Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Sáng kiến hợp tác kinh tế vịnh bắc bộ mở rộng và tác động tới quan hệ quốc tế ở đông nam á (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.92 KB, 34 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------------------

NGUYỄN QUỐC TRƯỜNG

SÁNG KIẾN HỢP TÁC KINH TẾ VỊNH BẮC BỘ MỞ RỘNG VÀ
TÁC ĐỘNG TỚI QUAN HỆ QUỐC TẾ Ở ĐỐNG NAM Á

Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế
Mã số:
62 31 02 06

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUAN HỆ QUỐC TẾ

Hà Nội - 2017
1

1


Công trình được hoàn thành tại: Khoa Quốc tế học,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Khắc Nam
Phản biện:.............................................................................................................
.................................................................................................................................
Phản biện:.............................................................................................................
....................................................................................................................................
Phản biện:.............................................................................................................
....................................................................................................................................



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng
cấp Đại học Quốc gia chấm luận án tiến sĩ họp tại
...............................................................................................................
Vào hồi................giờ...............ngày...............tháng..............năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam

2


- Trung tâm thông tin- Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng (VBBMR) là ý
tưởng được lãnh đạo Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây của
Trung Quốc đưa ra trong sáng kiến hợp tác phát triển “Một trục,
hai cánh”, vào tháng 7 năm 2006. Hợp tác kinh tế VBBMR danh
nghĩa là “sáng kiến hợp tác kinh tế”, nhưng thực chất triển khai cho
thấy đây là một chiến lược mang tầm khu vực của Trung Quốc,
hướng tới các mục tiêu không đơn thuần là kinh tế. Do vậy, sáng
kiến này có tác động không nhỏ đến liên kết kinh tế và quan hệ
quốc tế ở khu vực Đông Nam Á. Mặc dù hợp tác kinh tế VBB đã và
đang có tác động mạnh mẽ với kinh tế và quan hệ đối ngoại trong
khu vực, nhưng thời gian qua các nước ASEAN nói chung và Việt

Nam nói riêng nhìn chung còn bị động, lúng túng trong tiến trình
tham gia đàm phán, hợp tác.
Kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ góp phần làm rõ h ơn
các mối quan hệ quốc tế đang diễn biến phức t ạp ở khu vực
Đông Nam Á; đồng thời cung cấp cơ sở khoa học để t ừ đó đề
xuất kiến nghị, các giải pháp, định hướng chính sách nhằm giúp
Việt Nam tham gia hợp tác hiệu quả hơn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Đánh giá tiến trình, thực trạng, triển vọng triển khai
Hợp tác kinh tế VBBMR và tác động của nó đối với quan hệ quốc
tế ở khu vực Đông Nam Á nói chung, với Việt Nam nói riêng.
2.2. Các nhiệm vụ nghiên cứu
(1) Làm rõ một số vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan hợp
tác tiểu vùng Trung Quốc - ASEAN nói chung và H ợp tác kinh t ế
VBBMR nói riêng;
(2) Đánh giá thực trạng hợp tác và những tác động tích
cực, tiêu cực của Hợp tác kinh tế VBBMR đối với quan hệ quốc
tế ở khu vực Đông Nam Á; chỉ ra các cơ hội và thách th ức đ ặt ra
với ASEAN và Việt Nam.
(3) Dự báo xu hướng phát triển, các “kịch bản” của Hợp
tác kinh tế VBBMR trong những năm tới, trong bối cảnh Trung
Quốc tích cực triển khai sáng kiến “Một vành đai, một con
đường”.

4


(4) Đề xuất các kiến nghị, định hướng chính sách giúp
Việt Nam tận dụng cơ hội, giảm thiểu tác động tiêu cực từ Hợp

tác kinh tế VBBMR.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận
án là quá trình hình thành và triển khai sáng kiến Hợp tác kinh
tế VBBMR từ năm 2006 đến năm 2016 và tác động của nó với
quan hệ quốc tế trong khu vực Đông Nam Á nói chung và v ới
Việt Nam nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi thời gian: Từ năm 2006 đến
năm 2016. Phạm vi không gian: Trung Quốc và các nước ASEAN
tham gia hợp tác kinh tế VBBMR.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng một số số phương pháp nghiên cứu và
cách tiếp cận chủ yếu gồm: Phương pháp tổng hợp; phương
pháp hệ thống - cấu trúc; phương pháp phân tích tác động;
phương pháp nghiên cứu thực địa; phương pháp chuyên gia;
phương pháp dự báo; phương pháp so sánh; phương pháp l ịch
sử; phương pháp phân tích chính sách đối ngoại...
5. Đóng góp của đề tài
Về lý luận: Luận án làm sáng tỏ thêm một số vấn đề liên
quan hợp tác tiểu vùng, từ đó đưa ra khái niệm “Hợp tác ti ểu
vùng” mới phù hợp với thực tế Hợp tác kinh tế VBBMR và các
sáng kiến hợp tác tiểu vùng đang được triển khai ở khu vực
Đông Á.
Luận án làm rõ cạnh tranh giữa các nước lớn tại khu vực
Đông Nam Á và chính sách hợp tác tiểu vùng, chính sách kinh t ế
đối ngoại của Trung Quốc với các nước trong khu vực Đông Nam
Á. Đồng thời, góp phần tìm hiểu quan hệ quốc tế trong khu v ực,
nhất là xu thế hợp tác, kết nối khu vực trong n ội b ộ các qu ốc gia
ASEAN và giữa ASEAN với Trung Quốc.


