Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Máy đánh bạc (tiếng anh slot machine) c

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.52 KB, 13 trang )

Máy đánh bạc (tiếng Anh: Slot machine) c


Mục lục
1

Máy đánh bạc

1

1.1

Nguồn gốc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

1

1.2

Lịch sử . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

1

1.3

Mô tả . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2

1.4

uật ngữ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .



3

1.5

Pháp luật

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3

1.5.1

Canada . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3

1.5.2

Australia

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4

1.5.3

Russia . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4


1.5.4

Indonesia . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4

1.6
2

Chú thích

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4

Năng lượng Việt Nam

5

2.1

Lịch sử . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5

2.2

Khai thác


. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

6

2.2.1

Năng lượng hóa thạch . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

6

2.2.2

ủy điện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

6

2.2.3

Năng lượng tái tạo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

6

2.2.4

Năng lượng hạt nhân

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7


Sản xuất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

2.3.1

Năng lượng hóa thạch . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

2.3.2

ủy điện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

2.3.3

Năng lượng gió . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

2.3.4

Năng lượng mặt trời . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

2.3.5


Năng lượng hạt nhân . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

Tiêu thụ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

2.4.1

Dân dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

2.4.2

Kinh tế

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

2.3

2.4


2.5

Rủi ro
2.5.1

Vấn đề độc quyền

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2.5.2

Nguy cơ thiếu hụt năng lượng

8

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

2.6

Chủ trương

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

9

2.7

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


9

i


ii

MỤC LỤC
2.8

Nguồn, người đóng góp, và giấy phép cho văn bản và hình ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

10

2.8.1

Văn bản . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

10

2.8.2

Hình ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

10

2.8.3

Giấy phép nội dung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


10


Chương 1

Máy đánh bạc
1.2 Lịch sử
Siman và Pi ở Brooklyn, New York, Mỹ đã phát triển
ra một máy đánh bạc vào năm 1891 đây là tiền thân của
máy đánh bạc ngày nay. Nó chứa năm hộc giữ tổng
cộng 50 mặt thẻ và được dựa trên nguyên lý của poker.
Máy này đã trở nên cực kỳ phổ biến và nhanh chóng
được sở hữu bởi nhiều quán bar trong thành phố. Khi
chơi, người chơi sẽ chèn một đồng niken và kéo đòn
bẩy, khi đó các trống sẽ quay và các người chơi giữ các
loại thẻ tương ứng, ai cũng hy vọng mình là một tay
chơi poker tốt. Không có cơ chế thanh toán trực tiếp, do
đó một cặp của “các vị vua” có thể nhận được “các cầu
thủ uống bia miễn phí”, trong khi một “hoàng gia” có
thể trả tiền ra “xì gà” hoặc “đồ uống”, các giải thưởng
phụ thuộc hoàn toàn vào cơ sở địa phương. Để thực
hiện tỷ lệ cược tốt hơn cho “ngôi nhà”, hai thẻ được
thường bị loại bỏ khỏi boong: “mười bích” và “jack trái
tim”, làm tăng gấp đôi tỷ lệ chiến thắng ra “hoàng gia”.
Những hộc cũng có thể được sắp xếp lại để liên tục làm
giảm cơ hội chiến thắng của người chơi.

Một máy Slot machine


Máy đánh bạc (tiếng Anh: Slot maine) còn được gọi
là máy đánh bạc fruit maine (trò chơi trúng thưởng[1]
vì các khe trúng thưởng có hình các loại hoa quả) hoặc
được gọi là máy chơi bài pocker (theo tiếng Anh-Úc) là
một loại máy được thiết kế dùng cho trò chơi đánh bạc
(casino game) ở các sòng bạc. Là hình thức người đánh
với máy bằng cách bỏ các đồng xèng vào khe rồi giật
tay quay, thông thường là 1 lần chơi với các đồng xu
với 3 (hoặc nhiều hơn) bánh xe và sẽ quay khi cần khởi
động được kéo trong đó người chơi phải tìm cách làm
sao để khi 3 trục quay dừng lại đều có được đúng một
mô-típ hình giống nhau. Tần suất sự kiện ở đây chỉ có 3
giây một lần chơi. Trong số các trò cờ bạc hợp pháp thì
trò chơi với máy tự động có khả năng gây nghiện cao
nhất. Loại máy này là một trong những phương thức
cờ bạc phổ biến nhất trong sòng bạc và chiếm khoảng
70% thu nhập trung bình của casino.

Do tồn tại số lượng lớn những chiến thắng với các thẻ
chơi poker từ máy trò chơi ban đầu, chứng minh thực
tế không thể tìm ra cách để làm cho máy có khả năng
thanh toán tự động cho tất cả. Khoảng giữa những năm
1887 và 1895, Charles Fey từ San Francisco, California,
Mỹ đã phát minh ra một cơ chế tự động đơn giản với
ba cuộn quay có chứa tổng cộng có năm biểu tượng móng ngựa, kim cương, Spades, trái tim, và một Liberty
Bell. Bằng cách thay thế mười thẻ với năm biểu tượng
và sử dụng ba cuộn thay vì năm trống, sự phức tạp của
việc đọc một chiến thắng đã được giảm đáng kể, cho
phép Fey đưa ra một cơ chế thanh toán tự động có hiệu
quả. Ba chuông liên tiếp tạo ra các khoản thu khổng lồ,

mười nickels (50¢). Liberty Bell được xem là một thành
công lớn sản sinh ra một ngành công nghiệp thiết bị
chơi game thịnh vượng. Sau đó, việc sử dụng các thiết
bị cờ bạc bị cấm trong tiểu bang của ông sau một vài
năm, Fey vì vậy không thể theo kịp với nhu cầu sử dụng
trò chơi ở những nơi khác. Máy Liberty Bell nổi tiếng
đến nỗi nó đã được sao chép bởi nhiều nhà sản xuất
máy đánh bạc danh tiếng. Như vậy trong năm 1907, nhà
sản xuất Herbert Mills từ Chicago đã tạo ra một máy
đánh bạc được gọi là Operator Bell. Năm 1908 nhiều

1.1 Nguồn gốc
uật ngữ “slot machine” có nguồn gốc từ các khe cắm
trên máy để bỏ vào và lấy tiền xu ra. Còn máy hoa quả
- “fruit machine” xuất phát từ những hình ảnh truyền
thống trái cây trên cuộn quay màn hình, ví dụ như
chanh hay anh đào.
1


