáp án chi tiết chương 2:
STT Loại
Câu hỏi
Đáp án
13

Câu hỏi
Đáp án
14

15

Câu hỏi
Đáp án

Nội dung

Điểm


Ghi
chú

Pháp luật là tiêu chuẩn duy nhất đánh giá hành vi của
con người.
Nhận định: SAI
Pháp luật là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con
người nhưng không phải là tiêu chuẩn duy nhất mà
để điều chỉnh hành vi còn có thể sử dụng các quy
phạm khác như quy phạm tôn giáo, quy phạm đạo
đức
Pháp luật chỉ có thể được hình thành bằng con đường
ban hành của Nhà nước
Nhận Định SAI

1

Pháp luật có thể được hình thành bằng con đường
ban hành của Nhà Nước nhưng đây không phải là
cách thức duy nhất hình thành pháp luật mà pháp
luật còn có thể được hình thành bằng cách Nhà Nước
thừa nhận các quy phạm đã có sẵn như tập quán
Tiền lệ pháp là hình thức pháp luật lạc hậu, thể hiện
trình độ pháp lý thấp
Nhận định SAI:

1

1


Mỗi hình thức pháp luật đều có những ưu nhước
điểm của riêng nó, tiền lệ pháp là hình thức được rất
nhiều nước tư sản áp dụng đặc biệt là các nước
thuộc hệ thống pháp luật Anh Mỹ. Ưu điểm của nó là
4


Câu hỏi
14

Đáp án

Câu hỏi

15

Đáp án

Đáp án

Câu hỏi
Đáp án

Tổ chức chính trị xã hội không có quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật một cách độc lập, tổ
chức chính trị xã hội chỉ có thể phối hợp ban hành
văn bản QPPL có tên gọi là thông tư liên tịch với cơ
quan Nhà Nước khác để thực hiện các vấn đề có liên
quan

Pháp luật chỉ mang tính giai cấp
Nhận định SAI

16

Câu hỏi
Đáp án
18

19

Ngôn ngữ pháp lý rõ ràng chính xác thể hiện tính xác
định chặt chẽ về hình thức của pháp luật
Thủ tướng Chính Phủ có quyền ban hành văn bản có
tên là Quyết định và chỉ thị
Nhận định SAI
Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật có
hiệu lực từ năm 2009, Thủ tướng chính phủ chỉ có
quyền ban hành văn bản tên là Quyết Định.
Tổ chức chính trị xã hội có quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật một cách độc lập
Nhận định SAI

Câu hỏi

17

giải quyết kịp thời những vụ việc diễn ra trong đời
sống bằng việc sử dụng những bản án đã có hiệu lực
của những vụ việc tương tự trước đó.

Ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác thể hiện tính
quy phạm phổ biến của pháp luật
Nhận định SAI:

Câu hỏi

Bản chất của pháp luật thể hiện ở tính giai cấp và tính
xã hội
Pháp luật luôn tác động tích cực đến kinh tế, là yếu tố
thúc đẩy kinh tế phát triển
Nhận định SAI
Mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế là mối quan hệ
giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Trong đó
kinh tế là yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng và pháp luật là
yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng. Pháp luật tác
động đến kinh tế cả hai chiều theo hướng tích cực và
hướng tiêu cực
Hình thức pháp luật của Nhà Nước ta hiện nay bao
gồm hình thức văn bản quy phạm pháp luật và tiền lệ

1

1

1

0.6

0.6


0.6
5


Đáp án

20

Câu hỏi
Đáp án

pháp
Nhận định SAI
Nước ta không thừa nhận tiền lệ pháp là hình thức
pháp luật
Tập quán pháp là hình thức pháp luật chủ yếu của
Nhà Nước ta hiện nay
Nhận định SAI
Hình thức pháp luật chủ yếu của Nhà Nước ta hiện
nay là văn bản quy phạm pháp luật, còn tập quán
pháp chỉ là nguồn bổ trợ

0.6

Chương 3: QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1.

2.

