Tải bản đầy đủ (.pdf) (254 trang)

Giáo trình kinh tế vĩ mô (lý thuyết, bài tập trắc nghiệm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 254 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU


GIÁO TRÌNH

KINH TẾ VĨ MÔ
(Lý thuyết, Bài tập & Trắc nghiệm)
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)

VŨNG TÀU – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU


Chủ biên

ThS Phạm Ngọc Khanh
TS. Võ Thị Thu Hồng

GIÁO TRÌNH

KINH TẾ VĨ MÔ
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)

VŨNG TÀU – NĂM 2017



LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế vĩ mô là một trong những môn học cơ sở ngành đối với sinh viên
thuộc khối ngành kinh tế ở tất cả các trường Đại học và Cao đẳng trên cả nước.
Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên khối kinh tế nói chung và
sinh viên Viện Du lịch – Quản lý – Kinh doanh của Trường Đại học Bà Rịa – Vũng
Tàu nói riêng, chúng tôi đã biên soạn “Giáo trình Kinh tế vĩ mô” nhằm cung cấp cho
sinh viên những kiến thức kinh tế cơ bản để sinh viên đi vào nghiên cứu các môn học
chuyên ngành được thuận lợi, dễ dàng hơn.
Nội dung chủ yếu của giáo trình này là giới thiệu và phân tích các thành phần
của tổng cầu, tổng cung, chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, lạm phát và thất
nghiệp trong một nền kinh tế. Từ đó rút ra các nguyên tắc hoạch định và định lượng
cho các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm điều tiết và quản lý nền kinh tế đạt được mục
tiêu ổn định, hiệu quả, tăng trưởng và công bằng.
Giáo trình này được biên soạn theo hướng nghiên cứu từng mảng vấn đề rời
rạc, sau đó sẽ liên kết các vấn đề lại với nhau để nắm chắc các nguyên tắc cơ bản
làm cơ sở đưa ra các quyết định tối ưu. Cuối mỗi chương đều có phần câu hỏi lý
thuyết, bài tập và câu hỏi trắc nghiệm để giúp sinh viên củng cố phần lý thuyết.
Tác giả đã rất cố gắng biên soạn Giáo trình Kinh tế vĩ mô lần đầu tiên xuất
bản nên không tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót. Vì vậy, chúng tôi rất
mong nhận được những góp ý chân tình từ bạn đọc, đồng nghiệp để những lần xuất
bản sau ngày càng hoàn thiện hơn.
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hộp thư điện tử theo địa chỉ:
hoặc trao đổi trực tiếp qua số điện thoại: 0918121577 hoặc
Viện Du lịch – Quản lý – Kinh doanh, Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu, Số 01
Trương Văn Bang, Phường 7, TP. Vũng Tàu.
Trân trọng cảm ơn.
Vũng Tàu, tháng 7 năm 2017.
Tác giả
ThS. Phạm Ngọc Khanh


1


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU

1

MỤC LỤC

2

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

9

Chƣơng 1: Khái quát về kinh tế vĩ mô

12

I. Một số khái niệm

12

1. Kinh tế học

12


2. Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô

12

3. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc

13

II. Ba vấn đề cơ bản của các tổ chức kinh tế

14

1. Ba vấn đề cơ bản

14

2. Cách giải quyết ba vấn đề

17

3. Đường giới hạn khả năng sản xuất

18

III. Mục tiêu kinh tế vĩ mô

20

1. Mục tiêu 1


20

2. Mục tiêu 2

22

3. Mục tiêu 3

23

4. Mục tiêu 4

24

IV. Các công cụ điều tiết vĩ mô

24

1. Chính sách tài khoá

25

2. Chính sách tiền tệ

25

3. Chính sách ngoại thương

25


4. Chính sách thu nhập

25

V. Tổng cung và tổng cầu

26

1. Tổng cung

26

2. Tổng cầu

27

3. Sự cân bằng tổng cung và tổng cầu

27

2


4. Sự thay đổi của đường tổng cung và tổng cầu

28

Câu hỏi ôn tập chương 1

30


Bài tập chương 1

30

Câu hỏi trắc nghiệm chương 1

34

Chƣơng 2: Cách tính sản lƣợng quốc gia

36

I. Một số vấn đề cơ bản

36

1. Các quan điểm về sản xuất

36

2. Hệ thống tài khoản quốc gia

36

II. Dòng chu chuyển kinh tế

38

1. Giá trị gia tăng


39

2. Tiết kiệm và đầu tư

41

3. Hàng dự trữ, tồn kho

42

4. Khấu hao

42

5. Chính phủ

42

6. Khu vực nước ngoài

44

III. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)

45

1. Khái niệm

45


2. Cách tính GDP

46

3. GDP danh nghĩa, GDP thực tế

49

IV. Tử GDP đến các chỉ tiêu khác

50

1. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP)