2

CHƯƠNG 1. MÁY ĐÁNH BẠC

máy “chuông” như thế đã được cài đặt trong hầu hết các
cửa hàng bán xì gà, những quán, hẻm bowling, nhà thổ
hay các cửa hàng cắt tóc. Máy “Liberty Bell” năm 1899
được giữ tại Bộ sưu tập Fey tại Bảo tàng Bang Nevada.

những máy hiện đại hơn, bằng cách nhấn một màn hình

cảm ứng trên màn hình của nó. Các trò chơi có thể hoặc
không thể đòi hỏi kỹ năng trên một phần của người
chơi - có thể tạo ra ảo giác về sự tham gia của kỹ năng
Những loạt máy khác, nhằm kích thích thương mại trong khi chỉ là một trò chơi may rủi.
đã đưa ra thắng thua dưới hình thức nhai trái cây với Các đối tượng của trò chơi luôn muốn giành chiến
hình ảnh là các hương vị tương ứng như biểu tượng thắng tiền từ máy. Các trò chơi thường liên quan đến
trên cuộn. Anh đào và dưa là các biểu tượng phổ biến biểu tượng trùng phù hợp, hoặc cuộn cơ khí quay và
xuất phát từ máy này. Biểu tượng “BAR” bây giờ trong dừng lại để lộ ra một hoặc một vài biểu tượng, hoặc trên
các máy khe cắm phổ biến được bắt nguồn từ logo đầu cuộn mô phỏng hiển thị trên màn hình. Các biểu tượng
tiên của hãng kẹo cao su trái cây Bell. Việc thanh toán thường có màu sắc rực rỡ và dễ nhận biết, chẳng hạn
các giải thưởng thường được sử dụng để tránh lại luật như hình ảnh của các loại trái cây, chữ số hoặc chữ cái,
chống cờ bạc ở một số tiểu bang, vì lý do này một số và hình dạng đơn giản như chuông, kim cương, hoặc
máy bán hàng tự động “gumball” và những loại máy trái tim; các loại máy mới có sử dụng cả nhân vật hoạt
tương tự mất lòng tin với tòa án. Hai trường hợp của hình hoạt hình và hình ảnh của diễn viên nổi tiếng hay
Ellis và Striggles đều được sử dụng trong những lớp học ca sĩ (trong trường hợp máy khe cắm theo chủ đề, như
về pháp luật, hình sự để minh họa khái niệm về sự phụ mô tả dưới đây).
thuộc uy quyền liên quan đến các tiên đề “ignorantia Hầu hết các trò chơi, chiến thắng được tính bằng sự kết
juris phi excusat” - sự thiếu hiểu biết của luật pháp là hợp của các biểu tượng, thường được đăng trên màn
không có lý do. Trong những trường hợp này, một máy hình của máy (hoặc có sẵn trên một màn hình khác
bán hàng tự động “bạc hà” đã được tuyên bố là một thiết nhau, dễ tiếp cận bằng cách chạm vào một nút trên màn
bị cờ bạc bởi vì máy thỉnh thoảng sẽ cung cấp cho người hình cảm ứng chính, trên máy khe cắm video). Nếu một
dung cơ hội tới một số thẻ trao đổi cho kẹo hơn.
người chơi phù hợp với một sự kết hợp theo quy tắc của
Các tòa án phán quyết rằng “máy kêu gọi xu hướng
đánh bạc của người chơi”. Năm 1963, Bally phát triển
các máy đánh bạc đầy đủ cơ điện đầu tiên, gọi là Money
Honey (mặc dù dòng máy trước đó của Bally đã có được
những thứ cơ bản của xây dựng cơ điện từ những năm
1940). Cách tiếp cận cơ điện của những năm 1960 cho
phép “Mật ong” là máy đánh bạc đầu tiên với một phễu

không đáy và thanh toán tự động lên đến 500 đồng tiền
mà không cần sự giúp đỡ của một nhân viên nào. Sự
phổ biến của máy này đã dẫn đến ưu thế ngày càng
vượt trội của trò chơi điện tử, và các đòn bẩy bên nhanh
chóng trở thành quá khứ.

trò chơi, các máy đánh bạc sẽ trả về tiền mặt cho người
chơi hoặc một số loại khác có giá trị, chẳng hạn như
spin miễn phí hoặc trò chơi thêm. Spin miễn phí là một
tính năng phổ biến trong các trò chơi khe hiện đại cho
phép người dùng quay cuộn của máy miễn phí. Nhiều
sòng bạc trực tuyến quảng cáo thưởng quay miễn phí
của họ và nhấn mạnh tính năng này.

Khe máy cờ bạc ở những nơi như Las Vegas có nhiều
loại khác nhau. Phổ biến nhất là các máy poker, trong
đó người chơi sẽ có được một tập hợp các ký tự tương
ứng như cách chơi poker chiến thắng. Tùy thuộc vào
máy, người chơi có thể chơi một, 100, hoặc nhiều “tay”
Sự thật về khe máy video đầu tiên được phát triển vào cùng một lúc. Một loại phổ biến là những cỗ máy bingo,
năm 1976 bởi Kearny Mesa, California tại Las-Vegas nơi người chơi có thể chơi bingo theo phong cách Latin
theo tạp chí Fortune Coin - Công ty máy đánh bạc này hoặc bingo theo phong cách Mỹ.[2]
đã sử dụng một biến đổi 19-inch (48 cm) Sony Trinitron Khe máy “đa chức năng” đã trở nên phổ biến hơn từ
cho màn hình hiển thị màu sắc và logic hóa cho tất cả những năm 1990. Những máy này có nhiều hơn một
chức năng của máy đánh bạc. Các đơn vị sản xuất đầu payline, nghĩa là những biểu tượng có thể nhìn thấy
tiên đã bị đưa ra xem xét tại Las Vegas Hilton Hotel. mà không phải là liên kết ngang có thể được xem xét
Sau khi một số luật sửa đổi, các khe máy video đã được để giành kết hợp. Khe reel của máy thường có ba hoặc
sự chấp thuận của Ủy ban đánh bạc Nhà nước Nevada năm payline, trong khi khe cắm của máy có thể có 9,
và cuối cùng phổ biến ở Las Vegas Strip và sòng bạc
15, 25, hoặc nhiều các payline khác nhau. Hầu hết các

trung tâm thành phố. Tạp chí Fortune Coin và công máy khe cắm có một trò chơi theo chủ đề, một số trong
nghệ máy khe cắm video của họ đã được mua bởi IGT
đó có đồ họa và âm nhạc dựa trên tính giải trí phổ biến,
(Công nghệ Gaming International) vào năm 1978.
hình ảnh chuyển động hoặc theo chương trình truyền

1.3 Mô tả

hình (e Addams Family, tôi Dream of Jeannie, Happy
Days, v…v) với một vòng tiền thưởng. Hầu hết chấp
nhận số lượng khác nhau của tiền để chơi với 1 đến 15
tín dụng mỗi dòng là điển hình. Nếu người chơi thắng,
số tiền cược cao hơn các đã cược rất nhiều.