Các nội dung kiến thức mà sinh viên cần nắm vững sau khi học xong chương 3

-

Hiểu rõ các thuật ngữ pháp lý liên quan đến quy phạm pháp luật

-

Phân tích các yếu tố cấu thành quy phạm pháp luật

-

Cách thể hiện quy phạm pháp luật trong điều luật
Ngân hàng câu hỏi và đáp án

STT

Loại
Câu hỏi

Điểm

Đáp án

Nội dung
Quy phạm pháp luật luôn phải hội đủ 3 bộ phận: giả
định, quy định và chế tài
Nhận định: SAI

1

Câu hỏi

Đáp án

Vì không phải quy phạm pháp luật nào cũng có đủ 3
bộ phận mà có những quy phạm chỉ có 1 hoặc 2 bộ
phận như các quy định của Bộ luật hình sự thường
chỉ có bộ phận giả định và chế tài.
Chỉ quy phạm pháp luật mới có tính bắt buộc
Nhận định: SAI

Câu hỏi
Đáp án

Các quy phạm khác như quy phạm tôn giáo, điều lệ
của một tổ chức cũng mang tính bắt buộc đối vối
thành viên của tổ chức đó. Điểm khác biệt giữa quy
phạm pháp luật với các quy phạm khác là có tính bắt
buộc chung.
Chỉ có quy phạm pháp luật mới có tính giai cấp
Nhận định: SAI

21

22

23

Ghi chú

1


1
6


Câu hỏi
24

Đáp án

Câu hỏi
Đáp án
25

Các quy phạm khác như quy phạm tôn giáo, quy
phạm đạo đức vẫn có tính giai cấp, điều này do tồn
tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Một quy phạm pháp luật chỉ được thể hiện trong một
điều Luật
Nhận định SAI
Một quy phạm pháp luật có thể được thể hiện trong
nhiều điều luật bằng cách viện dẫn đến điều luật khác
Một quy phạm pháp luật buộc phải thể hiện theo trật
tự lần lượt là giả định, quy định và chế tài
Theo logic chung thì trật tự một quy phạm pháp luật
thể hiện lần lượt là giả định, quy định và chế tài, tuy
nhiên đây không phải là yêu cầu bắt buộc mà trật tự
của các bộ phận giả định, quy định và chế tài trong
một quy phạm pháp luật có thể bị đảo lộn

0.6


0.6

CHƯƠNG 4: QUAN HỆ PHÁP LUẬT
1.

Các nội dung kiến thức mà sinh viên cần nắm sau khi học xong chương 4
-

Nắm vững các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật

-

Hiểu được năng lực pháp luật và năng lực hành vi của chủ thể

-

Các căn cứ làm phát sinh thay đổi chấm dứt quan hệ pháp luật

2. Ngân hàng câu hỏi và đáp án
Câu hỏi
Đáp án

1

Người có năng lực hành vi hạn chế là người nghiện
ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá
tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có
quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan,
Toà án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn

chế năng lực hành vi dân sự.

26

27

Người say rượu là người có năng lực hành vi hạn chế
Nhận định SAI:

Câu hỏi

Do đó một người say rượu nếu không có quyết định
của Tòa án về việc bị hạn chế năng lực hành vi thì
không thể coi là người có năng lực hành vi hạn chế
Sự kiện pháp lý là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia

1
7


28

29

Đáp án

vào quan hệ pháp luật.
Nhận định SAI:

Câu hỏi

Đáp án

Yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia vào quan hệ pháp
luật là khách thể còn sự kiện pháp lý chỉ là những sự
kiện thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng gắn
với sự phát sinh thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp
luật
Nhà nước là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
Nhận định SAI

Câu hỏi
Đáp án

Câu hỏi
Đáp án
30

Câu hỏi

31

32

Đáp án

Câu hỏi
Đáp án

Nhà Nước chỉ tham gia vào một số quan hệ đặc biệt
như quan hệ hình sự, quan hệ hành chính

Mọi cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên đều có năng lực
hành vi đầy đủ.
Nhận định SAI

