Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Hướng dẫn học sinh lớp 9 THCS lương ngoại phương pháp giải bài tập hóa học có lượng chất dư sau phản ứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.8 KB, 22 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Nhằm giáo dục toàn diện cho học sinh, cùng những môn học khác môn Hóa
học cũng góp phần giáo dục đạo đức, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân
cho học sinh: lòng nhân ái, lòng yêu nước, yêu lao động, tinh thần quốc tế, sự tuân
thủ pháp luật, sự tôn trọng và bảo vệ thiên nhiên,…
Bài tập hóa học giữ vai trò rất quan trọng. Nó vừa giúp học sinh củng cố lí
thuyết đã học vừa hình thành những kỹ năng tính toán, suy luận, thực hành…. Tuy
nhiên, không phải một bài tập “hay” thì luôn có tác dụng tích cực. Vấn đề phụ
thuộc chủ yếu là người sử dụng nó, phải biết trao đúng đối tượng, phải biết cách
khai thác triệt để mọi khía cạnh có thể có của bài toán, giáo viên không giải thay
cho học sinh, phải để học sinh tự mình tìm ra cách giải, lúc đó bài tập hoá học mới
thật sự có ý nghĩa trong việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh. Giáo viên
không những dạy học sinh giải bài toán mà còn giúp học sinh tìm ra phương pháp
để có thể giải dạng toán đó một cách thành thạo.
Hiện nay việc giải bài tập hoá học của học sinh có phần hạn chế, đa số các
em chỉ học phần lý thuyết đã được học trên lớp, các công thức tính toán trong hoá
học thì các em không quan tâm, không biết sử dụng công thức nào cho phù hợp
theo từng bài tập. Trong môn hoá học, để giải tốt một bài toán hoá đòi hỏi học sinh
phải biết chọn được phương pháp giải, thì mới giải một bài toán đúng chính xác kết
quả.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy môn hoá học THCS, giúp học
sinh làm tốt dạng bài tập hóa học có lượng chất dư sau phản ứng tốt hơn, bản thân
tôi chọn giải pháp: “Hướng dẫn học sinh trường THCS Lương Ngoại phương
pháp giải bài tập hoá học có lượng chất dư sau phản ứng”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Việc hình thành kỹ năng giải bài tập hoá học cho học sinh là một trong
những phương pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập, giúp
học sinh tự hình thành và tự lĩnh hội kiến thức, giúp học sinh nắm vững chắc và sâu
sắc kiến thức. Qua đó rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học, rút ra được phương
pháp giải bài tập hóa học cho mình một cách chính xác. Giải pháp khoa học này chỉ


thật sự đạt kết quả tốt khi học sinh:
Biết phân tích và tóm tắt đề bài.
1


Biết và thuộc được các công thức tính toán trong hóa học như: số mol, tỉ lệ
phần trăm, tính khối lượng, tính nồng độ % và nồng độ mol...
Biết cách tìm mối liên hệ giữa các công thức trong một bài toán hóa học cụ
thể.
Biết hướng giải bài toán Hóa
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Các bài tập hoá học có lượng chất dư sau phản ứng trong chương trình lớp 9.
Học sinh khối lớp 9 trường THCS Lương Ngoại – huyện Bá Thước.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
Đọc tài liệu:
Đọc tài liệu có liên quan đến đề tài: Lý luận dạy học hoá học; Phương pháp
giảng dạy hoá học trong nhà trường phổ thông; một số tài liệu về đổi mới phương
pháp dạy học ở trường THCS; tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy học sinh yếu kém
môn hoá học THCS; tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS, sách
giáo khoa, sách giáo viên lớp 8, 9, các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi, chuyên
đề hoá học đã được truyền tải qua mạng Internet. Hình thành kỹ năng giải bài tập
hoá học trường THCS để rút ra một số nội dung kiến thức cần thiết.
Điều tra:
Trao đổi kinh nghiệm với các giáo viên dạy cùng môn.
Đàm thoại với học sinh để tìm ra những khó khăn mà học sinh thường gặp
trong khi giải bài tập hoá học.
Theo dõi kết quả qua các bài kiểm tra và phần trình bày của học sinh trước
lớp (trên bảng)


2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN:
- Kiến thức là cơ sở, là nền tảng để hình thành kỹ năng, nhưng ngược lại việc nắm
vững kỹ năng, kỹ xảo sẽ có tác dụng trở lại giúp kiến thức trở nên sống động, linh
hoạt hơn.
- Dạy hoá học không phải là quá trình truyền thụ kiến thức, “rót” kiến thức một
chiều vào học sinh mà chủ yếu là quá trình giáo viên thiết kế, tổ chức, điều khiển
các hoạt động của học sinh theo các mục tiêu cụ thể.

2


- Học Hoá học không phải là quá trình tiếp nhận kiến thức một cách thụ động
những tri thức hoá học, mà chủ yếu là quá trình học sinh nhận thức tự khám phá,
tìm tòi tri thức khoa học một cách chủ động tích cực, là quá trình tự phát hiện và
giải quyết các vấn đề
-Đổi mới phương pháp dạy học là:
Đổi mới hoạt động của giáo viên theo hướng tích cực.
Đổi mới hoạt động học tập của học sinh theo hướng chủ động tích cực.
Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học: phải đa dạng, phong phú hơn cho
phù hợp với việc tìm tòi cá nhân, hoạt động theo nhóm và toàn lớp.
Sử dụng một cách linh hoạt các phương pháp dạy học đặc thù của bộ môn
hoá học với các kỹ thuật thiết kế tổ chức hoạt động dạy học theo hướng tích cực.
Một số kỹ thuật thiết kế tổ chức kết hợp với hoạt động học tập của học sinh
phát huy có hiệu quả việc sử dụng đồ dùng dạy học của bộ môn.
- Trong tất cả các phương pháp giải bài tập hoá học, thì phương pháp giải bài tập có
lượng chất dư sau phản ứng là một trong những phương pháp cũng không kém
phần quan trọng nhằm giúp học sinh rèn kỹ năng giải bài tập hóa học rất tốt, học
sinh sẽ dễ dàng giải một bài tập hoá học thành thạo, không thiếu các bước hoặc
trình tự mà bài tập yêu cầu.