Người chơi máy đánh bạc có thể dùng tiền mặt, hoặc
Ngoài ra còn có tiêu chuẩn khác từ 3 đến 5 reel máy
Ticket In – Ticket Out, một vé giấy với một mã vạch,
điện. Đây là những “kẻ cướp một tay” điển hình. Kể từ
vào một khe cắm thiết kế trên máy này. Máy sau đó
khi về 2005 đã được giới thiệu, trong đó kết hợp các yếu
được kích hoạt bằng một đòn bẩy hoặc nút, hoặc trên


1.5. PHÁP LUẬT
tố của cả hai máy video và máy điện truyền thống.
Một trong những khác biệt chính giữa khe máy video
và máy reel là trong cách tính toán việc thanh toán.
Với máy reel, cách duy nhất để giành chiến thắng trong
jackpot là để số lượng tối đa của đồng tiền (thường là
3, đôi khi 4, hoặc thậm chí 5 xu cho mỗi spin). Với máy

video, các giá trị thanh toán cố định được nhân với số
tiền xu trên mỗi dòng đó đang được đặt cược. Nói cách
khác: trên một máy reel, tỷ lệ cược là ít bất lợi nếu con
bạc chơi với số lượng cao nhất của đồng tiền có sẵn.

3
chơi video máy đánh bạc và máy đánh bạc trực tuyến,
được xác định xoay khi hoàn thành, không cần chi phí
hoặc trong cùng một vụ cá cược. Xoay tự do có thể bị
một thứ gì đó kích hoạt, trò chơi sử dụng cách tiếp cận
khác.ông thường, khi hạ cánh trên một cuộn giấy
đặc biệt cần kích hoạt biểu tượng tự do quay vòng tiền
thưởng.Hầu hết phân tán đều là những biểu tượng của
kích hoạt tùy thích, mặc dù cũng có thể sử dụng biểu
tượng hoang dã (hoặc chuyên dùng để biểu tượng của
tính năng này hoàn toàn khác).Trong hầu hết các máy
đánh bạc trong trò chơi, ít nhất phải ở trên cuộn hạ
cánh ba một biểu tượng đặc biệt để kích hoạt chức năng
này.Khi kích hoạt, xoay tự do giải thưởng cầu thủ một
số vòng xoay miễn phí.Xoay tự do với trò chơi số lượng
khác nhau, có thể là 5 hay 50.Xoay là tự động sử dụng
trò chơi và các cầu thủ giữ bất kỳ lợi nhuận sau, spin là
đầy đủ.

Ví dụ, trên bánh xe của máy reel tạp chí Fortune (dựa
trên các bánh xe phổ biến của tạp chí Fortune truyền
hình game show được tạo ra bởi Merv Griffin), người
chơi phải chơi 3 xu cho mỗi vòng quay để đủ điều kiện
kích hoạt tiền thưởng vòng và có thể giành chiến thắng
trong jackpot. Trên bánh xe của máy Fortune, nguy cơ

gây ra vòng tiền thưởng hoặc chiến thắng jackpot tối
đa là giống hệt nhau không phụ thuộc vào số tiền đặt anh toán được thực hiện bởi một số tổng đài hoặc tại
một thời điểm trao đổi, chứ không phải bởi các khe máy
cược vào mỗi dòng.
của nó. Một “tay trả” xảy ra khi số lượng các thanh toán
Sòng bạc lớn hơn cung cấp máy khe với mệnh giá từ 1 vượt quá số tiền tối đa được cài sẵn bởi nhà điều hành
cent “penny khe” tất cả các con đường lên đến $100.00 của khe máy. ông thường, số tiền tối đa được thiết
trở lên cho mỗi lượt chơi. Những khe máy này thường lập ở mức độ mà các nhà điều hành chấp nhận được và
được phong tỏa từ phần còn lại của casino vào một khu có khấu trừ thuế.
vực “Giới hạn cao”, thường với một nhóm riêng biệt của
nhân viên để phục vụ cho nhu cầu của những người Phễu điền phiếu là một tài liệu được sử dụng để ghi
bổ sung các đồng xu trong phễu xu sau khi nó trở nên
chơi ở đó.
cạn kiệt là kết quả của thực hiện payouts với các người
Trong vài năm trở lại đây, khe máy mới đã được giới chơi. Phiếu cho thấy số lượng tiền xu được đặt vào các
thiệu. Với những khe máy nhày, người chơi có thể chọn rây, cũng như chữ ký của người lao động tham gia vào
giá trị của mỗi lần đặt cược từ một danh sách các tùy các giao dịch, số khe cắm máy và địa điểm và ngày.
chọn. Dựa theo sự lựa chọn của người chơi.
Chơi tối ưu là cách chơi với một tỷ lệ hoàn vốn bằng
cách sử dụng các chiến lược tối ưu trong một trò chơi
dựa trên kỹ năng của máy khe.

1.4 Thuật ngữ

Phần thưởng của trò chơi là một tính năng đặc biệt, khi
một biểu tượng xuất hiện trong chiến thắng, nó sẽ được
kích hoạt. Trong hiệp các phần thưởng khác, người chơi
có thể chọn một vài biểu tượng trên màn hình. Một số
giải thưởng sử dụng máy móc, như guồng quay tơ, với
tiền thưởng cùng làm việc với nhau, để hiển thị số tiền

trúng thưởng.(một số máy móc có hai hay nhiều hơn
số tiền thưởng cùng một kiểu như là một phần của trò
chơi.)

