Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

On thi PPNCKH c1 c2 c3 c5 c6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.76 KB, 31 trang )

TỔNG HỢP CÂU HỎI VÀ TRẢ LỜI CHƯƠNG 1

Lý thuyết khoa học:
Theo định nghĩa: Lý thuyết khoa học là 1 tập hợp của những khái niệm, định nghĩa và giả
thuyết lý thuyết trình bày có hệ thống thông qua các mối quan hệ giữa các khái niệm, nhằm mục
đích giải thích và dự báo các hiện tượng khoa học.
Như vậy lý thuyết khoa học là một tập hợp của các giả thuyết lý thuyết. Có 2 thuật ngữ giả
thuyết được sử dụng trong NCKH là: Giả thuyết lý thuyết (proposition) và Giả thuyết kiểm định
(hypothesis). Giả thuyết lý thuyết là giả thuyết biểu diễn mối liên hệ giữa các khái niệm trong 1
lý thuyết khoa học. Trong một NCKH, khi chúng ta chưa thể kiểm định các mối liên hệ này bằng
thực tiễn thì các mối liên hệ này là các giả thuyết lý thuyết.
Khi chúng ta đưa ra các giả thuyết và thu thập thông tin để kiểm định các giả thuyết này thì giả
thuyết đưa ra được gọi là giả thuyết kiểm định.
Giả thuyết lý thuyết biểu diễn các mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu trong lý thuyết
khoa học, còn giả thuyết kiểm định dùng để biểu diễn các mối liên hệ giữa các biến quan sát.
Giả thuyết lý thuyết nói lên mối liên hệ (tương quan or nhân quả) giữa các khái niệm nghiên cứu
và cô lập với những khái niệm khác ko được nêu. Tức là 1 lý thuyết khoa học có giới hạn của
nó, xác định bằng các giả thuyết về giá trị, thời gian, không gian.
Sự giống và khác nhau giữa NC định tính và định lượng
Giống nhau: Đều là các PP NCKH
Khác nhau:
ĐỊNH TÍNH
- Gắn liền với việc khám
phá các lý thuyết khoa học
- Dựa vào quá trình quy
nạp

ĐỊNH LƯỢNG

HỖN HỢP


- Gắn liền với việc kiểm - Phối hợp cả định tính và
định các lý thuyết khoa học định lượng
- Dựa vào quá trình suy - Tổng hợp của cả hai quá
diễn
trình

Nghiên cứu ứng dụng khác nc cơ bản khác nhau như thế nào ?
Trả lời : Sách Business research method page 12-13
+ Giống nhau: đều giải quyết các vấn đề của người quản lý, các vấn đề nghiên cứu.
+ Khác nhau:
• Nc ứng dụng (applied research): làm sáng tỏ câu trả lời cho những câu hỏi rõ ràng liên hệ để
đưa ra những hành động, chính sách cần thiết giải quyết vấn đề.
• Nc cơ bản (basic research): tập trung giải quyết những câu hỏi phức tạp mang tính chất lý
thuyết các vấn đề của người quản lý, ít tác động đến những quyết định, chính sách của nhà
quản lý.
Có bao nhiêu kiểu Nghiên cứu thường gặp ???
Trả Lời : 3 loai mô hình nghiên cứu:
• Mô hình miêu tả
• Mô hình thử nghiệm
• Mô hình bán thứ nghiệm
NC phi thực nghiệm
Có 4 loại nghiên cứu phi thực nghiệm:
a. Nghiên cứu Mô tả:
- Mô tả những tính chất của hiện tượng đang tồn tại


- Cung cấp một bức tranh tổng quát
- Giữ vai trò là nền tảng cho các loại nghiên cứu khác
b. Nghiên cứu Lịch sử:
- Mô tả các sự kiện quá khứ trong ngữ cảnh của những sự kiện hiện tại hoặc quá khứ khác

- Thông tin thứ cấp và sơ cấp
c. Nghiên cứu Tương quan:
- Tìm hiểu về các sự kiện chung chung
- Liệu biết một sự kiện có thể dự báo một sự kiện khác
- Không hàm ý về việc tạo ra kết quả
d. Nghiên cứu Định tính:
- Nghiên cứu hành vi trong các ngữ cảnh chính trị, xã hội, tự nhiên và văn hóa
- Thường dẫn đến kết quả phi định lượng
2 thiết kế nghiên cứu thực nghiệm
1. Thực nghiệm thực:
Người tham gia được chỉ định vào các nhóm
Biến nghiên cứu (Treatment variable) được kiểm soát bởi nhà nghiên cứu
Kiểm soát các nguyên nhân tiềm ẩn của hành vi
2. Bán thực nghiệm:
Thành phần tham gia đã được chỉ định trước vào các nhóm
Hữu ích khi nhà nghiên cứu không thể điều khiển các biến
Các tiêu chí đánh giá một nghiên cứu:
1. Có nghiên cứu các công trình đã hoàn thành và mới?
2. Vấn đề và mục tiêu NC có được phát biểu rõ ràng?
3. Giả thuyết nghiên cứu có rõ ràng?
4. Cách NC được thực hiện có rõ ràng?
5. Mẫu có đại diện cho đám đông?
6. Kết quả và thảo luận có phù hợp với vấn đề và mục tiêu nghiên cứu?
7. Trích dẫn có đầy đủ và mới?
8. Bạn có bất kỳ một phê phán nào về nội dung và hình thức?
9. (tổng hợp thêm từ sách PPNCKH trong kinh doanh):
10. Câu hỏi NC tốt: định nghĩa được cuộc khảo sát, xác định được giới hạn, và cung cấp
định hướng cho NC
11. Các khái niệm NC phải được định nghĩa chính xác, rõ ràng, dựa trên những NC trước
12. Bài NC phải cho thấy được sự khác biệt có ý nghĩa so với các NC đã có và có ý nghĩa

trong thực tiễn
13. Văn viết phải rõ ràng và súc tích
Mối quan hệ giữa lý thuyết và giả thuyết
Lý thuyết là nền tảng để xây dựng giả thuyết. Giả thuyết cần có các quan sát để kiểm định. Kết
quả của kiểm định cho ta các tổng quát hoá. từ các tổng quát hoá này sẽ bổ sung cho lý thuyết.
lý thuyết lại tiếp tục kích thích các giả thuyết mới.
câu hỏi ko trả lời được
1. ví dụ về nghiên cứu phi thực nghiệm và thực nghiệm
2. giải thích vì sao 1 phương pháp điều tra khoa học sẽ đem về thông tin có giá trị bất kể
kết quả đó có ý nghĩa hay không


1. ĐN NC KH: Nghiên cứu khoa học là cách thức con người tìm hiểu về khoa học một cách có

hệ thống (babbie 1986).
2. Nghiên cứu hàm lâm và ứng dung
a. Nguyên cứh hàm lâm : trong một ngành KH nào đó là nguyên cứu nhằm mục đích
mở rộng kho tàng trí thức của ngành khoa học đó. Thường NG HL sẽ cho ra đời 1 lý
thuyết mới.
b. Nguyên cứu ứng dụng : Là nghiên cứu nhầm ứng dụng các thành tựu KH của ngành
đó vào thực tiễn nhằm mục địch trực tiếp hỗ trợ cho việc ra QD. -> áp dụng KH để
ng cứu các vấn đề của KD như marketing, nhân sự,…
Ngoài ra, trong c1 còn có các lý thuyết khác:
1. Các trường phái NCKH: Suy diễn và quy nạp
Suy diễn: bắt đầu từ lý thuyết nền để trả lời câu hỏi nghiên cứu. Mang tính định lượng, kiểm
định.
Quy nạp: Theo hướng ngược lại với suy diễn. Từ thực tế -> lý thuyết mới hay Quan sát các hiện
tượng KH để xây dựng mô hình và gthich các hiện tượng khoa học. Mang tính định tính
Hỗn hợp: tổng hợp cả 2 trường phái trên.
2. Những điều quan trọng để thực hiện một nghiên cứu tốt:

+ Câu hỏi NC: phai that sự cần thiết, hấp dẫn người đọc.
+ CS lý thuyết phải đầy đủ phù hợp.
+ Phạm vi của một bài nc: cần phải đầy đủ
+ Định nghĩa các KN NC phải đầy đủ, rõ ràng
+ Mối liên hệ lý thuyết phải rõ ràng và mang tích logic
+ Chú trọng các lý thuyết nền.
+ Xác định hướng tập trung và phạm vi ng cứu
+ Văn phải xúc tích
+ Phải có sự khác biệt so với những ng cứu trước, và có ý nghĩa ( quan trọng nhất )
( Nguồn Sách PPNC – Thầy N Đình Thọ)