5


Về thực tiễn: Luận án cung cấp một số luận cứ, cơ sở
khoa học cho các bộ, ngành, Đảng và Nhà n ước Vi ệt Nam đ ể
tham khảo trong xác định chủ trương, hoạch định chính sách và
xử lý các vấn đề liên quan Hợp tác kinh tế VBBMR nói riêng, h ợp
tác với Trung Quốc trong các sáng kiến k ết nối khu v ực nói
chung.
6. Cấu trúc của Đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án gồm 0 4
chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về hợp tác kinh tế
VBBMR
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của Hợp tác kinh tế
VBBMR
Chương 3: Hợp tác kinh tế VBBMR, từ ý tưởng đến hành động
Chương 4: Tác động của Hợp tác kinh tế VBBMR với quan
hệ quốc tế ở Đông Nam Á

6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
VỀ HỢP TÁC KINH TẾ VỊNH BẮC BỘ MỞ RỘNG
1.1. Các nghiên cứu trực tiếp về Hợp tác kinh tế
VBBMR
Các công trình nghiên cứu trực tiếp về Hợp tác kinh tế
VBBMR chủ yếu của các học giả Việt Nam và Trung Quốc, tập
trung vào hai hướng nghiên cứu chủ yếu sau:

1.1.1. Hướng nghiên cứu nhận diện Hợp tác kinh tế
VBBMR, đánh giá tác động và đề xuất đối sách
Các công trình tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này là: Đề
án Phát triển và hợp tác phát triển khu vực VBBMR, do Bộ KHĐT
(2013) chủ trì nghiên cứu; Luận văn Thạc Sĩ của Nguyễn Qu ốc
Trường (2013): Hợp tác kinh tế VBBMR và những vấn đ ề đặt ra
với Việt Nam; bài viết Hợp tác kinh tế VBBMR và tác động, của
TS Phạm Thái Quốc thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam...
1.1.2. Hướng nghiên cứu tập trung vào đánh giá tính
khả thi, triển vọng của Hợp tác kinh tế VBBMR, của các h ọc
giả Trung Quốc
Trong giai đoạn 2008 - 2013, ở Trung Quốc đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu của các chuyên gia nước này về H ợp
tác kinh tế VBBMR. Các nghiên cứu của giới chuyên gia Trung
Quốc gồm hai nhóm chủ yếu:
(1) Đánh giá cao tính khả thi và triển vọng của H ợp tác
kinh tế VBBMR.
(2) Các báo cáo nghiên cứu làm cơ sở đề xuất chính sách,
cơ chế hợp tác kinh tế VBBMR cho Trung Quốc và ASEAN.
1.2. Các nghiên cứu đặt VBBMR trong các chiến
lược khu vực của Trung Quốc
Ngoài các công trình trực tiếp nghiên cứu về sáng kiến
hợp tác kinh tế VBBMR nêu trên, trong khoảng m ười năm qua, ở
Việt Nam, Trung Quốc, Singapore, Nhật Bản, Mỹ... đã có một số
đề tài, đề án, báo cáo và bài viết về sáng kiến “Một trục hai
cánh”, sáng kiến “Một vành đai, một con đường” của Trung Qu ốc.
Trong các công trình nghiên cứu này, Hợp tác kinh t ế VBBMR
được xem như một mắt xích trong chiến lược khu vực c ủa Trung
Quốc và được đặt trong mối tương quan với Hành lang kinh tế
Nam Ninh - Singapore và Hợp tác tiểu vùng Mê Công m ở rộng

(GMS), hợp tác Trung Quốc - ASEAN và sáng kiến Một vành đai,
một con đường.
7


8


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA HỢP TÁC KINH TẾ VỊNH BẮC BỘ MỞ RỘNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm và hình thức hợp tác tiểu
vùng
- Tiểu vùng (subregion)
Theo Từ điển Tiếng Việt thì tiểu vùng được xác định là
khu vực địa lí nhỏ, có đặc điểm riêng so với các vùng đ ịa lí nh ỏ
khác, ví dụ như: tiểu vùng kinh tế; tiểu vùng khí h ậu; ti ểu vùng
sông Mê Công... Trong khi đó, từ điển tiếng Anh trên trang
định
nghĩa tiểu vùng là “một phân khu của một khu vực” (a
subdivision of a region); hoặc “một trong những bộ phận chính
của một vùng địa sinh học” (one of the primary divisions of a
biogeographic region). Các định nghĩa nêu trên dù khác nhau về
cách diễn đạt, song đều có điểm chung giống nhau, cho rằng
tiểu vùng là một phần, một bộ phận của một khu vực địa lý rộng
lớn hơn.
- Hợp tác tiểu vùng (Subregion cooperation)
+ Theo định nghĩa của trang mạng từ điển bách khoa
toàn thư của Trung Quốc ( khái niệm
“hợp tác tiểu vùng” được hiểu như sau: Hợp tác tiểu vùng d ưới

góc độ hợp tác khu vực là hình thức hợp tác kinh tế khu v ực ch ỉ
hoạt động hợp tác kinh tế qua biên giới của con ng ười hoặc
pháp nhân giữa các quốc gia và khu vực có ti ếp giáp về biên gi ới,
trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, triển khai trong
thời gian tương đối dài, thông qua các lo ại hình trao đ ổi các y ếu
tố sản xuất cơ bản. Dưới góc độ kinh tế phát triển, hợp tác tiểu
vùng thực chất là sự trao đổi các yếu t ố s ản xuất trong phạm vi
địa lý của một “tiểu khu vực” theo hướng tự do hóa, theo đó nâng
cao hiệu suất sản xuất tương ứng với việc phân bố hiệu quả các
yếu tố sản xuất... Nói một cách đơn giản, hợp tác ti ểu vùng là
một hình thức của nhất thể hóa kinh tế khu vực.
9


+ Lý Thiết Lập (Trung Quốc), đã chỉ ra rằng: Nếu phân
tích từ thuộc tính kinh tế của biên giới, tác đ ộng của biên gi ới
đối với hợp tác tiểu vùng có thể quy nạp vào hiệu ứng che ch ắn
và hiệu ứng trung gian. Nhìn tổng thể, tính thiếu h ụt tài nguyên
và mong muốn mở rộng thị trường đối ngoại khiến hiệu ứng che
chắn của biên giới các quốc gia chuyển hóa theo hướng thành
hiệu ứng trung gian. Đây là một loại xu thế sẽ không ng ừng thúc
đẩy hợp tác kinh tế tiểu vùng phát triển. Cơ chế động lực
chuyển hóa của nó đến từ chính phủ trung ương của các bên
tham gia hợp tác, chính quyền địa phương và doanh nghiệp.
+ Báo cáo nghiên cứu tính khả thi hợp tác kinh tế VBBMR
của nhóm chuyên gia Trung Quốc - ASEAN dẫn định nghĩa của
Giáo sư Chao Han (Singapore) cho rằng: Hợp tác tiểu vùng thông
thường bắt đầu từ sự ghép nối giữa các quốc gia thông qua s ự
liên kết biển (sea link), liên kết trên bộ (land link), liên k ết sông
(river link), hình thành nên hợp tác mang tính khu v ực. Các ch ủ

