Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Xây dựng công thức tổng quát của peptit và vận dụng để giải bài toán peptit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.03 KB, 23 trang )

MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việc giảng dạy học sinh ở trường trung học phổ thông, đặc biệt là bồi dưỡng
học sinh khá, giỏi, ôn thi đại học – cao đẳng đòi hỏi giáo viên phải thường xuyên
sáng tạo, cập nhật, giải các dạng toán rồi tổng kết phương pháp chung, từ đó tìm ra
phương pháp giảng dạy phù hợp cho học sinh dễ hiểu.
Trong thời gian từ năm học 2013-2014 đến năm học 2016-2017 qua thực tế
giảng dạy, tôi đã tìm được phương pháp chung giải một dạng bài tập mà hiện nay
đang là trở ngại lớn với hầu hết học sinh thi Đại học –Cao đẳng và thi học sinh giỏi
đó là dạng bài toán về peptit. Tôi đã nghiên cứu, giải các bài toán peptit bằng nhiều
cách khác nhau và rút ra được phương pháp chung trong cách giải và áp dụng hiệu
quả vào quá trình dạy học của bản thân.
Trong hóa học hữu cơ, dạng toán peptit là một dạng toán phức tạp và đòi hỏi
nhiều kiến thức và kỹ năng Hóa học của học sinh mới có thể chinh phục được vì
vậy việc không có được một cách giải thống nhất cho các bài toán peptit càng làm
cho giáo viên dạy và học sinh học “nản” khi tìm ra đáp án của bài toán cũng như
không xây dựng được các bài toán mới trong quá trình dạy và học. Thực tế nhiều
giáo viên khi dạy đã không đưa dạng toán này vào giáo án vì cho rằng đối tượng
học sinh của mình không có khả năng tiếp cận hoặc nếu giải được thì củng không
đủ thời gian; còn với nhiều học sinh thì khi gặp bài toán peptit đã chọn giải pháp là
khoanh “bừa” theo kiểu ăn may mặc dù thực tế cách giải của bài đó chỉ có một vài
dòng thậm chí là chỉ bấm máy.
Do đó, để nâng cao kỹ năng giải bài tập peptit một cách hệ thống, chính xác
và để có tài liệu giảng dạy, bồi dưỡng học sinh khá, giỏi, ôn thi đại học – cao đẳng,
tôi đã nghiên cứu và rút ra phương pháp chung để giải các bài toán peptit. Qua đó
giúp học sinh tiếp cận, làm quen với phương pháp này để đem lại hiệu quả học tập
cao hơn. Đồng thời để có thêm cơ hội trao đổi với bạn bè, đồng nghiệp gần xa, tôi
lựa chọn đề tài “Xây dựng công thức tổng quát của peptit và vận dụng để giải bài
toán peptit” làm hướng nghiên cứu cho mình.
Bài toán peptit có nhiều dạng nhưng trong giới hạn của đề tài, tôi chỉ đề cập
đến dạng quen thuộc nhất là peptit mạch hở tạo ra từ các α − aminoaxit no, mạch hở


phân tử có chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm -COOH.
II- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu về cách lập công thức chung của các chất và áp dụng vào thực tế
giải toán .
- Nghiên cứu mối liên hệ giữa khái niệm và công thức của các peptit. Xây
dựng cách giải toán thông qua các tính chất hóa học đặc trương của peptit. Việc
vận dụng các yếu tố bảo toàn vào bài toán.
III – NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học trong tình huống có vấn đề.
1


- Nghiên cứu phát triển các nội dung kiến thức học từng phần thành vấn đề
tổng quát và áp dụng vào thực tế.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả của phương pháp giải vào
đối tượng là học sinh khá, giỏi và học sinh ôn thi THPT Quốc Gia những
năm gần đây.
IV – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 12 trường THPT Quảng Xương 1.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích, tìm tòi cách giải một vấn đề bài toán khó từ các khái niệm và tính
chất của chất hóa học ở trường THPT.
- Thu thập, nghiên cứu tài liệu và hệ thống hóa chúng thành các dạng tổng
quát.
- Thực nghiệm sư phạm và xử lý kết quả thu được.

NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2



I.1. Cơ sở lý luận
Ban đầu khi gặp bài tập dạng này, ta sẽ nghĩ đến việc gọi công thức, viết
phương trình phản ứng, xác định số mol các chất trước và sau phản ứng như thế
nào để có thể lập và giải hệ. Khi đó chúng ta sẽ lúng túng trong việc xác định sản
phẩm cũng như lập cách giải. Trong khi đó thực tế của quá trình là thực hiện phản
ứng thủy phân (trong môi trường axit hoặc bazơ) và đốt cháy các peptit hoàn toàn.
Do đó, chúng ta chỉ cần quan tâm đến công thức chung của peptit và tỷ lệ số mol
trong phản ứng từ đó giải quyết bài toán yêu cầu.
I. 2. Cơ sở thực tiễn
Các bài tập dạng này chưa có tài liệu nào hệ thống lại đầy đủ thành một dạng
cũng như chưa nêu ra phương pháp chung để giải. Trong khi đó, những năm gần
đây bài toán peptit xuất hiện trong các đề thi đại học – cao đẳng với vai trò thường
là một câu chốt nhất định là có và trong một số đề thi học sinh giỏi. Mặt khác thời
gian yêu cầu cho một bài tập trong khi thi đại học – cao đẳng là rất ngắn, do đó rất
cần thiết phải tìm ra phương pháp chung để làm cơ sở giải nhanh các bài tập dạng
này. Ban đầu, học sinh còn lúng túng nhưng sau khi được giáo viên hướng dẫn
phương pháp chung, cho các em làm vài ví dụ thì các em thích thú và giải được dễ
dàng.
Khó khăn lớn nhất khi dạy cho học sinh các bài tập dạng này là học sinh nhìn
thấy công thức dài thì ngại biến đổi và ngại viết các phương trình hóa học do đó
việc lập và giải hệ phương trình mất thời gian và điều đó cản trở học sinh làm bài .
Ngoài ra cần phải kết hợp định luật bảo toàn khối lượng, định luật bảo toàn nguyên
tố,… để giải được dạng bài tập này. Vì vậy việc đưa ra công thức chung của peptit
và vận dụng các công thức này vào giải toán thông qua các ví dụ minh họa điển
hình là quan trọng và cần thiết.

CHƯƠNG II: XÂY DỰNG CÔNG THỨC TỔNG QUÁT CỦA PEPTIT VÀ
ÁP DỤNG VÀO GIẢI TOÁN

II.1. Xây dựng công thức tổng quát của peptit
II.1.1. Khái niệm peptit
3


Peptit là loại hợp chất hữu cơ chứa từ 2 đến 50 gốc α-amino axit liên kết
với nhau bởi các liên kết peptit [1].
-Liên kết của nhóm CO với nhóm NH giữa hai đơn vị α-amino axit được gọi là
liên kết peptit [1].
II.1.2. Xây dựng công thức tổng quát (CTTQ) của peptit mạch hở tạo ra từ các
α − aminoaxit no mạch hở, phân tử chứa 1 nhóm NH2 và 1 nhóm –COOH.
Công thức của α − aminoaxit no, mạch hở, phân tử chứa 1 nhóm -NH2 và 1 nhóm
-COOH là (H2N-CmH2m-COOH) hay (CmH2m+1NO2) và công thức của các gốc α −
aminoaxit (gốc axyl) là CmH2m-1NO.
Theo định nghĩa ta dễ dàng suy ra peptit gồm k gốc α − aminoaxit (CmH2m-1NO) và
1 phân tử H2O kết hợp với nhau. Sơ đồ
kCmH2m-1NO +H2O 
→ CmkH2mk+2-kOk+1Nk hay CnH2n+2-kOk+1Nk (1).
Công thức (1) chính là CTTQ của peptit. Với

n
=m chính là số Cacbon trung bình
k

trong 1 phân tử α − aminoaxit tạo nên peptit.
VD1:a. đipeptit Ala-Gly có n=5; k=2 và Công thức phân tử: C5H10O3N2.
b. Tripeptit Ala-Gly-Val có n=10; k=3 và Công thức phân tử: C10H19O4N3.
VD2: Công thức phân tử nào sau đây là công thức của tripeptit mạch hở tạo ra từ
các α − aminoaxit no mạch hở, phân tử chứa một nhóm -NH2 và 1 nhóm -COOH?
A. C6H14N3O4.