1

Không phải mọi cá nhân từ 18 tuổi trở lên đều có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ vì có những cá nhân bị mắc
bệnh tâm thần hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
thì cho dù có trên 18 tuổi cũng không có năng lực
hành vi đầy đủ
Năng lực chủ thể của công dân và người nước ngoài là
như nhau
Nhận định SAI
Năng lực chủ thể của người nước ngoài bị hạn chế hơn
năng lực chủ thể của công dân trong một số quan hệ
pháp luật nhất định như quan hệ bầu cử, quan hệ sở
hữu đất đai…
Khách thể của quan hệ pháp luật chỉ bao gồm lợi ích
vật chất mà chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia
vào quan hệ pháp luật
Nhận định SAI
Khách thể của quan hệ pháp luật bao gồm lợi ích vật
chất, lợi ích tinh thần và lợi ích xã hội mà chủ thể
mong muốn đạt được khi tham gia vào các quan hệ xã
hội
Cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật thì trở thành
chủ thể của quan hệ pháp luật
Nhận định SAI


1

0.6

1

8


33

Câu hỏi
Đáp án

Câu hỏi
34

Đáp án

Câu hỏi
Đáp án
35

Để trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật thì cá nhân
phải tham gia vào quan hệ pháp luật đồng thời phải
đáp ứng các điều kiện do Nhà Nước quy định cho mỗi
loại quan hệ pháp luật đó nữa
Thời điểm phát sinh năng lực pháp luật và năng lực
hành vi của pháp nhân là khác nhau
Nhận định SAI


0.6

Thời điểm phát sinh năng lực pháp luật và năng lực
hành vi của pháp nhân trùng nhau: Vào thời điểm pháp
nhân được cơ quan Nhà Nước cho phép thành lập hoặc
từ thời điểm được cấp giấy phép thành lập trong
trường hợp pháp luật quy định việc thành lập phải
được đăng ký.
Nội dung của quan hệ pháp luật chỉ thể hiện quyền của
chủ thể
Nhận định SAI
Nội dung của quan hệ pháp luật gồm quyền chủ thể và
nghĩa vụ chủ thể
Chỉ có hành vi của con người mới có thể trở thành sự
kiện pháp lý
Sự kiện pháp lý là những sự kiện thực tế mà sự xuất
hiện hay mất đi của chúng gắn với sự thay đổi, phát
sinh hay chấm dứt quan hệ pháp luật.

0.6
0.6

Sự kiện pháp lý bao gồm cả hành vi của con người và
các sự kiện tự nhiên khác
Chương 5: VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
3. Các nội dung kiến thức sinh viên cần nắm vững sau khi học xong chương 5
-

Nắm được khái niệm vi phạm pháp luật


-

Phân tích được các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật

-

Các loại trách nhiệm pháp lý áp dụng cho các vi phạm pháp luật

4. Ngân hàng câu hỏi và đáp án chi tiết
STT

Loại

Nội dung

Điểm

Ghi chú
9


Câu hỏi
Đáp án

36

Câu hỏi
Đáp án
37


Câu hỏi

Đáp án

Sự thiệt hại do hành vi trái pháp luật của chủ thể gây
ra có thể là thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh
thần, mặt khác sự thiệt hại dù là vật chất hay tinh thần
đều không phải là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm pháp
luật. Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật bao gồm: Có
hành vi trái pháp luật xâm hại đến các quan hệ xã hội
được pháp luật bảo vệ, có lỗi và chủ thể có năng lực
trách nhiệm pháp lý thực hiện
Mọi hành vi trái pháp luật đều là hành vi vi phạm
pháp luật
Nhận định: SAI
Vì: Hành vi trái pháp luật mới chỉ là một trong các
yếu tố bắt buộc của vi phạm pháp luật. Một hành vibị
xem là hành vi vi phạm pháp luật khi có đủ các yếu
tố: hành vi trái pháp luật xâm hại đến các quan hệ xã
hội được pháp luật bảo vệ, có lỗi và chủ thể có năng
lực trách nhiệm pháp lý thực hiện
Phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên mới có thể là chủ
thể của vi phạm pháp luật

