Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số kinh nghiệm tổ chức trò chơi nhằm nâng cao hiệu quả bài dạy trong môn TNXH lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.87 MB, 21 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Tiểu học là cấp học nền móng của ngành giáo dục, tạo đà cho các cấp học
tiếp theo, các em được cung cấp những kiến thức cơ bản về con người, tự nhiên,
xã hội…
Trong các hoạt động dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 thì hoạt động
tổ chức trò chơi học tập là hoạt động cần thiết, nhằm khắc sâu kiến thức cho các
em, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Trò chơi xuất phát từ nội dung bài
học là hoạt động góp phần làm cho học sinh hứng thú, ham thích học tập tạo
không khí phấn khởi, tạo tâm thế thoải mái trước giờ học. Kích thích tư duy sáng
tạo để mở rộng hiểu biết của các em. Đồng thời, là phương pháp, phương tiện rèn
luyện kĩ năng, tính mạnh dạn tự tin để hòa nhập với tập thể và củng cố vững chắc
kiến thức. Trò chơi học tập sẽ tăng sự hưng phấn, khả năng chú ý, kĩ năng quan
sát, tư duy của các em, giờ học sẽ thoải mái; các em vừa chơi mà vừa học. Ở lớp
2, nhận thức của các em thiên về tri giác trực tiếp đối tượng, khả năng phân tích
chưa cao, khó nhận ra mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng. Nếu các em được
tham gia vào các trò chơi bổ ích và lí thú thì các em sẽ không nhàm chán và đó là
điều kì diệu đối với các em.
Trong thực tế, để tổ chức một tiết Tự nhiên và Xã hội ở lớp 2 không phải
là điều đơn giản, và thiết kế trò chơi phù hợp, sinh động, đáp ứng mục tiêu bài
học lại là việc rất khó khăn đối với giáo viên. Cụ thể ở trường tiểu học Minh
Khai I, giáo viên đã rất tích cực đổi mới phương pháp dạy học như ứng dụng
công nghệ thông tin, chuẩn bị vật thật...song một bài học với rất nhiều tranh ảnh
đẹp, giàu màu sắc thì các em cũng mới chỉ được quan sát, đàm thoại, mô tả... Tuy
vậy, tôi vẫn cảm thấy các em còn mệt mỏi, chưa hứng thú học tập vì thiếu trò
chơi học tập. Có những bài cũng có trò chơi nhưng trò chơi đó chưa phát huy hết
tính năng của nó, hoặc có những trò chơi kéo dài mất thời gian, trò chơi phức tạp
hoặc mang tính hình thức… thì giờ học vẫn không mang lại hiệu quả cao, các em
cảm thấy mệt mỏi, tẻ nhạt. Khi tổ chức tiết học có sử dụng trò chơi học tập, tôi
1



nhận thấy: Trò chơi học tập có sức thu hút các em vào bài học cao hơn, làm cho
bài giảng của giáo viên hấp dẫn, sinh động hơn, giờ học đạt hiệu quả cao. Hay
nói cách khác, trò chơi học tập là món ăn tinh thần bỗ dưỡng, hấp dẫn và lí thú
đối với học sinh lớp 2 nói riêng và các lớp khác nói chung. Chính vì lí do trên,
tôi quyết định chọn đề tài “Một số kinh nghiệm tổ chức trò chơi học tập nhằm
nâng cao hiệu quả bài dạy trong môn Tự nhiên & Xã hội lớp 2.” để nghiên
cứu, nhằm giúp học sinh bớt căng thẳng, phát huy tính tích cực, sôi nổi và đạt
hiệu quả cao sau mỗi giờ học đồng thời tích lũy thêm một số phương pháp dạy
học tích cực cho bản thân và đồng nghiệp vận dụng.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu phương pháp tổ chức các trò chơi học tập trong môn Tự nhiên
& Xã hội lớp 2.
- Giới thiệu một số trò chơi học tập phù hợp với nội dung các bài học môn
Tự nhiên & Xã hội lớp 2.
- Giúp các em học tốt, vui vẻ và thoải mái trong giờ học môn Tự nhiên và Xã
hội.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Thiết kế trò chơi học tập trong môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 2, trường tiểu
học Minh Khai I - phường Trường Thi- Thành phố Thanh Hóa - Tỉnh Thanh Hóa.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
- Khách thể: Các trò chơi học tập trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
- Đối tượng: Tổ chức một số trò chơi học tập trong môn Tự nhiên và Xã hội
lớp 2.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức trò chơi học tập môn Tự nhiên và Xã hội lớp
2 ở trường tiểu học Minh Khai I - phường Trường Thi - Thành phố Thanh Hóa Tỉnh Thanh Hóa.
- Tìm ra nguyên nhân dẫn đến hạn chế của giáo viên trong tổ chức trò chơi
học tập môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 ở trường tiểu học Minh Khai I - phường
Trường Thi - Thành phố Thanh Hóa - Tỉnh Thanh Hóa.