Payline là một dòng vượt qua một trong những biểu
tượng trên mỗi reel, dọc theo mà một kết hợp chiến
thắng được đánh giá. Máy reel spinning cổ điển thường
có đến chín paylines, trong khi video khe máy có thể có
nhiều như một trăm. Paylines có thể có hình dạng khác
nhau (ngang, dọc, xiên, hình tam giác, ngoằn ngoèo, vv)

Scatter Symbol: Biểu tượng Scatter phải diễn ra ít nhất
hai trên một đường dây để được trả tiền trong các trò
chơi khe cắm. Tuy nhiên, các biểu tượng làm việc một
cách khác nhau và một giải thưởng cho dù chúng được
trả tiền hay không, người chơi cần phải nhận được ít
Đồng xu là một đồ vật, trong đó có thể được dùng để trả nhất hai trong số chúng trong các trò chơi khe cắm
tiền ngay lập tức. Phễu là một loại thiết bị máy móc, khi hiện đại.
người chơi thu thập thẻ tín dụng / đồng xu (theo “tiền
mặt”), nó sẽ quay về đồng xu. Khi một đồng xu có khả
năng đạt được định sẵn, đồng xu tự động chuyển hướng
1.5 Pháp luật
chúng nhắm, hay “rơi” thêm đồng xu gọi là “Giọt đấu”
hay “hộp thả xuống”.

1.5.1 Canada

Bảng tín dụng là một hướng dẫn trực quan cho thấy số
lượng hoặc thẻ để chơi trên máy. Trong đoạn máy cuộn, Canada can thiệp vào hoạt động tổ chức sử dụng máy
đây là một mô hình khác dẫn đến màn hình trong các đánh bạc phụ thuật vào bộ luật hình sự của canada. Về

phông chữ dựa trên trò chơi đồ họa thiết kế.
cơ bản phụ thuộc nhiều vào đạo luật của các bang. Đại
Free Spin: Do spin là một thuật ngữ dùng để chơi trò đa số các bang việc sử dụng máy đánh bạc là hợp pháp


4

CHƯƠNG 1. MÁY ĐÁNH BẠC

trong các casino. Hầu hết các hoạt động thu lợi từ các
máy đánh bạc đều được sung một phần vào quỹ các
bang. Tỷ lệ này phụ thuộc vào các nhà cái và cơ quan
chính phủ có thẩm quyền ở các bang đó.
Lịch sử của các trò chơi đánh bạc dùng máy đánh bạc ở
Canada rất ngắn nhưng lại gây ra khá nhiều tranh cãi.
ốc hội đầu tiên đã xem xét về hoạt động hợp pháp
của máy đánh bạc trên toàn bộ quốc gia năm 1982. Tuy
nhiên tòa án lại bác bỏ quy định này. Và hiện nay mọi
hoạt động sử dụng máy đánh bạc đều phải có sự trao
đổi với cơ quan có thẩm quyền

1.5.2

Australia

Tại úc, máy đánh bạc được sử dụng khá phổ biến. Vào
năm 2010 đã có 200.057 máy chơi bài poker đang hoạt
động tại Úc, chiếm 2,75% trong số 7,249,919 máy chơi
game trên toàn thế giới. Việc này cho thấy luật của Úc
không hề khắt khe với hoạt động cơ bạc cũng như việc

sử dụng máy đánh bạc. Hầu hết các quán rượu cũng
như câu lạc bộ ở Úc đều có sẵn máy đánh bạc. Doanh
thu từ máy đánh bạc thu về gần 4 tỷ đô la trong những
năm 2002- 2003 [3]

1.5.3

Russia

Ở Nga việc phổ biến máy đánh bạc được triển khai khá
muộn. Trước năm 1992 hầu hết máy đánh bạc chỉ xuất
hiện trong các sòng bạc. Sau này mới được phổ biến ở
các câu lạc bộ hay rạp chiếu. Nhưng đến năm 2009 xuất
hiện lệnh cấm tất cả các cơ sở cờ bạc. Chính việc này
làm cho máy đánh bạc gần như biến mất và chỉ xuất
hiện ở một số cơ sở cờ bạc đặc quyền.[4]

1.5.4

Indonesia

Cũng như hầu hết các nước ở châu Á khác. Hoạt động
cờ bạc của Indonesia cũng bị hạn chế. Điều này được
quy định ở bộ luật hình sự điều số 7 năm 1974 theo chỉ
thị của tổng thống và bộ trưởng nội vụ ngày 01 tháng
4 năm 1981. Chính vì vậy mọi hoạt động cờ bạc cũng
như liên quan đến máy đánh bạc đều bị xem là phạm
tội trước năm 1974. Sau này dưới sự kiểm soát và cấp
phép của chính phủ một số cơ sở được hoạt động và sử
dụng kinh doanh trên máy đánh bạc.[5]


1.6 Chú thích
[1] “Một vòng… quanh máy đánh bạc”. Tuổi Trẻ Online.
Truy cập 7 tháng 6 năm 2014.
[2] “Bingo Tech”. Bona Laszlo. 29 tháng 7 năm 2016.
[3] “Productivity Commission, Economic Implications of
an Ageing Australia, April 12, 2005, Technical Paper
No.10, “Gambling revenue"” (PDF).

[4] “КОГДА ЗАПРЕТИЛИ КАЗИНО В РОССИИ?”.
[5] “Judi Online Indonesia”. tri7site.com. Tri7site. Truy cập
ngày 1 tháng 6 năm 2017.

• Hữu Vinh, Nam Nguyên (3 tháng 6 năm 2007).
“TPHCM: Tai nghe, mắt thấy ở sòng bài”. Báo Tiền
Phong online. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2014.


Chương 2

Năng lượng Việt Nam
Năng lượng Việt Nam là một khái niệm đề cập đến việc
nghiên cứu, sản xuất, tiêu thụ các nguồn năng lượng ở
Việt Nam.

2.1 Lịch sử
Ngày 21-12-1954, Bác Hồ đã đến thăm Nhà máy điện
Yên Phụ và Nhà máy đèn Bờ Hồ. Tại buổi gặp mặt thân
tình này, Bác nói: “Nhà máy này bây giờ là của nhân
dân, của Chính phủ, của các cô, các chú. Các cô, các

chú là chủ thì phải giữ gìn nhà máy, làm cho nó phát
triển hơn nữa…”. Từ đó, ngày 21/12 hằng năm được coi
là ngày Truyền thống của ngành Điện lực Việt Nam.
Nhà máy Thủy điện Thác Bà khôi phục sau chiến tranh và đưa
vào vận hành năm 1973.