50

2. Sản phẩm quốc nội ròng (NDP)

51

3. Sản phẩm quốc dân ròng (NNP)

52

4. Thu nhập quốc dân (NI)

52

5. Thu nhập cá nhân (PI)


52

6. Thu nhập khả dụng (DI)

53

Câu hỏi ôn tập chương 2

53

Bài tập chương 2

54

Câu hỏi trắc nghiệm chương 2

58

3


Chƣơng 3: Lý thuyết xác định sản lƣợng quốc gia

63

I. Các lý thuyết xác định sản lượng

63


1. Quan điểm cổ điển

63

2. Quan điểm của Keynes

64

3. Lý thuyết và thực tế

65

II. Xác định điểm cân bằng sản lượng quốc gia

65

1. Xác định sản lượng quốc gia bằng mối quan hệ giữa tổng cung và

65

tổng cầu
2. Xác định sản lượng quốc gia bằng mối quan hệ giữa đầu tư và tiết

69

kiệm
3. Phân biệt “dự kiến” và “thực tế”

69


III. Mô hình số nhân

73

1. Khái niệm

73

2. Công thức tính
3. Nghịch lý về tiết kiệm

75

Câu hỏi ôn tập chương 3

76

Bài tập chương 3

77

Câu hỏi trắc nghiệm chương 3

82

Chƣơng 4: Tổng cầu, chính sách tài khóa và ngoại thƣơng

89

I. Các thành phần của tổng cầu (AD)


89

1. Tiêu dùng

89

2. Đầu tư

89

3. Thành phần thu chi của ngân sách chính phủ

89

4. Xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại

91

II. Xác định sản lượng cân bằng trong nền kinh tế mở

92

1. Cân bằng tổng cung và tổng cầu

92

2. Cân bằng tổng các khoản bơm vào và tổng các khoản rò rỉ

93


III. Mô hình số nhân

93

1. Số nhân tổng quát

94

2. Số nhân cá biệt

95

4


IV. Chính sách tài khoá

95

1. Công cụ của chính sách tài khoá

95

2. Mục tiêu và nguyên tắc hoạch định của chính sách tài khoá

95

3. Các tình trạng ngân sách


96

4. Định lượng cho chính sách tài khoá

96

5. Các nhân tố ổn định tự động nền kinh tế

96

V. Chính sách ngoại thương

97

1. Chính sách gia tăng xuất khẩu

97

2. Chính sách hạn chế nhập khẩu

97

Câu hỏi ôn tập chương 4

98

Bài tập chương 4

98


Câu hỏi trắc nghiệm chương 4

104

Chƣơng 5: Tiền tệ, ngân hàng và chính sách tiền tệ

109

I. Tiền tệ và hoạt động của ngân hàng

109

1. Tiền tệ

109

2. Hoạt động của ngân hàng

111

3. Số nhân của tiền tệ

113

II. Thị trường tiền tệ

116

1. Cung tiền tệ


116

2. Cầu tiền tệ

116

3. Sự cân bằng trên thị trường tiền tệ

117

III. Chính sách tiền tệ

118

1. Mục tiêu của chính sách tiền tệ

118

2. Công cụ của chính sách tiền tệ

118

3. Nguyên tắc hoạch định chính sách tiền tệ

118

4. Định lượng cho chính sách tiền tệ

119


5. Những vấn đề khác

119

Câu hỏi ôn tập chương 5

119

Bài tập chương 5

120

Câu hỏi trắc nghiệm chương 5

123

5


Chƣơng 6: Hỗn hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ

131

(Mô hình IS – LM)
I. Thị trường hàng hoá và đường IS

131

1. Khái niệm về đường IS


131

2. Cách hình thành đường IS

131

3. Phương trình đường IS

133

4. Sự dịch chuyển đường IS

134

II. Thị trường tiền tệ và đường LM

136

1. Khái niệm về đường LM

136

2. Thị trường tiền tệ

136

3. Sự hình thành đường LM

137


4. Phương trình của đường LM

137

5. Sự dịch chuyển đường LM

138

III. Tác động của các chính sách kinh tế vĩ mô

140

1. Sự cân bằng trên thị trường hàng hoá và thị trường tiền tệ

140

2. Tác động của chính sách tài khoá

141

3. Tác động của chính sách tiền tệ

141

4. Tác động hỗn hợp của chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ

142

Câu hỏi ôn tập chương 6


144

Bài tập chương 6

144

Câu hỏi trắc nghiệm chương 6

152

Chƣơng 7: Tổng cung – Tổng cầu (Mô hình AS – AD)