Chương 2: Quy trình nghiên cứu
1. Định nghĩa các biến
 Biến là 1 quan sát :



Có nhiều giá trị khác nhau
Biến số khác với hằng số (Chỉ có 1 giá trị duy nhất, không đổi)

 Mỗi khái niệm được đo lường dựa trên bất kỳ một trong bốn loại thang đo và có các mức
độ chính xác về đo lường khác nhau được gọi là biến số.
 Mỗi biến số là 1 biểu tượng mà các con số hay các giá trị được gán vào
 Biến số là các đơn vị hợp lý của việc phân tích mà có thể nhận 1 trong tập các giá trị cho
trước
a. Sự khác nhau giữa khái niệm và biến số







Khái niệm là các biểu tượng và có ý nghĩa khác nhau ở mỗi cá thể
Biến số đo lường được với các cấp chính xác khác nhau
Tính đo lường được là sự khác nhau giữa khái niệm và biến số
Khái niệm không thể đo lường được
Biến số đo lường được bằng các đơn vị đo lường kinh tế, thô sơ, chủ quan hay khách quan

b. Các kiểu biến số
Một biến số có thể được phân loại theo nhiều cách. Sự phân loại được tiến hành theo 3 cách
 Mối quan hệ nhân quả
 Thiết kế nghiên cứu
 Đơn vị đo lường
c. Loại biến số
 Biến độc lập: Nguồn gốc gây ra thay đổi cho hiện tượng hay tình huống
 Biến phụ thuộc: kết quả của thay đổi gây ra bởi biến số độc lập
=> Mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc:
+ Biến độc lập thì không bị mất đi
+ Không thay đổi 1 cách có hệ thống với các biến khác
+ Biến phụ thuộc nhạy cảm với những thay đổi của biến độc lập
 Biến kiểm soát: có ảnh hưởng tiềm ẩn đến biến phụ thuộc
 Biến ngoại lai: Có ảnh hưởng không thể dự báo được lên biến phụ thuộc
 Biến trung gian: Những biến liên quan đến biến độc lập hoặc biến phụ thuộc và che dấu
mỗi quan hệ thật giữa biến độc lập và biến phụ thuộc
 ………………………
2. Giả thuyết
- Giả thuyết là 1 mệnh đề phỏng đoán về mối quan hệ giữa 2 hay nhiều biến số
- Giả thuyết là 1 nhận định sơ bộ,một kết luận giả định về bản chất sự vật do người NC đạt ra
để chứng minh hoặc bác bỏ

- Giả thuyết nghiên cứu là câu trả lời giả định cho câu hỏi nghiên cứu và bất biến trong quá
trình nghiên cứ


-

Giả thuyết phải phù hợp với điều kiện thực tế trong nghiên cứu, phù hợp với khung lí thuyết
tác giả sử dụng, nhiều giả thuyết có khả năng kiểm nghiệm trong thực tế.
Giả thuyết đóng vai trò là cơ sở, là khởi điểm của một công trình nghiên cứu, đồng thời cũng
có vai trò định hướng cho công trình nghiên cứu đó. Giả thuyết nghiên cứu khi được kiểm
chứng, được khẳng định thì sẽ là cơ sở lí luận giúp ta nhân thức sâu hơn về bản chất của đối
tượng nghiên cứu. Ngay cả khi giả thuyết đó không phù hợp, bị bác bỏ thì quá trình kiểm
chứng cũng rất có ích trong quá trình tìm kiếm chân lí của nhà nghiên cứu.


Đặc tính của giả thuyết:
-

Là 1 mệnh đề có tính định hướng

-

Tính xác thực của nó chưa biết đến

-

Trong hầu hết các trường hợp, xác định mối quan hệ giữa 2 hay nhiều biến số

Đặc điểm:
-


Giả thuyết cần đơn giản, cụ thể rõ ràng về khái niệm

-

Giả thuyết phải có thể kiểm chứng được tức là phải dự kiến được các phương pháp và kỹ
thuật thu thập và phân tích

-

Giả thuyết phải dựa trên cơ sở quan sát các sự kiện riêng biệt. Mọi ý tưởng tuyệt đối hóa
giả thuyết đều là sự sai phạm logic về bản chất quan sát khoa học

-

Giả thuyết phải có liên quan đén hệ thống các tri thức khoa học của loài người

-

Giả thuyết phải mang tính vận hành, nghĩa là nó được diễn giải bằng các số hạng có thể
đo lường được

Tầm quan trọng của giả thuyết nghiên cứu:
-

Giúp ta suy nghĩ nhìn nhân kĩ hơn về câu hỏi nghiên cứu, hay chính xác hơn là mục tiêu
nghiên cứu.

-


Giả thuyết là sự trình bày mối quan hệ nhân – quả đôi khi cũng miêu tả cho thấy khuynh
hướng của sự thay đổi và sự phát triển của đối tượng nghiên cứu

-

Giả thuyết là công cụ, phương pháp luận chủ yếu cho việc tổ chức quá trình điều tra. Vai
trò phương pháp luận của giả thuyết nghiên cứu thể hiện ở chỗ, nó là mắc xích, là quan
điểm lí luận, là cơ sở thực nghiệm của nghiên cứu, giúp ta khoanh lại các phạm vi mà
vấn đề nghiên cứu đặt ra

Lưu ý
-

Lí thuyết nghiên cứu ảnh hưởng đến giả thuyết nghiên cứu. Nhà nghiên cứu có khuynh
hướng đưa ra giả thuyết trên nền tảng vững chắc của lí thuyết mà nhà nghiên cứu quan tâm
và đặt niềm tin vào giá trị khoa học hay tính đúng đắn của nó.

-

Giả thuyết là giả đinh kết quả của nghiên cứu nhưng lí thuyết là kết quả của quá trình kiểm
nghiệm lâu dài bằng những luận điểm, chứng cứ khoa học. Nếu giả thuyết được chứng minh
được tính đúng đắn bằng các bằng chứng khoa học thì nó khả năng trở thành lí thuyết nghiên
cứu

Hạn chế của giả thuyết nghiên cứu:
-

Quá mong muốn khẳng định giả thuyết, do đó người nghiên cứu nếu không có cái nhìn
khách quan thì dễ đưa cuộc nghiên cứu đi theo một hướng để nhằm khẳng định giả thuyết
đặt ra.


-

Việc đưa ra các giả thuyết nghiên cứu sẽ dễ dàng khiên người nghiên cứu bỏ qua các hiện
tượng khác cùng đồng thời xảy ra trong quá trình nghiên cứu. Điều này sẽ ảnh hưởng tới kết
quả nghiên cứu

Phân biệt giả thiết và giả thuyết
- Giả thiết: (toán học) là mệnh đề được cho sẵn và không cần phải chứng minh.
- Giả thuyết: Điều tạm nêu ra (chưa được chứng minh hoặc kiểm nghiệm) để giải thích
một hiện tượng nào đó và tạm được công nhận.
Điểm khác nhau cơ bản của giả thuyết và giả thiết là giữa cái cần chứng minh, cần kiểm
nghiệm trong nghiên cứu và cái được cho sẵn, thừa nhận và không cần quan tâm đến việc
chứng minh tính đúng sai của nó.