Ngày 21-7-1955, Bộ trưởng Bộ Công ương ra yết
định số 169-BCT/ND/KB (ứ trưởng Đặng Viết Châu
ký) thành lập Cục Điện lực trực thuộc Bộ Công ương
và bổ nhiệm ông Hồ ý Diện làm Cục trưởng. Ngày
21-2-1961, Bộ ủy lợi và Điện lực ra yết định số
86-TLĐL/QĐ về việc chuyển Cục Điện lực thành Tổng
cục Điện lực. Ngày 28-12-1962, Hội đồng Chính phủ ra
yết định tách Tổng cục Điện lực Khỏi Bộ ủy lợi
và Điện lực về trực thuộc Bộ Công nghiệp nặng. Sau
đó lại đổi tên là Cục Điện lực. Ngày 6-10-1969, Bộ Điện
và an ra yết định số 106/QĐ/TC thành lập Công
ty Điện lực (nay là Công ty Điện lực 1) trực thuộc Bộ
Điện và an với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh điện
năng và hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế. Năm
1981, Bộ Điện lực ra đời.

bàn hoạt động tại 13 tỉnh, thành phố miền Trung, Tây
Nguyên.

Ngày 07-08-1976, Bộ trưởng Bộ Điện và an ra yết
định số 1592/QĐ-TCCB.3 về việc đổi tên Tổng cục Điện
lực (thành lập ngay sau ngày miền Nam hoàn toàn giải
phóng) thành Công ty Điện lực miền Nam. Ngày 9-51981, Công ty Điện lực miền Nam đổi tên thành Công
ty Điện lực 2 theo yết định số 15/TTCBB.3 của Bộ

trưởng Bộ Điện lực. Ngày 7-4-1993, ủ tướng Chính
phủ ra yết định số 147-TTg chuyển Công ty Điện lực
2 trực thuộc Bộ Năng lượng. Từ ngày 1-4-1995, Công ty
Điện lực 2 được thành lập lại, trực thuộc Tổng công ty
Ngày 07-10-1975, Công ty Điện lực miền Trung được Điện lực Việt Nam (nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam),
thành lập. Sau khi được giải phóng, các cơ sở điện lực hiện nay được đổi tên là Tổng Công ty Điện lực miền
khu vực miền Trung hầu hết đều nhỏ bé, manh mún, Nam.
không có lưới truyền tải cao thế, toàn miền chỉ có 150
máy phát diesel phân tán ở các đô thị, tổng công suất Ngày 01-01-1995, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam
đặt là 74 MW. Công ty Điện lực miền Trung ra đời là (EVN) chính thức ra mắt, hoạt động trong lĩnh vực sản
điều kiện đảm bảo cho sự thống nhất trong công tác xuất kinh doanh điện năng trên toàn quốc.
quản lý điều hành; đồng thời củng cố, phát triển sản Tổng công ty Điện lực Việt Nam được thành lập theo
xuất kinh doanh điện trong toàn khu vực miền Trung: yết định số 562/QĐ-TTg ngày 10-10-1994 của ủ
Công ty Điện lực miền Trung sau đó đổi tên thành tướng Chính phủ trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị thuộc
Công ty Điện lực 3, nay là Tổng Công ty Điện lực miền Bộ Năng lượng; tổ chức và hoạt động theo Điều lệ ban
Trung. Hiện Tổng Công ty Điện lực miền Trung là hành kèm theo Nghị định số 14/CP ngày 27-1-1995 của
doanh nghiệp thành viên thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Chính phủ. Từ 1/4/1995, EVN bắt đầu điều hành toàn bộ
Nam (EVN), hoạt động đa ngành nghề trong đó ngành công việc của ngành Điện, bao gồm: Phát điện, truyền
nghề chính là sản xuất, kinh doanh điện năng với địa tải, phân phối, đầu tư xây dựng trên cơ sở các Tổng sơ
5


6

CHƯƠNG 2. NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM

đồ phát triển điện đã được phê duyệt. Sự ra đời của EVN 2.2.2 Thủy điện
đánh dấu bước ngoặt trong quá trình đổi mới, chuyển
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Là
một doanh nghiệp lớn, ngành Điện tự cân đối tài chính,

hạch toán kinh tế, tự trang trải nhằm bảo toàn, phát
triển vốn, đẩy mạnh hội nhập khu vực và quốc tế.[1]
eo đánh giá của các nghiên cứu gần đây, tiềm năng
về kinh tế-kỹ thuật thủy điện của nước ta đạt khoảng
75000-85840 triệu tỷ kWh với công suất tương ứng
đạt 18000-20000MW. Trong đó tiềm năng kinh tế của
2.2 Khai thác
10 lưu vực sông chính khoảng 85,9% của các lưu vực
sông trong cả nước. Như vậy tổng trữ lượng kinh tế
2.2.1 Năng lượng hóa thạch
kỹ thuật của các lưu vực sông chính hơn 18.000MW,
cho phép sản lượng điện năng tương ứng khoảng 70
Than
tỷ kWh. eo dự báo kế hoạch phát triển thủy điện
trong tổng sơ đồ điện VII đến năm 2020, toàn bộ trữ
Tính đến 1/1/2005 tổng trữ lượng than đã tìm kiếm lượng tiềm năng kinh tế-kỹ thuật của thủy điện lớn sẽ
thăm dò khoảng 6,14 tỷ tấn. Mỗi chu kỳ kế hoạch 5 được khai thác hết, như vậy năng lượng thủy điện từ
năm tổng sản lượng khai thác than tăng khoảng 1-5 các dòng sông chính sẽ không còn khả năng khai thác
triệu tấn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã nữa.
hội của đất nước[2] .
Đối với năng lượng thủy điện nhỏ, với mức công suất
Khả năng khai thác và chế biến than của Tập đoàn nhỏ hơn hoặc bằng 30MW, theo đánh giá tiềm năng
Công nghiệp an - Khoáng sản Việt Nam (TKV) chỉ có khoảng hơn 1.000 điểm có thể khai thác và cho tổng
đáp ứng được 40-50% nhu cầu than cho sản xuất điện, công suất khoảng 7.000MW. ực tế đã có 114 dự án với
thực chất sản lượng than sẽ chỉ đủ cung cấp cho khoảng tổng công suất khoảng 850 MW đã cơ bản hoàn thành,
12.000MW, nghĩa là sản xuất được không quá 72 tỉ kWh 228 dự án với công suất trên 2600 MW đang xây dựng
mỗi năm, kể cả đến những năm 2025-2030, do đó cho và 700 dự án đang giai đoạn nghiên cứu. Ngoài ra các
thấy Việt Nam sẽ sớm trở thành quốc gia nhập khẩu dự án thủy điện cực nhỏ công suất dưới 100 kW phù
than trong giai đoạn sau 2020.[3]
hợp với vùng sâu, vùng xa, những nơi có địa hình hiểm