2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ:
Trường THCS Lương Ngoại là một trường nằm trên địa miền núi, cơ sở vật
chất còn thiếu thốn, không có phòng chức năng cho bộ môn Hoá học. Trong năm
học 2016 – 2017, bản thân tôi được phân công giảng dạy môn hoá học khối 8,9.
Qua khảo sát chất lượng đầu năm thì kết quả không được khả quan lắm. Qua tìm
hiểu thì nhận thấy rằng do phần bài tập các em đa số không giải được, chỉ tóm tắt
được đề bài hoặc chuyển đổi khối lượng, thể tích thành số mol. Còn việc định
hướng tìm ra phương pháp để giải bài tập thì các em không nắm rõ được. Qua đó
bản thân thân tôi xác định được rằng nguyên nhân các em không giải bài tập được
là do:
Giáo viên: Lên lớp không có nhiều thời gian sử dụng bài tập hoá học hoặc
nếu có sử dụng thì không được thường xuyên, không mang tính hệ thống, chưa
định rõ phương pháp giải. Mặc dù tốn rất nhiều thời gian ở trên lớp nhưng hiệu quả
của việc lĩnh hội tri thức của học sinh chưa cao.
Học sinh: Không học lý thuyết, không nắm vững các công thức tính toán
trong hoá học như khối lượng, thể tích, nồng độ dung dịch..... Rất ít học sinh có tài
liệu nâng cao (phương pháp giải bài tập hoá học cơ bản hoặc nâng cao...) hoặc kiến
3


thức về toán học còn hạn chế. Do đó, các em không có một hướng đi trong việc tìm
tòi cách giải một bài tập, không xác định được phương pháp giải bài tập mà giáo
viên cho các em làm là phải giải như thế nào? Giải theo phương pháp nào?
Từ những nguyên nhân trên dẫn đến việc giải bài tập hoá học của học sinh
còn rất nhiều hạn chế. Cụ thể kết quả khảo sát lần 1 với 40 học sinh khối 9 năm học
2015 - 2016 ở trường THCS Lương Ngoại được kết quả như sau:
Số bài
kiểm
tra
40


Giỏi
(Điểm 8-10)
SL
%
1
2,5%

Khá
(Điểm 6,5-7,5)
SL
%
4
10%

T. Bình
(Điểm 5-6,5)
SL
%
10
25%

Yếu, kém
(Điểm dưới 5)
SL
%
25
62,5%

2.3. CÁC GIẢI PHÁP :

2.3.1 Vấn đề đặt ra:
Việc đổi mới phương pháp giảng dạy dựa trên cơ sở phát huy tính tích cực
hoạt động của học sinh. Muốn đạt được điều này giáo viên cần có những biện pháp
tích cực, sáng tạo để đạt được mục đích, qua đó giúp cho học sinh yêu thích bộ
môn, góp phần nâng cao chất lượng nhưng phải đảm bảo 45 phút trên lớp.
Vì vậy, những biện pháp nào cần phải đặt ra để giải quyết tình trạng này,
mang lại hiệu quả cũng như nâng dần chất lượng bộ môn hoá học THCS đây là vấn
đề cần phải quan tâm đến.
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh làm các bước: tóm tắt đề, chuyển đổi
thành số mol, viết và cân bằng các phương rình hóa học thì các em làm rất tốt. Tuy
nhiên xác định các công thức có liên quan và tìm hướng đi (phương pháp giải) thì
lúng túng nên dẫn đến việc giải một bài toán chưa chính xác lắm.
Để góp phần khắc phục các khó khăn đó, tôi đã tìm hiểu và lựa chọn giải
pháp “Hướng dẫn học sinh THCS Lương Ngoại phương pháp giải bài tập hóa
học có lượng chất dư sau phản ứng” theo phương pháp phân tích đi lên (từ kết
luận trở về giả thiết), phù hợp với trình độ nhận thức của các em theo trình tự từ bài
tập dễ đến khó.
2.3.2 Giải pháp chung:
Đối với giáo viên:
Để bồi dưỡng kỹ năng giải bài tập Hoá học cho học sinh một cách toàn diện
hơn thì giáo viên cần phải phối hợp với một số biện pháp cụ thể sau:

4


- Giảm tỉ lệ thuyết trình trên lớp của giáo viên, dành thời gian thích đáng cho
tự học, tự nghiên cứu, thảo luận, giải đáp thắc mắc.
- Tăng cường sử dụng bài tập trong quá trình giảng dạy với mức độ thường
xuyên, đáp ứng yêu cầu về tài liệu tham khảo và trang bị đầy đủ các phương tiện
dạy học cần thiết.

- Tổ chức phong trào thiết kế, xây dựng các loại bài tập trong tổ chuyên
môn.
- Tiến hành tìm kiếm và xây dựng các loại bài tập qua các kênh thông tin.
- Động viên học sinh tự sưu tầm các dạng bài tập khác nhau và bài tập nâng
cao.
Việc sử dụng bài tập Hoá học nên trở thành một tiêu chí để đánh giá chất
lượng bài giảng.
Đối với học sinh:
Để làm tốt các bài tập hoá học, việc cần thiết trước hết là các em phải đọc kỹ
đề, tóm tắt được nội dung đề cho và vấn đề cần tính toán (cần tìm) cân bằng nhanh
và đúng các phản ứng hoá học rồi mới làm các bước là phân tích dữ kiện theo yêu
cầu của bài, xác định phương pháp giải bài tập.
Học sinh phải có ý chí quyết tâm cao độ, luôn tìm phương pháp học tập tốt
cho mình, phải học bằng chính sức mình, nghĩ bằng cái đầu của mình, nói bằng lời
nói của mình, viết theo ý mình, không rập khuôn theo câu chữ của thầy; rèn luyện
khả năng độc lập suy nghĩ, suy luận đúng đắn và linh hoạt sáng tạo thông qua
những câu hỏi, bài toán.
Trong các bước giải bài tập Hoá học, giáo viên phải rèn cho học sinh các kỹ
năng như: rèn kỹ năng phân tích tóm tắt đề, kỹ năng xác định các công thức cần sử
dụng trong bài tập, kỹ năng viết phương trình hoá học, kỹ năng nhận định có chất
dư sau phân tích đi lên (tìm mối liên hệ giữa các công thức), kỹ năng xác định
phương pháp giải bài tập theo yêu cầu đề đặt ra...
Trong giải pháp này tôi chỉ đề cập đến vấn đề phương pháp giải bài tập Hoá
học có lượng chất dư sau phản ứng (xác định chất dư, tính sản phẩm tạo thành, tính
lượng chất dư sau phản ứng). Không đề cập đến vấn đề chất dư phản ứng tiếp với
những chất mới sinh ra.
Bước 1: Rèn kĩ năng phân tích và tóm tắt đề
Tóm tắt đề bài là dùng các ký hiệu m; mdd; n; M; C%; CM; H%; Vkhí; Vdd;... để
biểu thị các số liệu của đề bài cho và cần tìm trong bài toán hoá học.
5