1

1

1


Nhận định: SAI
Chủ thể của vi phạm pháp luật là người có năng lực
trách nhiệm pháp lý. Có những trường hợp người
dưới 16 tuổi đã trở thành chủ thể của vi phạm pháp
luật ví dụ như người từ đủ 14tuổi trở lên nhưng chưa
đủ 16 tuổi có thể là chủ thể của vi phạm pháp luật
hình sự nếu phạm các tội rất nghiêm trọng do cố ý
hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

38

39

Sự thiệt hại về vật chất là dấu hiệu bắt buộc của vi
phạm pháp luật.
Nhận định: SAI

Câu hỏi
Đáp án

Trách nhiệm pháp lý là chế tài
Nhận định SAI

1

Hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau:
Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi do Nhà
nước áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật, theo
10



đó chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu những
biện pháp cưỡng chế được quy định ở chế tài các quy
phạm pháp luật.

40

Câu hỏi
Đáp án

41

Câu hỏi
Đáp án

42

Câu hỏi
Đáp án

Câu hỏi
43
Đáp án
Câu hỏi
44
Đáp án

45


Câu hỏi

Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật trong
đó nêu lên các biện pháp tác động mà Nhà Nước dự
kiến áp dụng đối với những chủ thể không thực hiện
đúng những mệnh lệnh Nhà Nước đã được nêu trong
phần Quy định của quy phạm pháp luật
Trong cấu thành vi phạm pháp luật thì lỗi là yếu tố
thuộc mặt khách quan
Nhận định SAI
Trong cấu thành vi phạm pháp luật lỗi thuộc yếu tố
chủ quan
Lỗi là yếu tố duy nhất của mặt chủ quan trong cấu
thành vi phạm pháp luật
Nhận định SAI
Lỗi chỉ là một trong những yếu tố của mặt chủ quan
trong cấu thành vi phạm pháp luật, ngoài ra còn có
yếu tố khác như động cơ mục đích
Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật gây ra đều phải
được thể hiện dưới dạng vật chất
Nhận định SAI
Hậu quả do vi phạm pháp luật gây ra có thể thực hiện
dưới dạng vật chất hoặc tinh thần.
Hành vi trái pháp luật trong mặt khách quan của cấu
thành vi phạm pháp luật chỉ được thực hiện dưới
dạng hành động
Hành vi trái pháp luật có thể thực hiện dưới dạng
hành động hoặc không hành động
Một người nhận thấy trước hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả xảy ra tuy

không mong muốn nhưng có ý thức bỏ mặc cho hậu
quả xảy ra là biểu hiện của lỗi vô ý vì quá tự tin
Nhận định SAI
Trạng thái tâm lý của người này có biểu hiện của lỗi
cố ý gián tiếp
Mọi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm
pháp lý

0.6

0.6

0.6

0.6

0.6

0.6
11


Đáp án

Nhận định SAI
Trong một số trường hợp có vi phạm pháp luật xảy ra
nhưng đã hết thời hạn truy cứu trách nhệm pháp lý
nên không phải chịu trách nhiệm pháp lý

Chương 6: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VÀ CÁC NGÀNH LUẬT TRONG HỆ

THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1. Các nội dung kiến thức sinh viên cần nắm rõ sau khi học xong chương 6
- Hiểu được mối liên hệ giữa các yếu tố quy phạm pháp luật, chế định pháp luật, ngành
luật và hệ thống pháp luật
- Tiêu chí xác định các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam
2. Ngân hàng câu hỏi và đáp án
STT

46

Loại
Câu hỏi
Đáp án

Câu hỏi

Đáp án
47

Câu hỏi
48
Đáp án

Nội dung
Bộ luật là một trong những yếu tố thuộc hệ thống cấu
trúc của pháp luật
Nhận định: SAI
Hệ thống cấu trúc của pháp luật bao gồm 3 thành tố:
Quy phạm pháp luật, chế định pháp luật và ngành
luật