156

I. Tổng cầu (AD)

156

1. Tác động của sự thay đổi giá cả đối với đường LM

156

2. Sự hình thành đường AD

156

3. Sự dịch chuyển của đường AD

158


4. Phương trình của đường AD

159

II. Tổng cung (AS)

160

1. Đường cung của doanh nghiệp

160

6


2. Sự hình thành đường tổng cung ngắn hạn SAS

163

3. Sự hình thành đường tổng cung dài hạn LAS

164

4. Sự dịch chuyển của đường tổng cung AS

165

5. Phương trình đường tổng cung AS

166


III. Cân bằng tổng cung và tổng cầu

167

1. Cân bằng AS – AD trong ngắn hạn

167

2. Cân bằng AS – AD trong dài hạn

167

Câu hỏi ôn tập chương 7

169

Bài tập chương 7

169

Câu hỏi trắc nghiệm chương 7

171

Chƣơng 8: Lạm phát và thất nghiệp

173

I. Lạm phát


173

1. Khái niệm

173

2. Phân loại lạm phát

175

3. Nguyên nhân gây ra lạm phát

175

4. Tác động của lạm phát

177

5. Biện pháp giảm lạm phát

178

6. Lạm phát theo thuyết số lượng tiền tệ

178

II. Thất nghiệp

179


1. Khái niệm

179

2. Các dạng thất nghiệp

180

3. Tác hại của thất nghiệp

180

4. Biện pháp giảm thất nghiệp

180

III. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp

181

1. Đường cong Phillips ngắn hạn (SP)

181

2. Đường cong Phillips dài hạn (LP)