Ví dụ 1: Áp dụng chữa bài tập trong bài 5 (sgk) “Luyện tập: Tính chất hóa học
của oxit và axit” Cho 0,2 mol Canxi oxit tác dụng với 500ml dung dịch HCl 1M.
Tính khối lượng muối thu được sau phản ứng.
Giáo viên
Học sinh
-Các em đọc kỹ đề bài. Tìm ra các đại -Đề bài cho 0,2 mol CaO; 500ml dung
lượng mà đề bài cho và đại lượng cần dịch HCl 1M và yêu cầu tính khối lượng
tìm.
muối thu được sau phản ứng.
-Nếu nói đến mol thì nói đến đại -Nói đến đại lượng số mol, dùng ký hiệu
lượng nào? Ký hiệu là gì?
là n.
-Dùng ký hiệu nào để biểu diễn đại
- nCaO = 0,2 mol
lượng 0,2 mol CaO
-Ta dùng ký hiệu nào để biểu diễn đại - VddHCl =500 ml =0,5 lít
lượng 500 ml dung dịch HCl? (Vdd
hay Vkhí)
-Ta dùng ký hiệu nào để biểu diễn đại
- CM(HCl) = 1M
lượng 1M? (C% hay CM)
-Muối tạo thành sau phản ứng là muối
- Muối CaCl2
nào?
-Tóm tắt đề như sau:
-Em hãy lên bảng tóm tắt ở phía bên Tóm tắt đề
tay trái
Cho: nCaO =0,2 mol

Vdd(HCl) =500 ml =0,5 lít
CM(HCl) =1M

Tính: m CaCl = ?(g)
2

Ví dụ 2: Áp dụng phần hướng dẫn làm bài tập trong bài 19 “Sắt” Cho 5,6
gam sắt tác dụng với 5,6 lít khí Cl2 (đktc). Sau phản ứng thu được một lượng muối
clorua là bao nhiêu gam?
Giáo viên
Học sinh
- Yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài toán. - Đề bài cho 5,6 gam sắt và 5,6 lít khí
Tìm ra các đại lượng mà đề bài cho.
Cl2 (đktc)
-Để biểu thị hai đại lượng trên thì ta
cần sử dụng ký hiệu nào?
-Học sinh có thể bị nhầm lẫn giữa hai
ký hiệu thể tích chất khí và thể tích
dung dịch. Do đó giáo viên phải chú ý
6


hướng dẫn học sinh xác định rõ từng
đại lượng.
-Đối với đại lượng 5,6 lít Cl 2 ta phải
dùng ký hiệu là Vkhí chứ không dùng
ký hiệu Vdd ( VCl =5,6 lít )
-Ta dùng ký hiệu nào để biểu thị đại
lượng 5,6 gam sắt?
-Hãy cho biết các đại lượng mà đề bài

cần tìm?
2

-Em hãy lên bảng tóm tắt ở phía bên
tay trái

-Ta dùng ký hiệu khối lượng (m) để
biểu thị. (mFe= 5,6 g)
-Đề bài yêu cầu cần tìm là khối lượng
muối sắt (III) clorua tạo thành ( mFeCl3
)
Tóm tắt đề
Cho: mFe= 5,6 g
VCl2 =5,6 lít

Tính: mFeCl =? (g)
Nhìn chung trong quá trình tóm tắt, do học sinh không thuộc các ký hiệu
dùng để biểu thị các đại lượng. Do đó giáo viên cần rèn luyện cho học sinh dùng ký
hiệu chính xác khi biểu diễn các đại lượng bằng cách đọc kỹ đề bài, xác định rõ
ràng đó là đại lượng gì? Khối lượng dung dịch hay khối lượng chất, thể tích chất
khí hay thể tích dung dịch... thì mới biểu thị các đại lượng cho và cần tìm trong bài
chính xác hơn.
Bước 2: Rèn kĩ năng xác định các công thức cần dùng:
Xác định công thức có liên quan trong bài toán hoá học là một việc hết sức
cần thiết, không kém phần quan trọng, nhằm định hướng đúng cho việc tính toán
theo yêu cầu đề ra. Qua đó học sinh mới có hướng phân tích bước tiếp theo để giải
bài tập đúng kết quả.
Ví dụ 1: Áp dụng chữa bài tập trong bài 5 (sgk) “Luyện tập: Tính chất
hóa học của oxit và axit” Cho 0,2 mol Canxi oxit tác dụng với 500ml dung dịch
HCl 1M. Tính khối lượng muối thu được sau phản ứng.

Giáo viên bắt đầu hướng dẫn học sinh dựa vào phần tóm tắt của bài toán để
tìm các công thức cần sử dụng trong bài.
Giáo viên: Viết các công thức tính số mol trên bảng như sau
m
1) n =
M
3

2) n =CM ×Vdd
7


3) n =

mdd ×C%
100 ×M

Giáo viên: Trong ba công thức trên ta chọn công thức nào (số mấy) để tính
số mol của HCl ? Vì sao ?
Học sinh: Chọn công thức 2) n =CM ×Vdd . Vì theo đề bài cho Vdd(HCl) =
500 (ml)= 0,5 (lít) và CM(HCl) = 1M.
Giáo viên: Em hãy viết công thức tính khối lượng muối Canxi clorua?
Học sinh có thể viết các công thức tính lượng muối canxi clorua như sau:
C%× mdd
100%

