Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nồng độ magie và một số thành phần lipid huyết tương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 được bổ sung magie B6 tại bệnh viện trường đại học Y Khoa Thái Nguyên. (NCKH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.48 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC

NỒNG ĐỘ MAGIE VÀ MỘT SỐ THÀNH PHẦN
LIPID HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TÝP 2 ĐƯỢC BỔ SUNG MAGIE B6 TẠI BỆNH VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA THÁI NGUYÊN
MÃ SỐ: ĐH2015 - TN05 - 06

Chủ nhiệm đề tài: Ths Lê Thị Minh Hiền

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC

NỒNG ĐỘ MAGIE VÀ MỘT SỐ THÀNH PHẦN
LIPID HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TÝP 2 ĐƯỢC BỔ SUNG MAGIE B6 TẠI BỆNH VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA THÁI NGUYÊN
MÃ SỐ: ĐH2015 - TN05 - 06

Xác nhận của tổ chức chủ trì
(ký, họ tên, đóng dấu)



Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên)

Ths. Lê Thị Minh Hiền

Thái Nguyên - 2017


i
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA ĐỀ TÀI
VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH

1. Những người tham gia thực hiện đề tài
Ths. Lê Thị Minh Hiền

- Chủ nhiệm đề tài

Ts. Bùi Thị Thu Hương

- Thư ký đề tài

Ts. Nguyễn Thị Hoa

- Nghiên cứu viên

Ths. Phạm Thị Quyên

- Nghiên cứu viên


Bs. Phạm Thị Thùy

- Nghiên cứu viên

2. Những đơn vị phối hợp chính
Khoa Khám bệnh, Bệnh viện trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
Khoa Xét nghiệm, Bệnh viện trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.


ii
MỤC LỤC

DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA ĐỀ TÀI VÀ ĐƠN VỊ PHỐI
HỢP CHÍNH ...................................................................................................... i
MỤC LỤC .........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... viii
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................ ix
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS..............................................xii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1. Tình hình mắc bệnh đái tháo đường (Diabetes mellitus) trên thế giới
và tại Việt Nam.................................................................................................. 3
2. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ ................................................................. 4
3. Một số yếu tố liên quan đến bệnh ĐTĐ týp 2 ............................................... 5
4. Các rối loạn chuyển hóa trong ĐTĐ ............................................................. 5
4.1. Rối loạn lipid ........................................................................................ 5
4.2. Stress oxy hóa ...................................................................................... 7

4.3. Rối loạn chuyển hoá glucid .................................................................. 8
4.4. Rối loạn chuyển hoá protein ................................................................ 9
5. Điều trị ĐTĐ ................................................................................................. 9
5.1. Chế độ ăn của bệnh nhân ĐTĐ .......................................................... 10
5.2. Chế độ luyện tập của bệnh nhân ĐTĐ ............................................... 10
5.3. Phương pháp điều trị dùng thuốc viên hạ glucose máu ..................... 11
5.4. Insulin trong điều trị ĐTĐ ................................................................ 12


iii
6. Vai trò magie và thiếu hụt magie trong ĐTĐ ............................................. 13
6.1. Vai trò của magie ............................................................................... 13
6.2. Thiếu hụt magie trong bệnh ĐTĐ ...................................................... 13
6.3. Thiếu hụt magie và stress oxy hóa ..................................................... 14
6.4. Thiếu hụt magie và bệnh tim mạch .................................................... 16
7. Tình hình nghiên cứu về magie máu ở bệnh nhân đái tháo đường trên
thế giới và Việt Nam ....................................................................................... 17
7.1. Trên thế giới ....................................................................................... 17
7.2. Tại Việt Nam ...................................................................................... 19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 20
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân ......................................................................20
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 20
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu..................................................................................20
2.2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................................20
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 20
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................20
2.3.2. Cỡ mẫu ........................................................................................................20
2.3.3. Chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................................21
2.3.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán và cách đánh giá ..................................................21

2.4. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 23
2.4.1. Phỏng vấn ...................................................................................................23
2.4.2. Khám lâm sàng...........................................................................................23
2.4.3. Cận lâm sàng ..............................................................................................24
2.5. Xử lý số liệu ............................................................................................. 25
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................ 25
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 26
3.1. Đặc điểm chung các bệnh nhân nghiên cứu ............................................. 26


iv
3.2. Nồng độ magie và một số chỉ số hóa sinh huyết tương ở nhóm nghiên cứu........29
3.3. Liên quan giữa nồng độ magie huyết tương với một số yếu tố khác ....... 30
3.4. Nồng độ magie và một số thành phần lipid huyết tương ở bệnh nhân
đái tháo đường sau bổ sung magie B6. ........................................................... 32
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 35
4.1. Về đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ............................................... 35
4.1.1. Tuổi .............................................................................................................35
4.1.2. Giới ..............................................................................................................36
4.1.3. Đặc điểm về chỉ số khối cơ thể .................................................................36
4.1.4. Tăng huyết áp .............................................................................................38
4.2. Về nồng độ magie huyết tương và một số chỉ số hóa sinh huyết tương ............39
4.2.1. Về nồng độ glucose huyết tương ..............................................................39
4.2.2. Về nồng độ một số thành phần lipid huyết tương...................................39
4.2.3. Về nồng độ magie huyết tương ................................................................40
4.3. Về mối liên quan giữa nồng độ magie huyết tương với một số yếu tố khác .....41
4.3.1. Thời gian mắc bệnh ...................................................................................41
4.3.2. Về chỉ số khối cơ thể .................................................................................42
4.3.3. Về huyết áp .................................................................................................43
4.3.4. Nồng độ magie huyết tương với một số thành phần lipid máu sau