Nhà nước hoàn toàn không can thiệp vào các quan hệ
pháp luật được điều chỉnh bằng phương pháp bình
đẳng thoả thuận.
Nhận định: SAI
Đối với phương pháp bình đẳng thỏa thuận Nhà
Nước không can thiệp trực tiếp vào các quan hệ pháp
luật nhưng Nhà Nước có can thiệp gián tiếp bằng
cách định ra các khuôn khổ nhất định để các bên
tham gia thỏa thuận
Chế định pháp luật là tổng hợp những quy phạm pháp
luật điều chỉnh những quan hệ xã hội trong cùng một
lĩnh vực của đời sống xã hội
Nhận định SAI

Điểm

Ghi chú

1

1

0.6

12


49

Câu hỏi

Đáp án

Câu hỏi
50
Đáp án

Chế định pháp luật là hệ thống những quy phạm pháp
luật điều chỉnh những quan hệ xã hội có cùng tính
chất trong một ngành Luật
Trình độ kỹ thuật lập pháp cao là tiêu chuẩn duy nhất
để đánh giá sự hoàn thiện của một hệ thống pháp luật
Nhận định SAI
Để đánh giá sự hoàn thiện của pháp luật cần căn cứ
vào nhiều yếu tố như: tính toàn diện; tính đồng bộ;
tính phù hợp và trình độ kỹ thuập lập pháp cao
Bộ Luật dân sự là văn bản pháp luật có hiệu lực pháp
lý cao nhất trong hệ thống các văn bản pháp luật Việt
Nam
Nhận định SAI

0.6

0.6

Văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống
văn bản pháp luật Việt Nam là Hiến pháp
Chương 7: LUẬT HÌNH SỰ
1. Các nội dung kiến thức cơ bản mà sinh viên cần nắm sau khi học xong chương 7
- Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật hình sự
- Các yếu tố cấu thành tội phạm

- hệ thống hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam
2. Ngân hàng câu hỏi và đáp án
STT

Loại
Câu hỏi

51

Đáp án

52

Câu hỏi

Nội dung
Theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam năm
1999, mọi cá nhân từ đủ 14 tuổi trở lên đến dưới 16
tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội
phạm nghiêm trọng
Nhận định: ĐÚNG
Theo quy định của Luật hình sự, cá nhân từ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hình sự đối với
những tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc
biệt nghiêm trọng
Theo pháp luật hình sự, cấm cư trú là một loại
hình phạt chính

Điểm


Ghi chú

1

0.6
13


Đáp án

Đáp án

Cấm cư trú là hình phạt bổ sung ( quy định tại Điều
28- Bộ luật hình sự)
Theo Bộ luật Hình sự năm 1999 của nước ta, mọi tội
phạm có mức cao nhất của khung hình phạt là trên 7
năm tù đều là tội phạm rất nghiêm trọng.
Nhận định: SAI

Câu hỏi
Đáp án

Theo quy định của Luật hình sự, tội phạm có mức cao
nhất của khung hình phạt là trên 7 năm tù được chia
thành hai loại là: tội phạm có mức cao nhất của khung
hình phạt là 15 năm tù thuộc tội rất nghiêm trọng còn
tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt là trên
15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình thuộc tội đặc
biệt nghiêm trọng
Tội phạm là cách gọi khác của người phạm tội

Nhận định SAI

Câu hỏi

53

54

Nhận định: SAI

1

Đây là hai khái niệm khác nhau
Tội phạm là những hành vi nguy hiểm cho xã
hội, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý hình
sự thực hiện, có lỗi, trái pháp luật hình sự và bị xử lý
bằng hình phạt.