thể hợp tác tiểu vùng có thể là quốc gia, cũng có th ể là m ột t ỉnh
hoặc một số tỉnh của nước lớn. Hình thức hợp tác này chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố trên các mặt kinh tế, chính trị, an ninh.
+ Ở Việt Nam, Phạm Quốc Trụ giải thích rằng hợp tác
tiểu khu vực/vùng “là hình thức hội nhập trên cơ sở m ột s ố
vùng của hai hay một số nước khác nhau gần gũi về không gian
địa lý thực hiện một số liên kết kinh tế hay kết n ối c ơ sở h ạ
tầng nhằm phát huy sự bổ trợ lẫn nhau về nguồn lực của các
vùng này để phát triển kinh tế”.
Từ tổng quan nêu trên có thể thấy các khái niệm, định
nghĩa về hợp tác tiểu vùng hiện rất khác nhau và m ỗi đ ịnh nghĩa
có thể đúng trong một vài trường hợp cụ thể, song ch ưa bao
quát hết các sáng kiến, chương trình hợp tác tiểu vùng hiện có.
Nguyên nhân chủ yếu khiến các định nghĩa về hợp tác ti ểu vùng
nêu trên thiếu tính khái quát là do việc đưa ra định nghĩa ch ưa
bám sát vào các yếu tố cơ bản của hợp tác ti ểu vùng nh ư: Ph ạm
10


vi hợp tác, mục tiêu và nguyên tắc hợp tác, n ội dung h ợp tác, ch ủ
thể hợp tác, cơ chế hợp tác.
- Một số đặc điểm chung và định nghĩa về hợp tác ti ểu
vùng
(1) Hình thức hợp tác: Là hình thức hợp tác xuyên biên
giới giữa các quốc gia.
(2) Phạm vi hợp tác: Giữa các vùng lãnh thổ c ủa quốc gia
hoặc các quốc gia trong cùng một tiểu khu vực có s ự gần gũi
nhau về địa lý.
(3) Mục tiêu hợp tác: Tăng cường mở cửa, kết n ối, giảm
các rào cản thương mại, đầu tư, tăng sức cạnh tranh kinh tế của

tiểu vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội cho các bên tham
gia hợp tác.
(4) Nguyên tắc hợp tác: Bình đẳng, cùng có lợi; r ộng mở,
linh hoạt, sẵn sàng tiếp nhận các thành viên mới.
(5) Nội dung hợp tác: Thúc đẩy kết nối thể ch ế, h ạ tầng,
vốn, công nghệ, con người.
(6) Chủ thể hợp tác: Chính phủ, chính quyền địa phương
và doanh nghiệp.
(7) Cơ chế hợp tác: Hội nghị cấp cao, Hội nghị cấp Bộ
trưởng, Diễn đàn thường niên.
Trên cơ sở khái quát 07 yếu tố căn bản của hợp tác ti ểu
vùng như trên, có thể định nghĩa hợp tác tiểu vùng như sau:
“Hợp tác tiểu vùng là hình thức hợp tác xuyên biên giới
giữa các vùng lãnh thổ của các quốc gia hoặc giữa các quốc gia
trong cùng một tiểu khu vực có sự gần gũi nhau v ề địa lý, thông
qua việc mở cửa, giảm các rào cản thương mại, đ ầu t ư, tăng
cường kết nối thể chế, hạ tầng, vốn, công nghệ, con người, thúc
đẩy phát triển kinh tế, xã hội cho các bên tham gia hợp tác. Các
bên tham gia hợp tác trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và
thống nhất nội dung, cơ chế hợp tác thông qua H ội ngh ị c ấp cao,
Hội nghị cấp Bộ trưởng, hoặc Diễn đàn định kỳ. Chủ thể h ợp tác
của các bên là Chính phủ, hoặc chính quyền địa phương”.
11


2.1.2. Một số lý thuyết về chính trị, quan hệ quốc tế có liên
quan
Hợp tác kinh tế VBBMR là một sáng kiến hợp tác ti ểu
vùng giữa Trung Quốc và hầu hết các nước ASEAN, do vậy, cũng
như các cơ chế hợp tác khu vực khác, các lý thuyết về quan hệ

quốc tế được vận dụng ở mức độ nhất định làm cơ sở lý luận đ ề
xuất nội dung, quan điểm của sáng kiến hợp tác này. Bên cạnh
đó, thông qua một số lý thuyết về quan hệ quốc tế, có th ể đánh
giá chính xác hơn bản chất và xu thế của hợp tác kinh tế VBBMR.
Một số lý thuyết về quan hệ quốc tế tiêu biểu có vai trò nh ư vậy
gồm: Lý thuyết trò chơi (Game theory); Thuyết ổn định nhờ bá
quyền (Hegemonic stability theory); Chủ nghĩa xuyên quốc gia
(Transnationalism); Lý thuyết cực tăng trưởng; Mô hình trung
tâm - ngoại vi…
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Các điều kiện tự nhiên và bối cảnh khu vực
thuận lợi cho Hợp tác kinh tế VBBMR
- Phạm vi Hợp tác kinh tế VBBMR bao trùm không gian
rộng lớn, gồm các địa phương phía Nam và Tây Nam Trung Qu ốc
như Quảng Tây, Quảng Đông, Hải Nam, Vân Nam và h ầu hết các
quốc gia Đông Nam Á, với các điều kiện t ự nhiên về đ ịa lý, di ện
tích, dân số thuận lợi cho việc triển khai sáng ki ến h ợp tác ti ểu
vùng như Hợp tác kinh tế VBBMR.
- Hợp tác kinh tế VBBMR trong giai đoạn 2006 - 2016
diễn ra trong bối cảnh khu vực và quốc tế tương đối thuận lợi,
với các nét đáng chú ý như: Trung Quốc trỗi dậy mạnh mẽ trên
nhiều mặt và ngày càng có vai trò dẫn dắt hợp tác khu v ực ; quan
hệ kinh tế Trung Quốc với ASEAN phát triển mạnh . Riêng với
Việt Nam (nước có chung Vịnh Bắc Bộ với Trung Qu ốc), quan hệ
song phương cũng phát triển mạnh mẽ trên nhiều mặt, đ ặc bi ệt
trong khoảng 10 năm qua.