bổ sung magie B6.......................................................................................44
KẾT LUẬN .................................................................................................... 46
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48


v
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Phân loại rối loạn lipid máu theo Fedrickson ............................................................ 6
Bảng 2.1. Phân loại thể trạng theo chỉ số khối cơ thể áp dụng cho người
châu Á ............................................................................................................................................................ 22
Bảng 2.2. Bảng phân loại tăng huyết áp theo JNC VI - 1997........................................... 22
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị của người bệnh ĐTĐ theo
WHO (2002) và khuyến cáo của Hội nội tiết-ĐTĐ 2009 ...................... 23
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi .................................................... 26
Bảng 3.2. Chỉ số BMI ở nhóm BN ĐTĐ theo giới ...................................................................... 27
Bảng 3.3. Chỉ số huyết áp trung bình ở nhóm BN ĐTĐ theo giới .............................. 27
Bảng 3.4. Phân độ huyết áp ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ theo giới .................................... 27
Bảng 3.5. Thời gian phát hiện bệnh ở nhóm BN ĐTĐ theo nhóm tuổi ................. 29
Bảng 3.6. Nồng độ trung bình của magie và một số chỉ số hóa sinh huyết tương............ 29
Bảng 3.7. Nồng độ magie theo các mức độ glucose, cholesterolTP,
triglycerid huyết tương................................................................................................................. 30
Bảng 3.8. Nồng độ magie, glucose, lipid huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ
theo thời gian mắc bệnh .............................................................................................................. 30
Bảng 3.9. Nồng độ magie, glucose, lipid huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ
theo chỉ số khối cơ thể .................................................................................................................. 31
Bảng 3.10. Nồng độ magie, glucose và lipid huyết tương ở nhóm BN
ĐTĐ theo phân độ huyết áp .................................................................................................. 31
Bảng 3.11. Mối tương quan giữa nồng độ magie huyết tương với một số

đặc điểm lâm sàng............................................................................................................................. 32
Bảng 3.12. Một số chỉ số hóa sinh máu bệnh nhân đái tháo đường sau 4
tuần bổ sung magie B6 ................................................................................................................. 33
Bảng 3.13. Một số chỉ số hóa sinh máu bệnh nhân đái tháo đường sau 8
tuần bổ sung magie B6 ................................................................................................................. 34
Bảng 3.14. Một số chỉ số hóa sinh máu bệnh nhân đái tháo đường sau 12
tuần bổ sung magie B6 ................................................................................................................. 34


vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Đặc điểm giới ở nhóm nghiên cứu ............................................................................. 26
Biểu đồ 3.2. Phân độ huyết áp ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ nam giới ............................. 28
Biểu đồ 3.3. Phân độ huyết áp ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ nữ giới ................................. 28
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ magie ở mức bình thường sau bổ sung
magie B6 ................................................................................................................................................... 32
Biểu đồ 3.5. Nồng độ magie trung bình tại 4 thời điểm nghiên cứu ........................ 33


vii
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Giảm magie máu- nguyên nhân và hậu quả ở BN ĐTĐ ............................. 14
Hình 1.2. Giảm magie máu gây các biến chứng bệnh tim mạch ................................... 16


viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BN

: Bệnh nhân

CDC (Centers for Disease Control

: Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa

and Prevention)

dịch bệnh Hoa Kỳ

DNA

: Deoxyribonucleic acid

ĐTĐ (Diabetes mellitus)

: Đái tháo đường

MDA

: Malonyl dialdehyde

RNA

: Ribonucleic acid

THA


: Tăng huyết áp

TG

: Triglycerid

WHO (World Health Organization) : Tổ chức y tế Thế giới


ix
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Thông tin chung
Tên đề tài: Nồng độ magie và một số thành phần lipid huyết tương ở
bệnh nhân đái tháo đường týp 2 được bổ sung magie B6 tại bệnh viện trường
đại học Y Khoa Thái Nguyên.
Mã số: ĐH2015-TN05-06
Chủ nhiệm đề tài: Ths. Lê Thị Minh Hiền
Tổ chức chủ trì: Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên
Thời gian thực hiện: 24 tháng
2. Mục tiêu
1. Xác định nồng độ magie và một số thành phần lipid huyết tương ở
bệnh nhân đái tháo đường týp 2.
2. So sánh nồng độ magie và một số thành phần lipid huyết tương ở bệnh
nhân đái tháo đường trước và sau bổ sung magie B6.
3. Tính mới và sáng tạo
Đây là công trình nghiên cứu về hiệu quả làm tăng nồng độ magie và
giảm một số thành phần lipid huyết tương ở bệnh nhân đái tháo đường trước
và sau bổ sung magie B6 tại bệnh viện trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
Sau thời gian nghiên cứu đề tài, chúng tôi thấy rằng nồng độ magie huyết