55

Câu hỏi
Đáp án

Người phạm tội là người thực hiện hành vi trái
pháp luật hình sự có lội và bị xử lý bằng hình phạt
Chủ thể của Luật hình sự có thể là cá nhân hoặc pháp
nhân
Nhận định SAI

1


0.6

Chủ thể của Luật hình sự chỉ có thể là cá nhân

56

Câu hỏi
Đáp án

57

Câu hỏi
Đáp án

Pháp nhân không phải là chủ thể của Luật hình sự
Tịch thu tài sản là chế tài dân sự không phải là hình
phạt
Nhận định SAI
Tịch thu tài sản là một trong những hình phạt bổ sung
của Luật hình sự
Theo quy định của pháp luật hình sự thì Phạt tiền là
hình thức phạt bổ sung
Nhận định SAI

0.6

0.6

Phạt tiền là một trong các hình phạt chính của Luật

14


Câu hỏi

58

Đáp án

hình sự
Tội đặc biệt nghiêm trọng là những tội phạm có mức
hình phạt cao nhất là tử hình
Nhận định SAI
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là những tội phạm
có mức cao nhất của khung hình phạt là trên 15 năm,
tù chung thân hoặc tử hình

0.6

CHƯƠNG 8: LUẬT DÂN SỰ
1. Các nội dung kiến thức cơ bản mà sinh viên cần nắm sau khi học xong chương 8
- Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự
- Các loại chủ thể của Luật sân sụ
- Chế định về thừa kế trong luật dân sự
2. Ngân hàng câu hỏi và đáp án
STT

Loại
Câu hỏi
Đáp án


Nội dung
Theo quy định của Bộ luật dân sự Việt Nam năm
2005, mọi tổ chức đều là pháp nhân
Nhận định: SAI
Theo quy định của Luật dân sự 2005, tổ chức là pháp
nhân khi đáp ứng đủ 4 điều kiện

59

Được thành lập hợp pháp

Điểm

Ghi chú

1

Có tài sản độc lập
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ

Câu hỏi
Đáp án
60

61

Câu hỏi

Nhân danh mình khi tham gia vào các quan hệ

pháp luật một cách độc lập
Cá nhân dưới 18 tuổi không được trực tiếp tham
gia vào các quan hệ dân sự
Nhận định: SAI
Vì trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến
chưa đủ mười tám tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của
người đại diện theo pháp luật
Theo quy định của Luật dân sự hiện hành, tài sản bao
gồm vật và tiền

1

0.6
15


62

Đáp án

Nhận định: SAI

Câu hỏi

Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài
sản
Luật dân sự chỉ điều chỉnh các quan hệ tài sản trong
giao lưu dân sự

Nhận định SAI

Đáp án

63

64

Câu hỏi

Câu hỏi
Đáp án

65

Câu hỏi
Đáp án

66

Câu hỏi
Đáp án

67

Câu hỏi
Đáp án

68


Câu hỏi

Luật dân sự điều chỉnh các quan hệ tài sản và nhân
thân trong giao lưu dân sự
Nhà Nước không phải là chủ thể của Luật dân sự
Nhận định SAI
Nhà Nước là chủ thể đặc biệt của Luật dân sự
Luật dân sự chỉ sử dụng phương pháp bình đẳng thỏa
thuận
Nhận định Đúng
Bình đẳng thỏa thuận là phương pháp đặc trưng của
ngành luật dân sự, ngành luật này không sử dụng
phương pháp mệnh lệnh quyền uy
Tuổi bắt đầu có năng lực hành vi dân sự của cá nhân
là 15 tuổi
Nhận định SAI
Tuổi bắt đầu có năng lực hành vi dân sự của cá nhân
là 6 tuổi
Quyền chiếm hữu là yếu tố quan trong nhất trong ba
yếu tố của quyền sở hữu
Nhận định SAI
Trong ba yếu tố của quyền sở hữu (quyền chiếm hữu,
sử dụng và định đoạt) thì quyền chiếm hữu là yếu tố
quan trong nhất vì chỉ có chủ sở hữu mới có quyền
quyết định số phận của tài sản: đem bán, tặng cho,
chuyển nhượng…
Hợp đồng phải được làm thành văn bản mới có giá trị
pháp lý
Nhận định SAI
Hình thức của Hợp đồng có thể bằng miệng hoặc

bằng văn bản và chúng có giá trị pháp lý như nhau
Hợp đồng bằng văn bản có giá trị pháp lý cao hơn hợp
đồng bằng miệng