1) m=

2) m =n × M
Đến đây giáo viên cần xác định cho học sinh muốn tính khối lượng muối

trong bài này là phải sử dụng công thức số (2) m =n × M . Vì đề bài không có liên
quan đến khối lượng dung dịch muối và nồng độ % (C%). Do đó phải chọn công
thức số (2)
Giáo viên: Tóm lại các công thức cần sử dụng trong bài tập này là các công
thức nào?
Học sinh: công thức cần sử dụng là: n =CM ×Vdd
và m =n × M
Ở phần giải pháp nầy chưa chú ý đến có lượng chất dư hay không, mà chỉ
chú ý đến những công thức áp dụng trong phần tính toán mà thôi. Đến giải pháp 4
sẽ trình bày cụ thể hướng giải.
Ví dụ 2: Áp dụng phần hướng dẫn làm bài tập trong bài 19 “Sắt” Cho
5,6 gam sắt tác dụng với 5,6 lít khí Cl2 (đktc). Sau phản ứng thu được một lượng
muối sắt (III) clorua là bao nhiêu gam?
Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào phần tóm tắt của bài toán để tìm các
công thức cần sử dụng trong bài.
Giáo viên: Em hãy viết công thức tính số mol của sắt và số mol của khí clo?
vCl
mFe
Học sinh: nFe =
và n Cl =
M Fe
22,4
2

2

Ở đây học sinh yếu có thể viết công thức tính số mol của sắt và khí clo sai,
do nhầm lẫn, giáo viên phân tích cho học sinh hiểu rõ sắt là chất rắn và clo là chất
khí, nên chỉ áp dụng tính số mol theo hai công thức trên.
Giáo viên: Em hãy viết công thức tính khối lượng muối sắt (III) clorua?

8


Học sinh: mFeCl =nFeCl ×M FeCl
Có thể học sinh đưa ra các công thức tính khác như:
3

m FeCl =
3

3

3

C% FeCl3 × m dd(FeCl3 )
100%

Giáo viên phân tích: Trong đề bài cho không có liên quan đến nồng độ phần
trăm hoặc khối lượng dung dịch của sắt (III) clorua, nên ta không sử dụng công
thức trên trong bài tập này, mà chỉ sử dụng công thức mFeCl3 =nFeCl3 ×M FeCl3
Ở phần giải pháp nầy chưa chú ý đến có lượng chất dư hay không, mà chỉ
chú ý đến những công thức áp dụng trong phần tính toán mà thôi. Đến giải pháp 4
sẽ trình bày cụ thể hướng giải.
Tóm lại: Do học sinh không thuộc các công thức tính toán, nên dễ nhằm lẫn
khi đưa ra các công thức cần sử dụng hợp lý cho bài tập, giáo viên cần phân tích kỹ
vấn đề, làm rõ nội dung của các đại lượng cần tìm. Từ đó mới hình thành kỹ năng
cho học sinh xác định các công thức cần sử dụng cho bài tập.
Bước 3: Rèn kỹ năng viết phương trình phản ứng hoá học
Trong bài tập hoá học, viết phương trình phản ứng hoá học là một bước rất
quan trọng, nếu học sinh không xác định được chất tham gia và sản phẩm thì sẽ viết

sai phương trình phản ứng hoá học, dẫn đến việc giải bài toán hoá học sẽ bị sai
hoàn toàn. Do đó, giáo viên cần rèn kỹ năng viết phương trình phản ứng thông qua
việc xác định kỹ chất tham gia và sản phẩm, áp dụng đúng tính chất hoá học của
phản ứng và điều kiện cho phản ứng hoá học xảy ra.
Ví dụ 1: Áp dụng chữa bài tập trong bài 5 (sgk) “Luyện tập: Tính chất hóa
học của oxit và axit” Cho 0,2 mol Canxi oxit tác dụng với 500ml dung dịch HCl
1M. Tính khối lượng muối thu được sau phản ứng.
Giáo viên: Hãy cho biết đâu là chất tham gia phản ứng?
Học sinh: Chất tham gia phản ứng là Canxi oxit và Axit clohiđric
Giáo viên: Canxi oxit có tác dụng được với Axit clohiđric không? Sản phẩm
là những chất nào? Vì sao?
Học sinh: Canxi oxit tác dụng được với Axit clohiđric, sản phẩm tạo thành
là muối canxi clorua và nước. Vì canxi oxit là một oxit bazơ sẽ tác dụng được với
dung dịch axit theo tính chất hoá học của oxit bazơ (hoặc tính chất hóa học của
axit)
dd Axit + Oxit bazơ → Muối + Nước
Giáo viên: Em hãy viết phương trình hoá học của phản ứng:
9


Học sinh: Phương trình hoá học:
CaO + 2HCl → CaCl2 + H2O
Do học sinh không thuộc hoá trị, nên có thể viết sai công thức muối canxi
clorua là CaCl. Khi gặp tình huống này thì giáo viên cần hước dẫn cho học sinh
thành lập công thức hoá học dựa vào hoá trị để thành lập công thức hợp chất muối
canxi clorua như sau:
II

I


Cax Cl y từ đó suy ra x = 1; y = 2 . Công thức đúng là CaCl2
Ví dụ 2: Áp dụng phần hướng dẫn làm bài tập trong bài 19 “Sắt” Cho
5,6 gam sắt tác dụng với 5,6 lít khí Cl2 (đktc). Sau phản ứng thu được một lượng
muối sắt (III) clorua là bao nhiêu gam?
Giáo viên: Em hãy xác định chất tham gia và sản phẩm tạo thành trong bài
tập trên ?
Học sinh:
+ Chất tham gia là: Sắt và khí clo
+ Sản phẩm là: Muối sắt (III) clorua
Lưu ý: Các em biết rằng đơn chất sắt khi tác dụng với đơn chất clo thì thể
hiện hóa trị III, còn khi tác dụng với hợp chất HCl thì thể hiện hóa trị II.
Giáo viên: Em hãy viết phương trình hoá học
Học sinh:
Phương trình hoá học
t
2Fe + 3Cl2 
→ 2FeCl3
0

Bước 4: Rèn kỹ năng nhận định có chất dư sau phản ứng theo phương
pháp phân tích đi lên :
Đây là một phương pháp rất quan trọng nhằm định hướng cho bước giải của
bài tập Hoá học.
Lấy lượng dư của một chất nhằm thực hiện phản ứng hoàn toàn một chất
khác. Lượng này không đưa vào phản ứng nên khi tính lượng cần dùng phải tính
tổng lượng đủ cho phản ứng cộng với lượng lấy dư.
Phương pháp giải:
Giả sử ta có a mol chất A tác dụng với b mol chất B sinh ra c mol chất C và
d mol chất D theo phương trình hóa học: eA + gB → hC + kD
- Chuyển đổi thành số mol của các chất tham gia phản ứng.