tương tăng cao, trở về giá trị bình thường sau bổ sung magie và nồng độ
glucose, cholesterolTP, triglycerid huyết tương ở bệnh nhân ĐTĐ sau bổ sung
magie có xu hướng giảm so với trước khi bổ sung magie. Đây là phương pháp
điều trị đơn giản có thể áp dụng cho bệnh nhân Đái tháo đường. Do đó, đề tài
mang tính khoa, mang tính mới và có ý nghĩa thực tiễn.


x
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường trước và
sau bổ sung magie B6
Nồng độ magie, glucose, cholesterolTP, triglycerid huyết tương ở nhóm
bệnh nhân đái tháo đường tương ứng là 0,69±0,07mmol/L; 8,1±2,6mmol/L;
5,10±0,90; 2,26±1,59 mmol/L. Nồng độ magie ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ thừa
cân thấp hơn nhóm bệnh nhân không béo phì (0,68±0,09 và 0,71±0,07mmol/L),
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ magie, cholesterol TP, triglycerid
huyết tương giữa nhóm ĐTĐ không thừa cân và thừa cân (p<0,05). Nồng độ
magie ở cả nhóm BN ĐTĐ THA và không THA là ngang nhau (6,8±1,0 và
7,7±1,6mmol/L, p>0,05) và không thấy sự tương quan có ý nghĩa thống kê
giữa nồng độ magie huyết tương với huyết áp, chỉ số khối cơ thể cũng như
thời gian mắc bệnh (p>0,05).
4.2. Hiệu quả của việc bổ sung magie B6 cho bệnh nhân đái tháo đường
Sau 4 tuần bổ sung magie có 48% bệnh nhân có nồng độ magie ở mức
bình thường (≥0,8 mmol/L), sau 8 tuần có 87% và sau 12 tuần được bổ sung
magie 100% bệnh nhân đái tháo đường có nồng độ magie ở mức bình thường.
Nồng độ glucose, cholesterolTP, triglycerid huyết tương ở bệnh nhân đái tháo
đường sau bổ sung magie giảm so với trước bổ sung magie, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p< 0,05).
5. Sản phẩm
5.1. Sản phẩm khoa học

1. Lê Thị Minh Hiền, Nguyễn Thị Hoa, Phạm Thị Quyên, Bùi Thị Thu
Hương, Phạm Thị Thùy (2017), “Nồng độ magie và một số đặc điểm lâm
sàng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện trường đại học Y Dược
Thái Nguyên”, Tạp chí Y học thực hành, số 1(1031), trang 19-21.
2. Lê Thị Minh Hiền, Nguyễn Thị Hoa, Phạm Thị Quyên, Bùi Thị Thu
Hương, Phạm Thị Thùy (2017), “Nồng độ magie và một số thành phần lipid


xi
huyết tương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 được bổ sung magie B6 tại
bệnh viện trường đại học Y Dược Thái Nguyên”, Tạp chí Y học thực hành,số
2(1033), trang 39-41.
3. Lê Thị Minh Hiền, Nguyễn Thị Hoa, Phạm Thị Quyên, Bùi Thị Thu
Hương, Phạm Thị Thùy (2016), “Nồng độ magie và một số thành phần lipid
huyết tương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 được bổ sung magie B6 tại
bệnh viện trường đại học Y Dược Thái Nguyên”, Kỷ yếu các công trình
nghiên cứu khoa học thần kinh năm 2016 – Chào mừng 65 ngày thành lập
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên – Nhà xuất bản Đại học Thái
Nguyên, trang 63 - 71.
5.2. Sản phẩm đào tạo
1. Tạ Thị Lượng (2015), Nồng độ magie huyết tương ở bệnh nhân đái tháo
đường týp 2 tại bệnh viện trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, Luận văn thạc
sĩ, Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên.
6. Phương thức chuyển giao, địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang
lại của kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu đề tài ngoài việc hỗ trợ số liệu cho học viên sau đại
học thì kết quả nghiên cứu còn có chiều hướng tích cực có thể xem xét để ứng
dụng hỗ trợ trong điều trị bệnh nhân bị bệnh Đái tháo đường có rối loạn lipid
máu vì việc bổ sung magie là một liệu pháp rẻ tiền dễ dàng áp dụng trên tất
cả bệnh nhân đái tháo đường.