2


- Các trò chơi vận dụng trong quá trình dạy học môn Tự nhiên & Xã hội
lớp 2.
6. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập tài liệu.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp quan sát sư phạm
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Phương pháp phân tích tổng hợp

PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Cơ sở lí luận về việc tổ chức trò chơi học tập trong môn Tự nhiên và Xã
hội lớp 2.
1.1 Trò chơi học tập là gì?
Trò chơi học tập là trò chơi có nội dung gắn với hoạt động học tập của học sinh.
1.2 Vai trò của trò chơi học tập:
Trong dạy học nói chung, môn Tự nhiên và xã hội nói riêng, việc tổ chức các
trò chơi học tập cho HS vào bất cứ phần nào của bài học đều rất quan trọng, vì
các lí do sau đây:
- Làm thay đổi hình thức học tập.
- Làm cho không khí học tập trong lớp được thoải mái và dễ chịu hơn.
- Làm cho quá trình học tập trở thành một hình thức vui chơi hấp dẫn.
- Học sinh thấy vui, nhanh nhẹn, cởi mở hơn; tiếp thu tự giác và tích cực hơn.
- Học sinh được củng cố và hệ thống hóa kiến thức, kĩ năng.
1.3 Các yêu cầu của trò chơi học tập:
- Các trò chơi phải thú vị để HS thích được tham gia.
- Phải thu hút được đa số hay tất cả HS tham gia.
- Các trò chơi phải đơn giản, dễ thực hiện.


3


- Các trò chơi không được tốn nhiều thời gian, sức lực để không ảnh hưởng đến
các hoạt động tiếp theo của tiết học hoặc ảnh hưởng đến tiết học khác.
- Quan trọng hơn, trò chơi phải gắn với mục đích học tập, không đơn thuần là
giải trí.
2. Thực trạng việc tổ chức trò chơi học tập môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 ở
trường tiểu học Minh Khai I - phường Trường Thi - Thành phố Thanh HóaTỉnh Thanh Hóa.
2.1 Vài nét về trường Tiểu họcMinh Khai I: Trường tiểu học Minh Khai I
nằm trên địa bàn phường Trường Thi. Trường đã xây dựng khang trang, phòng
học được đầu tư trang thiết bị phục vụ việc giảng dạy và công tác của cán bộ,
viên chức của trường. Tuy nhiên, nhìn chung điều kiện cơ sở vật chất của trường
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của xã hội ngày nay.
2.2.Thực trạng việc tổ chức trò chơi học tập môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2
ở trường Tiểu học Minh Khai I - phường Trường Thi - Thành phố Thanh
Hóa - Tỉnh Thanh Hóa.
Hiện nay, thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy, nhiều giáo viên,
đặc biệt là các giáo viên trẻ đã không ngừng tìm tòi, tích lũy kinh nghiệm, sáng
tạo ra những ý tưởng hay, để có thể tạo ra một giờ giảng sinh động, ấn tượng và
đạt được mục tiêu của bài học cần chuyển tải đến người học. Trước yêu cầu ngày
càng nâng cao hơn nữa chất lượng bài giảng với phương châm rút ngắn khoảng
cách giữa người dạy và người học bằng những hoạt động, sản phẩm cụ thể trong
dạy học. Chúng ta vẫn thường đưa ra phương châm hay khẩu hiệu: “Tạo ra một
giờ học dân chủ”, hay “Tạo ra một giờ học thân thiện” và bằng cách này hay
cách khác, phương pháp truyền thống hay hiện đại, đôi khi chúng ta vẫn loay
hoay để có một giờ giảng tốt nhất, thân thiện và hiệu quả nhất. Theo điều tra thì
100% học sinh lớp 2 đều thích học những giờ học có tổ chức trò chơi học tập và
các em cảm thấy rất vui. Chất lượng dạy học được nâng cao khi có sự hổ trợ của

công nghệ thông tin. Vì thế, sử dụng phương pháp “trò chơi học tập” có thể được
hiểu đó là một phương thức, cách thức truyền tải một thông điệp, một nội dung
cụ thể nào đó đến người nghe thông qua hình thức trò chơi. “Học mà chơi - Chơi
4


mà học” là nội dung bài học được truyền tải đến người học một cách nhẹ nhàng,
nhưng sâu sắc và dễ hiểu. Năm học 2016 – 2017, trường có 28 lớp trong đó có 6
lớp 2. Nhà trường tiếp tục chỉ đạo cán bộ, giáo viên ứng dụng công nghệ thông
tin vào dạy học, nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường. Tổ chức trò
chơi học tập, một trong những hoạt động thu hút và khá hấp dẫn đối với học sinh.
Một số giáo viên trẻ tiếp thu khá nhanh và biết tổ chức bài dạy tốt.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số giáo viên thường gặp những khó
khăn trong việc tổ chức trò chơi trong giờ học vì sợ mất thời gian, lớp học ồn,
thiết kế và tổ chức không tốt, tốn nhiều công sức, thời gian cho khâu chuẩn bị...
Về các loại trò chơi và hình thức tổ chức chơi trò chơi: Khi giảng dạy môn Tự
nhiên và xã hội, giáo viên chỉ tổ chức một số trò chơi được hướng dẫn trong sách
giáo khoa nhưng cũng rất đơn điệu, cách tổ chức trò chơi chưa phong phú, chưa
có sự sáng tạo, thường sao chép chỉnh sửa của các giáo viên khác hoặc download
từ trên mạng. Giáo viên chưa đầu tư sâu vào bài giảng của mình. Học sinh thì
chưa hứng thú nhiều với môn học.
3. Biện pháp khắc phục:
Bản thân là giáo viên Tiểu học, lại trực tiếp dạy ở khối 2 nhiều năm liền
nên tôi thấy rõ được vai trò và trách nhiệm của mình là phải tích cực đổi mới
phương pháp dạy học. Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học thì phương
pháp tổ chức trò chơi học tập là một trong những phương pháp vô cùng đặc biệt
vì sẽ làm cho tiết học sinh động hơn, thoải mái và dễ chịu hơn. Học sinh thấy
vui, hứng thú, nhanh nhẹn, cởi mở hơn, tiếp thu bài một cách tự giác, tích cực và
chủ động hơn.
Vậy để giờ học có tổ chức trò chơi đạt hiệu quả cao, giáo viên cần hiểu rõ:

3.1. Trò chơi học tập là một hình thức tổ chức dạy học hấp dẫn học sinh
và có các đặc điểm cơ bản sau:
- Đặc điểm thứ nhất: Mục tiêu và nội dung trò chơi phục vụ cho kiến thức
và kĩ năng trọng tâm của bài học, hoặc chính là nội dung của bài học.
- Đặc điểm thứ hai: Trò chơi học tập phải mang đầy đủ tính chất của một
trò chơi: có luật chơi, cách chơi, gây hứng thú và thi đua giữa các em, các nhóm.
5


- Đặc điểm thứ ba: Trong khi tổ chức trò chơi giáo viên phải chia lớp thành
nhiều nhóm, các nhóm tự do thảo luận, đóng góp ý kiến,... nên khó tránh khỏi ồn
ào, mất trật tự.
3.2. Chọn trò chơi phù hợp với từng bài học và tổ chức trò chơi hợp lí :
Tổ chức trò chơi học tập tốt, vừa phát huy được sự nhanh trí, sáng tạo, vừa
rèn luyện tính tự lập và tinh thần tập thể của các em. Khi tổ chức trò chơi, giáo
viên không nên lạm dụng thời gian hay tổ chức quá nhiều trò chơi trong tiết học
làm cho học sinh dễ nhàm chán. Các trò chơi phải dễ thực hiện, phù hợp với đặc
điểm tâm, sinh lí của học sinh lớp 2 cũng như điều kiện của trường, lớp và phải
thu hút được tất cả học sinh tham gia. Giáo viên không nên chú trọng đến chuyện
thắng thua, chống biểu hiện cay cú, hơn thua, xích mích, thù hằn lẫn nhau giữa
học sinh. Trò chơi được tổ chức không tốn nhiều thời gian, sức lực của học sinh.
Giáo viên cần khuyến khích học sinh hoạt động tập thể, đề cao tinh thần đoàn
kết, cộng tác, trao đổi, học hỏi cùng tiến bộ; hướng dẫn học sinh thảo luận ngắn
gọn sau mỗi trò chơi để nắm nội dung của bài học.
3.3. Những khó khăn thường gặp khi tổ chức trò chơi và dự kiến hướng
khắc phục:
- Nếu giáo viên không kiểm soát và quản lí chặt chẽ thì trong lúc chơi,
mức độ ồn của lớp sẽ lớn hơn mức độ cho phép. Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến
lớp học bên cạnh. Để thực hiện tốt phong trào “Trường học thân thiện - Học sinh
tích cực” trong lúc này giáo viên cần hạn chế quát mắng học sinh mà phải lập ra

kế hoạch chống ồn bằng cách thưởng – phạt hợp lí, ghi tên và kiểm điểm những
thành viên vi phạm, tổ trưởng theo dõi, quản lí tổ mình; khuyên bảo và nhắc nhở
bạn mình giữ trật tự thật nghiêm túc.
- Trong lúc chơi trò chơi, việc chia nhóm có thể mất nhiều thời gian, nên
giáo viên cần tìm hiểu năng lực của học sinh, quy định về cách tạo nhóm 2, 4,
6..., giao nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong tổ, nhóm. Có thể lúc đầu cần
sự hướng dẫn của giáo viên, sau sẽ dần đi vào nề nếp và công việc sẽ diễn ra
nhanh chóng khẩn trương.

6


- Soạn bài có áp dụng trò chơi học tập sẽ tốn nhiều công sức và thời gian,
nhưng để chuẩn bị những vật dụng cần thiết cho trò chơi trên lớp lại càng khó
khăn hơn. Giáo viên nên giao cho mỗi giáo viên, học sinh trong khối ( khi cần
thiết) chuẩn bị và đảm nhận một vài đồ dùng thì số lượng đồ dùng dạy học có thể
dùng chung cho cả khối.
3.4. Cách xây dựng và cách tiến hành trò chơi học tập:
+ Cách xây dựng một trò chơi học tập: Giáo viên có thể tổ chức bất kì hoạt
động nào thành trò chơi học tập bằng cách vận dụng các nhân tố cơ bản sau:
Phải có tính thi đua giữa các cá nhân và các nhóm; Có quy định thưởng, phạt; Có
cách chơi rõ ràng ( bao gồm cả thời gian); Có cách tính điểm.
+ Cách tiến hành tổ chức trò chơi học tập:
- Bước 1: Nêu tên trò chơi, giải thích ý nghĩa của trò chơi; Chia đội chơi và
đặt tên cho đội chơi.
- Bước 2: Phổ biến cách chơi, luật chơi. Hiệu lệnh, cách thức làm việc của
mỗi thành viên tham gia trò chơi; Nêu rõ cách cho điểm, đánh giá.
- Bước 3: Tiến hành chơi: Ra hiệu lệnh dứt khoát cho các nhóm đồng loạt
tiến hành.
Trong quá trình học sinh chơi, giáo viên quan sát, điều chỉnh, giúp đỡ các

thành viên về cách chơi. Giáo viên có thể cho học sinh:
◦ Chơi thử( với những trò chơi mới, lạ) nhằm giúp học sinh hiểu cách chơi.
◦ Chơi thật
- Bước 4: Tổng kết trò chơi
◦ Giáo viên kiểm tra kết quả, đánh giá.
◦ Nên nhận xét, đánh giá theo yêu cầu: Đúng, nhanh (đẹp).
◦ Tính tổng các yêu cầu đạt được của từng nhóm và công bố kết quả.
◦ Nhận xét thái độ của người tham gia chơi và rút kinh nghiệm.
◦ Thưởng, phạt (tuyên dương)
◦ Kết thúc: Giáo viên hỏi xem học sinh đã học được những gì qua trò chơi
hoặc giáo viên tổng kết lại những gì cần học được qua trò chơi.
+ Hình thức tổ chức trò chơi học tập:
7