- Viết PTHH của phản ứng: eA + gB → hC + kD
10


e mol
a mol
- Lập tỉ lệ:

g mol
b mol

h mol
c mol

k mol
d mol

a
b
a
b
vaø rồi tiến hành so sánh hai phân số vaø
e
g
e
g

* Nếu

a b


thì chất A dư sau phản ứng, sản phẩm C và D tính theo chất B
e g

* Nếu

a b

thì chất B dư sau phản ứng, sản phẩm C và D tính theo chất A
e g

* Số mol chất dư = số mol đã cho – số mol phản ứng
2.3.3. Giải pháp cụ thể- Một số ví dụ áp dụng trong các bài dạy trên lớp
Ví dụ 1: Áp dụng chữa bài tập trong bài 5 (sgk) “Luyện tập: Tính chất
hóa học của oxit và axit”. Cho 0,2 mol Canxi oxit tác dụng với 500ml dung dịch
HCl 1M. Tính khối lượng muối thu được sau phản ứng.
Giáo viên dựa vào phần tóm tắt đề, các công thức cần sử dụng, phương trình
hoá học để hướng dẫn học sinh phân tích như sau:
Giáo viên: Hãy nêu các bước giải một bài toán hóa học.
Học sinh: Trình bày như sau (đối với học sinh khá – giỏi)
+ Bước 1: Tóm tắt đề
+ Bước 2: Chuyển đổi thành số mol (nếu có).
+ Bước 3: Viết Phương trình phản ứng, cân bằng phương trình hóa học của
phản ứng, điền tỉ lệ số mol theo phương trình và số mol của chất tham gia mà đề
bài cho.
+ Bước 4: Phân tích đề bài theo hướng phân tích đi lên (đi từ kết luận đến
giả thiết), để tìm các công thức hoặc vấn đề để giải hoàn chỉnh bài toán.
Giáo viên: Em hãy tóm tắt đề bài và viết phương trình hóa học
Học sinh: Tóm tắt đề, chuyển đổi thành lượng chất và viết PTHH của phản ứng
Tóm tắt:

Giải
Cho: nCaO =0,2 mol
n (HCl) = CM(HCl) ×Vdd(HCl) =1 × 0,5=0,5(mol)
Vdd(HCl) = 500 ml = 0,5 lít
CM(HCl) =1M

Phương trình hóa học:
CaO + 2HCl → CaCl2 + H2O
1 mol
2 mol
1 mol
0,2 mol 0,5 mol
? mol

Tính: mCaCl =?(g)
Giáo viên: Đề bài yêu cầu ta tìm khối lượng muối CaCl 2. Vậy các em tìm
bằng công thức nào?
2

11


Học sinh: Khối lượng muối CaCl2 được tính bởi công thức:
m CaCl2 = n CaCl2 × M CaCl2
Giáo viên: Số mol của CaCl2 đề bài chưa cho, ta phải dựa vào PTHH để tìm.
Nhưng dựa vào số mol của CaO hay số mol của HCl?
Đến đây giáo viên mới nêu rõ vấn đề cho học sinh thấy: Lúc này thì trong
hai chất tham gia CaO và HCl có thể phản ứng vừa đủ với nhau hoặc phải có một
chất dư sau phản ứng. Do đó, ta phải lập tỉ lệ xem có chất nào dư hay không, từ đó
mới tìm được số mol của CaCl2.

Giáo viên: Dựa vào phương trình phản ứng và tỉ lệ, tìm tỉ lệ số mol và hệ số
phản ứng của 2 chất tham gia theo PTPƯ.
n
n
Tỉ lệ: CaO và HCl thay số vào và so sánh hai phân số, ta có:
1
2
0,2 0,5
<
; Vậy HCl dư sau phản ứng, ta tìm số mol CaCl 2 là dựa vào số
1
2
mol của CaO
Giáo viên: Em hãy phân tích đi lên ngoài giấy nháp để tìm khối lượng
CaCl2:
Học sinh: Minh hoạ bằng sơ đồ

nCaCl =nCaO (Theo PTHH) (2)
2

Giáo viên: Như vậy muốn tính được khối lượng muối CaCl 2 thì ta phải lập tỉ
lệ số mol của CaO và tỉ lệ số mol của HCl để tìm xem số mol chất nào dư
(HCl dư) ta mới tìm được số mol của CaCl 2, sau đó mới tính được khối lượng muối
CaCl2, nghĩa là đi ngược sơ đồ từ dưới lên ( 2 → 1 )
Học sinh: Trình bày bài giải của mình
Tóm tắt:
Giải
Cho: nCaO =0,2 mol
n(HCl) =CM(HCl) ×Vdd(HCl) =1× 0,5=0,5 (mol)
Vdd(HCl) =500 ml =0,5 lít

CM(HCl) =1M

Tính: mCaCl =?(g)
2

Phương trình hóa học:
CaO + 2HCl → CaCl2 + H2O
1 mol
2 mol
1 mol
0,2 mol 0,5 mol
12


Lập tỉ lệ số mol giữa CaO và HCl
Tỉ lệ:

0,2 0,5
<
.
1
2

Vậy HCl dư sau phản ứng, bài toán được tính
theo số mol của CaO
Theo PTHH ta có: n CaCl2 = n CaO = 0,2 (mol)
Vậy: m CaCl2 =n CaCl2 ×M CaCl 2 = 0,2 × 111=22,2 (g)
Đáp án: m CaCl2 = 22,2 (g)
* Lưu ý: Trong bài tập này không yêu cầu tìm lượng chất dư, do đó không
trình bày trong lời giải này.