xii
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS

1. General information
- Project title: Concentration of plasma magnesium and some plasma lipid
profile in diabetes type 2 had supplemented magnesium B6 in Thai Nguyen
Medical College Hospital
- Code: ĐH2015-TN05-06
- Co-ordinator: Dr. Le Thi Minh Hien
- Implementing institution: TNU- University of Medicine and Pharmacy
Duration: 24 months
2. Objectives
1. Determine concentration of plasma magnesium and plasma lipid profile in
diabetes.
2. Compare concentration of magnesium and some plasma lipid profile in
diabetic type 2 before and after supplementation of magnesium B6
3. Innovativeness and creativeness
This is a research on effectiveness of increased concentration of plasma
magnesium and reduced plasma lipids profile in diabetes type 2 before and
after supplementation of magnesium B6 in Thai Nguyen medical college
hospital. After a period of research, we found that concentration of plasma
magnesium

increased

and

concentration


of

glucose,

cholesterolTP,

triglyceride decrease after supplementing magnesium. This is a simple
treatment can be applied to all diabetes. Therefore, scientific subjects,
bringing noveltiness and practical significance.


xiii
4. Results
4.1. The clinical and subclincal features in diabetic patients before and
after supplementation of magnesium B6
The

mean

concentration of magnesium,

glucose, cholesterol,

triglyceride in the diabetic patients were 0.69±0.07mmol/L; 8.1±2.6mmol/L;
5.10±0.90; 2.26±1.59mmol/L . The concentration of magnesium in groups of
overweight

was


lower

than

in

non-overweight

(0.68±0.09

and

0.71±0.07mmol/L), the difference was statistically significant concentrations
of magnesium, cholesterolTP, triglyceride between groups of overweight and
non-overweight (p<0.05). The concentration of magnesium groups of
hypertension diabetes and non-hypertension are equal (6.8 ± 1.0 and 7.7 ±
1.6mmol/L), the difference was not statistically significant (p> 0.05) and not
see correlation with statistical significance between the concentration of
magnesium with blood pressure, body mass index, disease duration(p>0.05).
4.2. The effectiveness of supplements magnesium B6 for diabetes
After 4 weeks of supplementation with magnesium have 48% diabetic
patients with magnesium in normal range, after 8 weeks have 87% and after
12 weeks have 100% diabetic patients with magnesium in normal range.
Concentration of glucose, cholesterol, triglycerides after supplementation
magnesium reduced compared to before supplement magnesium, differences
were statistically significant (p<0.05).
5. Products
5.1. Scientific products
1. Le Thi Minh Hien, Nguyen Thi Hoa, Pham Thi Quyen, Bui Thi Thu
Huong, Pham Thi Thuy (2017), "The concentration of magnesium and some

clinical features in diabetes type 2 in Thai Nguyen University of Medicine
and Pharmacy Hospital", Journal of Practical Medicine, 1 (1031), pp. 19-21.


xiv
2. Le Thi Minh Hien, Nguyen Thi Hoa, Pham Thi Quyen, Bui Thi Thu
Huong, Pham Thi Thuy (2017), "The concentration of magnesium and some
plasma lipids profile in diabetes type 2 be supplement magnesium B6 in Thai
Nguyen University of Medicine and Pharmacy Hospital", Journal of Practical
Medicine, 2(1033), pp. 39-41.
3. Le Thi Minh Hien, Nguyen Thi Hoa, Pham Thi Quyen, Bui Thi Thu
Huong, Pham Thi Thuy (2016), "The concentration of magnesium and some
plasma lipids profile in diabetes type 2 be supplement magnesium B6 in Thai
Nguyen university of medicine and pharmacy hospital", Proceedings of the
Science study - Welcome 65th established the Central hospital of Thai Nguyen
- Publisher Thai Nguyen University, pp. 63-71.
5.2. Tranning results
1. Ta Thi Luong (2015), The concentration of plasma magnesium in diabetes
type 2 in Thai Nguyen Medical College Hospital, Masters medicine, Thai
Nguyen University of Medicine and Pharmacy.
6. Transfer alternatives, application institutions, impacts and benefits of
research results
The research results supported data for postgraduate students, this
results also have a positive trend which can be considered for the application
of support in treating for diabetic patients with dyslipidemia because the
supplementary magnesium is a cheap method that can easily be applied to all
diabetic patients.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mạn tính và cần được chăm sóc y tế
dài hạn để hạn chế các biến chứng nghiêm trọng của bệnh. Tỷ lệ mắc bệnh
ĐTĐ ngày càng gia tăng trên toàn thế giới. Theo báo cáo của Trung tâm kiểm
soát dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) ước tính khoảng gần 26 triệu người mắc ĐTĐ
và khoảng 79 triệu người tiền ĐTĐ ở nước này. Liên đoàn ĐTĐ Quốc tế dự
báo số lượng người sống chung với bệnh ĐTĐ sẽ tăng từ 366 triệu năm 2011
lên 552 triệu vào năm 2030 [53].
Tại Việt Nam, tỷ lệ ĐTĐ là 5,7%, con số này ngày càng gia tăng và dự
báo sẽ tăng gấp đôi vào năm 2020 [1], [5].
Có rất nhiều biến chứng liên quan đến bệnh ĐTĐ, trong đó rối loạn lipid
máu là biến chứng thường gặp nhất, liên quan đến hội chứng kháng insulin và
đây là yếu tố quan trọng trong sinh bệnh học của ĐTĐ týp 2. Hơn nữa, đây
chính là nguyên nhân gây xơ vữa mạch dẫn đến các biến chứng mạch máu lớn
như bệnh mạch vành tim, làm gia tăng tỷ lệ bệnh và tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân
(BN) ĐTĐ [64], [74].
Một số nghiên cứu chỉ cũng ra rằng ĐTĐ còn liên quan với rối loạn chuyển
hóa muối khoáng trong cơ thể. Những BN có nồng độ glucose máu cao thì nồng
độ Na+ và Mg2+ có xu hướng thấp hơn còn K+ có xu hướng cao hơn, trong ba ion
nói trên thì ion magie đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa glucid, nồng
độ magie máu ảnh hưởng đến sự bài tiết và hoạt động của insulin. Cũng có
nghiên cứu cho thấy nồng độ Mg2+ có mối tương quan với tỷ lệ HbA1C và điều
này có thể liên quan với việc kiểm soát glucose ở BN ĐTĐ trong thời gian dài
do làm gia tăng tình trạng kháng insulin [64], [76].
Thiếu hụt magie còn đóng vai trò trong rối loạn lipid máu đặc biệt ở BN
ĐTĐ. Một vài nghiên cứu chỉ ra rằng nồng độ thấp của magie gây rối loạn