3. Mẫu và đám đông
a. Các định nghĩa
 Phần tử: Đơn vị mà nhà NC cần quan sát và thu thập dữ liệu ( cá nhân, hộ gia đình, tổ
chức,…)
 Tổng thể: Tập hợp tất cả các phần tử được định nghĩa là thuộc phạm vi NC
 Tổng thể nghiên cứu: Tập hợp các phần tử mà thực tế có thể nhận dạng và lấy mẫu
 Đơn vị lấy mẫu: Một hay 1 nhóm các phần tử để từ đó thực hiện việc lấy mẫu trong mỗi
giai đoạn của quá trình chọn mẫu
 Khung mẫu: Danh sách các đơn vị lấy mẫu có sẵn để phục vụ cho việc lấy mẫu
b. Quy trình chọn mẫu
[1].Định nghĩa tổng thể và phần tử
[2].Xác định khung lấy mẫu
[3].Xác định kích thước mẫu
[4].Xác định phương pháp chọn mẫu

[5].Tiến hành lấy mẫu theo phương pháp đã chọn
c. Phân loại phương pháp chọn mẫu
 Chọn mẫu xác suất
-

Biết trước xác suất xuất hiện của các phần tử vào trong mẫu

-

Quá trình chọn mẫu tuân theo quy luật toán, không thể tự ý thay đổi

-

Các thông số của mẫu có thể dùng để ước lượng, kiểm nghiệm các thông số của tổng
thể

 Chọn mẫu phi xác suất
-

Chọn các phần tử vào mẫu không theo quy luật ngẫu nhiên

-

Không biết xác suất xuất hiện của các phần tử. Chọn mẫu tùy thuộc vào nhà nghiên cứu

-

Không thể dùng các thông số của mẫu để ước lượng, kiểm nghiệm các thông số của tổng thể
d. Các loại chọn mẫu phân chia theo xác suất và phi xác suất
Chọn mẫu xác suất

Chọn mẫu phi xác suất
Ngẫu nhiên đơn giản
Lấy mẫu thuận tiện
Hệ thống
Lấy mẫu phán đoán
Phân tâng
Lấy mẫu theo lớp
Theo nhóm
Lấy mẫu theo mầm
 Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản

-

Các phần tử được chọn vào mẫu có xác suất là như nhau và biết trước

-

Dùng bảng ngẫu nhiên để chọn phần tử cho mẫu

-

Ưu điểm: Đơn giản nếu có 1 khung mẫu đầy đủ

-

Nhược điểm: Khó khả thi khi tổng thể lớn
Ví dụ:
 Chọn mẫu hệ thống

-


Chọn ngẫu nhiên 1 điểm xuất phát, dựa vào bước nhảy để xác định các phần tử tiếp theo từ
khung mẫu


-

Đây là phương pháp sử dụng phổ biến hơn phương pháp ngẫu nhiên đơn giản

-

Ưu điểm: Không cần khung mẫu hoàn chỉnh

-

Nhược điểm: Mẫu sẽ bị lệch khi khung mẫu xếp theo chu kỳ và tần số bằng với bước nhảy
Ví dụ:
 Chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên

-

Tổng thể được chua ra nhiều tầng theo nguyên tắc: Cùng tầng đồng nhất, khác tầng dị biệt

-

Để chọn phần tử trong mỗi tầng có thể dùng phương pháp hệ thống

-

Số phần tử trong mỗi tầng được xác định theo tỷ lệ hoặc không theo tỷ lệ với kích thước

tổng thể

-

Phân tầng ngẫu nhiên theo tỷ lệ: Số phần tử trong mỗi tầng trong mỗi tầng tỷ lệ với quy
mô của mỗi tầng trong tổng thể

-

Phân tầng ngẫu nhiên không theo tỷ lệ: Sử dụng khi độ phân tán các phần tử trong mỗi
tầng khác nhau đáng kể. Số phần tử trong mỗi tầng được chọn phụ thuộc vào độ phân tán
của biến quan sát trong các tầng
Ví dụ:
 Chọn mẫu theo nhóm

-

Tổng thể được chia làm nhiều nhóm (mỗi nhóm mang tính đại diện cho tổng thể) và tuân
theo nguyên tắc: Cùng nhóm dị biệt, khác nhóm đồng nhất

-

Các nhóm sẽ được chọn 1 cách ngẫu nhiên để tạo thành mẫu

-

Có thể phân nhóm nhiều bước: Tiếp tục chọn nhóm con trong nhóm các phần tử trong nhóm
con

-


Chọn mẫu theo khu vực: 1 dạng của chọn mẫu theo nhóm với các nhóm được chia theo khu
vực địa lý
Ví dụ:
 Chọn mẫu thuận tiện

-

Chọn phần tử dựa trên sự thuận tiện, dễ tiếp cận, dễ lấy thông tin

-

Nhược điểm: Không xác định được sai số lấy mẫu và không thể kết luận cho tổng thể từ kết
quả lấy mẫu

-

Sử dụng phổ biến khi bị giới hạn về thời gian và chi phí
Ví dụ:
 Chọn mẫu theo phán đoán

-

Nhà nghiên cứu tự phán đoán sự thích hợp của các phần tử để mời họ tham gia vào mẫu

-

Đặc điểm giống như chọn mẫu thuận tiện, nhưng nếu khả năng và kinh nghiệm phán đoán
tốt sẽ cho mẫu tốt hơn thuận tiện
Ví dụ:

 Chọn mẫu theo lớp

-

Dựa vào một sô thuộc tính kiểm soát xác định 1 số phần tử sao cho chúng đảm bảo tỷ lệ của
tổng thể và các đặc trung kiểm soát

-

Sử dụng phổ biến nhất trong thực tiễn NC

-

Có thể dùng 1 hoặc nhiều thuộc tính kiểm soát như tuổi , giới tính, thu nhập, loại hình DN,
….
Ví dụ:


 Chọn mẫu theo mầm
-

Chọn ngẫu nhiên những người phỏng vấn ban đầu, những người tiếp theo được chọn dựa
trên sự giới thiệu của người trước

-

Sử dụng thích hợp khi tổng thể ít, khó nhận ra các đối tượng cần thu thập thông tin
Ví dụ:
e. Quy trình xác định cỡ mẫu
 Xác định sai số e chấp nhận được giữa ước lượng của mẫu và tổng thể

 Xác định độ tin cậy anpha mong muốn có trong ước lượng mẫu nằm trong sai số e
 Xác định giá trị Z tương ứng với độ tin cậy muốn có đã quyết định
 Ước lượng độ lệch chuẩn của tổng thể
 Dùng công thức thống kê tương ứng
 Tính cỡ mẫu


Chương 3: Lựa chọn vấn đề nghiên cứu và phê bình một nghiên cứu
1. Chọn vấn đề nghiên cứu?
Vấn đề nghiên cứu là gì?
• Là vấn đề mà ta quan tâm hay buộc ta phải nghiên cứu
• Ví dụ:
– Một Ngân hàng muốn xác định xem số dư tiền mặt trung bình trong dân chúng để
đề ra chính sách huy động tiền gửI.
– Tại sao lượng du khách viếng thăm một điểm đến bị sút giảm?

Cách thức (the way) lựa chọn vấn đề nghiên cứu?

Giải trình sơ đồ trên - Một số lưu ý khi lựa chọn vấn đề nghiên cứu:
1. Vài cạm bẫy cần tránh!!
 Đừng quá yêu thích ý tưởng của bạn
 Bạn có thể cần thay đổi ý tưởng đầu tiên
 Đừng chọn một dự án tầm thường, không quan trọng
 Đừng cố gắng làm nhiều hơn có thể
 Cố gắng làm điều gì đó mới
2. Chỉ rõ sự quan tâm của bạn – Ý tưởng nghiên cứu đến từ đâu?
WHERE DO IDEAS COME FROM?
 Kinh nghiệm cá nhân hay hiểu biết đầu tiên
 Hỏi giáo sư của bạn
 Nghĩ về những vấn đề chưa được nghiên cứu

 Kế sách cuối cùng?

 Có lẽ bạn có thể nghĩ về một vấn đề liên quan đến một trong những tiêu đề của
bài học.
3. Từ ý tưởng đến câu hỏi nghiên cứu, đến giả thuyết nghiên cứu:
 Bạn đã nhận ra lĩnh vực yêu thích
 Bây giờ hãy hình thành câu hỏi nghiên cứu:

 Là một sự diễn đạt về vấn đề quan tâm hay mục đích được tuyên bố một cách rõ
ràng và hàm ý về mối quan hệ giữa các biến.
=> Câu hỏi đề thi của cô Quý (khóa 18):
Hãy trình bày một ví dụ về một lĩnh vực mà bạn quan tâm, một câu hỏi nghiên cứu có liên
quan đến lĩnh vực đó và một giả thuyết liên quan đến nghiên cứu đó?


