Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Sử dụng bản đồ tư duy trong tiết ôn tập chương toán lớp 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 15 trang )

MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu
1.1 Lý do chọn đề tài
1.2 Mục đích nghiên cứu
1.3 Đối tượng nghiên cứu
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.5 Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3 Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
3. Kết luận kiến nghị
3.1 Kết luận
3.2 Kiến nghị

1
1
1
1
1
2
2
2
10
10
10


1


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
TRONG TIẾT ÔN TẬP CHƯƠNG TOÁN LỚP 7
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Năm học 2011 - 2012 là năm học Bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà
trường phổ thông. Một trong những phương pháp dạy học mới và hiện đại nhất
được đưa vào là phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy (BĐTD) - một
phương pháp dạy học mới đang được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng .
Qua việc tìm hiểu và vận dụng phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy, tôi
nhận thấy phương pháp dạy học này rất có hiệu quả trong công tác giảng dạy và
học tập của học sinh. Bước đầu đã giảm bớt được tâm lý ngại học lí thuyết đối
với học sinh, khơi gợi trong học sinh tình yêu đối với môn học, đồng thời đem
đến cho các em cái nhìn mới, tư duy mới về môn học.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở thực tiễn công tác giảng dạy, có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ
dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống
hóa kiến thức sau mỗi chương, mỗi học kì... và nó còn giúp cán bộ quản lí
giáo dục lập kế hoạch công tác.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài này nghiên cứu khả năng sáng tạo, phát huy tư duy của học sinh khi
sử dụng bản đồ tư duy trong tiết ôn tập chương toán lớp 7.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp đã chọn:
+ Tham khảo tài liệu, tham khảo ý kiến cũng như phương pháp dạy của

đồng nghiệp thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thăm lớp.
+ Điều tra khảo sát kết quả học tập của học sinh
+ Thực nghiệm dạy ở khối 7
+ Đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi dạy thực nghiệm
1.5. Những điểm mới của SKKN
Sử dụng bản đồ tư duy cho các tiết học lý thuyết ở các khối lớp.
Trong quá trình dạy học, tôi nhận thấy việc sử dụng bản đồ tư duy cho
một số tiết học lý thuyết rất có hiệu quả. Ví dụ:
2


Khi học bài: Tứ giác nội tiếp - Hình học 9, là một trong những bài có kiến
thức mang tính tổng hợp phần nội dung trước đó, nên việc nắm vững tính chất
và dấu hiệu nhận biết là tương đối khó đối với học sinh. Khi cũng cố bài giáo
viên đưa ra các câu hỏi mở để học sinh tạo nên bản đồ tư duy, giúp các em nắm
vững hơn tính chất đặc biệt là các dấu hiệu nhận biết của tứ giác nội tiếp.
Đối với bài: Hình chữ nhật - Hình học 8. Vì trước đó học sinh đã được
nghiên cứu các tứ giác đặc biệt như: Hình thang, hình thang cân, hình bình hành
nên với bài học này tôi xây dựng bản đồ tư duy theo từng nội dung từ định
nghĩa, tính chất đến dấu hiệu nhận biết. Khi kết thúc bài học cũng là lúc hoàn
thành bản đồ tư duy. Tiết học giúp học sinh chủ động tiếp thu và ghi nhớ ngay
kiến thức mà không bị nhàm chán như cách xây dựng các tiết học trước đó.
PHẦN 2: NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận:
- Bản đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình
thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một
chủ đề hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời
hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là
một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ
thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc,

hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có
thể “thể hiện” nó dưới dạng BĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập BĐTD
phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.
- BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các
nhánh). Có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố
kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương,
mỗi học kì... và nó còn giúp cán bộ quản lí giáo dục lập kế hoạch công tác.
2.2. Thực trạng
Học sinh khối 7 trường Trung học cơ sở Trần Phú - Thành phố Thanh
Hóa với chất lượng về học lực của bộ môn toán thấp. cụ thể qua bài kiểm tra
khảo sát chất lượng đầu năm như sau:
Năm học 2015 - 2016:
Điểm
Khối Sĩ số
7