181

Câu hỏi ôn tập chương 8


182

Bài tập chương 8

182

Câu hỏi trắc nghiệm chương 8

182

7


Chƣơng 9: Phân tích kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở

187

I. Thị trường ngoại hối và cán cân thanh toán

187

1. Thị trường ngoại hối

187

2. Cán cân thanh toán

192


3. Đường BP

198

II. Các chính sách kinh tế vĩ mô

200

1. Cân bằng bên trong và bên ngoài

200

2. Tác động của các chính sách vĩ mô trong nền kinh tế mở

200

3. Tác động của chính sách ngoại thương

203

Câu hỏi ôn tập chương 9

204

Bài tập chương 9

205

Câu hỏi trắc nghiệm chương 9


207

MỘT SỐ ĐỀ THI THAM KHẢO

215

ĐÁP ÁN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

251

TÀI LIỆU THAM KHẢO

252

8


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

AD

Aggregate Demand

Tổng cầu


AS

Aggregate Supply

Tổng cung

C

Consumption

Tiêu dùng của hộ gia đình

S

Saving

Tiết kiệm

Cm

MPC – Marginal Propensity to Khuynh hướng tiêu dùng biên
Consume

Sm

MPS– Marginal Propensity to Khuynh hướng tiết kiệm biên
Save

I
Im


Đầu tư

Investment

MPI - Marginal Propensity to Khuynh hướng đầu tư biên
Invest

IN

Net Investment

Đầu tư ròng

X

Exports

Xuất khẩu

M

Imports

Nhập khẩu

Mm

MPM - Marginal Propensity to Khuynh hướng nhập khẩu biên
Import


NX

Net Exports

G

Gorverment

Tr

Xuất khẩu ròng
Spending

on Chi tiêu của chính phủ về hàng

goods and Services

hoá và dịch vụ

Transfer Payments

Chi chuyển nhượng của chính
phủ

De

Depreciation

Khấu hao


Tx

Taxes

Thuế

Ti

Indirect Taxes

Thuế gián thu

Td

Direct Taxes

Thuế trực thu

T

Net Taxes

Thuế ròng

Tm

MPT - Marginal Propensity to Thuế biên

9



Tax
VA

Value Added

Giá trị gia tăng

SM

Money Supply

Cung tiền tệ

LM

Liquidity Preference

Cầu tiền tệ

e

Exchange Rate

Tỷ giá hối đoái

r

Interest Rate


Lãi suất

Re – Require Reserve Ratio

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Reserve Ratio

Tỷ lệ dự trữ của hệ thống ngân

dbb
d

hàng thương mại
Multiplier

Số nhân của tổng cầu

kM

Money Multiplier

Số nhân của tiền tệ

H

- High Powered Money

- Lượng tiền mạnh


- Monetary Base

- Tiền cơ sở

Money

Khối lượng tiền danh nghĩa

BP – Balance Of Payments

Cán cân thanh toán

CA

Current Account

Tài khoản vãng lai

K

Capital Account

Tài khoản vốn

EO

Erro and Omissions

Sai số thống kê


OF

Official Financing

Tài trợ chính thức

Net Foreign Factor Income

Thu nhập yếu tố ròng từ nước

k

M

BOP

NFFI

ngoài
CPI
Id

Consumer Price Index

Chỉ số giá hàng tiêu dùng

GDP deflator

Chỉ số điều chỉnh lạm phát

theo GDP
Mức giá chung

P
R

Rental

Tiền thuê

i

Interest

Tiền lãi

π – Corporate Profits

Lợi nhuận trước thuế của công

Pr

ty
g

Economic growth rate

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

10



If

Inflation Rate

Tỷ lệ lạm phát

Y

Output, Income

Sản lượng – Thu nhập quốc gia

Yd

DI – Disposable Income

Thu nhập khả dụng

Yp

Potential Output

Sản lượng tiềm năng

11


Chƣơng 1

KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ VĨ MÔ

I. Một số khái niệm
1.

Kinh tế học

Kinh tế học là sự nghiên cứu động thái của con người trong sản xuất, phân
phối và tiêu thụ những sản phẩm vật chất và dịch vụ trong một thế giới khan
hiếm tài nguyên.
Kinh tế học là một nhu cầu kiến thức tất yếu của thời đại, rất cần thiết cho
cấp lãnh đạo quốc gia và các chuyên viên trong tiến trình làm quyết định, ban
hành và soạn thảo các chính sách kinh tế quốc gia.
Kinh tế học cũng rất cần thiết cho các doanh nhân trong việc làm các
quyết định về quản lý điều hoành doanh nghiệp. Hơn nữa, sự phổ biến kiến thức
kinh tế học giúp nâng cao trình độ tri thức và khả năng lượng giá của dân cư đối
với hiệu quả của các chính sách kinh tế tài chính của chính phủ.
Như vậy, kinh tế học là một môn khoa học xã hội, nghiên cứu việc lựa
chọn cách sử dụng hợp lý nhất các nguồn lực khan hiếm như: đất đai, khoáng
sản, nguồn nhân lực, nguồn vốn… để sản xuất hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa
mãn cao nhất nhu cầu cho mọi thành viên trong xã hội.
2.

Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô

a.

Kinh tế học vi mô (Micro Economics)

Kinh tế học vi mô liên quan đến những đơn vị kinh tế riêng biệt và nghiên

cứu các động thái của từng cá nhân đơn vị đó. Khi tiến hành phân tích, người ta
đề cập đến từng doanh nghiệp, từng gia đình và chú trọng đến những định lượng
như: sản lượng, giá cả của một sản phẩm chuyên biệt, số công nhân làm việc
trong một doanh nghiệp, doanh thu hay lợi nhuận của một gia đình hay một
doanh nghiệp nào đó. Kinh tế học vi mô rất hữu ích trong việc phân tích từng
thành phần tạo nên nền kinh tế.
Như vậy, kinh tế học vi mô là nghiên cứu, phân tích nền kinh tế ở giác độ
chi tiết, bộ phận riêng lẽ, nghiên cứu cách ứng xử của người tiêu dùng và người

12


sản xuất nhằm lý giải sự hình thành và vận động của giá cả từng sản phẩm trong
từng loại thị trường.
Ví dụ:
- Tháng vừa qua giá gạo đã giảm so với đầu năm.
- Nhờ thời tiết thuận lợi nên năm nay lúa trúng mùa.
b. Kinh tế học vĩ mô (Macro Economics)
Kinh tế học vĩ mô không chú trọng đến động thái của từng đơn vị doanh
nghiệp, từng cơ quan nhà nước, từng gia đình mà chỉ đề cập đến những tổng thể
kinh tế và cho chúng ta một tầm nhìn tổng quát toàn bộ nền kinh tế.
Như vậy, kinh tế học vĩ mô là nghiên cứu, phân tích nền kinh tế một cách
tổng thể thông qua các biến số: tổng sản phẩm quốc gia (GDP), tỷ lệ lạm phát, tỷ
lệ thất nghiệp, lượng cung tiền trong nền kinh tế…trên cơ sở đó đề ra các biện
pháp nhằm ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Ví dụ:
- Tỷ lệ lạm phát năm 2016 thấp hơn năm 2015
- Cơn sốt dầu mỏ năm 1973 – 1974 đã làm cho lạm phát và thất nghiệp ở
Anh, Mỹ tăng lên.
3. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc

a. Kinh tế học thực chứng
Mục tiêu của kinh tế học thực chứng là giải thích cách thức mà xã hội quyết
định về các đề tiêu thụ, sản xuất và trao đổi hàng hóa. Sự khảo sát như vậy nhằm đạt
đến hai mục đích đó là: (1) Để thỏa mãn tính hiếu kỳ của chúng ta về nguyên nhân
tại sao nền kinh tế lại hoạt động như nó đang hoạt động; (2) Để có cơ sở cho việc dự
đoán xem nền kinh tế sẽ phản ứng như thế nào đối với những thay đổi của hoàn
cảnh.
Như vậy. kinh tế học thực chứng là mô tả và giải thích các hiện tượng kinh tế
một cách khách quan và khoa học.
Ví dụ:
- Tỷ lệ lạm phát tăng lên đến mức trên 10%/ năm.
Tóm lại, kinh tế học thực chứng là để trả lời câu hỏi: “Là bao nhiêu?”, “Là
gì ?”, “Như thế nào?”

13


b. Kinh tế học chuẩn tắc
Trong lúc sự nghiên cứu toàn diện và có trình độ có thể giải quyết nhiều vấn
đề tồn tại trong kinh tế học thực chứng, thì trong kinh tế học chuẩn tắc không có
những giải pháp tương tự cho các ý kiến bất đồng. Vì kinh tế học chuẩn tắc dựa trên
cơ sở những ý kiến lượng giá chủ quan chứ không dựa trên sự tìm hiểu thực tế khách
quan nào.
Trong kinh tế học chuẩn tắc không có cách nào chứng minh được ý kiến
chuẩn tắc này là đúng hay sai mà tất cả phải phụ thuộc vào mức độ ưu tiên hoặc ý
muốn của xã hội hoặc các cá nhân có trách nhiệm thực hiện sự lựa chọn.
Như vậy, kinh tế học chuẩn tắc là đưa ra những chỉ dẫn, những quan điểm cá
nhân về cách giải quyết các vấn đề kinh tế.
Ví dụ:
- Ở Việt Nam có nhiều người thích hút thuốc lá. Vì vậy chính phủ cần đánh