Vì trò chơi học tập phải thu hút đa số học sinh tham gia, mang tính thi đua,
nội dung trò chơi gắn với nội dung bài học, giáo viên cần cho cả lớp cùng chơi.
Thường thì giáo viên chia lớp thành 2 đội, đặt tên cho đội là A, B khi tổ chức trò
chơi đóng vai, tiếp sức. Hình thức chơi tùy thuộc vào từng loại trò chơi, mục
đích của trò chơi đó, điều kiện của lớp học, ta có thể tổ chức cho học sinh chơi
theo nhiều hình thức khác nhau, nhưng hình thức chủ yếu vẫn là chia đội:
- Chia đội theo tổ: Mỗi tổ là một đội, đặt tên cho đội là dựa vào nội dung bài học:
- Chia đội theo giới tính: Đội Nam và đội Nữ, mỗi đội gồm 5 thành viên.
4. Tiến hành thực nghiệm:
Theo tính chất của bài học, tôi đã sắp xếp trò chơi theo 4 dạng: Trò chơi
dùng để khởi động trước khi vào bài mới; dạy bài mới; Củng cố kiến thức sau
mỗi tiết học và trò chơi phục vụ ôn tập chủ đề.
Bảng phân loại trò chơi theo tính chất bài học:
STT
Loại hoạt động

1
Khởi động

Tên trò chơi
- Alibaba; Con công hay múa; Chim bay cò bay;
Vật tay; Làm theo cô nói, không làm theo cô làm,

2

Dạy bài mới

nhanh tay lẹ mắt...
- Ghép hai đối tượng, xếp hình, nối nhanh vào
hình, ai biết nhiều hơn, kể nhanh kể đúng, gọi

3

Củng cố kiến thức

hình đáp tiếng, hoa nào đẹp…
- Ghép hai đối tượng, xếp hình, nối nhanh vào
hình, ai biết nhiều hơn, kể nhanh kể đúng, gọi

4

Ôn tập chủ đề

hình đáp tiếng, đố bạn con gì, giải câu đố…
- Giải câu đố, tổ chức triển lãm, hái hoa dân chủ, ô
chữ kì diệu, ai nhanh ai tài…


4.1 Các trò chơi mang tính chất khởi động tạo sự liên hệ nhẹ nhàng giữa bài
cũ và bài mới.
- Vào đầu mỗi tiết học, giáo viên cần sử dụng hệ thống trò chơi tạo không
khí thoải mái. Từ một số trò chơi tạo nền, giáo viên giới thiệu bài mới. Ở dạng

8


này tôi đã hệ thống được một số trò chơi sau: Alibaba; Con công hay múa; Chim
bay cò bay; Vật tay; Làm theo cô nói, không làm theo cô làm...
Trò chơi "Làm theo cô nói, không làm theo cô làm."
* Mục tiêu: - Học sinh phản ứng nhanh.
- Rèn sự nhanh tay nhanh mắt.
* Tiến hành: - Giáo viên nêu yêu cầu: Làm theo cô nói không làm theo cô làm là:
Khi cô nói A, cô làm B, các em phải làm là A ai làm theo B là thua cuộc.
* Luật chơi: Khi giáo viên hô bắt đầu thì học sinh làm theo hiệu lệnh của giáo
viên không được bắt chước hành động của giáo viên. Ai làm sai sẽ thua cuộc.
* Trò chơi này được áp dụng cho các bài sau: Cơ quan tiêu hóa; Cây sống ở
đâu?....
Ví dụ ở bài Bài 5: Cơ quan tiêu hóa.
- Trước khi vào bài giáo viên cho học sinh chơi trò chơi: Làm theo tôi nói không
làm theo tôi làm. Trò chơi gồm 3 động tác:
- Giáo viên quy ước:
+ Giáo viên nói "nhập khẩu" tay phải đưa lên miệng (như động tác đưa
thức ăn vào miệng)
+ Giáo viên nói "vận chuyển" tay trái để phía dưới cổ rồi kéo dần xuống
ngực (Thể hiện đường đi của thức ăn).
+ Giáo viên nói "Chế biến" Hai tay để trước bụng làm động tác nhào trộn
(Thể hiện thức ăn được chế biến trong dạ dày và ruột non).

- Giáo viên cho học sinh thực hành thao tác nhập khẩu, vận chuyển, chế biến.
- Giáo viên cho học sinh chơi:
◦ Lần 1: Vừa hô vừa làm động tác; HS làm theo.
◦ Lần 2: GV không hô, chỉ làm động tác; HS hô và làm theo.
◦ Lần 3 GV chỉ hô, không làm động tác; HS làm động tác theo khẩu lệnh
của GV.
◦ Lần 4: GV vừa hô vừa làm động tác nhưng không làm đúng động tác; HS
phải làm theo khẩu lệnh, không làm theo động tác của GV. Trò chơi tiếp tục
khoảng 2 phút thì dừng.
9