197

Giỏi

Khá

T. Bình

Yếu

Kém

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

17

8,6

48

22,4

70

35,5


44

22,3

18

9,4

3


Năm học 2016 - 2017:
Điểm
Khối Sĩ số
7

134

Giỏi

Khá

T. Bình

Yếu

Kém

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

15

11.2

40

29.9

50

37.3


20

14.9

9

6.7

- Đại đa số học sinh chưa xác định đúng mục đích của việc học, học sinh
không có sự ôn luyện hè ở nhà.
- Nhận thức của học sinh chậm, học sinh còn lười học bài.
- Giáo viên chưa có nhiều thời gian để phụ đạo học sinh yếu kém.
- Một số gia đình chưa quam tâm đến việc học tập của con em mình
2.3. Các giải pháp và biện pháp sáng kiến kinh nghiệm đã được thực hiện.
- Dùng BĐTD để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và hệ thống kiến
thức sau mỗi chương, phần…: Sau mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi ý để
học sinh tự hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng
cách vẽ BĐTD. Mỗi bài học được vẽ kiến thức trên một trang giấy rời rồi kẹp lại
thành tập. Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một
cách nhanh chóng, dễ dàng.
Ví dụ 1: Khi dạy bài “ Ôn tập chương I – Đại số 7”.
Sau khi cho học sinh tìm hiểu kĩ phần kiến thức cơ bản của chương, giáo viên
có thể hướng dẫn học sinh vẽ mô hình BĐTD. BĐTD gồm 3 nhánh chính, ở mỗi
nhánh có thể phân thành nhiều nhánh nhỏ tuỳ thuộc vào từng phần kiến thức.
Để có thể hoàn thiện được mô hình BĐTD của bài học, giáo viên sử dụng
hệ thồng câu hỏi định hướng để khai thác kiến thức:
+ Kết thúc chương I các em đã được biết thêm những tập hợp số nào?
Học sinh sẽ dựa vào kiến thức đã học để xác định các ý chính ( TậpQ, tậpI, tập R.)
+ Tiếp tục hoàn thành các nhánh của BĐTD bằng hệ thống câu hỏi nhỏ có
tính gợi mở. Tập Q và tập I có dạng tổng quát như thế nào?

Học sinh trả lời và hình thành lên nhánh dạng tổng quát của tập hợp.
+ Trong tập hợp Q có những phép tính nào?
Học sinh trả lời và hình thành lên các nhánh phép tính của tập hợp.
Tập số R có chứa tập Q không? Ngoài ra còn chứa tập nào?...

4


Sơ đồ minh hoạ
Bản đồ tư duy: Ôn tập chương I- Đại số

*Ưu điểm:
- Đối với giáo viên:
+ Hệ thống hóa được toàn bộ kiến thức cơ bản của chương cho HS.
+ Cụ thể hóa từng dạng toán của từng nội dung qua đó HS nắm bắt kiến thức
một cách dễ dàng và có hệ thống.
- Đối với HS:
+ Hệ thống hóa được toàn bộ kiến thức cơ bản của chương một cách nhanh
chóng.
5


+ Vì các em đều được học bộ môn mĩ thuật nên việc bố trí bố cục của BĐTD
đối với các em không có mấy khó khăn.
+ Toàn bộ kiến thức cở bản của chương được hệ thống một cách gọn gàng
bằng BĐTD nên việc ghi nhớ kiến thức đối với các em cũng trở lên dễ dàng.
*Nhược điểm:
+ Khi dạy HS hệ thống lại kiến thức bằng BĐTD vì đây là cách học và
cách ghi chép mới nên lúc đầu các em cũng còn bỡ ngỡ. Chưa biết chọn cái gì
làm trọng tâm nên còn thụ động.