2

lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Việc bổ sung magie ở những
bệnh nhân này rất có hiệu quả làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần và
cholesterol trong lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C) và tăng cholesterol trong
lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-C) [59].
Đã có khá nhiều bằng chứng chứng minh việc bổ sung magie có thể rất tốt
để điều trị, dự phòng các biến chứng mạn tính ở bệnh nhân ĐTĐ và cải thiện
tình trạng rối loạn lipid máu. Lal và cộng sự đã nghiên cứu trên 40 bệnh nhân đái
tháo đường được bổ sung 600mg magie oxid bằng đường uống trong thời gian
12 tuần, kết quả cho thấy giảm nồng độ cholesterolTP, triglycerid và tăng nồng
độ HDL-C cũng như cải thiện nồng độ magie máu.
Tác giả Song nghiên cứu trên 370 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 được
bổ sung magie với liều 360mg/ngày trong thời gian từ 4-16 tuần đã cải thiện
được nồng độ glucose và HDL-C [62]. Hiệu quả của việc bổ sung magie bằng
đường uống đến nồng độ lipid máu cũng được chỉ ra bởi nghiên cứu của
Corica và Baydas.
Tại Việt Nam, chưa có tác giả nào đề cập đến hiệu quả của việc bổ sung
magie đến mức độ kiểm soát glucose và một số thành phần lipid huyết tương.
Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:
1. Xác định nồng độ magie và một số thành phần lipid huyết tương ở
bệnh nhân đái tháo đường týp 2.
2. So sánh nồng độ magie và một số thành phần lipid huyết tương ở bệnh
nhân đái tháo đường trước và sau bổ sung magie B6.


3
Chương 1
TỔNG QUAN
1. Tình hình mắc bệnh đái tháo đường (Diabetes mellitus) trên thế giới và
tại Việt Nam
Theo WHO năm 1994 và theo hiệp hội đái tháo đường (ĐTĐ) Hoa Kỳ

(ADA năm 1997) thì “Bệnh ĐTĐ được biểu hiện bằng tình trạng tăng glucose
máu, rối loạn chuyển hóa glucid, lipid và protein, thường kết hợp với giảm
tương đối hay tuyệt đối về tác dụng và/hoặc sự bài tiết insulin”. Mặc dù bệnh
có nguồn gốc nội tiết nhưng biểu hiện là bệnh lý rối loạn chuyển hóa.
ĐTĐ là bệnh rối loạn chuyển hóa thường gặp nhất, có tốc độ phát triển
rất nhanh theo thời gian và theo tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt
là ĐTĐ týp 2. Theo điều tra của WHO, năm 1995 thế giới có khoảng 118,4
triệu người mắc bệnh ĐTĐ, trong đó ĐTĐ týp 2 là 113,3 triệu người chiếm
97,6%. Năm 2000 có khoảng 146 triệu người và dự báo vào năm 2010 có thể
lên đến 220 triệu người mắc bệnh, ước tính tỷ lệ bị ĐTĐ tăng thêm 87% [29].
Tuy có sự khác biệt giữa các vùng lãnh thổ nhưng khu vực có tỷ lệ bệnh tăng
mạnh nhất là Châu Á và Châu Phi. Ở Châu Á năm 1995 có 62,8 triệu người,
trong đó ĐTĐ týp 2 là 61,8 triệu người, dự báo năm 2010 sẽ có 132,3 triệu
người bị ĐTĐ trong đó ĐTĐ týp 2 là 130,1 triệu. Như vậy, tỷ lệ ĐTĐ nói
chung ở Châu Á sẽ tăng lên 111% tính đến năm 2010 [17], [20].
Tại Việt Nam, bệnh đang có chiều hướng tăng nhanh trong những năm
gần đây, đặc biệt là ĐTĐ týp 2. Năm 1990, theo điều tra của Phan Sỹ Quốc,
Lê Huy Liệu và cộng sự trên 4912 người trên 15 tuổi tại Hà Nội thấy tỷ lệ
mắc ĐTĐ là 1,2%, trong đó ở nội thành là 1,44%, ở ngoại thành là 0,63%
[18]. Năm 1993, Mai Thế Trạch và cộng sự điều tra 5416 người trên 15 tuổi ở
thành phố Hồ Chí Minh, kết quả tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ là 2,52% [19]. Theo
điều tra của Tạ Văn Bình và cộng sự năm 2001, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở các