Tranh minh họa cho trò chơi
4.2 Một số trò chơi có thể áp dụng để tổ chức cho học sinh khai thác nội dung
kiến thức bài học:
Bảng phân loại trò chơi theo nội dung bài học:
STT
Nội dung bài học
Tên trò chơi
1
Thế giới động thực - Đóng vai – kể về sự vật, tìm tên các con vật
vật

trong ô chữ, xếp hình, nối nhanh vào hình, ai biết
nhiều hơn, kể nhanh kể đúng, gọi hình đáp tiếng,
hội thi triễn lãm, đố bạn con gì, giải câu đố, nêu

2

Các thiên thể


đúng tên…
- Nhà du hành vũ trụ, tiếp sức, ai nhanh hơn, tìm

phương hướng bằng mặt trời
Đi vào bài mới, tôi đã hệ thống một số trò chơi giúp học sinh tự lĩnh hội kiến
thức mới. Đó là: “Nhận biết đối tượng” gồm các trò chơi Đóng vai - Kể về sự
vật; Đố bạn con gì; Từ nào đây; Đó là ai; Ai biết nhiều hơn; Kể nhanh kể đúng...
- Trò chơi: Đóng vai - kể về sự vật:
* Mục tiêu: Học sinh biết mượn lời của sự vật để mô tả, giới thiệu về sự vật mình
đã và đang được quan sát. Từ đó khái quát ra đặc điểm chung của một loại sự
vật.
* Cách chơi: - Giáo viên yêu cầu: Quan sát tranh (ảnh, vật thật).
Hãy đóng vai: Mượn lời sự vật vừa quan sát để nói về sự vật đó.

10


- Luật chơi: Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm chơi. Học sinh 1 của nhóm A nói
giới thiệu, mô tả về sự vật mình quan sát sẽ chỉ định học sinh một ở nhóm B nói
tiếp. Học sinh đó nói xong lại được quyền chỉ định học sinh 1 ở nhóm C nói...
Trò chơi cứ thế tiếp tục cho đến hết lượt lớp. Nếu học sinh 1 ở nhóm B không nói
được sẽ nói "Em cần sự trợ giúp của cô giáo". Giáo viên gợi mở giúp học sinh
mô tả tiếp.
Mỗi lần 1 nhóm có 1 học sinh cần sự hỗ trợ của giáo viên thì nhóm đó sẽ bị 1
điểm trừ. Nhóm nào nhiều điểm trừ hơn là nhóm thua cuộc.
* Trò chơi này được vận dụng cho các bài sau:
Bài 12: Đồ dùng trong gia đình.
Bài 24: Cây sống ở đâu?
Bài 25: Một số loài cây sống ở trên cạn.

Bài 26: Một số loài cây cây sống ở dưới nước.
Bài 27: Loài vật sống ở đâu?
Bài 28: Một số loài vật sống trên cạn.
Bài 29: Một số loài vật sống dưới nước.
* Sau khi giáo viên giới thiệu vào bài 24: Cây sống ở đâu?
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tranh, ảnh hoặc cây thật mà em vừa
đem tới sau đó các em hãy đóng vai mượn lời của cây đó để mô tả, giới thiệu về
tên của cây, nơi sống của cây mà em quan sát được.
* Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm và điều khiển cuộc chơi.
Ví dụ: Học sinh 1 ở nhóm A đứng dậy nói tên một loại cây
Học sinh 1 ở nhóm B đứng dây nói nhanh về đăc điểm và nơi sống của cây đó.
- Học sinh cứ thế tiếp tục chơi cho tới hết lượt lớp.
(Lưu ý : Trong trò chơi này giáo viên tôn trọng tuyệt đối sự tự giới thiệu về sự
vật của học sinh. Cho dù học sinh đó nói không đúng về tên cây hoặc nơi sống
của cây thì khi chốt kiến thức giáo viên mới sửa sai cho học sinh).

11


Hình ảnh một số loài cây minh họa cho trò chơi
- Trò chơi: Từ nào đây?( Đó là ai?)
* Mục tiêu: Cung cấp một số kiến thức về Các thành viên trong nhà trường, Cuộc
sống xung quanh, Mặt trời, Mặt trời và phương hướng; Mặt Trăng và các vì sao.
* Chuẩn bị:Giáo viên chép sẵn một số đoạn văn hoặc câu văn đã điền sẵn sự việc
cần giới thiệu lên bảng, các sự vật được che lại bởi các thẻ có đánh số: 1, 2, 3, 4.
- Các sự vật cần điền chép sẵn bảng phụ
* Cách chơi: - Giáo viên treo bảng phụ ghi sẵn các sự vật lên bảng.
- Giáo viên nêu yêu cầu: Từ nào đây? là trò chơi mà các em có nhiệm vụ
chọn các từ điền vào chỗ trống cho phù hợp nghĩa.
* Luật chơi: Học sinh đọc thầm nội dung đoạn cần tìm hiểu. Khi có hiệu lệnh bắt

đầu học sinh sẽ ghi nhanh từ tương ứng với số thứ tự chỉ vị trí từ trong đoạn vào
bảng con. Sau thời gian 2 - 3 phút giáo viên hô hết giờ. Tiếp đó giáo viên giúp
học sinh tự làm trọng tài cho mình bằng cách bỏ các thẻ đánh số ra. Mỗi khi bỏ
một thẻ học sinh đọc đồng thanh từ tương ứng. Giáo viên khen những học sinh
12