12



2.2.2. Thực tiễn hợp tác tiểu vùng trong khu vực và
kinh nghiệm để triển khai hợp tác kinh tế VBBMR
Trước và trong khi triển khai Hợp tác kinh tế VBBMR,
Trung Quốc đã tham gia một số sáng kiến hợp tác ti ểu vùng v ới
các nước ASEAN. Việc tham gia các sáng kiến này giúp Trung
Quốc tích lũy kinh nghiệm để triển khai Hợp tác kinh tế VBBMR
cũng như các cơ chế hợp tác tiểu vùng, khu vực khác.
Bên cạnh đó, từ những năm 90 của thế kỷ trước đ ến nay,
các nước ASEAN cũng đã triển khai thành công m ột s ố sáng ki ến
hợp tác tiểu vùng. Trong đó, tiêu biểu là các sáng kiến h ợp tác
như: Tam giác tăng trưởng Indonesia - Malaysia - Singapore
(SIJORI Growth Triangle); Tam giác Phát triển Campuchia - Lào
- Việt Nam (CLV); hợp tác Chiến lược kinh tế ba dòng sông
Ayeyawady - Chao Phraya – Mê Công (ACMECS)… Việc ASEAN
triển khai thành công các sáng kiến hợp tác tiểu vùng nêu trên
cũng để lại kinh nghiệm, những cơ sở thực tiễn quan trọng đ ể
các nước ASEAN và Trung Quốc tham khảo trong tri ển khai sáng
kiến Hợp tác kinh tế VBBMR ở giai đoạn sau.
2.3. Tiểu kết chương 2
(1) Từ các cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên có th ể thấy
việc triển khai hợp tác tiểu vùng nói chung, sáng ki ến H ợp tác
kinh tế VBBMR nói riêng giữa Trung Quốc và các n ước ASEAN
trong giai đoạn 2006 - 2016 là có tính khả thi.
(2) Từ đánh giá bối cảnh, các điều kiện cơ bản, kinh
nghiệm hợp tác tiểu vùng trong thực tiễn của Trung Qu ốc và các
nước ASEAN giai đoạn vừa qua, có thể khẳng định hợp tác kinh
tế VBBMR có điều kiện để triển khai thành công. Tuy nhiên, m ức
độ thành công, mức độ hoàn thiện của cơ chế hợp tác này như
thế nào phụ thuộc nhiều vào định hướng triển khai hợp tác c ủa
Trung Quốc và các nước ASEAN trong thời gian tới.

(3) Từ các nội dung đã tổng hợp, so sánh, phân tích nêu
trên, Luận án xác định khung phân tích để làm rõ m ột s ố n ội
dung trong các chương tiếp theo gồm: (i) Các đối tác tham gia
13


Hợp tác kinh tế VBBMR và mục tiêu, quan điểm, tình hình h ợp
tác của các bên; (ii) Dự báo triển vọng và đánh giá H ợp tác kinh
tế VBBMR với tư cách là một bộ phận của sáng kiến Một vành
đai, một con đường - chiến lược mang tính toàn cầu của Trung
Quốc - và tác động của nó đối với quan hệ quốc tế trong khu
vực; (iii) Phân tích, chỉ rõ cơ hội, thách th ức đ ặt ra v ới Vi ệt Nam
trong bối cảnh Trung Quốc triển khai sáng ki ến H ợp tác kinh t ế
VBBMR với ASEAN và đề xuất các kiến nghị định hướng chính
sách giúp Việt Nam tận dụng cơ hội, hạn chế tác đ ộng tiêu c ực
từ sáng kiến hợp tác nói trên.

14


CHƯƠNG 3. HỢP TÁC KINH TẾ VỊNH BẮC BỘ MỞ RỘNG:
TỪ Ý TƯỞNG ĐẾN HÀNH ĐỘNG
3.1. Khái quát về hợp tác KTVBBMR
3.1.1. Vịnh Bắc Bộ và phạm vi hợp tác kinh tế VBBMR
Vịnh Bắc Bộ:
Vịnh Bắc Bộ nằm ở phía Tây Bắc Biển Đông, có vai
trò hết sức quan trọng cả về kinh tế, chính trị và quốc phòng an
ninh đối với các nước trong khu vực, đặc biệt là Việt Nam và
Trung Quốc. Đây là một vịnh nửa kín, được bao bọc hoàn toàn
bởi bờ biển của Việt Nam và Trung Quốc, có diện tích 126.250

km2, chiều dài khoảng 496 km, chiều ngang nơi rộng nhất
khoảng 310 km (176 hải lý), nơi hẹp nhất là cửa vịnh khoảng
207,4 km (102 hải lý).
Khu vực hợp tác kinh tế VBBMR:
Phạm vi không gian hợp tác kinh tế VBBMR được
xác định không thật sự rõ ràng. Ban đầu, khi Trung Quốc
mới đưa ra sáng kiến hợp tác này, không gian hợp tác được
xác định là một số tỉnh, thành phố phía nam của Trung Quốc
và các nước ASEAN.
3.1.2. Xuất xứ sáng kiến, mục tiêu và nội dung hợp
tác
- Hợp tác kinh tế VBBMR diễn ra trong bối cảnh từ năm
2008, Trung Quốc tập trung xây dựng Quảng Tây thành “cực tăng
trưởng mới”, nhằm khai thác vai trò của địa ph ương này làm c ầu
nối (cả trên bộ và trên biển) trong giao lưu hợp tác giữa Trung
Quốc và ASEAN.
- Theo Báo cáo nghiên cứu khả thi Hợp tác kinh tế
VBBMR thì mục tiêu của sáng kiến hợp tác này đ ược xác đ ịnh là:
“Thiết lập một cơ chế hợp tác tiểu vùng, tạo đòn bẩy toàn diện
cho hệ thống vận tải trên biển và duyên hải, tăng cường h ợp tác
cảng biển và tiếp vận, đẩy mạnh liên kết công nghiệp và phân
công lao động, phát triển các ngành kinh doanh ven bi ển, h ợp tác
phát triển tài nguyên biển, xúc tiến phát triển các thành ph ố ven
15


biển, thiết lập các cụm cảng hỗ trợ lẫn nhau, các c ụm công
nghiệp và cụm thành phố với sự bổ sung mạnh mẽ và tính đa
dạng, đồng thời đẩy nhanh việc phát triển bền vững kinh t ế, xã
hội trong khu vực”. Tuy nhiên, như một số công trình nghiên c ứu