thuế cao vào thuốc lá để hạn chế mức độ hút thuốc của dân chúng.
- Vì thất nghiệp tăng nên chính phủ phải tăng chi mua hàng hóa và dịch vụ để
cho sản xuất phát triển.
Tóm lại, kinh tế học chuẩn tắc là để trả lời câu hỏi: “Nên làm cái gì?”.
Vì vậy, khi nghiên cứu một vấn đề kinh tế nào đó, nhà nghiên cứu kinh tế
thường được tiến hành từ kinh tế học thực chứng rồi chuyển sang kinh tế học chuẩn
tắc.
II. Ba vấn đề cơ bản của các tổ chức kinh tế
1.

Ba vấn đề cơ bản

Trong một quốc gia, các yếu tố sản xuất đều hữu hạn. Những yếu tố sản xuất
này được các doanh nghiệp sử dụng để tạo ra hàng hóa và dịch vụ mà chúng ta vừa
nói trên. Để quyết định phân chia các yếu tố sản xuất khan hiếm đó thì xã hội phải
giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản đó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản
xuất cho ai? Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia là quá trình lựa chọn
để giải quyết tối ưu ba vấn đề kinh tế cơ bản đó. Để giải quyết vấn đề cơ bản đó phụ
thuộc vào vai trò của Chính phủ và chế độ chính trị xã hội của mỗi quốc gia hay nói
cách khác phụ thuộc vào cơ chế kinh tế. Ba vấn đề kinh tế cơ bản được hiểu như sau:

14


a. Sản xuất sản phẩm gì?
Đây là vấn đề cơ bản đầu tiên cần phải được giải quyết. Vì các yếu tố sản xuất
khan hiếm không thể đáp ứng hết cho nhu cầu xã hội. Trong giới hạn khả năng, nền
kinh tế phải tiến hành sản xuất một số loại sản phẩm nhất định để đáp ứng cho nhu
cầu xã hội, bao gồm một số vấn đề cụ thể như: Sản xuất hàng hóa, dịch vụ nào? Số
lượng mỗi loại là bao nhiêu? Kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm như thế nào? Chất lượng

sản phẩm ra sao? Thời gian cụ thể nào để sản xuất?
Để giải quyết tốt vấn đề này, doanh nghiệp cần phải tiến hành lập bản kế
hoạch kinh doanh:
 Phải tiến hành khảo sát thị trường, xác định được nhu cầu, thị hiếu, thu nhập,
độ tuổi, nghề nghiệp… của người tiêu dùng trong từng thị trường.
 Xác định được nhu cầu của người tiêu dùng có khả năng thanh toán để xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
 Xác định chi phí yếu tố đầu vào: máy móc thiết bị, chi phí tiền lương cho cán
bộ quản lý và công nhân lao động trực tiếp, giá các nguyên vật liệu sản xuất đầu
vào…
 Xác định tình hình cạnh tranh, giá cả trên thị trường… Giá cả trên thị trường
là dấu hiệu để phân bổ các yếu tố sản xuất sao cho hợp lý. Vì giá cả là phương tiện
chuyển tải thông tin, phối hợp quyết định sản xuất các chủ thể kinh tế đảm bảo rằng
các nguồn lực khan hiếm được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ xã hội cần.
b. Sản xuất bằng phương pháp nào?
Sau khi doanh nghiệp đã tìm ra loại hàng hóa hay dịch vụ kinh doanh nào nên
được sản xuất để áp ứng nhu cầu xã hội. Bước tiếp theo phải trả lời được câu hỏi là
phải sản xuất như thế nào? Tức là doanh nghiệp phải đưa ra phương pháp tổ chức
sản xuất? Lựa chọn công nghệ thiết bị nào để sản xuất? Hàng hóa nên sản xuất ở
đâu? Sản xuất số lượng bao nhiêu? Khi nào thì sản xuất và cung cấp?
Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chú trọng đến hiệu quả sản xuất từ khâu đầu vào
đến khâu đầu ra trong quá trình sản xuất. Doanh nghiệp phải kiểm soát được chi phí
và giảm thiểu đến mức thấp có thể. Mục đích của việc giảm thiểu là để tăng khả

15


năng cạnh tranh trên thị trường và lợi nhuận sau thuế được tăng trưởng hơn. Biện
pháp cơ bản nhất của doanh nghiệp hiện nay thường áp dụng là đổi mới công nghệ
thiết bị dây chuyền kém năng suất, thường xuyên đào tạo các khóa ngắn hạn và dài

hạn cho cán bộ quản lý cấp cao và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn tay nghề cho
công nhân lao động…