+ Để HS hình thành được các nhánh thì đòi hỏi GV phải có nhiều
phương án cùng với những cách đặt câu hỏi gợi mở để định hướng và giúp
các em hình thành lên nhánh câp1, nhánh cấp 2,…GV sẽ phải mất nhiều thời
gian chuẩn bị hơn.
Ví dụ 2: Khi học tiết “Ôn tập chương I – Hình học 7”.
Giáo viên cho từ khoá: “Đường thẳng vuông góc. Đường thẳng song song”
rồi yêu cầu học sinh vẽ BĐTD bằng cách đặt câu hỏi gợi ý cho các em để các
em có thể vẽ tiếp các nhánh con và bổ sung dần các ý nhỏ ( nhánh con cấp 2,
cấp 3…), sau khi các nhóm HS vẽ xong, cho một số em lên trình bày trước lớp
để các học sinh khác bổ sung ý. Giáo viên kết luận qua đó giúp các em tự chiếm
lĩnh kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng rất hiệu quả, đồng thời kích
thích hứng thú học tập của học sinh.
Nếu so với tiết học này dạy bình thường và dạy bằng cách hình thành lên
BĐTD thì dạy bằng hình thành lên BĐTD có hiệu quả đáng kế:
+ HS rất hào hứng cùng giáo viên định hướng trọng tâm của chương và vẽ
trọng tâm của chương bằng các hình thù khác nhau.
+ Các em đua nhau tìm ra kiến thức quan trọng và cơ bản để thể hiện cho các
nhánh cấp 1, cấp 2,…
+ Sau khi hình thành lên BĐTD thì vì BĐTD ngắn gọn và lại có các hình ảnh
minh họa nên việc các em ghi nhớ kiến thức rất thuận lợi, các em dễ nhớ và nhớ
lâu hơn.

6


Sơ đồ minh hoạ
Bản đồ tư duy bài “Ôn tập chương I – Hình hoc 7”

Ví dụ 3: Khi dạy tiết ôn tập chương II – Đại số7
Giáo viên yêu cầu các học sinh vẽ BĐTD để mỗi em đều hệ thống lại

được kiến thức trọng tâm của chương. Sau khi có một học sinh hoặc một nhóm
học sinh vẽ xong BĐTD sẽ cho các em trao đổi BĐTD cho nhau theo từng
nhóm, các nhóm nhóm nhận xét và bổ sung những thiếu sót cho nhau bằng cách
vẽ bằng bút chì vào BĐTD của nhóm bạn. Có thể cho học sinh vẽ thêm các
đường, nhánh khác và ghi thêm các chú thích… rồi thảo luận chung trước lớp để
hoàn thiện, nâng cao kĩ năng vẽ BĐTD cho các em.
7


Sơ đồ minh hoạ - Bản đồ tư duy bài “Ôn tập chương II- Đại số 7”

Ví dụ 4: BĐTD khi tìm hiểu kiến thức chương II – Hình học 7:
Giáo viên định hướng để học sinh khai thác kiến thức của bài học bằng hệ
thống câu hỏi gợi mở. Trên cơ sở đó hình thành và củng cố kiến thức cho HS
bằng BĐTD.
Hệ thống kiến thức của bài học bao gồm các kiến thức về tam giác:
a. Tổng ba góc của một tam giác có tính chất gì? (Tổng ba góc luôn băng 180o).
b. Em hãy nêu các trường hợp bằng nhau của tam giác?
c. Tam giác cân; Tam giác đều:
Góc của tam giác có tính chất gì? Cạnh của tam giác có tính chất gì?
d. : Tam giác vuông:
+ Nêu các trường hợp bằng nhau của tam giác vuông?
+ Định lý Pitago.
8


Ví dụ 5: BĐTD khi tìm hiểu kiến thức chương III – Đại số 7:

9



Ngoài ra việc sử dụng bản đồ tư duy còn áp dụng cho các tiết học lí
thuyết, bài tập ở bộ môn Toán của tất cả các khối lớp.
Ví dụ 1:
Đại Số 7: Đại lượng tỉ lệ thuận

10


Ví dụ 2:
Hình học 9: Tứ giác nội tiếp

Ví dụ 3:
Hình học 8: Hình chữ nhật

11


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi thực nghiệm đề tài tại trường Trung học cơ sở Trần Phú - Thành phố
Thanh Hóa tôi thấy học sinh hiểu bài nhanh hơn. Đa số các em học sinh khá,
giỏi đã biết sử dụng BĐTD để ghi chép bài, tổng hợp kiến thức môn học. Một số
HS trung bình đã biết dùng BĐTD để củng cố kiến thức bài học ở mức đơn giản.
Học sinh rất hào hứng trong việc ứng dụng BĐTD để ghi chép bài nhanh, hiệu
quả, đặc biệt là trong các tiết ôn tập chương các em có thể hệ thống kiến thức
một cách nhanh chóng.
Kết quả đạt được:
Năm học 2015 - 2016:
Điểm
Khối Sĩ số