trở có thể tự cung tự cấp theo lưới điện nhỏ và hộ gia
đình cũng đã và đang được khai thác.[2]
Dầu khí
Tổng trữ lượng dầu khí có thể đưa vào khai thác ở nước
ta khoảng 3,8-4,2 tỷ tấn quy đổi (TOE), trong đó trữ 2.2.3 Năng lượng tái tạo
lượng đã được xác định khoảng 60% (1,05 - 1,14 TOE).
Khả năng khai thác dầu thô so với năm 2010 dự báo đến Tính đến cuối năm 2013, nguồn năng lượng tái tạo đã
và đang được khai thác cho sản xuất điện chiếm tỷ lệ
năm 2020 sẽ sụt giảm, còn 16-17 triệu tấn/năm.
6,3% tổng nguồn điện toàn hệ thống với trong hệ thống
Đối với khí đốt, khả năng khai thác sẽ tăng, giai đoạn với tổng công suất lắp đặt khoảng 3.990MW. Trong đó,
2011-2015 sẽ đạt mức từ 10,7 tỷ m3 lên 19 tỷ m3 [2] .
chủ yếu là thuỷ điện nhỏ chiếm khoảng 3.770MW, điện
gió 52MW, điện sinh khối 150MW, năng lượng tái tạo
khá khác là 18 MW.[4]

Năng lượng mặt trời

Khai thác than là ngành công nghiệp lâu đời và quan trọng của
Việt Nam.

Với vị trí địa lý của Việt Nam nằm trong giới hạn giữa
xích đạo và chí tuyến Bắc, thuộc vùng nội chí tuyến có
ánh nắng mặt trời chiếu sáng quanh năm, nhất là khu
vực Nam Bộ. Với tổng số giờ nắng trong năm dao động
trong khoảng 1.400-3.000 giờ, tổng lượng bức xạ trung
bình năm vào khoảng 230-250 lcal/cm2/ngày tăng dần
từ Bắc vào Nam. Tuy nhiên hiện nay việc khai thác
và sử dụng nguồn năng lượng này còn hạn chế. Trong
tương lai khi mà khai thác các nguồn năng lượng khác

đã đến mức tới hạn thì nguồn năng lượng mặt trời là
một tiềm năng lớn.[2]


2.3. SẢN XUẤT

7

Năng lượng gió

quan và khách quan dẫn tới thách thức kể trên trong
phát triển năng lượng tái tạo tại Việt Nam, nhưng chủ
yếu là Việt Nam thiếu các chính sách đủ mạnh, đồng bộ
bao gồm điều tra, thăm dò tiềm năng đến khai thác và
sử dụng; thiếu cơ chế tài chính hiệu quả cho việc đầu
tư, quản lý và vận hành các dự án năng lượng tái tạo
tại các khu vực khác nhau của đất nước, đặc biệt là tại
vùng sâu, vùng xa ngoài lưới; thiếu một cơ quan đầu
mối tập trung, với chức năng đủ mạnh để điều hành.[4]

Nằm trong khu vực cận nhiệt đới gió mùa với bờ biển
dài, Việt Nam có một thuận lợi cơ bản để phát triển
năng lượng gió. So sánh tốc độ gió trung bình trong
vùng biển Đông Việt Nam và các vùng biển lân cận cho
thấy gió tại biển Đông khá mạnh và thay đổi nhiều theo
mùa. eo Ngân hàng ế giới, Việt Nam có tiềm năng
gió lớn với tổng tiềm năng điện gió của Việt Nam ước
đạt 513.360 MW tức là bằng hơn 200 lần công suất của
thủy điện Sơn La, và hơn 10 lần tổng công suất dự báo
của ngành điện vào năm 2020. Tất nhiên, để chuyển từ

tiềm năng lý thuyết thành tiềm năng có thể khai thác,
đến tiềm năng kỹ thuật, và cuối cùng, thành tiềm năng
kinh tế là cả một câu chuyện dài; nhưng điều đó không
ngăn cản việc chúng ta xem xét một cách thấu đáo tiềm
năng to lớn về năng lượng gió ở Việt Nam.[5]
Năng lượng địa nhiệt
Khai thác năng lượng địa nhiệt có hiệu quả về kinh tế,
có khả năng thực hiện và thân thiện với môi trường,
nhưng trước đây bị giới hạn về mặt địa lý đối với các
khu vực gần các ranh giới kiến tạo mảng. Các tiến bộ
khoa học kỹ thuật gần đây đã từng bước mở rộng phạm
vi và quy mô của các tài nguyên tiềm năng này, đặc biệt
là các ứng dụng trực tiếp như dùng để sưởi trong các
hộ gia đình. Các giếng địa nhiệt có khuynh hướng giải
phóng khí thải nhà kính bị giữ dưới sâu trong lòng đất,
nhưng sự phát thải này thấp hơn nhiều so với phát thải
từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch thông thường. Công
nghệ này có khả năng giúp giảm thiểu sự nóng lên toàn
cầu nếu nó được triển khai rộng rãi.

2.2.4 Năng lượng hạt nhân
Ngày 25/11/2009, chủ trương đầu tư Dự án Điện hạt
nhân Ninh uận đã được ốc hội khóa XII thông
qua tại kỳ họp thứ 6. eo dự kiến, nhà máy điện hạt
nhân Ninh uận 1 khởi công tháng 12/2014, vận hành
thương mại tổ máy số 1 vào năm 2020, tổ máy số 2 vào
năm 2021. Dự án nhà máy điện hạt nhân Ninh uận
2 sẽ khởi công vào tháng 5/2015, vận hành tổ máy số
1/2021 và tổ máy số 2/2022.