ĐẦU VÀO

QUÁ TRÌNH
SẢN XUẤT

ĐẦU RA

Thông tin phản hồi
Sơ đồ 1.1: Mô hình sản xuất

c. Phân phối sản phẩm cho ai?
Khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất, trước hết phải tiến hành khảo sát thị
trường để xác định đối tượng khách hàng chính của mình là ai? Thông qua đó phải
tìm hiểu đặc điểm của khách hành như: thu nhập, nghề nghiệp… để đánh giá khách
hàng đó có khả năng thanh toán hay không? Từ đó, giúp doanh nghiệp làm nhiệm vụ
phân phối hàng hóa hay dịch vụ đến tay người tiêu dùng.
Mặt khác, vì nguồn lực khan hiếm nên số lượng sản phẩm hay dịch vụ sản
xuất ra không thể đáp ứng hết nhu cầu xã hội. Chính vì vậy, trên thị trường hàng hóa
sẽ xảy ra hiện tượng cạnh tranh trong tiêu dùng, những người bỏ ra số tiền cao khả
năng cạnh tranh sẽ thuộc về họ. Có thể những người tiêu dùng này chấp mua hàng
hóa hay dịch vụ với giá cao hơn so với giá thực trả để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng
của mình. Còn những người có thu nhập thấp thì sao? Không lẽ không có tiền thì
không được mua hàng hóa hay dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu của mình? Để giải quyết
vấn đề này, người có khả năng can thiệp đó là Chính phủ? Chính phủ trực tiếp điều
tiết nền kinh tế thông qua chính sách giá cả như: ấn định giá trần (Pmax), giá sàn
(Pmin), đánh thuế và trợ giá.


16


2. Cách giải quyết ba vấn đề
Các tổ chức kinh tế khách nhau giải quyết ba vấn đề cơ bản theo cách khác
nhau:
a. Hệ thống kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, ba vấn đề kinh tế cơ bản được được giải quyết
dựa vào quan hệ cung – cầu và sự cạnh tranh trên thị trường. Hệ thống giá cả trên thị
trường do quan hệ cung cầu quyết định. Vì thế doanh nghiệp phải tiến hành khảo sát
thị trường để nắm bắt thông tin về thu nhập, thị hiếu, sở thích và tổ chức sản xuất để
phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách hợp lý.
 Ƣu điểm:


Thông qua hoạt động cạnh tranh trên thị trường, các nhà sản xuất tìm mọi

cách để phân phối và sử dụng hiệu quả các nguồn lực khan hiếm hữu hạn của nền
kinh tế để theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.


Người tiêu dùng sẽ được tự do thỏa mãn tối đa hóa hữu dụng của mình

trong giới hạn ngân sách.


Cơ chế thị trường thúc đẩy sự phát triển đổi mới công nghệ tạo ra năng

suất lao động cao hơn để đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng cao.



Cơ chế thị trường khuyến khích khả năng cạnh tranh giữa các nhà sản

xuất với nhau.
 Nhƣợc điểm: Vì mục tiêu muốn tối đa hóa lợi nhuận nên trong nền kinh tế
phát sinh một số khuyết điểm sau:


Sự ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe đời sống con người.



Phân hóa giàu nghèo trong xã hội, tạo ra sự chênh lệch về mức thu nhập

của mỗi người dân.
b. Hệ thống kinh tế chỉ huy
Trong cơ chế này, Nhà nước là người trực tiếp đứng ra để giải quyết tập trung
các vấn đề của nền kinh tế. Nhà nước quyết định sản xuất sản phẩm nào, số lượng
bao nhiêu, quyết định công nghệ và phân phối vốn, kĩ thuật cho các doanh nghiệp
nhà nước.

17


 Cách thức tổ chức: Nhà nước giao chỉ tiêu pháp lệnh cho các doanh nghiệp
nhà nước. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, doanh nghiệp nhà nước nộp sản phẩm theo
chỉ tiêu pháp lệnh mà Nhà nước giao. Sau đó, Nhà nước sẽ phân phối sản phẩm cho
các đơn vị kinh tế nhà nước, dùng chế độ tem phiếu để phân phối cho người tiêu
dùng.
 Ƣu điểm:



Việc quản lý kinh tế được thống nhất tập trung.



Giải quyết được thỏa mãn nhu cầu cho xã hội.



Giảm thiểu sự phân hóa giàu nghèo và bất công trong xã hội.



Nguồn lực kinh tế được tập trung để giải quyết vấn đề lớn của một nền

kinh tế quốc dân.
 Nhƣợc điểm:


Nảy sinh cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp.



Không khuyến khích sản xuất, kiềm hãm sự phát triển sản xuất.



Hiện tượng phân phối bình quân không xuất phát từ nhu cầu thị trường,


triệt tiêu động lực phát triển do kế hoạch không dự đoán chính xác nhu cầu xã hội.