có đáp án đúng.(Sau trò chơi giáo viên thu kết quả chơi và phát vấn tìm hiểu nội
dung đoạn điền đó).
* Trò chơi được vận dụng vào các bài:
Bài 16:Các thành viên trong nhà trường.
Bài 21; 22: Cuộc sống xung quanh.
Bài 31: Mặt Trời.
Bài 32: Mặt Trời và phương hướng.
Bài 64: Mặt Trăng và các vì sao.
Ví dụ: ở bài 16: Các thành viên trong nhà trường.
* Chuẩn bị: - Giáo viên chép sẵn các từ:
. Hiệu trưởng.
. Cô ( Thầy giáo).
. Học sinh.
. Bác lao công.
. .....
. Các từ này được viết không theo trật tự vào các miếng bìa.
* Cách chơi: Giáo viên nêu yêu cầu: Từ nào đây là trò chơi mà các em có nhiệm
vụ điền các từ cho trước vào chỗ trống cho hợp nghĩa.
- Gọi HS A lên bảng, đứng quay lưng về phía mọi người. Sau đó lấy một tấm bìa
gắn vào sau lưng HS A( HS A không được biết trên tấm bìa viết gì).
- Các HS khác sẽ nói các thông tin như: Thành viên đó thường làm gì? Ở đâu?
Khi nào? Bạn làm gì để biết ơn họ? Phù hợp với từ ghi trên tấm bìa.
Ví dụ: Tấm bìa viết “ Bác lao công” thì HS dưới lớp có thể nói:

- Đó là người làm cho trường học luôn sạch sẽ, cây cối xanh tốt.
- Thường làm việc ở sân trường hoặc vườn trường.
- Thường dọn vệ sinh trước hoặc sau buổi học.
HS A phải đoán : Đó là bác lao công.
Nếu 3 HS khác đưa ra 3 thông tin mà HS A không đoán được người đó là
ai thì sẽ bị phạt. HS A phải hát 1 bài. Các HS khác nói sai thông tin cũng sẽ bị
phạt.
13


- Giáo viên khen học sinh làm đúng. (Sau khi kết thúc cuộc chơi học sinh có
được các thông tin về các thành viên trong nhà trường và công việc của họ).

Hình ảnh minh họa cho bài học
4.3 Nhóm trò chơi dùng để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học
Khi dạy xong một bài Tự nhiên - Xã hội, để giúp các em khắc sâu về nội
dung kiến thức bài học mà không mang tính chất tự luận, giảng giải hay nhắc lại.
Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chơi trò chơi: Trò chơi này sẽ có tác dụng
giúp cho các em hiểu sâu, nhớ lâu, khó quên bài. Đó là các trò chơi: Ghép hình;
Tiếp sức; Tôi là ai?; .....
- Trò chơi: Ghép hình.
* Mục tiêu: - Củng cố tên gọi một số xương và khớp xương của cơ thể người
hoặc nhận biết vị trí và tên gọi của một số cơ của cơ thể. Sự khác biệt giữa làng
quê, đô thị...
- Rèn kĩ năng xếp hình và khả năng nhanh nhạy óc phản xạ tốt.
* Chuẩn bị: - 2 bộ tranh về bộ xương hoặc 2 bộ tranh về hệ cơ đã được cắt rời.
- Nam châm băng dính dán sẵn vào các tấm bìa.

14



* Cách chơi: - Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm (hoặc 2 nhóm tuỳ theo số lượng
các miếng ghép chuẩn bị được).
- Giáo viên nêu yêu cầu: Ghép hình là trò chơi yêu cầu các đội phải tìm các
miếng bìa cho phù hợp để ghép nhanh thành tranh bộ xương hoặc tranh về Hệ cơ.
- Luật chơi: Sau khi giáo viên hô bắt đầu thì tất cả học sinh thứ 1 của mỗi nhóm
chạy lên lựa chọn miếng ghép cho nhóm mình. Tiếp đó học sinh chạy về cuối
hàng của nhóm để học sinh thứ 2 chọn miếng ghép tiếp theo...Trò chơi cứ thế
tiếp tục cho đến khi miếng ghép cuối cùng được gắn. Đội nào gắn đẹp, nhanh
đúng là đội thắng cuộc.
* Trò chơi được áp dụng cho các bài:

Bài 2: Bộ xương.
Bài 3: Hệ cơ.
Bài 10: Ôn tập : Con người và sức khoẻ.
Bài 23: Ôn tập về xã hội.
Bài 34 + 35: Ôn tập : Tự nhiên.

Ví dụ: ở bài 2: Bộ xương
* Chuẩn bị: - 2 bộ tranh bộ xương cơ thể đã được cắt rời
- Nam châm băng dính dán sẵn vào các tấm bìa.

Hình ảnh minh họa cho trò chơi bài : Bộ xương
* Cách chơi: - Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm
- Giáo viên phổ biến luật chơi và nêu yêu cầu chơi.
15


- Học sinh gắn các miếng ghép các hình xương để tạo thành bộ xương của cơ thể.
- Giáo viên bình chọn nhóm thắng cuộc.