4
thành phố lớn Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh là
4,9% [3]. Năm 2002, lần đầu tiên có một cuộc điều tra trên phạm vi toàn
quốc của bệnh viện Nội tiết, tỷ lệ mắc ĐTĐ ở lứa tuổi 30- 64 là 2,7%, thành
phố là 4,4%, đồng bằng ven biển là 2,2%, miền núi là 2,1% [1]. Năm 2005,
theo cuộc điều tra nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Huyền cũng trên địa bàn

Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ đã tăng lên 6,7% [11].
Cùng với sự gia tăng rõ rệt tỷ lệ ĐTĐ nói chung thì ĐTĐ týp 2 cũng
chiếm một tỷ lệ khá cao. ĐTĐ týp 2 chiếm 90% các trường hợp, thường gặp ở
người trên 40 tuổi đặc biệt là người béo. Người ta thấy có mối liên quan chặt
chẽ giữa rối loạn lipid máu, tăng huyết áp và tình trạng kháng insulin cũng
như tăng nồng độ insulin huyết ở người béo. Hiện tượng mất tính mẫn cảm
của mô mỡ với insulin là cơ chế chính của ĐTĐ týp 2. Rối loạn lipid kèm
theo ở bệnh nhân ĐTĐ làm tăng sự kháng insulin ở tế bào đích, đặc biệt là tế
bào cơ [16].
2. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ
Việc chẩn đoán ĐTĐ sẽ không khó khăn khi bệnh nhân có các triệu
chứng lâm sàng kinh điển như: ăn nhiều, sụt cân, uống nhiều, đái nhiều,
glucose máu tăng cao và có glucose niệu. Tuy nhiên, những trường hợp không
có các triệu chứng điển hình thì việc chẩn đoán hoàn toàn dựa vào các xét
nghiệm hóa sinhTiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ theo WHO(2010)
 HbA1C ≥ 6,5%
 Hoặc Glucose máu tĩnh mạch khi đói (ít nhất 8 giờ sau ăn) ≥ 7,0
mmol/l (126 mg/dl)
 Hoặc Glucose máu tĩnh mạch sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp
glucose (cho BN uống 75 gam đường glucose hòa với 250ml nước nguội
uống trong 5 phút) ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl).
 Hoặc Glucose máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl)
Chẩn đoán chỉ được xác định với xét nghiệm lần thứ 2 (ngày sau) có


5
kết quả thoả mãn 1 trong 4 tiêu chuẩn trên.
3. Một số yếu tố liên quan đến bệnh ĐTĐ týp 2
* Một số yếu tố được coi là nguy cơ cao có khả năng phát triển thành ĐTĐ týp 2:
 Giảm hoạt động thể lực và chế độ ăn giàu năng lượng, tuổi >40

 Người có BMI ≥ 23 (người châu Âu, Mỹ BMI ≥ 25), vòng eo > 90cm
(nam) và > 80cm (nữ)
 Có người thân thuộc thế hệ cận kề (bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột) đã
mắc bệnh ĐTĐ týp 2
 Phụ nữ có tiền sử sản khoa đặc biệt: thai chết lưu, ĐTĐ thai kỳ, sinh
con to ≥ 4000 gram hoặc < 2500 gram
 Tăng huyết áp vô căn (HA > 140/90 mmHg)
 Người có rối loạn dung nạp glucose hoặc suy giảm dung nạp glucose
lúc đói, rối loạn lipid máu, người có bệnh mạch vành hoặc đột quỵ
4. Các rối loạn chuyển hóa trong ĐTĐ
4.1. Rối loạn lipid
Lipid trong cơ thể gồm cholesterol, triglycerid (TG), phospholipid,
acid béo tự do, trong đó thành phần chính trong huyết tương là cholesterol và
triglycerid là tiền chất của hormon steroid, acid mật, là thành phần cơ bản của
màng tế bào. Sự tổng hợp và thoái hoá triglycerid liên quan chặt chẽ với
chuyển hoá glucose. Quá trình thoái hoá TG tạo glycerol và acid béo.
Glycerol đi vào con đường đường phân do tạo dihydroxyaceton phosphat rồi
đi tiếp vào chu trình Krebs. Ngược lại, glucose có thể cung cấp glycerol để
tổng hợp TG.
Sự phân huỷ lipid được điều hoà bởi enzym nhạy cảm lipid. Enzym này
tăng hoạt động do tác động của các hormon catecholamine, cortisol…Như
vậy stress, hormon cũng đóng vai trò làm tăng acid béo tự do. Insulin là
hormon chủ yếu có khả năng ức chế các hoạt động của enzym phân huỷ lipid.
Thiếu hụt insulin máu sẽ dẫn tới tăng phân huỷ lipid và tăng acid béo tự do.