Đáp án: Một số ví dụ trong slide bài giảng của cô như sau (Mọi người có thể tự dùng ví dụ
của bài tập đề cương nhóm mình cho phù hợp với thực tế Việt Nam):
Research Interest
Research Problem or Questions
Research Hypothesis
or Ideas (Lĩnh vực
(Câu hỏi nghiên cứu)
(Giả thuyết nghiên cứu)
quan tâm)
Open Classroom What is the effect of open versus
Children who are taught reading in open classroom settings
and Academic
traditional classrooms on reading
will read at a higher grade level than children who are
Success

level?
taught reading in a traditional setting.
Lớp học mở và sự Yếu tố ảnh hưởng gì của lớp học mở so Trẻ em được dạy đọc ở các lớp học mở sẽ đạt được một
thành công của
với lớp học truyền thống lên trình độ trình độ đọc cao hơn so với những đứa trẻ được dạy đọc
việc học
đọc?
trong một lớp học truyền thống.
Will students who know how to “take” Students who receive training in the “Here Today, Gone
Test-Taking Skills
a test improve their scores?
Tomorrow” method will score higher on the SAT than
and Grades
Liệu sinh viên có biết làm thế nào để students who do not receive such training.
Thực hiện bài kiểm
thực hiện tốt bài kiểm để cải thiện
Những sinh viên ở trường SAT được qua huấn luyện bằng
tra kỹ năng và
điểm số của họ?
phương pháp “Here Today, Gone Tommorrow” sẽ có điểm
trình độ
số cao hơn những sinh viên chưa qua huấn luyện này.
Television and
How does watching television
Adolescent boys buy more of the products advertised on
Consumer
commercials affect the buying
television than do adolescent girls.
Behavior
behavior of adolescents?

Nam vị thanh niên mua nhiều sản phẩm được quảng cáo
Truyền hình và
Quảng cáo truyền hình ảnh như thế
trên truyền hình hơn nữ vị thanh niên.
Hành vi tiêu dùng nào đến hành vi mua của thanh thiếu
của khách hàng
niên?
Is drug abuse related to child abuse? There is a positive relationship between drug abuse among
Drug Abuse and Liệu có mối quan hệ giữa lạm dụng ma adults and the physical and psychological abuse they
Child Abuse
túy và lạm dụng trẻ em?
experienced as children.
Lạm dụng ma túy
Có mối quan hệ đồng biến giữa việc lạm dụng ma túy ở
và lạm dụng trẻ em
người lớn với việc lạm dụng tâm lý và thể xác khi họ là trẻ
em.
How have many adults adjusted to the The number of children who are caring for their parents in
responsibility of caring for their aged the child’s own home has increased over the past 10 years.
Adult Care
parents?
Số lượng trẻ em đang chăm sóc cha mẹ của họ tại nhà đã
Chăm sóc người
Làm thế nào để có nhiều người lớn có tăng hơn 10 năm quan.
lớn
trách nhiệm hơn trong việc chăm sóc
cha mẹ già của họ?

2. Nghiên cứu lý thuyết?
Nghiên cứu lý thuyết (Literature Review) là gì? Cấu trúc? Nhiệm vụ?Lưu ý?

• Là tìm kiếm xem vấn đề mà ta đang quan tâm nghiên cứu đã được nghiên cứu trước đây
chưa và kết quả của nó như thế nào.
• Đối với đề tài khoa học: Nếu phát hiện đã có người nghiên cứu rồi thì cũng đừng nên
chán nãn mà nên chọn những đề tài khác, hoặc phát triển thêm một số vấn đề nghiên cứu
từ công trình đã có.
• Các chuyên gia đánh giá phần này sẽ dựa vào:
– Tính logic trong lập luận của ta
– Tính đầy đủ trong các tham khảo của ta ở các công trình nghiên cứu có liên quan
trước đó.
– Tính liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của đề tài




Cấu trúc của phần này được xây dựng dựa trên khung phân tích (Analytical
Framework) của mô hình nghiên cứu.
• Trong một số trường hợp, mô hình này còn được gọi là Mô hình khái niệm (Conceptual
Framework)
– Sơ đồ diễn tả mối quan hệ giữa các nhân tố (biến số)
– Đây là cơ sở để xây dựng các giả thuyết
Ví dụ về mô hình phân tích:





Nhiệm vụ của phần nghiên cứu lý thuyết là dựa vào các lý thuyết hay công trình
nghiên cứu trước đây để mô tả các mối quan hệ này
– Mô tả các mối quan hệ này sẽ giúp ta phát triển các giả thuyết nghiên cứu mới
dựa vào những gì mà lý thuyết và công trình nghiên cứu trước đây chưa giải thích

– Đó cũng là những mối quan hệ mà ta quan tâm nhưng chưa có lời giải thích thỏa
đáng
Lưu ý:
– Những giải pháp đã phát hiện không nhất thiết luôn luôn giải thích được các quan
sát hiện tại
– Những giải pháp đã khám phá đôi khi cần được điều chỉnh hay thậm chí loại bỏ
vì không còn phù hợp với hoàn cảnh mới

Cách thức nghiên cứu lý thuyết?


Các nguồn thông tin khác nhau?
Information
Source
General Sources
Nguồn thông tin
tổng quát

What it Does

Provides an overview of a topic and provides
leads to where more information can be
found.
Cung cấp:
- Sự giới thiệu tổng quát về vấn đề Ngiên Cứu
- Vài đầu mối giúp việc tìm kiếm thông tin
nhiều hơn.
Secondary Sources Provides a level of information “once
Nguồn thông tin sơ removed” from the original work.
cấp

Cung cấp:
- Tóm tắt các nghiên cứu của học giả
- Nhiều nguồn tham khảo
Primary Sourcs
The original reports of
Nguồn thông tin thứ the original work or experience.
cấp
Nguồn sơ cấp cung cấp các báo cáo của các
công trình nghiên cứu gốc

Example
Daily newspapers, news weeklies, popular
periodicals and magazines, trade books, Reader’s
Digest Guide to Periodical Literature, New York
Times Index
Vài nguồn tham khảo: Nhật báo, Tuần báo, Tạp chí
định kỳ và phổ biến, Sách thương mại, …
Books on specific subjects and reviews of research

Journals, abstracts and scholarly books,
Educational Resources Information Center (ERIC),
movies

=> Câu hỏi đề thi của cô Quý (khóa 18):
Liệt kê 3 lời khuyên hữu ích khi viết cơ sở lý thuyết?
Đáp án: dựa trên slide bài giảng của cô Quý có 1 số lời khuyên như sau (mọi người tìm
hiểu thêm):
1. Cẩn thận khi sử dụng nguồn Internet!!!
 Hiện tại Internet không bị kiểm soát (không giống như nguồn thông tin thứ cấp và sơ
cấp)

 Internet rất tốt cho giải trí và phát triển ý tưởng
 Nhưng hãy cẩn thận!!
2. (Tại sao) tạp chí là nguồn thông tin tốt nhất! (?)
 Bài báo được viết dưới dạng thống nhất và rõ ràng
 Được đồng nghiệp đánh giá (Peer review)
 Chuyên gia đánh giá bài báo và đưa ra các nhận xét.
 Nhiều bài báo nộp nhưng không bao giờ được đăng.
3. Sử dụng tóm tắt
 Tóm tắt là một hay hai đoạn văn tóm lược nội dung bài báo.
 Bạn có thể tóm tắt để quyết định xem bài báo có hữu dụng không.
4. Sử dụng bảng liệt kê (INDEXES)
 Comprehensive Dissertation Index
 Social Sciences Citation Index (SSCI)
 Bibliographic Index
5. Sử dụng các công cụ điện tử trong các hoạt động nghiên cứu
 Tìm kiếm thông tin trên mạng
 Lợi ích:


 Thuận tiện, tiết kiệm thời gian
 Đó là tương lai
6. Nghiên cứu trên web qua các công cụ tìm kiếm
 Phương tiện giúp tìm kiếm thông tin trên mạng
 Vài phương tiện tìm kiếm phổ biến:
 Google
 Yahoo!
 Microsoft Live Search
7. Giới thiệu INTERNET & WORLD WIDE WEB
 Nghiên cứu các hoạt động trên Internet
 Giới thiệu E-Mail

 Giới thiệu những nhóm thông tin
 Sử dụng Mailing Lists hoặc a Listserve
 Một trang chủ là sự thu thập thông tin
 Ví dụ, />v.v…và thêm các lời khuyên của phần 3 – viết cơ sở lý thuyết dưới đây:
3. Viết cơ sở lý thuyết?
 Đọc các nghiên cứu khác – nắm bắt những điều mà người khác đã làm.
 Tạo ra một chủ đề thống nhất – kể một câu chuyện có kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.
 Sắp xếp nguyên liệu của bạn.
 Làm việc với dàn ý, nó giúp bài viết của bạn luôn luôn được tổ chức tốt.
 Liên hệ với các lĩnh vực khác, lĩnh vực bạn đang làm với người khác. Hãy kể một câu
chuyện mạch lạc.
 Thực hành – thực hành – thực hành!
Các tiêu chí đánh giá một nghiên cứu?:
 Có nghiên cứu các công trình đã hoàn thành và mới?
 Vấn đề và mục tiêu NC có được phát biểu rõ ràng?
 Giả thuyết nghiên cứu có rõ ràng?
 Cách NC được thực hiện có rõ ràng?
 Mẫu có đại diện cho đám đông?
 Kết quả và thảo luận có phù hợp với vấn đề và mục tiêu nghiên cứu?
 Trích dẫn có đầy đủ và mới?