Ví dụ 2: Áp dụng dạy trong bài một số bazơ quan trọng muc A- Natri hiđroxit
Cho dung dịch chứa 50g NaOH tác dụng với dung dịch chứa 36,5 g HCl. Tính khối
lượng muối tạo thành sau phản ứng.
Tóm tắt:
Cho biết: mNaOH = 50g
mHCl = 36,5g
Tính: Khối lượng muối tạo thành

Giải
nNaOH =
nHCl =

50
= 1.25 mol;
40

36.5
= 1 mol
36.5

Phương trình phản ứng:
NaOH+ HCl 
→ NaCl + H2O
1 mol

1 mol

1.25

1 mol


Lập tỉ số:

1 mol

1.25 1
> => nNaOH dư
1
1

Theo phương trình phản ứng trên và dữ
kiện của đề bài ta thấy n NaOH dư nên tính nNaCl
theo nHCl
Theo phươg trình hóa học nNaCl = n HCl = 1mol
mNaCl = 1.58,5 = 58,5gam

Ví dụ 3 (Tài liệu mạng Internet): Áp dụng dạy trong trong bài 8 (sgk) “Một số
bazơ quan trọng” phần hướng dẫn làm bài tập trên lớp.
13


Cho 0,2mol Ba(OH)2 vào dung dịch chứa 0,1mol H2SO4 dung dịch sau phản ứng
dung dịch thu được có tính axit, tính bazơ hay muối hãy biểu thị qua thang pH.
Tóm tắt:
Cho biết: n Ba (OH) 2 = 0,2mol
n H2SO 4 = 0,1mol

Giải
Phương trình hóa học:
Ba(OH)2 + H2SO4 → BaSO4 + 2H2O


1mol
1mol
Sau phản ứng lượng Axit hay
0,2 mol 0,1mol
bazơ còn dư?(hãy biểu thị qua
0, 2 0,1
thang pH)
→ số mol Ba(OH)2 dư 0,1mol
>
Ta có
1

1

Vậy dung dịch sau phản ứng có tính kiềm nên
pH >7
Ví dụ 4 (Để học tốt hoá học 9 Tác giả: Lê Thanh Xuân): Áp dụng dạy trong bài
“Luyện tập chương 1: Các loại hợp chất vô cơ”. Cho 100 ml dung dịch Ba(OH)2
1M vào 100 ml dung dịch H 2SO4 0,8M. Tính khối lượng kết tủa thu được sau phản
ứng.
Giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng tóm tắt đề, chuyển đổi lượng chất (số
mol), viết PTHH của phản ứng.
Học sinh trình bày như sau:
Tóm tắt:
Giải
Cho:
n Ba(OH)2 = CM(Ba(OH)2 ) ×VddBa(OH)2 =1 × 0,1=0,1(mol)
VddBa(OH) =100 ml =0,1 lít
2


CM(Ba(OH) ) =1M
2

VddH SO =100 ml =0,1 lít
2

4

CM(H SO ) =0,8M
2

4

Tính: mBaSO =?(g)
4

n H2SO4 = CM(H 2SO4 ) ×VddH 2SO4 =0,8 × 0,1= 0,08(mol)

Phương trình hóa học:
Ba(OH)2 + H2SO4 → BaSO4 + 2H2O
1 mol
1 mol
1 mol
0,1 mol
0,08 mol

Tượng tự như ví dụ 3, giáo viên dựa vào phần tóm tắt đề, các công thức cần
sử dụng, phương trình hoá học để hướng dẫn học sinh phân tích như sau:
Giáo viên: Viết công thức tính khối lượng kết tủa tạo thành.

Học sinh: m BaSO4 = n BaSO4 × M BaSO4
Giáo viên: Qua bước đọc và phân tích đề bài tập của ví dụ 4, các em thấy
dạng bài tập của ví dụ 4 có giống dạng bài tập các ví dụ đã làm không?

14


Học sinh: Cũng giống như các ví dụ đã làm đây là dạng bài tập có chất dư
sau phản ứng.
Giáo viên: Em hãy trình bày cách giải bài tập này.
Học sinh: Trình bày lời giải toàn bài
Tóm tắt:
Giải
Cho:
n Ba(OH)2 =CM(Ba(OH)2 ) ×VddBa(OH)2 =1 × 0,1=0,1(mol)
VddBa(OH) =100 ml =0,1 lít
2

CM(Ba(OH) ) =1M
2

VddH SO =100 ml =0,1 lít
2

4

CM(H SO ) =0,8M
2

4


Tính: mBaSO =?(g)
4

n H2SO4 =CM(H 2SO4 ) ×VddH 2SO4 =0,8 × 0,1=0,08(mol)

Phương trình hóa học:
Ba(OH)2 + H2SO4 → BaSO4 + 2H2O
1 mol
1 mol
1 mol
0,1 mol
0,08 mol ? mol
Lập tỉ lệ số mol giữa BaSO4 và H2SO4
Tỉ lệ:

0,1 0,08
>
.
1
1

Vậy Ba(OH)2 dư sau phản ứng, ta tìm số mol
BaSO4 là dựa vào số mol của H2SO4
Theo PTHH ta có:

n BaSO4 = n H 2SO4 = 0,08 (mol)
(Hoặc áp dụng quy tắc tam suất để tính số mol
BaSO4 như sau:
1 × 0,08

n BaSO4 =
= 0,08 (mol) )
1
Khối lượng của BaSO4:

mBaSO =nBaSO × M BaSO =0,08× 233=18,64(g)
4

4

4

Đáp án: mBaSO4 =18,64 (g)
Ví dụ 5 (Hoá học nâng cao THCS- Tác giả: Ngô Ngọc An): Áp dụng phần hướng
dẫn làm bài tập trong bài 19 “Sắt”. Cho 5,6 gam sắt tác dụng với 5,6 lít khí Cl 2
(đktc). Sau phản ứng thu được một lượng muối sắt (III) clorua là bao nhiêu gam?
Giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng tóm tắt đề, chuyển đổi các đại lượng bài
cho thành số mol chất, viết PTHH của phản ứng.
Học sinh trình bày như sau:
Tóm tắt:
Giải
15


Cho: mFe =5,6 g

nFe =

V(Cl2 ) =5,6 lít


nCl =
2

Tính: mFeCl3 =?(g)

mFe 5,6
= =0,1 (mol)
M Fe 56
VCl2

5,6
=
=0,25 (mol)
22,4 22,4

Phương trình hóa học:
t → 2FeCl3
2Fe +
3Cl2 
2 mol
3 mol
2 mol
0,1 mol 0,25 mol
? mol
0