6
Acid béo tự do trong tế bào gan ở hai dạng: một là thành TG trong bào tương
và dạng thứ hai là acid béo tự do trong ty lạp thể và sẽ bị oxy hoá thành acetyl
CoA dẫn tới tạo thể cetonic [23].

Rối loạn lipid máu ở người bệnh ĐTĐ thường liên quan tới sự thiếu hụt
insulin. Insulin là yếu tố điều hoà hoạt tính của hai enzym trong chuyển hoá
lipid, cụ thể là [12]:
- Lipase là enzym bị ức chế bởi insulin. Khi insulin giảm, hoạt độ lipase
tăng, do đó làm tăng thuỷ phân lipid ở tổ chức mỡ dẫn tới làm tăng acid béo
tự do trong máu. Các acid béo này về gan để tổng hợp thành TG và được vận
chuyển dưới dạng lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL).
- Lipoprotein lipase chịu trách nhiệm thuỷ phân VLDL và chylomicron,
là các lipoprotein giàu TG, đây cũng là enzym phụ thuộc insulin. Thiếu hụt
insulin hoặc kháng insulin cũng sẽ làm tăng hoạt tính của lipoprotein lipase.
Hoạt động của receptor LDL của gan, yếu tố điều hoà chủ yếu của nồng
độ LDL huyết tương cũng phụ thuộc insulin. Khi thiếu insulin hoặc kháng
insulin, receptor LDL ít có hiệu quả làm cho LDL huyết tương tăng.
Rối loạn lipid máu trong bệnh ĐTĐ thường gặp nhất là tăng TG máu
và giảm HDL-C. Fedrickson (1965) đã phân loại rối loạn lipid máu thành 5
loại sau:
Bảng 1.1: Phân loại rối loạn lipid máu theo Fedrickson
Týp

I

Iia

Iib

III

IV

V


Cholesterol



↑↑

↑↑



┴/↑



Triglycerid

↑↑↑



↑↑

↑↑

↑↑

↑↑↑

Lipoprotein


Chylomicron LDL

LDL, VLDL

IDL VLDL

Ghi chú:
↑: tăng nhẹ; ↑↑: tăng vừa; ↑↑↑: tăng nhiều; ┴: bình thường

VLDL↑


7
Trong 5 týp trên, týp IIa, IIb và týp III gây xơ vữa động mạch. Theo
Turpin, 99% các rối loạn máu nằm trong 3 týp IIa, IIb và týp IV. Đối với bệnh
nhân ĐTĐ các rối loạn lipid thường gặp ở các týp IIa và IV [23]
Hiện nay, tỷ lệ người mắc bệnh ĐTĐ ngày càng tăng cộng với các
phương pháp điều trị và chăm sóc tốt hơn do đó góp phần làm tăng tuổi thọ
của người mắc bệnh ĐTĐ và vì vậy tỷ lệ biến chứng mạn tính ở người mắc
bệnh ĐTĐ cũng gặp nhiều hơn.
4.2. Stress oxy hóa
Khi glucose máu tăng cao sẽ gây ra hiện tượng glycosyl hóa và glucooxy hóa. Cả hai quá trình này đều sinh ra nhiều gốc tự do.
 Gốc tự do và sự peroxy hóa lipid: ở BN ĐTĐ có sự tăng sản phẩm
malonyl dialdehyde (MDA), một dấu ấn của sự tăng peroxy hóa lipid. Người
ta thấy ở màng hồng cầu của BN ĐTĐ đồng thời với sự tăng MDA là sự giảm
của nồng độ glutathion khử của hồng cầu. Sự giảm của glutathion khử tương
quan nghịch biến với nồng độ HbA1C một giá trị biểu hiện sự tăng glucose
huyết tương. Mức độ lưu hành MDA trong huyết tương của BN ĐTĐ cao hơn
so với người bình thường, điều này thể hiện mức độ peroxy hóa lipid tăng cũng

như sự xuất hiện biến chứng mạch trong lâm sàng.
Gốc tự do làm tổn thương DNA: gốc tự do sinh ra trong quá trình
glycosyl hóa sẽ oxy hóa DNA và ức chế quá trình sửa chữa DNA.
Gốc tự do và bệnh lý mạch máu trong bệnh ĐTĐ: tế bào nội mô
(endothelium) có vai trò quan trọng trong việc làm mềm thành mạch bởi vì
chúng sản xuất ra oxid nitric (NO), chất có hiệu lực nội sinh, yếu tố giãn
mạch trong cơ thể. Amino superoxid là một gốc tự do có tác dụng ức chế hoạt
tính sinh học của NO, gây giảm hiện tượng giãn mạch, hạn chế hiệu lực tế bào
cơ trơn, hậu quả làm thành mạch trương lên, tế bào cơ trơn tăng sinh. Đó là cơ
chế giải thích tổn thương mạch máu ở bệnh ĐTĐ.