Bạn có bất kỳ một phê phán nào về nội dung và hình thức?


Chương3: Lựa chọn vấn đề nghiên cứu và phê bình một nghiên cứu
Mục tiêu :
1. Thảo luận để tìm ra một đề tài NC.
2. Thảo luận làm thế nào phát triển một ý tưởng thành một câu hỏi NC, giả thuyết NC.
3. Xây dựng giả thuyết NC.
4. Chỉ rõ 3 nguồn lý thuyết. (?)

5. Thảo luận cách sử dụng các nguồn thông tin.
6. Thảo luận cách viết cở sở lý thuyết
1. @ Làm thế nào để phát hiện và lựa chọn vấn đề nghiên cứu:
Một điều rất quan trọng khi lựa chọn vấn đề nghiên cứu là không được phép nghiên cứu
cái mà người ta đã nghiên cứu rồi và nhất là trên cùng một thị trường, trừ khi nghiên cứu của
chúng ta có gì khác, có gì mới hơn trên nền của công trình cũ. Nghiên cứu của chúng ta phải có
gì đó đóng góp thêm chứ không phải là chúng ta làm tiêu tốn giấy mực. Tóm lại , nghiên cứu
không phải chúng ta chuyển thông tin từ nơi này sang nơi khác, không nghiên cứu vấn đề đã
nghiên cứu
Vậy làm thế nào để xác định vấn đề nghiên cứu, chúng ta cần nghiên cứu lý thuyết.
Nghiên cứu lý thuyết giúp chúng ta xác định vấn đề rõ ràng hơn
- Vấn để nghiên cứu là một vấn đề mà chúng ta quan tâm, khi có một sự kiện gì đó, ví dụ
công ty đang cần đẩy mạnh bán hàng & mời chuyên gia về dạy kỹ bán hàng cho anh em sale,
tuy nhiên sau đó lại thấy doanh số công ty không tăng mà có khuynh hướng giảm. Nảy sinh vấn
đề nghiên cứu có hay không mối quan hệ giữa việc đào tạo kỹ năng bán hàng và doanh số bán
hàng của anh em sale hay không. Vì vậy, ý tưởng có thể xuất phát từ kinh nghiệm hay hiểu biết
của cá nhân, hoặc thông tin tình cờ hàng ngày chúng ta nghe mà chúng ta rất quan tâm
- Có thể trao đổi với giáo viên hướng dẫn: Đừng ngại trao đổi với giáo viên hướng dẫn, nên
xem họ là người bạn lớn. đôi khi, giáo viên hướng dẫn cũng không hiểu vấn đề mà bạn đang
quan tâm, tuy nhiên họ sẽ tìm hiểu và cho bạn nhiều lời khuyên hữu ích. Và nghiên cứu cũng là
sản phẩm của chung người hướng dẫn và người nghiên cứu. Có khi, từ một ý tưởng, sau khi trao
đổi với giáo viên và chọn đề tài, đề tài đó có thể khác 100 % so với ý tưởng ban đầu.

- Nghĩ về vấn đề chưa được nghiên cứu: Thị trường Việt Nam rất tiềm năng, có rất nhiều vấn
đề chưa được nghiên cứu. Tuy nhiên, sinh viên MBA nghiên cứu xoay quanh các đề tài cũ như
sự hài lòng về chất lương dịch vụ, do nguồn thông tin bị hạn chế
- Có thể nghĩ về các vấn đề liên quan đến tiêu đề trong bài học. Ví dụ như quản trị nhân sự,
quản trị sản xuất, chúng ta có hứng thú đến 1 chương nào đó, chọn chương đó làm điểm xuất
phát.
2. @Từ ý tưởng đến câu hỏi nghiên cứu, đến giả thuyết NC

Sau khi xác định được lĩnh vực yêu thích  hình thành câu hỏi NC:


Câu hỏi nghiên cứu là một sự diễn đạt về vấn đề quan tâm hay mục đích được tuyên bố
một cách rõ ràng và hàm ý về mối quan hệ giữa các biến.
Ví dụ: trong nhân sự: Liệu có sự khác biệt hay không giữa người được mua cổ phiếu
hay ngươi không mua cổ phiếu trong công ty CP?
3. @ Nghiên cứu lý thuyết (rất quan trọng khi xây dựng đề cương nghiên cứu)
Nghiên cứu lý thuyết đi theo chuỗi như sau:

Diễn đạt ý tưởng của bạn dưới dạng thuật ngữ tổng quát và qua nguồn
TT chung
Nghiên cứu thông qua nguồn thông tin
thứ cấp
Nghiên cứu thông qua nguồn thông tin
sơ cấp
Tổ chức các ghi chép của
bạn.

-

Viết đề
cương

Diễn đạt ý tưởng của bạn dưới dạng thuật ngữ tổng quát và qua nguồn thông tin chung. Ví
dụ về thuật ngữ tổng quát:Với nghiên cứu cổ phần hóa doanh nghiệp : thuật ngữ tồng quát là
“cổ phần hóa”, Với nghiên cứu sự gắn bó của người lao động thì thuật ngữ tồng quát là “sự
gắn bó”

-


Sau khi có thuật ngữ tổng quát, chúng ta phải có thông tin thứ cấp – mô tả về thị trường mà
ở đó chúng ta đang nghiên cứu chẳng hạn như khi nghiên cứu về cổ phần hóa, chúng ta phải
có thông tin cổ phần hóa ở thị trường Việt Nam.( CP hóa bắt đầu từ năm nào, khi nào có nghị
định ..)

- Nghiên cứu thông qua các nguồn thông tin sơ cấp: là các công trình đã được công bố liên
quan đến vấn đề nghiên cứu. Lưu ý, khi đọc một bài báo nên đọc phần tóm tắt trước. Tóm tắt bài
báo thể hiện rất rõ người ta nghiên cứu cái gì, nghiên cứu như thế nào, kết quả ra sao?? Nếu một
bài báo thông thường, chúng ta chỉ cần đọc tóm tắt, trừ khi nào đọc các bài báo rất quan trọng
của chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực đó chúng ta mới cần đọc kỹ cả bài báo đó vì nó cho
chúng ta mô hình cơ bản.
Cẩn thận với thông tin trên mạng : Chúng ta thường mang định kiến là Tiếng Anh thì tốt hơn
tiếng Việt . Tuy nhiên, có nhiều bài báo bằng tiếng anh nhưng chất lượng rất tệ, ngược lại cũng
có nhiều bài báo tiếng Việt nhưng chất lượng rất tốt. làm sao chúng ta có đủ nhận thức cái nào
tốt là hết sức quan trọng. Internet tốt cho phát triển ý tưởng, nhưng chỉ ý tưởng thôi, khi sử dụng
nội dung chúng ta nên cẩn thận và sàng lọc
-

Tổ chức các ghi chép: Ghi lại theo cách dễ hiểu, sau đó viết đề cương, đề cương nghiên
cứu khoảng 20 trang, hoàn tất 30 % vấn đề nghiên cứu,


-

Đề cương nghiên cứu bao gồm: Chương mở đầu, cơ sở lý thuyết & phương pháp nghiên cứu
(mô hình, giả thuyết, thang đo)

4. @Các tiêu chí đánh giá một nghiên cứu:
 Có nghiên cứu các công trình đã hoàn thành và mới?