Tượng tự như các ví dụ trên, giáo viên dựa vào phần tóm tắt đề, các công
thức cần sử dụng, phương trình hoá học để hướng dẫn học sinh phân tích như sau:

n FeCl3 = n Fe (theo PTHH) (2)

Giáo viên: Như vậy muốn tính được khối lượng của muối sắt (III) clorua thì
ta phải tính số mol của sắt, clo trước kế đến lập tỉ lệ để tìm chất dư sau đó mới tính
số mol của FeCl3, rồi mới đến tính khối lượng FeCl 3, nghĩa là đi ngược sơ đồ từ
dưới lên (2 → 1). Em hãy trình bày lời giải hoàn chỉnh bài toán.
Học sinh: trình bày lời giải toàn bài
Tóm tắt:
Giải
m
5,6
Cho: m Fe = 5,6 g
nFe = Fe = =0,1 (mol)
M Fe 56
V(Cl2 ) = 5,6 lít
Tính: mFeCl3 =?(g)

nCl =
2

VCl2

5,6
=
=0,25 (mol)
22,4 22,4

Phương trình hóa học:
t → 2FeCl3
2Fe + 3Cl2 
2 mol
3 mol

2 mol
0,1 mol 0,25 mol
Lập tỉ lệ số mol giữa Fe và Cl2
0

Tỉ lệ:

0,1 0,25
<
.
2
3

Vậy Clo dư sau phản ứng, ta tìm số mol FeCl3 là dựa
vào số mol của Fe
Theo PTHH ta có: n FeCl3 = n Fe = 0,1 (mol)
16


Vậy: m FeCl3 =n FeCl3 × M FeCl3 = 0,1 × 162,5=16,25(g)
Đáp án: m FeCl3 = 16,25 (g)
Ví dụ 6 (Hình thành kỹ năng giải bài tập hoá học THCS Tác giả: Cao Thị Thặng):
Áp dụng dạy trong bài “Luyện tập chương 2: Kim loại” Hòa tan 2,4g Mg bằng
100ml dung dịch HCl 3M.
a) Viết phương trình phản ứng xảy ra.
b) Tính thể tích khí thoát ra (đktc).
c) Tính CM của dung dịch thu được sau phản ứng (Coi thể tích dung dịch sau phản
ứng bằng thể tích dung dịch HCl)
Giáo viên yêu cầu học sinh toám tắt và giải bài toán theo hướng dẫn như các ví dụ
trên.

Tóm tắt:
Cho biết: mMg=2,4g
VHCl=100ml
CM(HCl)=3M

Giải
Mg + 2HCl → MgCl2 + H2

Tính: VH = ?

b) nMg =

2

C M (những dung dịch
sau phản ứng)

1mol

ta có:

2mol
2, 4
= 0,1(mol); nHCl = 0,1.3= 0,3 (mol)
24

0,1 0,3
→ số mol HCl dư, tính toán theo
<
1

2

số mol Mg phản ứng hết.
nHCl(phản ứng) = 2 nMg = 2. 0,1 = 0,2(mol)
nHCl(dư) = 0,3- 0,2 = 0,1 (mol)
Vậy n H = n MgCl = nMg = 0,1 (mol)
2

2

VH 2 = 22,4 .0,1 = 2,24 (l)

+ Trong dung dịch sau phản ứng có 2 chất: HCl
dư và MgCl2 tạo thành.

0,1
= 1M;
0,1

0,1
CMMgCl  =      = 1M
2
0,1
Để giúp học sinh củng cố kỹ năng giải toán lượng dư, tôi ra một số bài tập
tương tự như các ví dụ đã nêu để học sinh giải quyết ở nhà

C M HCl =

17



Bài tập 1: (Giao cho học sinh khi dạy xong bài 3-Axit). Cho 300ml dung
dịch HCl 1M với 300ml dung dịch NaOH 0,5M. Nếu cho quỳ tím vào dung dịch
sau phản ứng thì quỳ tím chuyển sang màu gì?
Đáp án: Màu đỏ
Bài tập 2: (Giao cho học sinh khi dạy xong bài 6 –SGK) Cho 100ml dung
dịch Ba(OH)2 0,1M vào 100ml dung dịch HCl 0,1M. Tính khối lượng muối thu
được sau phản ứng.
Đáp án: m(BaCl2 ) =1,04 (g)
Bài tập 3: (Giao cho học sinh khi dạy xong bài 7-SGK)Cho 100 ml dung
dịch H2SO4 2M tác dụng với 100 ml dung dịch Ba(NO 3)2 1M. Tính Nồng độ mol
của các dung dịch sau phản ứng.
Đáp án: CM(H2SO4 ) =0,5M; CM(HNO3 ) =1M
Bài tập 4:(Giao cho học sinh khi dạy xong bài 9-SGK) Trộn dung dịch có
chứa 0,1mol CuSO4 vào một dung dịch chứa 0,3 mol NaOH, lọc kết tủa, rửa sạch
rồi đem nung đến khối lượng không đổi thu được m g chất rắn. Tính giá trị của m.
Đáp án:

m (CuO) = 8 (g)

Bài tập 5: (Giao cho học sinh khi dạy xong bài 13-SGK) Trộn 400g dung
dịch KOH 5,6% với 300g dung dịch CuSO 4 16%. Tính khối lượng kết tủa thu được
sau phản ứng
Đáp án: m (Cu(OH)2 ) = 19,6 (g)
Bài tập 6: (Giao cho học sinh khi dạy xong bài 18-Nhôm) Cho 1,35g Al
vào dung dịch chứa 7,3g HCl. Tính khối lượng muối nhôm tạo thành sau phản ứng.
Đáp án: m (AlCl3 ) = 6,675 (g)
Tóm lại: Đây là một phương pháp hết sức quan trọng không thể bỏ qua
trong rèn luyện kỹ năng giải bài tập Hoá học. Tuy không thường gặp trong khi giải
bài tập Hóa học 8, 9 nhưng nó cũng là một dạng bài tập trong chương trình hóa học

lớp 8, 9, nhất là trong đề cương ôn thi học kỳ của lớp 9, dạng toán này sẽ gặp rất
nhiều. Giáo viên phải cập nhật, giảng dạy phương pháp này cho học sinh dùng để
giải một bài tập Hoá học, nhằm giúp các em xác định đúng dạng bài tập một cách
chính xác để giải. Chính vì vậy tôi đã xác định giải pháp này là giải pháp chính mà
tôi quan tâm và đang nghiên cứu thực hiện từ đầu năm đến nay. Vì các giải pháp
đưa ra tôi đã thường xuyên thực hiện từ lâu và đã rèn cho học sinh thành kỹ năng.