8
4.3. Rối loạn chuyển hoá glucid
Khi thiếu insulin, tốc độ vận chuyển glucose huyết tương vào tế bào
giảm. Trong tế bào, hoạt tính enzym hexokinase giảm đã kìm hãm phản ứng
phosphoryl hoá glucose nội bào, gây giảm glucose-6-phosphat. Hoạt tính
enzym hexokinase giảm do thiếu insulin và chính cũng do thiếu insulin,
glucococticoid tăng tiết đã ức chế enzym này. Glucose-6-phosphat giảm đã
hạn chế sử dụng glucose nội bào; cụ thể: giảm tổng hợp glycogen (từ
glucose), giảm oxy hoá trực tiếp glucose vào vòng pentose phosphat., giảm
thoái biến kị khí và ưa khí glucose, giảm tổng hợp acid béo, protein và một số
đường cần thiết cho cơ thể. Giảm glucose-6-phosphat được bù đắp bằng tăng
tân tạo glucose và glycogen (từ acid amin ) do tác dụng của glucocorticoid,
khi thiếu insulin, glucocorticoid tăng tiết có tác dụng hoạt hoá enzym
fructose-1,6- diphosphatase, kết quả là tăng thoái biến glycogen.
Tiêu glycogen chiếm ưu thế so với tân tạo, làm cho glucose từ gan vào
máu nhiều, gây tăng glucose huyết tương, một trong những triệu chứng chính
của bệnh đái tháo đường. Khi glucose huyết tương vượt ngưỡng thận sẽ phát
sinh glucose niệu, kéo theo cả nước (đa niệu thẩm thấu); bệnh nhân khát do

cơ thể mất nước nghiêm trọng (có thể tới 5 - 10 lít trong 24 giờ, thậm chí hơn
nữa), do đó uống nhiều. Tế bào không sử dụng được glucose nên trung khu
đói bị kích thích, bệnh nhân ăn nhiều, nhưng vẫn không bù được năng lượng
bị mất, nên gầy.
Ngoài ra khi thiếu insulin, enzym pyruvat kinase không được hoạt hoá đã
hạn chế tổng hợp acid pyruvic (từ axid phosphoenolpyruvic), dẫn tới giảm acid
oxaloaxetic, làm cho acetyl CoA không vào vòng Krebs được: giảm tổng hợp
năng lượng, đặc biệt ATP, dẫn tới giảm tổng hợp acid béo, protein, vv... Không
vào vòng Krebs, và không được tổng hợp thành acid béo, acetyl CoA không còn
con đường nào khác là tăng tổng hợp cholesterol và các thể cetonic.


9
Glucose huyết tương là nguồn cung cấp năng lượng duy nhất đối với tổ
chức não, đặc biệt là vỏ não, nên khi thiếu insulin, não ở trong trạng thái đói
glucid, ngoài ra, tổ chức não hấp thu oxy cùng với glucose, do đó khi giảm
hấp thu glucose, oxy vào tổ chức não cũng ít đi, kết quả là tổ chức não vừa
thiếu glucid, vừa thiếu oxy, khiến cho vỏ não bị ức chế sâu sắc.
4.4. Rối loạn chuyển hoá protein
Trong bệnh đái tháo đường, tổng hợp protein giảm do:
- Thiếu insulin, các acid amin từ máu qua màng tế bào khó.
- Thiếu năng lượng do vòng Krebs bị hạn chế, đã kìm hãm tổng hợp protein.
- Ngoài ra, thiếu insulin đã không hoạt hoá được hệ enzym tổng hợp protein.
Khi thiếu insulin, glucocorticoid tăng tiết đã tăng thoái biến protein, tăng tân
tạo glycogen (từ acid amin).
Như vậy, tăng thoái biến đồng thời giảm tổng hợp protein đã gây ra cân
bằng N âm. Tiêm insulin sẽ nhanh chóng phục hồi chuyển hoá bình thường
của protein. Rối loạn chuyển hoá protein trong bệnh đái tháo đường đã ức chế
quá trình tạo hình, lâu lành vết thương, kháng thể giảm, hạn chế sức chống đỡ
của cơ thể vơi nhiễm trùng,vv...

5. Điều trị ĐTĐ
Cho đến nay chưa có phương pháp nào điều trị khỏi hẳn bệnh ĐTĐ, tuy
nhiên nếu bệnh nhân ĐTĐ được quản lý và điều trị đúng đắn, bệnh nhân có
cuộc sống gần như bình thường. Nếu bệnh nhân ĐTĐ không được điều trị tốt
thì bệnh sẽ gây nhiều biến chứng nặng nề [6].
Điều trị bệnh ĐTĐ tiến hành theo từng nấc trong bậc thang điều trị như
sau [8], [10]:
- Bắt đầu bằng chế độ ăn hạn chế glucid
- Bổ sung với thuốc hạ đường huyết
- Hoặc insulin khi cần thiết.


×