B. C8H13N3O4.
C. C6H10N3O4.
D. C8H15N3O4.
HD: Chỉ có cặp n=8 và k=3 cho nghiệm thõa mãn với CTTQ. Suy ra đáp án D.
Chú ý: Có thể quy đổi (1) về các yếu tố bảo toàn là:
(C2 H 3 NO ) k
(C2 H 3 NO ) a mol


⇔  H 2O b mol
CnH2n+2-kOk+1Nk ⇔  H 2O
(CH )
(CH ) c mol
2 n−2k
2



(2)

Ta có m peptit=57a +18b+14c
Hoặc ta xem như peptit là hỗn hợp của x mol (CmH2m-1NO) và y mol H2O (3)
Có mpeptit=(14m+29).x+18.y
- Các công thức (1), (2), (3) được áp dụng linh hoạt cho các bài toán xét dưới
đây.
II.1.3. Các phản ứng quan trọng của peptit.
II.1.3.1. Thủy phân trong môi trường kiềm.
VD trong dd NaOH
CnH2n+2-kOk+1Nk + kNaOH 
→ CnH2nO2kNkNak + HOH.

(C2 H 3 NO ) a mol

Hay:  H 2O b mol
(CH ) c mol
2

⇒ mmuối=97a+14c.

( 2 44 44 22 4 4 4 432 )
→ 14
+NaOH 
+ H2 O
C H NO Na + CH
mmuôi

II.1. 3.2. Thủy phân trong môi trường axit .
4


VD trong dung dịch HCl
CnH2n+2-kOk+1Nk + kHCl + (k-1)H2O 
→ CnH2n+2kO2kNkClk.
(C2 H 3 NO ) a mol
Cl + CH )

( C2 H46 NO
4 22 4 4 4 32
→ 14
Hay:  H 2O b mol
+HCl +H2O 

mmuôi
(CH ) c mol
2

⇒ mmuối=111,5a+18b +14c.

Tổng quát: Đối với bài toán thủy phân peptit mạch hở tạo bởi n gốc α-aminoaxit
thường có 3 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Trong nước có xúc tác men: Peptit + (n – 1)H2O →
n α-aminoaxit
Trường hợp 2: Trong dung dịch NaOH: Peptit + nNaOH → Muối + 1H2O
Trường hợp 3: Trong dung dịch HCl : Peptit + (n – 1)H2O + nHCl → Muối
(không có sản phẩm khác!)
II.1.3.3. Phản ứng đốt cháy peptit và đốt cháy muối sinh ra.
a . Đốt cháy peptit:
CnH2n+2-kOk+1Nk + (3n/2-3k/4)O2 
→ nCO2 + (n+1-k/2)H2O + k/2N2.
Có ngay: 3nH2O-3npeptit=2nO2(cháy) và nCO2-nH2O=(k/2-1).npeptit.
Chú ý quan trọng: Tương tự trong bài toán đốt cháy ete tạo ra từ ancol thì khi đốt
cháy peptit và đốt cháy các aminoaxit tạo ra nó luôn cần số mol O2 là như nhau.
CnH2n+2-kOk+1Nk +(k-1)H2O 
→ CnH2n+kO2kNk ⇔
CnH2n+kO2kNk +(3n/2-3k/4)O2 
→ nCO2 + (n+k/2)H2O + k/2N2.
b. Đốt cháy muối:
2CnH2nO2kNkNak+ (6n-3k)/2O2 
→ kNa2CO3 + (2n-k)CO2+2nH2O+kN2.
Có ngay nH2O-nCO2=nN2 và nO2=3/2nCO2.
II. 2. Một số bài toán điển hình vận dụng các công thức trên.
Bài toán 1:

X là đipeptit, Y là pentapeptit đều mạch hở được tạo thành từ các α - amino axit
no, mạch hở có 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH. Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol E
chứa X và Y thu được CO2, H2O và N2, trong đó số mol của CO2 nhiều hơn số mol
H2O là 0,045. Mặt khác, khi đun nóng 119,6 gam hỗn hợp E cần dùng vừa đủ 760
ml dung dịch NaOH 2M. Cô cạn dung dịch được m gam muối khan. Giá trị m là
A. 176,4.
B. 172,8.
C. 173,2.
D. 171,8.
Lời giải:
Đặt CTTQ của X, Y là CnH2n+2-kNkOk+1 ban đầu có 0,05 mol. Theo phản ứng cháy ta

CnH2n+2-kOk+1Nk + (3n/2-3k/4)O2 
→ nCO2 + (n+1-k/2)H2O + k/2N2 (2)
0,05
0,05.n 0,05.(n+1-k/2)
5