Lưu ý phần tài liệu tham khảo, phải đảm bảo mới & các các bài viết của các chuyên gia đầu
ngành trong lĩnh vực đang nghiên cứu
 Vấn đề và mục tiêu NC có được phát biểu rõ ràng?
Chương 1 là chương bị đánh giá nhiều nhất. Nếu mục tiêu nghiên cứu không được phát biểu
rõ ràng, thì giả thuyết nghiên cứu không được chấp nhận, nếu chấp nhận vấn đề nghiên cứu thì
người ta mới chấp nhận các phần tiếp theo sau nó)
 Giả thuyết nghiên cứu có rõ ràng?
Giả thuyết nghiên cứu có kiểm định được hay không? Giả thuyết nghiên cứu nêu lên mối
quan hệ giữa các khái niệm, nếu không rõ ràng chúng ta không kiểm định được
 Cách NC được thực hiện có rõ ràng?
Nghiên cứu là cách thức thu thập và xử lý dữ liệu. Có nhiều nghiên cứu bị đánh giá
 Mẫu có đại diện cho đám đông?
Tránh việc khảo sát nhóm nằm ngoài đám đông nghiên cứu, hoặc nhóm nằm trong đám
đông nhưng không đại diện cho đám đông.
 Kết quả và thảo luận có phù hợp với vấn đề và mục tiêu nghiên cứu?
Lưu ý chỉ thảo luận xung quanh vấn đề nghiên cứu, không đi lan man vô những vấn đề
không quan trọng.)
 Trích dẫn có đầy đủ và mới?
 Bạn có bất kỳ một phê phán nào về nội dung và hình thức?
5. @Vài cạm bẫy cần tránh!!
- Đừng quá yêu thích ý tưởng của bạn, bạn có thể thay đổi ý tưởng đầu tiên,
Đôi khi ban đầu chúng ta đưa ra một vấn đề nghiên cứu, sau đó khi nghiên cứu xem có
cơ sở lý thuyết cho vấn đề đó và đánh giá xem vấn đề có có cơ sở lý thuyết hay không hay
chúng ta có khả năng nghiên cứu nó hay không, chúng ta phải chuyển qua nghiên cứu vấn đề
khác. Có nhiều người do quá yêu thích ý tưởng của mình mà không chịu thay đổi người đó sẽ bị
gặp trục trặc, do chúng ta ko có thông tin hoặc không có khả năng thực hiện. Vì vậy, chúng ta
cần phải thay đổi ý tưởng khi cần thiết
- Đừng chọn những nghiên cứu tầm thường không quan trọng. Cần đặc biệt lưu ý. Điều này
rất quan trọng, vì người ta thường đánh giá vấn đề nghiên cứu theo tiêu chí:

1. Tại sao chúng ta nghiên cứu vấn đề đó?
2. Kết quả nghiên cứu này để làm gì.
Nếu nó à một dự án tầm thường chúng ta lặp lại và làm tệ hơn, hoặc nếu ko ai cần sử dụng
nghiên cứu này thì ko cần nghiên cứu. Đề cương luôn có nội dung đóng góp của đề tài
3. Kết quả nghiên cứu cần cho ai: ví dụ nhà hoạch định kinh tế, hay nhà hoạch định nhân
sự..
- Đừng cố gắng làm nhiều hơn có thể: đừng bao giờ nghĩ cái gì cũng muốn ôm hết vào mình
mà không để cho ai làm hết.Mỗi một đề tài chúng ta chỉ có thể nghiên cứu trong một phạm vi ,
trong một không gian và một khoảng thời gian nhất định. Do đó, nếu chúng ta nắm gốc rễ mọi


vấn đề thì chúng ta không thể nào có thời gian làm nỗi. Đó là lý do mà trong đề cương nghiên
cứu có phần phạm vi nghiên cứu
- Phải xác định mục tiêu nghiên cứu phù, nếu chúng ta đưa ra mục tiêu quá lớn thì chúng ta
không thể hoàn thành trong nhiệm vụ nghiên cứu của mình
(Phạm vi nghiên cứu: có thể là giới hạn về không gian, thời gian và đối tượng khảo sát)
- Cố gắng làm điều gì đó mới: chúng ta có thể lặp lại nghiên cứu khác nhưng không đi theo
hướng người ta đã làm mà có điều chỉnh bổ sung, có nghĩa là có kế thừa và phát triển. Tuy
nhiên, nên lưu ý Các bài báo được công bố ít nhất là người sắp là tiến sĩ, do đó bài của họ rất
phức tạp. Cho nên “mới” ở đây không phải là làm cho đề tài chúng ta to hơn, vĩ đại hơn mà có
thể chúng ta điều chỉnh mô hình cho phù hợp. Ví dụ có 3 mô hình, từ đó chọn 1 & điều chỉnh
cho phù hợp với đề tài. “Mới” ở đây phải hợp lý, khoa học, vừa tầm, Vì vậy chúng ta không
cần làm nghiên cứu phức tạp hàn lâm mà có thể chọn nghiên cứu ứng dụng, lặp lại với mô hình
đơn giản hơn nhưng phải có ý nghĩa. Tóm lại đừng phức tạp hóa vấn đề
6. @ Viết cơ sở lý thuyết
 Đọc các nghiên cứu khác – nắm bắt những điều mà người khác đã làm.
 Tạo ra một chủ đề thống nhất – kể một câu chuyện có kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.
 Sắp xếp nguyên liệu của bạn.
 Làm việc với dàn ý, nó giúp bài viết của bạn luôn luôn được tổ chức tốt.
 Liên hệ với các lĩnh vực khác, lĩnh vực bạn đang làm với người khác. Hãy kể một câu


chuyện mạch lạc.
7. @ Lời khuyên hữu ích khi viết cơ sở lý thuyết:
 Lưu ý sử dụng nguồn thông tin cho hợp lý:
-

Nguồn thông tin trên internet rất tốt cho ý tưởng nhưng cần đánh giá lại chất lượng bài báo

-

Nguồn thông tin tạp chí là nguồn thông tin tốt nhất: Bài báo được viết dưới dạng thống nhất
và rõ ràng, Được đồng nghiệp đánh giá (Peer review) , có chuyên gia đánh giá bài báo và
đưa ra các nhận xét.
 Đọc & tóm tắt nhiều bài báo có nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu: chúng ta

phải đọc rất nhiều bài báo, tóm tắt bài báo để làm cơ sở lý thuyết cho đề cương của mình.
Chúng ta không thể đọc 1 bài báo mà làm được nghiên cứu. Đừng bao giờ chỉ đọc một bài
báo mà lấy ngay bài báo đó làm ý tưởng, trừ khi, chúng ta rất am hiểu lý thuyết. Khi đọc
một bài báo thấy họ làm theo phương pháp này, chúng ta chọn phương pháp khác cho kết
quả có giá trị tham khảo và có độ nhạy cao hơn.
 Ghi lại một cách đễ hiểu các nội dung quan trọng trước khi bắt tay chính thức viết cơ
sở lý thuyết.
Mong nhận được sự góp ý của các bạn để cùng nhau ôn tập tốt môn học!!
Thank you


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NỘI DUNG CHƯƠNG 5-THANG ĐO
NHÓM THỰC HIỆN: 10-ĐÊM 9-K20
I. Quá trình đo lường:

Có hai định nghĩa:
Đo lường là sự ấn định các con số đối với các vật thể hay sự kiện theo các qui tắc.
Đo lường là cách thức sử dụng các con số để điễn tả các hiện tượng khoa học mà chúng ta cần
nghiên cứu.
Như vậy một hiện tượng khoa học cần đo lường được gọi là một khái niệm nghiên cứu, gọi tắt là
khái niệm.
Ví dụ: thái độ của người tiêu dùng đối với một thương hiệu,..
Để đo lường các khái niệm nghiên cứu này người ta dùng dùng thang đo. Có những khái niệm
chính nó có dạng số lượng, ví dụ như doanh thu. Tuy nhiên, rất nhiều khái niệm trong kinh
doanh mà tự thân nó không ở dạng định lượng. Do vậy, để đo lường chúng nhà nghiên cứu phải
lượng hóa.
II. Các loại thang đo:
Có 4 loại thang đo:

Đặc điểm
Định danh
Thứ tự

gốc

Khoảng
Tỷ lệ

Để xếp lại, không có ý nghĩa về lượng
Để xếp thứ tự, không có ý nghĩa về lượng
Đo khoảng cách, có ý nghĩa về lượng nhưng
0 không có ý nghĩa
Đo độ lớn, có ý nghĩa về lượng và gốc 0 có ý
nghĩa


Trong đó: thang đo định danh và thứ tự là thang đo định tính; thang đo khoảng và tỷ lệ là thang
đo định lượng.
Thang đo định danh
- câu hỏi một lựa chọn: là câu hỏi trong người trả lời chỉ được chọn một trong các trả lời cho
sẵn:
Bạn có thích uống cà phê không?
Thích
1
Không thích
2
Không ý kiến
3
- câu hỏi nhiều lựa chọn: là câu hỏi trong đó người trả lời có thể lựa chọn một hay nhiều trả lời
cho sẵn.
Trong các nước sau đây, bạn thường xem phim nước nào?
Mỹ
1
Đức
2
Hàn Quốc
3
Trung Quốc
4
Việt Nam
5
Thang đo thứ tự
- câu hỏi buộc sắp xếp thứ tự: người trả lời buộc phải sắp xếp thức câu trả lời
Bạn vui lòng sắp xếp theo sở thích môn thể thao nào bạn yêu thích nhất?
Bóng đá
….