Kết thúc trò chơi học sinh được củng cố khắc sâu về tên gọi một số xương và
khớp xương của cơ thể.
- Trò chơi: Tôi là ai?
* Mục tiêu: Củng cố tên các con vật, cây cối hoặc các loài hoa các thành viên
trong gia đình. Học sinh gọi được tên của sự vật hoặc người .
* Chuẩn bị: Từ 5 - 7 vương miện. Mỗi vương miện có dán 1 băng chữ ghi sẵn tên
của người hoặc sự vật đó.
* Cách chơi: - Giáo viên nêu yêu cầu: Tôi là ai là trò chơi yêu cầu các em đặt câu
hỏi giúp bạn đeo vương miện nhận ra mình là ai.
- Luật chơi: Giáo viên chọn từ 5 -7 học sinh lên bảng đứng thành hàng. Giáo viên
treo những vương miện cho học sinh song lưu ý không được để học sinh nhìn
thấy dòng chữ trên vương miện. Các học sinh bên dưới xung phong gợi ý cho
bạn, ai gợi ý mà bạn đeo vương miện không nhận ra mình hoặc không gợi ý được
sẽ bị loại khỏi cuộc chơi.
(Lưu ý: Giáo viên căn cứ vào nội dung bài học để có số lượng vương miện và
dòng chữ trên vương miện phù hợp).
Ví dụ: Bài 11: Gia đình
* Chuẩn bị: 5 vương miện có các dòng chữ: Ông , bà , bố, mẹ, con.
* Cách chơi:
- Giáo viên nêu vấn đề: Chơi trò chơi: "Tôi là ai"
- Giáo viên phổ biến luật chơi: Học sinh dưới gợi ý giúp cho học sinh đeo vương
miện nhận ra mình là ai và nói được tên mình. Ai không gợi ý được hoặc gợi ý
mà bạn đeo vương miện nói sai tên mình là người thua cuộc.
- Giáo viên đeo vương miện cho 5 học sinh (lưu ý 5 học sinh này không được
nhìn thấy dòng chữ của vương miện).
- Sau khi giáo viên hô: "Trò chơi bắt đầu" thì chỉ định học sinh gợi ý:
Ví dụ:

+ Với bạn đeo vương miện "ông".
?/ Bạn đang đóng vai một người đàn ông sinh ra bố của bạn.

16


Học sinh đeo vương miện nói: Tớ biết tớ đang đóng vai "ông ".
+ Với bạn đeo vương miện "mẹ".
?/Bạn đang đóng vai một người đàn bà sinh ra bạn.
Tớ đóng vai "mẹ" phải không bạn?
Đúng rồi!.......
+ Trò chơi cứ thế tiếp tục cho đến hết 5 vương miện.
- Kết thúc trò chơi: HS biết được các thành viên trong gia đình
4.4. Nhóm trò chơi phục vụ ôn tập chủ đề:
Đối với các bài ôn tập chủ đề là những bài các em cần nhớ lại những gì đã
được học. Trong những tiết học này tôi thường tổ chức các trò chơi nhằm tái hiện
nội dung kiến thức đã học mà không thấy nhàm chán. Đó là các trò chơi: Giải
câu đố; Hái hoa dân chủ; triễn lãm; Ô chữ kì diệu; ....
Trò chơi ô chữ:
a. Mục tiêu: Dùng để khởi động đầu giờ học, kiểm tra bài cũ sau khi học
xong một chương, một phần hay củng cố các kiến thức, ôn tập. Kích thích hứng
thú học tập, huy động tất cả mọi đối tượng học sinh cùng tham gia.
b. Chuẩn bị: Ô chữ và nội dung các câu hỏi để tìm ra ô chữ.
c. Cách chơi:
- Giới thiệu tên trò chơi
- Chia lớp 3 đội chơi (mỗi tổ 1 đội), cho các em tự đặt tên đội.
- Nêu cách chơi:
- Tiến hành chơi.
- Tổng kết trò chơi.
Kết thúc trò chơi, giáo viên nhận xét, tuyên dương đội thắng cuộc.
Ví dụ: Bài 23.Ôn tập: Xã hội
* Mục tiêu: Hệ thống hóa các kiến thức đã học về xã hội. Rèn kĩ năng tư
duy, khả năng phán đoán, tạo cơ hội cho học sinh nội dung cơ bản trong các bài

học.
* Chuẩn bị: Ô chữ và nội dung các câu hỏi để tìm ra ô chữ.
* Cách chơi:

- Giới thiệu tên trò chơi
17


- Chia lớp 3 đội chơi (mỗi tổ 1 đội), các em tự đặt tên đội.
- Nêu cách chơi:
+ Trên màn hình có các hàng ô chữ. Các ô chữ này liên quan đến ô chữ
hàng dọc. Các đội thi đua tìm ô hàng dọc bí ẩn này.
+ Để tìm được đáp án ở ô hàng dọc, các đội tham gia trả lời các câu hỏi
gợi ý. Mỗi hàng ô chữ ứng với một câu hỏi, mỗi đội lựa chọn câu hỏi để trả lời,
thời gian suy nghỉ là 25 giây. Nếu trả lời đúng thì sẽ ghi được 20 điểm cho đội
của mình và các ô chữ sẽ hiện lên đáp án, nếu trả lời sai thì đội bạn sẽ được
quyền trả lời (trả lồi đúng chỉ được 15 điểm). Nếu không có đội nào trả lời đúng
thì ô chữ không được lật lên.
Sau khi trả lời 1 số câu các em có quyền ra tín hiệu trả lơi ô hàng dọc (giơ
cờ đỏ). Nếu trả lời đúng đội em sẽ dành toàn bộ số điểm của các câu còn lại, nếu
trả lời sai, em sẽ mất quyền tham gia tiếp. Sau khi kết thúc trò chơi đội nào trả lời
được ô hàng dọc thì đội đó thắng cuộc, không có đội nào ô hàng dọc thì đội cao
điểm hơn sẽ là đội thắng cuộc.
+ Hàng ngang số 1: (Gồm 6 chữ cái) Đây là một đồ dùng học tập, làm
bằng gỗ có ruột màu đèn và luôn đi kèm với cục gom. Hãy cho biết, đồ dùng này
có tên gọi là gì? ( Bút chì)
+ Hàng ngang số 2: ( Gồm 4 chữ cái) Nơi sống và làm việc của mọi người
trong gia đình gọi là gì? ( Nhà ở)
+ …….
+ Hàng ngang số 10: (Gồm 6 chữ cái) Giáo viên dạy các em mà là nữ thì

em gọi là gì? ( Cô giáo)
+ Từ hàng dọc: Chủ đề xã hội
- Tiến hành chơi.
- Tổng kết trò chơi.
Kết thúc trò chơi, giáo viên nhận xét, tuyên dương đội thắng cuộc.