nêu ở Chương 1 của Luận án này đã phân tích, Hợp tác kinh t ế
VBBMR thực chất là một chiến lược mang tầm khu vực c ủa
Trung Quốc.
- Nội dung chính của hợp tác kinh tế VBBMR ban đầu
được xác định gồm ba lĩnh vực ưu tiên: vận tải, giao thông
đường biển; tài chính ngân hàng, ngư nghiệp, nông nghiệp, khai
thác tài nguyên, du lịch và bảo vệ môi trường; đào tạo nguồn
nhân lực, giáo dục, y tế, phòng chống bệnh dịch. Tuy nhiên, từ
cuối năm 2013, với sự tham gia, tư vấn của các chuyên gia ADB, Trung
Quốc đề xuất nội dung và Lộ trình Hợp tác kinh tế VBBMR hoàn toàn
mới, trong đó chỉ tập trung vào hai nội dung hợp tác chính gồm: Hợp
tác tài chính; Hợp tác cảng biển và tiếp vận.
3.1.3. Đánh giá tiềm năng và triển vọng hợp tác
Bối cảnh tình hình quốc tế, tình hình quan hệ hợp tác
giữa Trung Quốc và các nước ASEAN trong mười năm qua nh ư đã
nêu ở Chương 2 và đặc biệt là ở thời điểm Trung Qu ốc đề xuất
sáng kiến Hợp tác kinh tế VBBMR (năm 2006) về cơ bản là
thuận lợi cho việc triển khai hợp tác. Tuy nhiên, đ ể triển khai
hiệu quả hợp tác kinh tế VBBMR, Trung Quốc và các n ước
ASEAN còn phải vượt qua không ít khó khăn, thách thức.
3.2. Tình hình triển khai hợp tác từ phía Trung Quốc
3.2.1. Giai đoạn 2006 - 2012: Tập trung phát triển
Khu kinh tế VBB Quảng Tây
Ngày 16/01/2008 Quốc vụ viện Trung Quốc đã
phê chuẩn "Quy hoạch phát triển Khu kinh tế Vịnh B ắc B ộ Qu ảng
Tây", đưa Khu kinh tế này lên tầm chiến lược quốc gia và tr ở
thành cơ sở trung chuyển hàng hoá, cơ sở mậu dịch, cơ s ở chế
tạo, trung tâm trao đổi thông tin chính... trong hợp tác giữa Trung
Quốc với các nước ASEAN. Phạm vi của Khu kinh tế này g ồm
16



thành phố Nam Ninh và 3 thành phố lớn ven biển là Phòng
Thành, Khâm Châu và Bắc Hải. Theo quy hoạch nói trên, trong
giai đoạn 2008 – 2013, tại Khu kinh tế VBB Quảng Tây triển khai
2.375 dự án, với tổng số vốn khoảng 300 tỷ USD. Theo đó, cơ sở
hạ tầng của khu kinh tế này hiện đã được đầu tư xây dựng khá
đồng bộ, hiện đại.
Cùng với việc đẩy mạnh xây dựng và phát triển Khu kinh
tế VBB Quảng Tây, Trung Quốc đã tổ chức 09 Diễn đàn hợp tác
kinh tế VBBMR trong các năm từ 2006 - 2016 (t ừ năm 2012, cách
02 năm tổ chức một lần). Thông qua các diễn đàn này, Trung
Quốc từng bước tăng cường trao đổi ý kiến, nhận thức chung với
các quốc gia Đông Nam Á và hoàn thiện cơ chế Hợp tác kinh tế
VBBMR. Nội dung hợp tác đưa ra tại các diễn đàn thường đ ược
điều chỉnh cho phù hợp bối cảnh, tình hình kinh t ế khu vực, thế
giới và thực tế hợp tác Trung Quốc – ASEAN.
3.2.2. Giai đoạn 2013 - 2016: Hợp tác kinh tế VBBMR
là một phần của sáng kiến “Một vành đai, một con đường”
Từ cuối năm 2013, Trung Quốc đã khởi xướng và đẩy
mạnh triển khai sáng kiến “Một vành đai, một con đường” (t ừ
năm 2017, Trung Quốc đã đổi tên tiếng Anh của sáng kiến này
thành “Vành đai và Con đường”). Đây là sáng kiến mang tầm
chiến lược khu vực và toàn cầu của Trung Quốc nhằm kết n ối
nước này với 64 quốc gia châu Á, châu Âu và châu Phi. Sáng ki ến
này gồm 5 lĩnh vực kết nối (Trung Quốc gọi là năm thông): chính
sách, cơ sở hạ tầng, thương mại, tài chính, và con ng ười (du l ịch,
giao lưu nhân dân…).
Trên thực tế, từ trước khi công bố sáng kiến nêu trên,
Trung Quốc đã coi các sáng kiến hợp tác khu v ực, ti ểu vùng, bao

gồm Hợp tác kinh tế VBBMR như là những “mảnh ghép” của đại
chiến lược “Một vành đai, một con đường”. Cũng từ năm 2013,
các đề xuất hợp tác song phương của Trung Quốc đối với Việt
Nam và các nước ASEAN cũng chủ yếu tập trung vào nh ững lĩnh
vực hợp tác trọng tâm mà các sáng kiến “Một vành đai, m ột con
17


đường” và sáng kiến hợp tác kinh tế VBBMR đã xác đ ịnh nêu
trên.
Kể từ khi đề xuất sáng kiến hợp tác “Một vành đai, một
con đường”, Trung Quốc đã tích cực để điều chỉnh n ội dung H ợp
tác kinh tế VBBMR gắn với sáng kiến nói trên.
3.3. Tình hình tham gia hợp tác của các nước ASEAN
và Việt Nam
3.3.1. Tình hình tham gia hợp tác của ASEAN
Giai đoạn 2006 - 2012: Khi Trung Quốc mới đưa ra sáng
kiến hợp tác kinh tế VBBMR, nhìn chung các nước ASEAN chưa
có quan điểm chính thức về vấn đề này, chỉ có Singapore h ưởng
ứng sáng kiến này, song cũng có mức độ và Việt Nam quan tâm,
nhưng dè dặt trong hợp tác.
Giai đoạn 2013 - 2016: Trong giai đoạn này, các nước
ASEAN hưởng ứng Hợp tác kinh tế VBBMR tích cực hơn ở hai
khía cạnh: Một là, tích cực tham gia các cu ộc h ọp, di ễn đàn th ảo
luận về việc thay đổi nội dung và xây dựng Lộ trình Hợp tác kinh
tế VBBMR; hai là, thúc đẩy một số dự án phát triển hạ t ầng l ớn
với Trung Quốc.
3.3.2. Tình hình tham gia hợp tác của Việt Nam
Việt Nam do ưu thế địa chính trị, vừa là nước có ch ủ
quyền Vịnh Bắc Bộ, vừa là cầu nối giữa miền Tây Nam Trung

Quốc với các nước ASEAN khác, nên là đối tác có vai trò quan
trọng trong Hợp tác kinh tế VBBMR. Qua 09 lần tham gia
Diễn đàn Hợp tác kinh tế VBBMR, Việt Nam xác định ph ương
châm hợp tác là “tích cực ch ủ động”, thông qua đó thúc đ ẩy phát
triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia; đ ồng
thời đóng góp vào sự phát triển, ổn định chung c ủa khu v ực. Các
bộ, ngành của Việt Nam đã xây dựng một số Đề án về việc tham
gia vào sáng kiến “Một trục hai cánh” của Trung Quốc.