Ngày 18/8/2010 ủ tướng Chính phủ đã ký quyết định
số 1558/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên
tử” và công văn số 460/TTg-KTN ngày 18/3/2010 về kế
hoạch tổng thể thực hiện dự án điện hạt nhân Ninh
uận, trong đó giao Tập đoàn Điện lực VN phối hợp
với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện dự án đào tạo
nguồn nhân lực cho các dự án nhà máy điện hạt nhân
tại tỉnh Ninh uận. Với tổng kinh phí thực hiện 3.000
tỷ đồng, đến năm 2020 chương trình sẽ đào tạo được
nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng để phục
vụ quản lý, ứng dụng và bảo đảm an toàn, an ninh trong
lĩnh vực năng lượng nguyên tử, đảm bảo khả năng tiếp
Mặc dù nguồn địa nhiệt chưa được điều tra và tính toán nhận chuyển giao công nghệ, vận hành, duy tu, bảo
kỹ. Tuy nhiên, với số liệu điều tra và đánh giá gần đây dưỡng, quản lý nhà máy điện hạt nhân, tiến tới từng
nhất cho thấy tiềm năng điện địa nhiệt ở Việt Nam có bước nội địa hóa, tự chủ về công nghệ.
thể khai thác đến trên 300MW. Khu vực có khả năng
Ngày 31/10/2010, hiệp định liên Chính phủ giữa Liên
khai thác hiệu quả là miền Trung.
bang Nga và nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam về hợp tác xây dựng nhà máy điện hạt nhân Ninh
uận 1 đã được ký kết.[6]
Khó khăn
eo đại diện Ngân hàng ế giới (WB) tại Việt Nam,
Việt Nam sẽ gặp không ít thách thức trong phát triển
năng lượng tái tạo. Trong đó đáng kể như: giá thành
phát điện cao; thiếu nguồn vốn dài hạn và cơ chế tài
chính phù hợp; khung chính sách phát triển còn hạn
chế khi chưa có Luật Năng lượng tái tạo, Nghị định
năng lượng tái tạo; cơ chế hỗ trợ phát triển năng lượng

tái tạo chưa khuyến khích các nhà đầu tư tham gia;
lưới điện truyền tải để nối các nguồn năng lượng tái
tạo phát triển chậm; phụ thuộc nhiều vào kỹ thuật và
chuyên gia nước ngoài; thiết bị phải nhập khẩu; không
có quy hoạch tổng thể phát triển năng lượng tái tạo;
thiếu cơ cơ sở dữ liệu tin cậy về nguồn tiềm năng năng
lượng tái tạo…
eo đánh giá của các chuyên gia, có nhiều lý do chủ

2.3 Sản xuất
Khi tiếp quản Hà Nội vào tháng 10/1954, cơ sở vật chất
chỉ vẻn vẹn 31,5 MW công suất, sản lượng điện khoảng
53 triệu kWh/năm[1] . Đến cuối năm 1975, tổng công
suất nguồn điện cả nước đạt 1.326,3MW, tổng sản lượng
phát điện năm 1975 đạt 2,950 tỷ kWh. Giai đoạn 19952002, công suất toàn lưới điện tăng lên 9.868MW.[7]
Tính đến năm 2013, tổng công suất đặt nguồn điện toàn
hệ thống là 30.597 MW.[8]

2.3.1 Năng lượng hóa thạch


8

CHƯƠNG 2. NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM
Trong số 12 huyện đảo của cả nước có 6 huyện đảo
đã và dự kiến sẽ có điện lưới quốc gia trong năm 2014
gồm huyện Vân Đồn, Cô Tô (ảng Ninh); Cát Hải
(Hải Phòng); Lý Sơn (ảng Ngãi); Phú ốc, Kiên
Hải (Kiên Giang) và 6 huyện đảo gồm Bạch Long Vỹ
(Hải Phòng), Cồn Cỏ (ảng Trị), Hoàng Sa (Đà Nẵng),

Trường Sa (Khánh Hòa), Phú ý (Bình uận), Côn
Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu) hiện được cấp điện bằng nguồn
điện tại chỗ.

2.4.2 Kinh tế
Biểu đồ cơ cấu sản xuất năng lượng Việt Nam 2010 (%)

Than

Dự báo nhu cầu điện của y hoạch Điện VII, tăng
trưởng nhu cầu năng lượng của Việt Nam là 8,1-8,7%
giai đoạn (2001-2020), trong đó năm 2020 là 330-362 tỉ
kWh, năm 2030 là 695-834 tỉ kWh.[11]

Dầu khí

2.3.2

Thủy điện

2.5 Rủi ro
2.5.1 Vấn đề độc quyền

Ngành thủy điện đang chiếm 35-40% trong tổng công
suất phát của hệ thống điện Việt Nam. Tuy nhiên, lượng
điện sản xuất từ thủy điện lại phụ thuộc khá nhiều vào
thời tiết. Ví dụ như trong năm 2010, mức đóng góp vào
sản lượng điện chỉ đạt mức khiêm tốn là 19% do tình
trạng hạn hán kéo dài khiến các mực nước tại các hồ
thủy điện xuống thấp kỷ lục, sát với mực nước chết.[9]


Ngành điện Việt Nam được quản lý bởi Tập đoàn Điện
lực Việt Nam (EVN), được thành lập năm 1995, có chức
năng sản xuất, truyền tải và phân phối điện. Với các
chức năng đó hầu như EVN có vị thế độc quyền hoàn
toàn trong ngành, cụ thể là:
• Độc quyền trong sản xuất
• Độc quyền trong truyền tải và phân phối

2.3.3

Năng lượng gió

2.3.4

Năng lượng mặt trời

2.3.5

Năng lượng hạt nhân

Từ năm 1980, Việt Nam đã thực hiện chương trình quốc
gia về năng lượng hạt nhân trong lĩnh vực kinh tế-xã
hội, theo đó là sự tái vận hành và nâng cấp lò phản ứng
hạt nhân tại Đà Lạt công suất 500 kW dưới sự hỗ trợ
của IAEA. Công tác nghiên cứu lò phản ứng hạt nhân
ở Việt Nam được tiến hành từ năm 1994 với sự trợ giúp
của nhiều quốc gia như Nhật, Hàn ốc, Canada, Ấn
Độ, vv.[10]