18


Hình minh họa cho trò chơi ô chữ
5. Kết quả thực nghiệm:
Sau khi tiến hành áp dụng phương pháp tổ chức trò chơi học tập vào dạy
thực nghiệm ở môn Tự nhiên & Xã hội trong lớp 2C, tôi thực sự hài lòng với kết
quả học tập của học sinh lớp mình phụ trách. Giờ học trở nên sinh động hơn, sôi
nổi hơn, học sinh rất hứng thú, say mê học tập hơn. Bầu không khí căng thẳng
trong giờ học đã được xua tan.Thay vào đó là một ấn tượng mới về bài học mà
chính ấn tượng đó sẽ giúp các em nhớ kĩ, nhớ lâu kiến thức của mỗi bài học.
Chưa có hiện tượng học sinh ngủ gật trong giờ học. Học sinh bước vào giờ học
với tâm trạng thoải mái, thích thú.
Kết quả thu được:

Nội dung

1. Thích học môn Tự nhiên - Xã hội.
2. Không thích học môn Tự nhiên - Xã hội.
3. Giờ học Tự nhiên - Xã hội là:
Một giờ học sôi nổi.


số


Kết quả
Trước khi
vận dụng

Sau khi vận
dụng PP

PP
SL
41 22
41 13

%
SL
53
41
31,7 0

%
100
0

41 22

53

100

41


19


Một giờ học tẻ nhạt vì phải thực hiện tuần tự
các lệnh trong sách giáo khoa.
Một giờ mà em thích nhất vì em cảm thấy
thoải mái “Học mà chơi, chơi mà học”.

41 19

47

0

0

41 22

53

41

100

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Việc tổ chức trò chơi học tập đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao
lòng say mê, sự ham thích học tập, khích lệ học sinh tích cực tham gia vào hoạt
động học tập. Biết được cách tổ chức trò chơi học tập, giáo viên chủ động hơn
trong việc tổ chức trò chơi trong quá trình dạy học của mình và đặc biệt có tác

động đến giáo viên, làm cho giáo viên yêu thích công việc dạy học và tiếp tục
đẩy mạnh chất lượng dạy học trong nhà trường. Từ đó, giáo viên có thể linh hoạt
thể hiện phong cách của mình và sáng tạo thêm. Tuy nhiên để có một giáo án hay
hấp dẫn, đòi hỏi người giáo viên luôn giành nhiều thời gian cho công việc soạn
bài, sáng tạo hơn. Các nhà quản lí giáo dục, các tổ chức xã hội tạo điều kiện hơn
nữa cho giáo viên học tập, giao lưu với trường bạn để học hỏi, tích lũy kinh
nghiệm trong giảng dạy để công tác giảng dạy của giáo viên đạt hiệu quả cao
hơn. Giáo viên luôn luôn phải có tâm huyết với nghề, chịu khó đầu tư, tìm tòi
sáng tạo, chuẩn bị tốt các khâu từ đồ dùng cho đến tổ chức các trò chơi sao cho
phù hợp với mục tiêu đặt ra của mỗi bài học. Người giáo viên luôn không ngừng
rèn luyện mình trên mọi lĩnh vực như : khiếu nói năng, khiếu dẫn chương trình,
giải quyết, xử lí các tình huống mau lẹ, linh hoạt đôi khi còn pha chút hài hước
mang tính tế nhị. Giáo viên cần phải có kiến thức vững vàng, am hiểu sâu rộng sẽ
có ưu thế chủ động xử lí mọi tình huống, câu hỏi bất ngờ do học sinh nêu ra.
Ưu tiên cho phương pháp trò chơi song khi sử dụng phương pháp này mỗi
giáo viên cần lưu ý:
+ Trò chơi phải góp phần thực hiện mục tiêu bài dạy
+ Trò chơi phải được chuẩn bị kĩ phù hợp với đối tượng học sinh cả về
thẩm mĩ và nội dung.

20


+ Không nên tổ chức kéo dài trò chơi sẽ ảnh hưởng tới mạch kiến thức.
Cần biết tổ chức cho khéo trò chơi học tập để mang đúng nghĩa “Học mà chơiChơi mà học.” Tránh sự thái quá.
+ Trò chơi chỉ áp dụng với mỗi bài 1 lần. Nếu là trò chơi khám phá kiến
thức nội dung bài cần được ít nhất 3/4 số lượng học sinh tham gia.
+ Tránh hiện tượng chỉ có một nhóm học sinh khá giỏi tham gia.
Trên đây là “Một số kinh nghiệm tổ chức trò chơi học tập nhằm nâng cao
hiệu quả bài dạy trong môn Tự nhiên & Xã hội lớp 2.”mà tôi đã thực hiện.

Với thời gian vận dụng chưa dài nên có thể sáng kiến của tôi chưa thực sự sâu
rộng. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, các chuyên viên,
nghiệp vụ. Các bậc chỉ đạo chuyên môn ở các trường để sáng kiến của tôi được
hoàn hảo hơn và từng bước áp dụng vào thực tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 26 tháng 3 năm 2017
Tôi cam đoan đây là SKKN của mình,
không sao chép nội dung người khác.
Tác giả:

Nguyễn Thị Lý

21



×