18


3.4. Dự báo triển vọng Hợp tác kinh tế VBBMR
3.4.1. “Kịch bản” 1: Hợp tác không được triển khai
thực chất và bị quên lãng, hoặc thay đổi tên gọi
Trong trường hợp kịch bản này xảy ra, phía Trung Quốc
có thể vẫn tổ chức thêm một số Diễn đàn Hợp tác kinh t ế
VBBMR, nhưng nội dung hợp tác không đi vào thực chất. Theo
đó, Hợp tác kinh tế VBBMR có thể sẽ dần bị quên lãng. Trong
kịch bản 1, một khả năng nữa có thể xảy ra là Trung Quốc sẽ chủ
động thay đổi tên gọi của Hợp tác kinh tế VBBMR và đi ều ch ỉnh
nội dung hợp tác một lần nữa cho phù hợp với tư cách là sáng
kiến thành phần của “Một vành đai, một con đường”.
3.4.2. “Kịch bản 2”: Hợp tác kinh tế VBBMR trở thành
sáng kiến hỗ trợ cho các sáng kiến hợp tác mới
Một khả năng nữa đang có xu hướng được hiện thực hóa
là trong những năm tới, Trung Quốc không chủ đ ộng thúc đ ẩy
nâng cấp, hoàn thiện cơ chế Hợp tác kinh tế VBBMR mà sẽ bi ến
sáng kiến này thành một “kênh” hỗ trợ cho các sáng kiến h ợp tác
khu vực, tiểu vùng khác giữa Trung Quốc và các n ước Đông Nam

Á, trước mắt là “Một vành đai, một con đường” và Hợp tác Mê
Công - Lan Thương.
3.5. Tiểu kết chương 3
Nhìn lại tiến trình và thực trạng tham gia Hợp tác kinh tế
VBBMR của Trung Quốc, các nước ASEAN và Việt Nam nh ư trên,
có thể thấy ba vấn đề chủ yếu đang đặt ra gồm:
Một là, hợp tác kinh tế VBBMR dù đặt ra những mục tiêu
lớn và đã triển khai hợp tác, song trên thực tế chưa có một lộ
trình, cơ chế và các chương trình hợp tác rõ ràng.
Hai là, Trung Quốc đang tích cực điều chỉnh nội dung hợp
tác kinh tế VBBMR theo hướng gắn với sáng kiến “M ột vành đai,
một con đường”. Với tình hình triển khai hợp tác và dự báo nêu
trên có thể thấy hợp tác kinh tế VBBMR đang đứng tr ước cả
thuận lợi và những khó khăn mới.
Ba là, Việt Nam và ASEAN nhìn chung còn bị đ ộng, lúng
túng trong tham gia hợp tác kinh tế VBBMR. Vấn đề đặt ra với
ASEAN là các nước trong khối này chưa thống nhất thành “một
19


bên” để có tiếng nói chung trong thảo luận, đàm phán v ới Trung
Quốc. Trong khi đó, vấn đề lớn nhất của Việt Nam là chưa có chủ
trương, quan điểm rõ ràng, thống nhất trong Hợp tác kinh tế
VBBMR; phối hợp liên ngành giữa các cơ quan của Việt Nam
trong tham gia sáng kiến hợp tác này còn hạn chế.
CHƯƠNG 4. TÁC ĐỘNG CỦA HỢP TÁC KINH TẾ VỊNH BẮC
BỘ MỞ RỘNG VỚI QUAN HỆ QUỐC TẾỞ ĐÔNG NAM Á
4.1. Một số nét chính về quan hệ quốc tế ở Đông
Nam Á
Hợp tác kinh tế VBBMR diễn ra hơn 10 năm qua trong

bối cảnh quan hệ quốc tế ở Đông Nam Á tương đối phức tạp, với
một số nét chính như sau: Một là, tại Đông Nam Á đã hình thành
một cấu trúc khu vực đa cực, đa tầng nấc với vai trò trung tâm
của ASEAN và cấu trúc này là phù hợp và đáp ứng l ợi ích của t ất
cả các bên. Hai là, hầu hết các nước đối tác đều đẩy mạnh cạnh
tranh, gia tăng ảnh hưởng ở khu vực Đông Nam Á. Ba là, các nước
ASEAN đẩy mạnh gắn kết nội khối, song có xu h ướng ngày càng
phân hóa, chia rẽ trong một số vấn đề an ninh, đối ngoại.
4.2. Tác động của Hợp tác kinh tế VBBMR với cạnh
tranh nước lớn ở Đông Nam Á
4.2.1. Nâng cao vị thế của Trung Quốc trong các cơ
chế ASEAN+1, ASEAN+3
Trong các cơ chế hợp tác “ASEAN+”, thì hợp tác ASEAN+1
(ASEAN+từng nước đối tác) là một cơ chế hợp tác n ổi bật và
hiệu quả. Trong các cặp quan hệ ASEAN+1 với từng đối tác lớn
như Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga… thì quan h ệ
ASEAN+Trung Quốc là cặp quan hệ nổi bật nhất và thuộc loại
quan trọng nhất đối với các nước ASEAN, bởi Trung Qu ốc đã tr ở
thành đối tác thương mại, đối tác đầu t ư và nhà viện tr ợ s ố m ột
của nhiều quốc gia ASEAN. Hợp tác kinh tế VBBMR với các nội
dung trọng tâm là thúc đẩy kết nối hạ tầng, đầu tư, tài chính,
thương mại… đã trở thành một “kênh” hợp tác quan tr ọng thúc
đẩy và làm sâu sắc hơn cơ chế hợp tác ASEAN+Trung Qu ốc. Bên
cạnh đó, việc nâng cao hiệu quả, tăng cường vị thế trong hợp tác
20