18


Tuy nhiên, các giải pháp này cùng với các bước thực hiện cũng rất quan trọng
không thể bỏ qua được trong khi giải bài tập Hoá học.
2.4. Hiệu quả sáng kiến:
Qua các tiết dạy chính khóa, phụ đạo đại trà cho học sinh lớp 9, cùng với kết
quả các bài kiểm tra tôi nhận thấy rằng: Học sinh có chuyển biến cụ thể. Học sinh
tự tin hơn, mạnh dạn hơn và tỏ ra không ngán ngẫm trong việc giải bài tập hoá học,
kết quả làm bài kiểm tra cũng đạt hiệu quả cao hơn trước. Trong các bài tập mà
giáo viên cho giải trên lớp hoặc trong kiểm tra thì đa số các em không còn gặp khó
khăn như trước nữa.
Các em biết vận dụng được các bước mà giải pháp này đã đưa ra, nhất là
bước thứ 4 để tìm cho mình hướng giải bài tập một cách logic, hoàn chỉnh hơn, trọn
vẹn hơn.
Kết quả cụ thể:
Số lần Số bài
Giỏi
Khá
T. Bình
Yếu, kém
kiềm kiểm (Điểm 8-10) (Điểm 6,5-7,5) (Điểm 5- <6,5) (Điểm dưới 5)
SL

%
SL
%
SL
%
SL
%
tra
tra
1
40
1
2,5%
4
10%
10
25%
25
62,5%
2
40
3
7.5% 10
25%
16
40%
11
27.5%
3
40

5 12,5% 15
37,5%
14
35%
6
15%
Trong thời gian giảng dạy chính khoá và phụ đạo cho học sinh, tôi tiến hành
kiểm tra 3 lần, chuyên về giải bài tập Hoá học, nhằm kiểm nghiệm lại giải pháp mà
mình thực hiện có kết quả ra sao?. Và kết quả thực tế phản ảnh rõ ràng là: Chất
lượng của các em ngày càng được nâng dần lên qua các lần kiểm tra. Thể hiện rõ
nét nhất là qua thi học kỳ I năm học 2016 – 2017, kết quả rất khả quan, đây cũng là
dấu hiệu mừng cho giáo viên bộ môn cũng như học sinh 2 lớp mà mình giảng dạy.
Giáo viên cần rèn luyện và kiểm tra thường xuyên để củng cố kiến thức giúp các
em học tốt, giảm đến mức thấp nhất về làm sai các bài tập Hoá học.
3. KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Trong các phương pháp giải bài tập Hoá học thì phương pháp giải bài tập có
lượng chất dư là một trong những phương pháp không thể thiếu khi truyền thụ kiến
thức cho học sinh, nhằm giúp các em rèn luyện, tìm ra hướng giải bài tập, hình
thành được kỹ năng giải bài tập.
19


Qua một thời gian nghiên cứu và áp dụng giải pháp từ đầu năm học đến nay
đối với học sinh lớp 9A và 9B ở Trường THCS Lương Ngoại. Cùng với sự giúp đỡ
tận tình của Tổ chuyên môn, Ban Giám hiệu nhà trường và sự tích cực nỗ lực học
tập của học sinh, hiện nay số lượng học sinh giải được bài tập Hoá học có kết quả
rất khả quan.
Ngoài ra việc sử dụng nhiều phương pháp dạy học thích hợp cũng là một
trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng bộ môn. Giáo viên cần phải có

tinh thần tự học, tự rèn để tìm ra những phương pháp giảng dạy tốt nhất phù hợp
với trình độ nhận thức của học sinh giúp các em học tập ngày càng có hiệu quả
hơn.
Giải pháp: này đã giúp cho học sinh làm bài tập Hoá học được tốt hơn, góp phần
nâng dần chất lượng bộ môn Hoá học lớp 9 của trường. Tuy nhiên, vẫn còn một số
ít học sinh vẫn còn sai sót, nhầm lẫn trong tính toán.
Để đảm bảo cho học sinh nắm chắc về vấn đề giải bài tập Hoá học đó cũng là
điều tôi đang nghiên cứu và sẽ tiếp tục trong thời gian tới.
3.2 - Kiến nghị: Để việc vận dụng và áp dụng sáng kiến một cách tốt nhất, tôi xin
kiến nghị với các cấp lãnh đạo quan tập hơn nữa việc xây dựng cơ sở vật, đầu tư
các trang thiết bị, các phương tiện dạy học, các đồ dung thí hóa nghiệm đầy đủ hơn.

Xác nhận của
thủ trưởng đơn vị
HIỆU TRƯỞNG

Lương Ngoại, ngày 20 tháng 03 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép của
người khác.
NGƯỜI THỰC HIỆN

Nguyễn Quốc Tiến

Lê Văn Tuân

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa, sách giáo viên
Tác giả: Lê Xuân Trọng – Cao Thị Thặng
2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS

Tác giả PGS – PTS Trần Kiều - Viện khoa học giáo dục
20


3. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn hoá học trung học cơ sở
Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
4. Để học tốt hoá học 9
Tác giả: Lê Thanh Xuân – Nhà xuất bản TPHCM
5. Hoá học nâng cao THCS
Tác giả: Ngô Ngọc An
6. Hình thành kỹ năng giải bài tập hoá học THCS
Tác giả: Cao Thị Thặng - Nhà xuất bản Giáo dục
8. Tài liệu mạng Internet.

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu

Trang 1
Trang 1
Trang 2
Trang 2
21


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận

2.2. Trực trạng vấn đề
2.3. Các giải pháp
2.3.1. Vấn đề đặt ra
2.3.2. Giải pháp
2.4. Hiệu quả sang kiến
3. KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
3.2 Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục các đề tài SKKN

Trang 2
Trang 4
Trang 5
Trang 5
Trang 5
Trang 17
Trang 19
Trang 19

22



×