7

197

Giỏi
SL
%

Khá
SL
%

T. Bình
SL
%

Yếu
SL
%

Kém
SL
%

30

71

56


30

10

15.2

36.0

28.4

15.2

5,2

Năm học 2016 - 2017:
Điểm
Khối Sĩ số
7

134

Giỏi
SL
%

Khá
SL
%

T. Bình

SL
%

20

50

55

15.0

37.3

41.0

Yếu
SL
%
7

5.2

Kém
SL
%
2

1.5

Sử dụng bản đồ tư duy không chỉ được áp dụng đối với tiết ôn tập chương

cho bộ môn Toán mà còn có thể áp dụng được cho các tiết học ở tất cả các bộ
môn có kiến thức tổng hợp.Học sinh tự có thể sử dụng BĐTD để hỗ trợ việc tự
học ở nhà: Tìm hiểu trước bài mới, củng cố, ôn tập kiến thức bằng cách vẽ
BĐTD trên giấy, bìa… hoặc để tư duy một vấn đề mới. qua đó phát triển khả
năng tư duy lôgic, củng cố khắc sâu kiến thức, kĩ năng ghi chép.
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Sau một thời gian ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp dạy học,
tôi thấy bước đầu có những kết quả khả quan. Tôi đã nhận thức được vai trò tích
cực của ứng dụng BĐTD trong hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học. Biết sử
dụng BĐTĐ để dạy bài mới, củng cố kiến thức bài học, tổng hợp kiến thức
chương, phần
Việc sử dụng BĐTD giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, giúp
học sinh học tập tích cực đó chính là một trong những cách làm thiết thực triển
khai nội dung dạy học có hiệu quả - nội dung quan trọng nhất trong năm nội
12


dung của phong trào thi đua “Xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích
cực” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.
Sau khi có kết quả điều tra về chất lượng học tập bộ môn toán của học
sinh và tìm hiểu được nguyên nhân dẫn đến kết quả đó tôi đã đưa ra một vài biện
pháp và áp dụng các biện pháp đó vảo quá trình giảng dạy thấy rằng học sinh có
những tiến bộ. Học sinh tiếp cận kiến thức một cách nhẹ nhàng hơn, kết quả học
tập tốt hơn. Tuy nhiên sự tiến bộ đó chưa đồng bộ.
Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót và những ý kiến chủ quan. Kính mong các đồng nghiệp đóng góp ý
kiến để đề tài ngày càng hoàn chỉnh hơn.
Tôi hy vọng rằng trong những năm học tới Phòng Giáo dục và Đào tạo sẽ
tiếp tục tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn để chúng tôi có được những
phương pháp dạy học hay và hiệu quả

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 12 tháng 4 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của tôi viết. Không sao chép nội dung
của người khác

Nguyễn Thị Hương

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. htp://bandotuduy.violet.vn (Bản đồ tư duy trong dạy học)
2. Trần Đình Châu, sử dụng bản đồ tư duy - một biện pháp hiệu quả hổ trợ học
sinh học tập môn toán - Tạp chí giáo dục kỳ 2 - tháng 9 năm 2009.
3. Tích cực hóa việc học bằng bản đồ tư duy - Báo giáo dục và thời đại online.
4. Trần Đình Châu và Đặng Thị Thu Thủy sử dụng bản đồ tư duy góp phần
TCHHĐ học tập của học sinh. Tạp chí khoa học giáo dục, số chuyên đề TBDH
năm 2009.
5. WWW.mid-map.com (trang web chính thức của Tony Buzan)
6. Tài liệu tập huấn chuyên môn do Phòng giáo dục tổ chức.

14


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD & ĐT, CẤP SỞ GD & ĐT VÀ

CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hương
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Trần Phú TP Thanh Hóa

TT

1

Tên đề tài SKKN
Sử dụng bản đồ tư duy
trong tiết ôn tập chương
toán lớp 7

Cấp đánh giá
xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh)
Cấp phòng

Kết quả
Năm học
đánh giá xếp
đánh giá xếp
loại (A, B,
loại
hoặc C)
A

2015 - 2016


15



×