ASEAN+1 cũng sẽ giúp Trung Quốc giành ưu thế tốt hơn so với
Nhật Bản, Hàn Quốc trong cơ chế ASEAN+3.
4.2.2. Cạnh tranh với các sáng kiến hợp tác, kết nối

của Mỹ, Nhật Bản
Hợp tác kinh tế VBBMR do Trung Quốc dẫn dắt
đã góp phần tác động đến cạnh tranh giữa các nước lớn trong
triển khai sáng kiến hợp tác tiểu vùng tại ASEAN trên các khía
cạnh chủ yếu sau:
Thứ nhất, góp phần làm gia tăng cạnh tranh hợp tác đầu
tư, viện trợ giữa các nước lớn thông qua các sáng kiến hợp tác
tiểu vùng với ASEAN. Hợp tác kinh tế VBBMR với mục tiêu là góp
phần triển khai hiệu quả CAFTA và tăng cường kết n ối hạ t ầng,
thương mại, đầu tư, du lịch… với ASEAN, do vậy đã góp phần
thúc đẩy hợp tác kinh tế Trung Quốc – ASEAN phát triển mạnh
mẽ. Trong bối cảnh đó, các nước lớn khác như Mỹ, Nh ật Bản
cũng đẩy mạnh một số sáng kiến hợp tác tiểu vùng ở khu vực
Đông Nam Á để gia tăng ảnh hưởng với các nước ASEAN.
Thứ hai, Hợp tác kinh tế VBBMR góp phần làm suy giảm
vai trò của Nhật Bản trong hợp tác tiểu vùng ở Đông Nam Á cũng
như ảnh hưởng của các sáng kiến do Nhật Bản khởi xướng, dẫn
dắt, như GMS, Hợp tác Mê Công - Nhật Bản.
Thứ ba, việc Trung Quốc thay đổi cách thức viện trợ và
cho vay với một số nước ASEAN qua các dự án thu ộc khung kh ổ
hợp tác kinh tế VBBMR và các sáng kiến hợp tác khác (VD M ột
vành đai, một con đường) đang khiến Mỹ, Nhật Bản và các n ước
lớn khác gặp khó khăn trong triển khai, giải ngân các d ự án h ợp
tác tiểu vùng của mình tại Đông Nam Á.
4.2.3. Góp phần gia tăng ảnh hưởng của Trung Quốc
với một số đồng minh, đối tác của Mỹ ở Đông Nam Á
Việc Trung Quốc tăng cường đầu tư, viện trợ tại các
nước ASEAN thông qua sáng kiến Hợp tác kinh tế VBB nói riêng
và “Một vành đai, một con đường” nói chung đã góp phần giúp
nước này gia tăng ảnh hưởng với một số đồng minh, đối tác

21


truyền thống của Mỹ ở Đông Nam Á. Theo đó, các nước này đã
trở thành đối tác ngày càng thân thiết của Trung Qu ốc. Trong đó,
Thái Lan, Malaysia và gần đây thêm Philippines là những ví dụ
điển hình.
4.3. Tác động tới quan hệ Trung Quốc - ASEAN
4.3.1. Những tác động tích cực
4.3.1.1. Phát triển khu vực Tây Nam Trung Qu ốc, thúc đ ẩy
hợp tác với ASEAN
Việc triển khai hợp tác kinh tế VBBMR đã giúp khu vực
Tây Nam của Trung Quốc, đặc biệt là Khu tự trị dân t ộc Choang
Quảng Tây phát triển kinh tế mạnh mẽ, biến Quảng Tây thành
“cực tăng trưởng” mới và trở thành địa phương là đầu mối thúc
đẩy hợp tác kinh tế Trung Quốc - ASEAN theo cả hai h ướng h ợp
tác trên biển và hợp tác trên bộ. Sự phát triển mạnh mẽ c ủa
Quảng Tây với hệ thống hạ tầng giao thông hiện đại và vị trí là
cửa ngõ ra biển của toàn bộ khu vực Tây Nam Trung Quốc đã góp
phần thúc đẩy phát triển các tỉnh, thành phố của miền Tây, miền
Trung Trung Quốc như Vân Nam, Quý Châu, Tứ Xuyên, Trùng
Khánh…
4.3.1.2. Kết nối kinh tế khu vực, thu hẹp khoảng cách phát
triển
Việc Trung Quốc nhanh chóng phát triển hệ thống giao
thông ở khu vực Tây Nam nước này và hợp tác tri ển khai các d ự
án đường bộ, đường sắt ở Lào, Campuchia, Thái Lan… dọc theo
Hành lang kinh tế Trung Quốc - Bán đảo Đông Dương, đã góp
phần quan trọng hình thành và hiện đại hóa các tuyến đ ường
xuyên Á; đồng thời góp phần hiện thực hóa hành lang kinh t ế

Bắc Nam (trong hợp tác GMS). Nguồn vốn thông qua các d ự án
phát triển hạ tầng của Trung Quốc dành cho một s ố n ước
ASEAN cũng góp phần đáng kể giúp các nước trong khu vực giải
quyết tình trạng thiếu vốn phát triển hạ tầng trong giai đoạn
vừa qua cũng như những năm tới.
22


4.3.1.3. Góp phần giảm căng thẳng quan hệ Trung Qu ốc ASEAN về vấn đề Biển Đông
Thực tế cho thấy, hợp tác kinh tế VBBMR dù là một cơ
chế hợp tác chưa mang tính ràng buộc pháp lý cao, song đã tr ở
thành diễn đàn góp phần thúc đẩy tăng cường đ ối tho ại, h ợp tác
giữa Trung Quốc và các nước ASEAN; giảm bớt đối kháng, căng
thẳng, trong bối cảnh tranh chấp Biển Đông leo thang gần đây.
4.3.2. Những tác động tiêu cực
4.3.2.1. Góp phần làm gia tăng sự lệ thu ộc của ASEAN vào
Trung Quốc
Việc Trung Quốc gia tăng ảnh hưởng đối với các nước
ASEAN thông qua Hợp tác kinh tế VBBMR và đưa sáng kiến này
vào khung khổ hợp tác “Một vành đai, một con đường” bên cạnh
việc mang lại lợi ích kinh tế cho khối ASEAN sẽ khi ến kinh t ế
ASEAN, đặc biệt là các nước ASEAN 4 (Campuchia, Lào, Myanmar,
Việt Nam) trở nên lệ thuộc nhiều hơn vào “quỹ đạo” Trung
Quốc.
4.3.2.2. Gây chia rẽ nội bộ ASEAN, nhất là trong v ấn đề
Biển Đông
Hợp tác kinh tế VBBMR và gần đây là sáng kiến “Một
vành đai, một con đường”, đang trở thành một kênh để Trung
Quốc đẩy mạnh đầu tư, cấp vốn vay cho một số nước ASEAN.
Đây là nhân tố khiến nội bộ các nước ASEAN bị phân hóa nghiêm