Quần vợt
….
Bóng bàn
….
Cầu lông
….
Bóng chuyền
….


- câu hỏi so sánh cặp: người trả lời được yêu cầu chọn một trong hai lựa chọn
Bóng đá
.… Bóng bàn
….
Quần vợt
…. Cầu lông
….
Bi sắt
…. Bóng chuyền
….
Chạy bộ
…. Đi bộ
….
Trượt băng
…. Đua xe đạp
….
Thang đo khoảng
- thang đo Likert là loại thang đo trong đó một loạt các phát biểu liên quan đến thái độ trong câu
hỏi được nêu ra và người trả lời sẽ chọn một trong các trả lời đó.
Anh chị có đồng ý là “đầu tư không ngoan ít tạo ra sự rủi ro trong kinh doanh”?

Hoàn toàn

Phản đối

Trung dung

Đồng ý

Hoàn toàn

phản đối

đồng ý

1

2

3

4

5

Thang đo Likert thường được dùng để đo lường một tập các phát biểu của một khái niệm.
- thang đo đối nghĩa: tương tự như thang đo Likert, nhưng trong thang đo đối nghĩa nhà nghiên
cứu chỉ dùng hai nhóm từ ở hai cực nghĩa trái ngược nhau. Ví dụ như ghét-thương, ngon-dỡ
Xin bạn vui lòng cho biết thái độ của mình khi xem phim Việt nam trên truyền hình
Rất thích


Rất ghét

1

2

3

4

5

- thang đo Stapel là loại thang đo cặp tĩnh từ cực nhưng nhà nghiên cứu chỉ dùng một phát biểu
ở trung tâm thay vì hia phát biểu đối nghịch nhau ở hai cực.
Hãy cho biết đánh giá của bạn đối với thái độ nhân viên bán hàng XYZ
Thân thiện
-5

-4

-3

-2

-1

1

2


3

4

5

Thang đo tỷ lệ là lọai thang đo trong đó số đo dùng để đo độ lớn, và gốc 0 có ý nghĩa. Dạng
thông thường nhất của thang đo tỷ lệ là hỏi trực tiếp dữ liệu đã ở dạng tỷ lệ.
Xin bạn vui lòng cho biết bạn có bao nhiêu chiếc áo dài?_____ chiếc
Trung bình trong một tuần bạn uống bao nhiêu ly cà phê?_____ly
Chú ý:
Sự đo lường nên càng chính xác đến mức có thể
Trong tâm lý học, phần lớn các biến có thể đo bằng thang đo định danh hay thứ tự
Nhưng một biến được đo như thế nào có thể xác định mức độ chính xác của sự đo lường
III. Giá trị và độ tin cậy:
1/ Giá trị:
Một đo lường được gọi là có giá trị (Validity) nếu nó đo lường được cái cần đo lường. Hay nói
cách khác đo lường đó vắng mặt cả hai loại sai số, đó là hệ thống và mẫu nhiên.
Giá trị nói đến kết quả của phép thử không đề cập đến bản thân phép thử.
Giá trị xếp từ thấp đến cao, giá trị không có nghĩa là cái này hoặc cái kia
Giá trị phải được giải thích trong ngữ cảnh của phép thử
Công cụ đo lường tốt thì lọai bỏ giả thuyết trơ, hay chấp nhận giả thuyết nghiên cứu.


Sai số trong đo lường được chia thành hai nhóm đó là (1) sai số hệ thống và (2) sai số ngẫu
nhiên. Nếu gọi sai số đo lường là εM, sai số hệ thống là εS và sai số ngẫu nhiên là εN, chúng ta có:
εM= εS+ εR
-

sai số hệ thống là sai số tạo nên một chênh lệch cố định trong đo lường. Ví dụ, khi sử

dụng thang đo không cân bằng, kỹ thuật phỏng vấn kém,..

-

sai số ngẫu nhiên là sai số xảy ra mang tính ngẫu nhiên. Ví dụ như phỏng vấn vie6nghi
nhầm số đo của trả lời; người trả lời thay đổi tính cách nhất thời như do mệt mỏi, đau
yếu, nóng giận,.. làm ảnh hưởng đến trả lời của họ

Các dạng sai số thường gặp trong đo lường
Nguồn sai số

Ví dụ

Sự thay đổi cá tính đột ngột của đối tượng
nghiên cứu

Mệt mỏi, đau yếu, nóng giận, vui vẻ,..

Yếu tố tình huống

Sự hiện diện của người khác, ồn ào,..

Công cụ đo lường và cách thức phỏng vấn

Câu hỏi tối nghĩa, phỏng vấn viên thiếu kinh
nghiệm,bảng câu hỏi in không rõ ràng, cách
phỏng vấn khác nhau (trực diện, điện thoại,
thư),..

Yếu tố phân tích


Nhập mã, tóm tắc sai,…

Các loại giá trị:
Các loại giá trị
Content

Đo gì

Hình thành như thế nào

A measure of how well the items
Ask an expert if the items assess what
represent the entire universe of item you want them to

Criterion

Concurrent

A measure of how well a test
estimates a criterion

Select a criterion and correlate scores
on the test with scores on the criterion
in the present

Predictive

A measure of how well a test
predicts a criterion


Select a criterion and correlate scores
on the test with scores on the criterion
in the future

A measure of how well a test
assesses some underlying construct

Assess the underlying construct on
which the test is based and correlate
these scores with the test scores

Construct
2/ Độ tin cậy:

Khi một đo lường vắng mặt các sai số ngẫu nhiên thì đo lường đó có độ tin cậy (Reliability)
(tức sai số hệ thống bằng 0). Vì vậy một đo lường có giá trị cao thì phải có độ tin cậy cao
Hay nói cách khác độ tin cậy là điều kiện cần (chưa phải đủ) để cho một đo lường có giá trị.
Thông thường độ tin cậy được đo qua hệ số tương quan và người ta thường đo lường độ tin cậy
bằng hệ số Cronbach alpha.
Hệ số tin cậy (Reliability coefficients) chỉ ra số đo trong một test thay đổi như thế nào so với
những số đo trong test thứ hai. Nó có giá trị từ -1,0 đến +1,0 (độ tin cậy hoàn hảo: perfect
reliability).


Chú ý: hệ số Cronbach alpha chỉ đo lường độ tin cậy của thang đo (bao gồm từ ba biến quan sát
trở lên) chứ không tính được độ tin cậy cho từng biến quan sát.
Nói tóm lại để tăng độ tin cậy thì chúng ta phải giảm sai số, vì mục tiêu trong đo lường là tìm số
đo thực và giảm sai số. Các bước tăng độ tin cậy như sau:
-


tăng qui mô mẫu

-

loại bỏ các câu hỏi không rõ nghĩa

-

tiêu chuẩn hóa các điều kiện nghiên cứu

-

sử dụng cả câu hỏi dễ cũng như câu hỏi khó  để kiểm tra lẫn nhau

-

tối thiểu hóa ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như yếu tố người lạ, tiếng ồn,…

-

tiêu chuẩn hóa sự hướng dẫn, giới thiệu  phải hiểu như nhau khi đặt câu hỏi

-

duy trì tính nhất quán của qui trình ghi số đo  phải có cùng hiểu biết với người được
điều tra nếu không sẽ ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu

Các lọai độ tin cậy
Các loại tin cậy


Đo gì

Đo như thế nào

Hệ số tin cậy

Test-retest

Đo sự ổn định

Áp dụng cho cùng việc đo lường
tại hai thời điểm khác nhau cho
cùng một nhóm người tham gia