Theo bài ra: nCO2 - nH2O = 0,05.[n - (n + 1 – k/2)] = 0,045 → k = 3,8.
Gọi x là số mol E ở phần 2 tác dụng NaOH. Ta có nNaOH = 0,76.2 = 1,52 mol.
CnH2n+2-kNkOk+1 + kNaOH → muối + 1H2O
x
1,52 mol
x mol
Số mol x=H2O=1,52/3,8=0,4 mol
Theo BTKL → mmuối = 119,6 + 0,76.2.40 - 0,4.18 = 173,2 gam. Chọn C
Nhận xét: Việc sử dụng CTTQ đã làm cho việc giải bài toán trở nên gọn gàng và
đơn giản. Nhìn vào cách giải trên ta thấy nếu đề bài cho nhiều hơn 2 peptit thì ta
vẫn có cách giải tương tự. Việc sử dụng CTTQ và viết phản ứng sẽ được HS làm

một cách thuần thục sau một số bài toán. Khi đó việc lập và giải hệ phương trình
sẽ trở nên nhanh gọn chứ không cần viết lại tất cả các phản ứng ở các bài toán.
Bài toán 2: BÀI TOÁN PEPTIT TRONG ĐỀ MINH HỌA CỦA BGD 2017
Cho m gam hỗn hợp M gồm đipeptit X, tripeptit Y, tetrapeptit Z và pentapeptit T
(đều mạch hở) tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được hỗn hợp Q gồm
muối của Gly, Ala và Val. Đốt cháy hoàn toàn Q bằng một lượng oxi vừa đủ, thu
lấy toàn bộ khí và hơi đem hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư, thấy khối
lượng bình tăng 13,23 gam và có 0,84 lít khí (đktc) thoát ra. Mặt khác, đốt cháy
hoàn toàn m gam M, thu được 4,095 gam H2O. Giá trị của m gần nhất với giá trị
nào sau đây?
A. 6,0.
B. 6,5.
C. 7,0.
D. 7,5 [2].
Lời giải:
Cách 1: Đặt CTTQ của 4 peptit là: CnH2n+2-kOk+1Nk và số mol của nó =x mol.
Ta có các phản ứng:
- Thủy phân peptit
CnH2n+2-kOk+1Nk + kNaOH 
→ CnH2nO2kNkNak + HOH (1).
x
kx
x
x
- Đốt cháy muối
2CnH2nO2kNkNak+ (6n-3k)/2O2 
→ kNa2CO3 + (2n-k)CO2+2nH2O+kN2 (2).
x
(6n-3k).x/2
(n-k/2).x

nx
kx/2
- Đốt cháy peptit
CnH2n+2-kOk+1Nk + (3n/2-3k/4)O2 
→ nCO2 + (n+1-k/2)H2O + k/2N2 (3)
x
(n+1-k/2).x
 kx
 2 = 0, 0375

k

Từ các phản ứng (1); (2); (3) có hệ: 44(n − ).x + 18nx = 13, 23 ⇒ x = 0, 025; n = 9, 6; k = 3.
2

9kx

18nx + 18 x − 2 = 4, 095

6


Vậy m= 0,025. 239,4= 5,985 gam. Chọn A.
Cách 2: vận dụng các định luật bảo toàn. Muối sinh ra là NH2-R-COONa
CnH2n+2-kOk+1Nk + NaOH 
→ NH2-R-COONa + HOH (1).
Theo bài ra ta có mM + mNaOH =mNH2-R-COONa+ mH2O.(1)
Ta có
: NH2-R-COONa + O2 
→ CO2 + H2O + Na2CO3 + N2