trọng hơn do lợi ích của từng nước trong quan hệ với Trung
Quốc rất khác nhau.
4.3.2.3. Làm gia tăng thâm hụt thương mại và tăng s ức ép
cạnh tranh với ASEAN
Với ASEAN, Trung Quốc hiện là đối tác thương mại lớn
nhất. Kim ngạch thương mại song phương đã đạt gần 500 t ỷ
USD năm 2015 và hai bên đang đặt mục tiêu nâng con s ố này lên
1.000 tỷ USD vào năm 2020. Tuy nhiên, mối quan h ệ th ương m ại
này không cân bằng. ASEAN đã ghi nhận mức thâm hụt thương
mại với Trung Quốc tăng nhanh từ 2,3 t ỷ USD năm 2008 lên 63,7
23


tỷ USD vào năm 2014. Trong đó, Việt Nam là n ước thâm h ụt
thương mại với Trung Quốc nghiêm trọng nhất.
4.3.2.4. Nguy cơ bất ổn kinh tế và các hậu qu ả v ề môi
trường ở một số nước ASEAN
Trung Quốc cho các nước ASEAN vay vốn phát triển các
dự án hạ tầng đường bộ, đường sắt, cảng biển, đặc khu kinh
tế… ở Lào, Myanmar, Campuchia, Thái Lan đã giúp các n ước này
phát triển hạ tầng và kết nối giao thông khu v ực. Tuy nhiên, các
nguồn vốn này thường là vốn vay ưu đãi bên mua với lãi suất
tương đối cao (gần 3%/năm, như trường hợp của Lào) và việc
vay vốn dễ dãi có thể dẫn đến các nguy cơ về kinh tế và môi
trường đối với các nước nhận vốn vay triển khai dự án. Với các
quốc gia như Lào, Campuchia có quy mô nền kinh t ế nh ỏ, các
khoản vay nếu không được kiểm soát chặt chẽ sẽ làm gia tăng
gánh nặng nợ và gây bất ổn kinh tế vĩ mô.
4.4. Hợp tác kinh tế VBBMR và tác động đối với Việt
Nam

4.4.1. Tác động tích cực và một số cơ hội hợp tác
4.4.1.1. Những tác động tích cực với quan hệ Việt - Trung
Thứ nhất, tạo cơ hội để các quan chức Chính phủ, chính
quyền địa phương và giới chuyên gia, học giả của hai bên tăng
cường giao lưu, hợp tác, hiểu biết lẫn nhau.
Thứ hai, việc Trung Quốc đẩy mạnh phát triển Khu kinh
tế VBB Quảng Tây, xây dựng, mở rộng các thành phố gần biên
giới Việt Nam như Đông Hưng, Bằng Tường, Sùng Tả và hiện đại
hóa hệ thống đường bộ, đường sắt cao tốc sát đến các c ửa kh ẩu
quốc tế giáp Việt Nam, đã tạo cơ hội thúc đẩy hợp tác kinh tế,
thương mại song phương phát triển mạnh trong kho ảng m ười
năm qua.
Thứ ba, một số nội dung Hợp tác kinh tế VBBMR cũng là
những nội dung thường xuyên được thảo luận và đề cập trong
Tuyên bố chung, Thông cáo chung nhân các chuy ến thăm vi ếng
lẫn nhau của lãnh đạo cấp cao hai nước những năm gần đây.
24


4.4.1.2. Cơ hội hợp tác cảng biển, tiếp vận
Việt Nam có cơ hội hợp tác với Trung Quốc trong nâng
cấp, hiện đại hóa các tuyến đường sắt, đường bộ kết n ối v ới
một số cảng biển lớn trong khu vực Vịnh Bắc Bộ; h ợp tác v ề
dịch vụ hậu cần, vận tải biển, quản lý cảng biển… Riêng trong
lĩnh vực đường sắt, Việt Nam và Trung Quốc có cơ hội hợp tác
rất lớn bởi hai bên đang có nhu cầu kết nối giao thông đ ường
sắt, trước mắt là nghiên cứu, triển khai nâng cấp tuy ến đường
sắt Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng. Vi ệt Nam có nhu
cầu lớn về nâng cấp, cải tạo hệ thống đường sắt, trong khi
Trung Quốc có thế mạnh cả về vốn, công nghệ, giá cả cạnh

tranh…
4.4.1.3. Cơ hội hợp tác tài chính
Việt Nam có cơ hội tranh thủ nguồn vốn ưu đãi từ AIIB,
Quỹ Con đường tơ lụa trên biển và nguồn vốn từ các ngân hàng
khác như Ngân hàng Xuất nhập khẩu Trung Quốc, Ngân hàng
Phát triển Trung Quốc… cho các dự án phát triển hạ tầng, nhất
là các dự án đường sắt, đường bộ trong phạm vi “Hai hành lang,
một vành đai kinh tế”. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng có cơ hội thúc
đẩy hợp tác với Trung Quốc trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng.
Trong đó, trọng tâm là việc ký Hiệp định hoán đ ổi tiền tệ song
phương; mở chi nhánh ngân hàng ở hai nước.
4.4.1.4. Cơ hội hợp tác kinh tế - thương mại qua biên giới
Hợp tác thương mại, du lịch giữa Việt Nam và Trung
Quốc cũng có cơ hội phát triển mạnh, trong bối cảnh Trung
Quốc đang đẩy mạnh mở cửa các thành phố biên giới thu ộc Khu
kinh tế Vịnh Bắc Bộ Quảng Tây như Đông Hưng, Bằng Tường,
Sùng Tả... Hạ tầng giao thông, đô thị, thương mại tại các thành
phố cửa khẩu nói trên đã được nâng cấp, hiện đại hóa nhanh
chóng. Sáng kiến xây dựng khu hợp tác kinh tế xuyên biên gi ới
mà Trung Quốc đề xuất cũng có triển vọng được sớm triển khai.

25


×