0.6

0.6

0.6

0.6

0.6

0.6

0.6
16


Đáp án

Câu hỏi

69

Đáp án

Câu hỏi
70

Đáp án

Nhận định SAI
Hợp đồng bằng văn bản thường có giá trị chứng minh
cao hơn nhưng về giá trị pháp lý thì hợp đồng bằng
miệng hay hợp đồng bằng văn bản đều như nhau
Phương pháp điều chỉnh của luật hình sự và Luật dân
sự là như nhau
Nhận định SAI
Phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự là phương
pháp bình đẳng thỏa thuận còn phương pháp điều
chỉnh của Luật hình sự là mệnh lệnh quyền uy
Trong mọi trường hợp khi người chết để lại di chúc
thì chỉ những người được chỉ định hưởng di sản có
trong di chúc mới được nhận di sản
Nhận định Sai
Theo quy định của Luật dân sự, có một số đối tượng
hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
Khi đó nếu trong di chúc không cho họ hu7o7nbg3

CHƯƠNG 9 : LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
1. Các nội dung kiến thức cơ bản mà sinh viên cần nắm sau khi học xong chương 9
- Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình
- Các điều kiện kết hôn, thủ tục kết hôn
- Các vấn đề liên quan đến ly hôn
5.

Ngân hàng câu hỏi và đáp án
STT


71

72

Loại
Câu hỏi

Đáp án

Nội dung
Luật Hôn nhân và gia đình Việt nam năm 2000 chỉ
cấm việc kết hôn giữa những người có họ trong phạm
vi 3 đời
Nhận định: SAI

Câu hỏi

Luật hôn nhân gia đình còn cấm kết hôn trong
các trường hợp khác như người đang có vợ có chồng,
người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc mắc các
bệnh khác làm mất khả năng nhận thức…
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt

Điểm

Ghi chú

1

1

17


Đáp án

73

Vì kết hôn còn có thể đăng ký tại cơ quan tư pháp cấp
tỉnh trong trường hợp kết hôn với người nước ngoài
Theo pháp luật Việt Nam, những người cùng giới
không được kết hôn với nhau
Nhận định Đúng

0.6

0.6

Đáp án

Pháp luật Việt Nam không cho phép người đồn giới
kết hôn
Chỉ trong trường hợp người vợ đang mang thai thì
người chồng không được phép xin ly hôn
Nhận định SAI

Câu hỏi
Đáp án

Người chông không được phép ly hôn trong trường
hợp người vợ đang mang thai và vợ chồng đang nuôi

con dưới 12 tháng tuổi
Nghĩa vụ cấp dưỡng luôn thuộc về người chồng
Nhận định SAI

Câu hỏi
Đáp án

74

75

nam năm 2000, việc kết hôn chỉ được đăng ký tại Uy
ban nhân dân cấp xã.
Nhận định: SAI

Câu hỏi

0.6

Người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp
dưỡng, do đó nghĩa vụ này không phân biệt là của
người chồng hay người vợ

18


B- HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI
- Thời điềm áp dụng: Từ học kỳ 1 năm 2009-2010
- Phạm vi trình độ và loại hình đào tạo áp dụng: Dành cho hệ Đại học- loại hình đào tạo
chính quy

- Cách thức tổ hợp các câu hỏi thành đề thi: Đề thi gồm 2 phần ( Phần nhận định chiếm
60% và phần bài tập chiếm 40 % số điểm bài thi ). Phần nhận định gồm 6 câu hỏi (với loại
câu hỏi 1 điểm) hoặc 10 câu hỏi (với loại câu hỏi 0.6 điểm)Chú ý: Nên lấy câu hỏi ở các
chương khác nhau
- Thời gian làm bài: 60 phút

Người biên soạn

Trưởng bộ môn

Trưởng khoa

Nguyễn Thị Tuyết Nga

19



×