Cạnh tranh và hoạt động thị trường bị bóp méo, phân phối và sử dụng các

nguồn lực kém hiệu quả, không thúc đẩy và kích thích sự năng động và sáng tạo của
các doanh nghiệp.
c. Hệ thống kinh tế hỗn hợp
Trong nền kinh tế hỗn hợp, Chính phủ và thị trường cùng nhau giải quyết ba
vấn đề kinh tế và khắc phục khuyết điểm của hai nền kinh tế thị trường vừa nêu trên.
Chính phủ sẽ can thiệp trực tiếp vào thị trường bằng các công cụ kinh tế như: đánh
thuế, trợ giá và cung cấp các dịch vụ miễn phí như quốc phòng - an ninh để giải
quyết các khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường và đưa nền kinh tế hoạt động có
hiệu quả và đảm bảo công bằng xã hội.
3. Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất (PPF)

18


Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF: Production Possibilities Prontier)
đường minh họa bằng số lượng tối đa của một hàng hóa có thể sản xuất với mỗi mức
sản lượng của hàng hóa khác khi sử dụng toàn bộ các nguồn lực kinh tế.
Đường giới hạn sản xuất mô tả sự đánh đổi: nhiều hơn hàng hóa này để sản
xuất được ít hơn hàng hóa khác. Các điểm nằm trong đường giới hạn khả năng sản
xuất là điểm sản xuất kém hiệu quả, các điểm nằm ngoài đường giới hạn khả năng
sản xuất là điểm không thể đạt được, đòi hỏi nhiều nguồn lực sẵn có của nền kinh tế.
Theo thời gian, các nguồn lực sản xuất của mỗi quốc gia có khuynh hướng gia
tăng. Do đó, đường PPF sẽ dịch chuyển ra ngoài.
Ví dụ:
Một nền kinh tế có 5 lao động. Mỗi lao động có thể sản xuất 4 chiếc bánh hoặc

3 chiếc áo. Tuy nhiên, nhiều lao động khác có thể làm việc trong cùng một ngành
nghề.
Yêu cầu:
a) Vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất.
b) Xã hội có thể sản xuất bao nhiêu chiếc bánh nếu không sản xuất chiếc áo?
c) Những điểm nào trên đồ thị là những điểm không có hiệu quả?
d) Chi phí cơ hội của việc sản xuất chiếc áo là gì?
e) Quy luật hiệu suất giảm dần có hiệu lực trong nền kinh tế này hay không?
Bài giải
a) Vẽ đường giới hạn sản xuất
Bảng 1.1: Các khả năng sản xuất
Bánh
Chiếc áo
Lao động Sản lượng Lao động Sản lượng
(người)
(cái)
(người)
(chiếc)
5
20
0
0
4
16
1
3
3
12
2
6

2
8
3
9
1
4
4
12
0
0
5
15

19


Bánh
20

A

16
12
8
4
O
Hình 1.1: Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất

b) Xã hội sẽ sản xuất được 20 chiếc bánh nếu không sản xuất áo.
c) Những điểm nằm dưới đường giới hạn khả năng sản xuất là những điểm

không có hiệu quả như B, C, D, E.
d) Chi phí cơ hội của việc sản xuất chiếc áo là: Khi sản xuất 3 chiếc áo thì phải
giảm đi 4 cái bánh được sản xuất nên chi phí cơ hội là: 4/3 = 1,33.
e) Quy luật hiệu suất giảm dần không có hiệu lực trong nền kinh tế này. Vì khi
gia tăng 1 đơn vị lao động trong mỗi ngành thì sản phẩm làm ra bổ sung vào
trong tổng sản phẩm trong mỗi ngành không thay đổi.
III. Mục tiêu kinh tế vĩ mô
Có bốn mục tiêu: Hiệu quả, công bằng, ổn định và tăng trưởng. Được
thể hiện bằng các mục tiêu cụ thể:
-

Sản lượng sản xuất phải đạt mức cao, tốc độ tăng trưởng cao và bền
vững

-

Tạo được ngày càng nhiều việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp

-

Giá cả ổn định, kiểm soát tỷ lệ lạm phát ở mức vừa phải

-

Ổn định tỷ giá hối đoái và cân bằng cán cân thanh toán.
1) Mục tiêu 1: Sản lượng quốc gia thực (Y) đạt ngang bằng mức sản

lượng tiềm năng (Yp)
Sản lượng quốc gia thực (Y) là giá trị của toàn bộ sản phẩm mà một
quốc gia có thể tạo ra trong một thời gian nhất định.


20


Nếu theo hệ thống các tài khoản quốc gia (SNA) thì sản lượng quốc gia
được biểu hiện bằng các chỉ tiêu cụ thể như: GDP, GNP, NNP…
Xét tại một thời điểm nào đó sản lượng có thể tăng, giảm nhanh chậm
nhưng qua thời gian dài thì nó có xu hướng tăng lên.
Sản lượng tiềm năng (YP) là mức sản lượng quốc gia cao nhất mà nền
kinh tế đạt được tương ứng với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên (Un) và tỷ lệ lạm
phát vừa phải. Chính vì vậy, sản lượng tiềm năng hay còn gọi là sản lượng xu
hướng.
Theo thời gian, khả năng sản xuất của các nền kinh tế luôn có khuynh
hướng tăng lên, nên YP cũng có khuynh hướng tăng.
Trong thực tế, sản lượng thực (Y) luôn biến động xoay quanh YP nên
tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát cũng biến động, tạo ra chu kỳ kinh doanh.
Một chu kỳ kinh doanh bao gồm bốn thời kỳ theo một trình tự nhất
định: hưng thịnh, suy thoái, đình trệ và phục hồi.
 A: hưng thịnh, đỉnh của một chu kỳ.
 B: thời kỳ suy thoái bắt đầu.
 C: đình trệ.
 D: bắt đầu phục hồi.
 E: hưng thịnh, tiếp theo một chu kỳ mới bắt đầu.
Y