2.4 Tiêu thụ
2.4.1

• Độc quyền trong định giá
Do đó có rất nhiều những bất cập trong việc phát triển
nguồn cung điện như:
• Đàm phán, ký kết các hợp đồng mua bán điện từ
các nguồn điện mới ngoài EVN khó khăn, thiếu
minh bạch và thường kéo dài.
• Giá bán điện chịu phụ thuộc vào quyết định của
EVN, do đó xuất hiện nguy cơ giá EVN đề xuất
thấp hơn mức mong đợi hoặc không bù đắp dược
chi phí đầu tư và lãi vay.
• Việc độc quyền của EVN gây cản trở đáng kể cho
việc thu hút nguồn đầu tư tư nhân, đầu tư trực tiếp
từ nước ngoài, do đó gây cản trở rất lớn cho việc
phát triển ngành điện, vốn là ngành có chi phí đầu
tư rất lớn.[9]

Dân dụng
2.5.2 Nguy cơ thiếu hụt năng lượng

Cuối năm 2013, đã đạt được 99,08% số xã có điện lưới
quốc gia, 97,85% số hộ dân nông thôn được sử dụng Trong thế kỷ XX và thập niên đầu của thế kỷ XXI,
điện, góp phần thay đổi cơ bản diện mạo nông nghiệp, nguồn năng lượng từ thủy điện đã cơ bản đáp ứng được
nông thôn Việt Nam.[7]
nhu cầu sử dụng và sản xuất nhưng đến năm 2030, Việt


2.7. THAM KHẢO

Nam sẽ không còn tiềm năng thủy điện lớn vì đã khai
thác hết. Trữ lượng than đá cũng đang cạn dần. Năm
2015, khả năng khai thác than đá đáp ứng từ 96%−100%
nhu cầu sử dụng. Năm 2020, khả năng khai thác chỉ đáp
ứng được 60% và đến năm 2035, tỉ lệ này chỉ còn 34%.
eo quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn
2011-2020, có xét đến 2030 thì vào năm 2020, Việt Nam
sẽ nhập khẩu hơn 2.300 MW điện (chiếm 3,1% tổng
cơ cấu năng lượng điện), năm 2030 sẽ nhập 7.100 MW
(chiếm 4,9% tổng cơ cấu năng lượng điện).
á trình công nghiệp hóa nhanh chóng khiến nguồn
cung năng lượng đã không bắt kịp cầu. Dự báo, nhu cầu
năng lượng của Việt Nam các năm 2015-2020-2030 tăng
từ 89.000 MTOE lên 150.000 MTOE và 256.000 MTOE,
trong khi khả năng cung ứng chỉ nhích từng chút một:
91.000-96.000 −113.000 MTOE.[12]

2.6 Chủ trương
2.7 Tham khảo
[1] Dương ị u Hoài (ngày 27 tháng 3 năm 2014).
“Những bước ngoặt lịch sử của ngành Điện lực Việt
Nam”. Công ty thủy điện An Khê - Ka Nak. Truy cập
ngày 8 tháng 2 năm 2015.
[2] PGS.TS.Nguyễn ế Chinh. “Nguồn tài nguyên năng
lượng Việt Nam và khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế.”. Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi
trường. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015.
[3] “An ninh năng lượng nhìn từ công nghiệp than”. Trang
thông tin điện tử ngành điện. Truy cập ngày 10 tháng 2
năm 2015.

[4] “Phát triển năng lượng tái tạo, Việt Nam cần chính sách
đủ mạnh”. Năng lượng Việt Nam. 21 tháng 5 năm 2014.
Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015.
[5] “ực trạng năng lượng tại tạo Việt Nam và hướng phát
triển bền vững (Kỳ 1)”. Năng lượng Việt Nam. Ngày 8
tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015.
[6] “Điện hạt nhân ở Việt Nam”. Truy cập ngày 10 tháng 2
năm 2015.
[7] “Điện lực Việt Nam: 60 năm vinh quang một chặng
đường”. Năng lượng Việt Nam. Truy cập ngày 8 tháng
2 năm 2015.
[8] “Báo cáo thường niên EVN 2012-2013” (PDF). Tập đoàn
Điện lực Việt Nam. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2015.
[9] “Ngành điện Việt Nam” (PDF). Chứng khoán Phú Gia.
Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2015.
[10] Trần Hữu Phát (tháng 2 năm 2014). “Nuclear Power in
Vietnam” (PDF). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2015.
[11] PetroTimes (15 tháng 4 năm 2014). “An ninh năng lượng
nhìn từ công nghiệp than”. Truy cập ngày 10 tháng 2
năm 2015.

9
[12] Minh Khanh. “Báo động cạn kiệt nguồn năng lượng”.
Báo Người lao động Online. Truy cập ngày 8 tháng 2
năm 2015.


10

CHƯƠNG 2. NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM


2.8 Nguồn, người đóng góp, và giấy phép cho văn bản và hình ảnh
2.8.1

Văn bản

• Máy đánh bạc Nguồn: Người đóng
góp: Xqbot, Phương Huy, TuHan-Bot, EmausBot, CNBH, ChuispastonBot, WikitanvirBot, Ripchip Bot, Cheers!-bot, Alphama,
Kolega2357, Hugopako, Earthshaker, Addbot, Tuanminh01, TuanminhBot, anhphan467, Én bạc AWB và Một người vô danh
• Năng lượng Việt Nam Nguồn: />26452124 Người đóng góp: Tranletuhan, Delaybrick, TuanUt, AlphamaBot, Tuanminh01, TuanminhBot, Lotye, Én bạc AWB và Một
người vô danh

2.8.2

Hình ảnh

• Tập_tin:Khaithacthan_taiVN.jpg Nguồn: Giấy phép: Sử dụng
hợp lý Người đóng góp:
Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Nhà_máy_thủy_điện_Thác_Bà.jpg Nguồn: />E1%BB%A7y_%C4%91i%E1%BB%87n_Th%C3%A1c_B%C3%A0.jpg Giấy phép: Sử dụng hợp lý Người đóng góp:
Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:PieChart_jpg.jpeg Nguồn: Giấy phép: Phạm vi công cộng
Người đóng góp:
Vẽ lại biểu đồ từ đây. Nghệ sĩ đầu tiên:
Delaybrick (thảo luận)
• Tập_tin:Slot_machine.jpg Nguồn: Giấy phép: CC BY-SA 2.0
Người đóng góp: Slot Machine Nghệ sĩ đầu tiên: Jeff Kubina from the milky way galaxy

2.8.3


Giấy phép nội dung

• Creative Commons Aribution-Share Alike 3.0



×