Parallel forms

Đo tính tương
đương

Áp dụng hai hình thức đo lường
của cùng một phép thử cho cùng
một nhóm người tham gia

rform1.form2

Inter-rater

Đo lường sự đồng ý


Có hai thái độ để chọn một trong
số đó

Tỷ lệ % đồng ý

Internal
consistency

Đo lường tính nhất
quán

Tương quan mỗi biến trong số
tổng số biến tham gia

Hệ số Cronbach
alpha

rtest1.test1

3/ Mối quan hệ giữa độ tin cậy và giá trị:


một phép thử có giá trị thì phải có độ tin cậy, nhưng một phép thử có độ tin cậy không
nhất thiết có giá trị


Chương 6: Phương pháp đo lường hành vi
NỘI DUNG:
• Phép thử/kiểm tra/kiểm định
• Các loại phép thử

• Kỹ thuật quan sát
• Bản câu hỏi
Điều cần lưu ý:
• Công cụ bạn dự kiến sử dụng có độ tin cậy và giá trị?
• Dựa vào câu hỏi nghiên cứu mà bạn lựa chọn công cụ nghiên cứu => đánh giá bài báo
xuất phát từ câu hỏi nghiên cứu bởi nó quyết định mục tiêu, phương pháp và công cụ
nghiên cứu
Định nghĩa: Phép thử/kiểm tra/kiểm định (test): (đo hành vi của các cá nhân or tổ chức)
• Một phép thử (test) nên đo lường bản chất và những mức độ khác nhau của đối tượng
• Một phép thử tốt phân biệt đối tượng dựa trên số đo thực (true scores) của họ
Tại sao sử dụng phép thử/kiểm tra/kiểm định?
• Giúp xác định kết quả của các thí nghiệm
• Để chuẩn đoán điểm mạnh và yếu
• Để hổ trợ cho việc xếp các cá nhân vào các chương trình phù hợp
• Hổ trợ việc lựa chọn các ứng viên
• Để đánh giá hiệu quả của một chương trình
I.

Các loại phép thử (tests):

Kiểm tra kết quả
Kiểm tra thái độ
Kiểm tra tính cách

Nó là
Đánh giá kiến thưc của cá nhân về một lĩnh vực nào đó
Đánh giá cảm xúc của cá nhân về một vấn đề
Đánh giá hành vi

1. Kiểm tra kết quả (Achievement Test)




Được chuẩn hóa (Standardized)
o Được sử dụng rộng rãi và mang tính thương mại
o Có hướng dẫn chung
Người nghiên cứu thiết kế
o Được thiết kế cho mục địch sử dụng cụ thể
o Hướng dẫn riêng

So sánh - What Comparisons Do Tests Make?
• Đối chiếu với chuẩn chung: số đo của cá nhân được so sánh với kết quả của một nhóm lớn
(giá trị trung bình có thể hiện được cái chung nhưng nó xóa nhòa giá trị của cá nhân, không
thấy được sự khác biệt. vd: tiền lương trung bình của một công ty)
• Đối chiếu với tiêu chuẩn: số đo của các nhân được so sánh với các tiêu chuẩn đã được xác
định (vd: khi tính đc số liệu tài chính của 1 công ty thì chúng ta phải so sánh với chuẩn của
ngành thì mới biết được công ty đó có tốt hay không)
• Mỗi một so sánh sẽ cho chúng ta 1 ý nghĩa của nghiên cứu
Phân tích câu hỏi:
• Câu hỏi nên phân biệt được người biết và người không biết. (vd: đưa ra 1 câu hỏi kiểm
tra và kết quả chỉ xoay quanh điểm 5, 6 => câu hỏi ko phân biệt được người biết và người ko
biết vấn đề. Một bài kiểm tra tốt là thang đo phải được phủ ( điểm từ 1-5)






Bảng câu hỏi tốt cho thấy số đo hoặc cao hay thấp một cách nhất quán: người nào đã ko
thích thì đều đánh về phần không thích

Phân tích cung cấp 2 sự đo lường 2 khả năng phân biệt của câu hỏi
o Chỉ số khó
o Chỉ số khác biệt
Bảng câu hỏi không tốt sẽ cho kết quả chung chung

2. Phép thử thái độ (Attitude Test )- Assess an Individual’s Feelings About a
Topic (thang đo về thái độ)
Đồng ý

Ko có ý kiến

Không đồng ý

Ngày trước lễ Tạ ơn nên là 1 ngày nghỉ
Bài kiểm tra cuối khóa thì không nên bắt buộc
Bạn hài long với mức lương được trả
Thang đo của THURSTONE - Method of Equal Appearing Intervals
• Phát biểu được viết để chỉ ra một thái độ hướng về một vấn đề
• Xếp hạng đánh giá các phát biểu từ ít ưa thích đến ưa thích nhiều
• Các phát biểu nhận được một bộ các số đo nhất quán và cho ra một số đo trung bình
• Một bộ các phát biểu được chọn bao phủ toàn bộ thái độ của cá nhân hay tổ chức về một vấn
đề
• Đáp viên đánh dấu vào các phát biểu (items) ở mức độ mà họ đồng ý
o BCH tốt (Well-formed attitudes) cho thấy số đo hoặc cao hay thấp một cách nhất quán
o BCH không tốt (Poorly-formed or inconsistent attitudes) thì các số đo thường ở mức trung
dung
Thang đo LIKERT
• Phát biểu được viết để chỉ ra một thái độ hướng về một vấn đề
• Các phát biểu với các thái độ tích cực hay tiêu cực được lựa chọn
• Các phát được liệt kê và đáp viên chỉ ra mức độ đồng ý của họ

• Vd. A LIKERT SCALE

Tinh số đo của thang đo LIKERT: Method of Summated Ratings





Tính trong số các phát biểu
Lưu giữ tỷ trọng của các phát biểu không được ưa thích
Tính giá trị trung bình của các số đo


3. Nghiên cứu tính cách


Phép thử xạ ảnh (Projective tests)
o Thể hiện đáp viên với sự kích thích khó hiểu (Present respondent with ambiguous
stimulus)
o có 1 câu hỏi xuôi xem họ trả lời như thế nào rồi sau đó lại có 1 câu hỏi ngược để kiểm tra
sự nhất quán. VD: hỏi 1 giám đốc công ty
• Đánh giá nhân viên công bằng là rất quan trọng: answer: đồng ý
• Công ty anh đánh giá nhân viên công bằng: answer: không có ý kiến
• Kiểm tra có cấu trúc
o Câu hỏi khách quan

II.




Kỹ thuật quan sát

Nhà nghiên cứu quan sát và ghi chép
Đừng cản trở/quấy rầy

Kỹ thuật ghi chép hành vi
Kỹ thuật
Làm như thế nào
Thời gian
Nhà nghiên cứu ghi chép khoảng thời gian
ghi chép
mà một hành vi xảy ra.
Ghi chép về Nhà nghiên cứu ghi chép số lần mà một
tần suất
hành vi xảy ra.
Ghi khoảng Nhà nghiên cứu quan sát một đối tượng
trong một lượng thời gian cố định.
Ghi liên tục Nhà nghiên cứu ghi mọi thứ xảy ra.

Ví dụ
Thời gian một người lớn ăn hết một
tô phở là bao nhiêu?
Câu hỏi được hỏi bao nhiêu lần?
Trong 60 giây, các thành viên của
nhóm nói với nhau bao nhiêu lần?
Suốt 1 giờ hành vi của một sv được
ghi nhận.

Kỹ thuật quan sát - (Cạm bẩy cần tránh)
• Ảnh hưởng của người quan sát (Observer effects)

• Sự thiên lệch của người quan sát (Observer bias)
• Sự mệt mỏi
• Thay đổi các khái niệm
Khi hỏi thì tránh việc người được quan sát phải lục lại suy nghĩ của mình. VD: 1 tháng anh ghé
đây mua hàng bao nhiêu lần => thay bằng: anh có thường ghé đây mua hàng ở đây không
III.






Bảng câu hỏi - BCH (QUESTIONNAIRES)

Khái niệm: BCH là
o Bài tests gồm các câu hỏi có cấu trúc (structured questions)
o Tự thực hiện (Self-administered)
Ưu điểm/thuận lợi
o Có thể gởi mail
o Điều tra trong một vùng địa lý rộng lớn
o Rẽ hơn phỏng vấn mặt đối mặt
o Đáp viên có thể thành thực hơn
o Dữ liệu dễ chia sẻ với người nghiên cứu khác
Nhược điểm/bất lợi
o Tỷ lệ hồi đáp thấp


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×