Chu kỳ kinh doanh
Y

E


C

YP


A





B

D



C

t

Hình.1.2:
Chu kỳ kinh doanh

21


2) Mục tiêu 2: Tạo đầy đủ công ăn việc làm hay khống chế tỷ lệ thất nghiệp
ở mức tự nhiên (U = Un)
Nền kinh tế toàn dụng hay đầy đủ công ăn việc làm điều đó không có nghĩa là

trong nền kinh tế đó không có người thất nghiệp, hay nói cách khác tỷ lệ thất nghiệp
khi đó không ở mức bằng không.
Thất nghiệp là tình trạng không có việc làm của người trong độ tuổi lao động
có đăng ký tìm việc và sẵn sang làm việc.
Tỷ lệ thất nghiệp là số người thất nghiệp trong 100 người trong độ tuổi lao
động có đăng ký tìm việc tức là tính số phần trăm của lực lượng lao động không có
việc làm.
Lực lượng lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động có đăng ký
tìm việc và sẵn sang làm việc.
Thất nghiệp tự nhiên:
- Ba loại thất nghiệp: dai dẳng, cơ cấu và tự nguyện được gọi chung là thất
nghiệp tự nhiên.
- Nếu trong một nền kinh tế chỉ tồn tại thất nghiệp tự nhiên thì được xem đã
toàn dụng nhân công.
- Chi khi nào tỷ lệ thất nghiệp thực tế cao hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên thì
mới xuất hiện thất nghiệp chu kỳ.
- Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên không phải là một con số bất biến. Nó có thể biến
động hoặc do hành vi của các doanh nghiệp tư nhân, các hộ gia đình hoặc do các
thay đổi trong chính sách của chính phủ…
Mối quan hệ giữa sản lượng với tỷ lệ thất nghiệp:
Định luật OKUN thể hiện mối quan hệ giữa sản lượng tiềm năng (YP), sản
lượng thực tế (Y) với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên (Un) và tỷ lệ thất nghiệp thực tế (U).
 Theo cách trình bày của Samuelson và Nordhaus:
“Khi Y thấp hơn YP 2% thì U tăng thêm 1% so với Un”
Ta có: Ut = Un + (YP – Y)/YP * (100/2)
 Theo cách trình bày của Fischer và Dornbusch:
“Khi tốc độ tăng của Y tăng nhanh hơn tốc độ tăng của YP 2,5% thì U giảm
bớt 1% so với thời kỳ trước đó”

22



Ta có: Ut = Uo – 0,4 (g – p)
Với: Ut: Thất nghiệp năm t
Uo: Thất nghiệp năm gốc
g: Tốc độ tăng của sản lượng thực tế Y
g = (Yt – Yt-1)/ Yt-1 *100
p: Tốc độ tăng của sản lượng tiềm năng YP
p = (Ypt – Ypt-1)/ Ypt-1 *100
3) Mục tiêu 3: Mức giá chung tương đối ổn định hay tỷ lệ lạm phát vừa
phải
Lạm phát đó là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế tăng lên
theo thời gian.
Mức giá chung tăng lên không có nghóa là tất cả các mặt hàng đều
tăng giá, mà trong đó có mặt hàng tăng giá nhiều có mặt hàng tăng giá ít,
có mặt hàng giá không đổi, thậm chí có mặt hàng giảm giá, nhưng tổng hợp
lại thì người ta phải cần một lượng tiền lớn hơn để mua một giỏ hàng như
trước đây.
Tỷ lệ lạm phát của một năm nào đó là phần trăm tăng lên của chỉ số
giá năm đó so với chỉ số giá của năm trước.
Ví dụ: Chỉ số giá của năm 2016 là 132,5% và chỉ số giá của năm
2015 là 125% thì tỷ lệ lạm phát của năm 2016 sẽ là : [(132,5125)/125]*100 = 6%.
Phân loại lạm phát: Căn cứ vào mức độ lạm phát có thể phân chia
lạm phát thành ba loại:
Lạm phát vừa phải hay còn gọi là lạm phát một số khi tỷ lệ lạm phát
chỉ dừng lại ở hàng đơn vò, nghóa là dưới 10%. Tuy nhiên đối với các nước
phát triển tỷ lệ này có thể chỉ ở mức dưới 2%. Lạm phát vừa phải là mục
tiêu của chính phủ các nước hướng đến một nền kinh tế ổn đònh.
Lạm phát phi mã còn gọi là lạm phát hai, ba số, nghóa là tỷ lệ tăng
mức giá chung từ 10% đến dươi 1000%.


23


×