Số mol:
a
b
0,0375 0,0375.
 44a + 18b = 13, 23
⇒ a=0,2025;
b − a = 0, 0375

Phản ứng cháy của muối có: nH2O-nCO2=nN2 ta có hệ 

b=0,24 và BTNT tìm được
mQ=mc+mH+mO+mN+mNa=0,24.12+0,24.2+0,0375.2.16.2+0,0375.28+0,0375.2.23=
8,535 gam
Theo pư (1) bảo toàn H có số H(trong M)= H(trong Q)+2nH2O. Suy ra số mol H2O=0,025.
Vậy m=8,535+0,025.18-0,075.40=5,985 gam. Chọn A
Nhận xét về 2 cách giải:
Ở cách giải 1 ta chỉ cần viết đúng các phản ứng theo CTTQ là có thể lập và giải
hệ phương trình cho đáp số, như vậy cách này yêu cầu học sinh vận dụng đúng
công thức, viết đúng các phản ứng và giáo viên có thể hướng dẫn cho nhiều đối
tượng học sinh vận dụng được cho nhiều bài tập tương tự.
Ở cách giải thứ 2 yêu cầu học sinh vận dụng tốt các định luật bảo toàn và sử
dụng tư duy sâu theo sơ đồ nhiều hơn. Hơn nữa việc vận dụng mối liên hệ
nH2O-nCO2=nN2 cần có kiến thức của cách 1. Do đó giáo viên chỉ nên hướng dẫn
cách 2 cho đối tượng học sinh giỏi nhằm tăng thêm cách suy luận và kỹ thuật bấm
máy.
Bài toán 3: BÀI TOÁN PEPTIT TRONG ĐỀ MINH HỌA CỦA BGD 2015
Đun nóng 0,16 mol hỗn hợp E gồm hai peptit X (C xHyOzN6) và Y (CnHmO6Nt) cần
dùng 600 ml dung dịch NaOH 1,5M chỉ thu được dung dịch chứa a mol muối của
glyxin và b mol muối của alanin. Mặt khác đốt cháy 30,73 gam E trong O 2 vừa đủ
thu được hỗn hợp CO2, H2O và N2, trong đó tổng khối lượng của CO 2 và nước là

69,31 gam. Giá trị a : b gần nhất với
A. 0,730.
B. 0,810.
C. 0,756.
D. 0,962 [2].
Lời giải
Cách 1: Đặt CTTQ của 2 peptit là: CnH2n+2-kOk+1Nk và số mol của nó =0,16 mol.
CnH2n+2-kOk+1Nk + kNaOH 
→ CnH2nO2kNkNak + HOH (1).
0,16
0,16.k
Có ngay 0,16.k=0,9 ⇒ k=5,625
- Đốt cháy E giả sử có x mol
7


CnH2n+2-kOk+1Nk + (3n/2-3k/4)O2 
→ nCO2 + (n+1-k/2)H2O + k/2N2 (2)
x
n.x
(n+1-k/2).x
 k = 5, 625

 44n.x + 18(n + 1 − k / 2).x = 69,31
. Giải hệ được n=14,5; k=5,625 và x=0,08 mol.
(14n + 2 − k + 16(k + 1) + 14k ).x = 30, 73

n
=m số C trung bình trong 1 phân tử α − aminoaxit tạo nên peptit suy ra
k

n
n2 −
a
k
=
(*) đây là tỷ lệ mol các muối sinh ra trong phản ứng thủy phân. Với a , b
n
b
− n1
k
14,5
3−
a
5, 625
lần lượt là số mol Gly(n1=2) và Ala(n2=3). Vậy = 14,5
=0,73. Chọn A
b
−2
5, 625

Với

Cách 2: Theo CTTQ ta suy ra X là CnH2n-4O7N6 (x mol) và Y là CmH2m-3O6N5 (y
mol).
Từ phản ứng thủy phân và phản ứng cháy của X và Y
X + 6NaOH → Muối Gly (C2H4O2NNa) + H2O
x 6x
Y + 5NaOH → Muối Ala (C3H6O2NNa) + H2O
y 5y
Có x+y=0,16 và 6x+5y=0,9 ⇒ x=0,1 mol và y=0,06 mol.

Phản ứng cháy:
CnH2n-4O7N6 + O2 
→ nCO2 + (n-2)H2O + 3N2
c
c.n
c.(n-2)
CmH2m-3O6N5 + O2 
→ mCO2 + (m-1,5)H2O + 2,5N2
d
d.m
d.(m-1,5)
Ta có (14n+192).c+ d.(14m+163)=30,73 (1)
44(cn+dm)+18(c(n-2) + d(m-1,5))= 69,31 (2)
Và c/d=0,1/0,06=5/3 (3)
Gải hệ (1); (2) và (3) ta được: c=0,05; d=0,03; n=16 và m=12
a

0,06.3 + 0,1.2

Vậy X là (Ala)4(Gly)2 và Y là (Ala)2(Gly)3. Suy ra b = 0, 06.2 + 0,1.4 = 0, 73 .
Chọn A.
Nhận xét về 2 cách giải:
Ở cả hai cách giải ta đã sử CTTQ theo 2 hướng khác nhau và đều sử dụng các
dữ kiện theo phản ứng, tuy nhiên khi giải cách 1 cần chú ý cách sử dụng công thức
8


(*) thì mới cho kết quả nhanh. Công thức (*) củng là một công thức rất hiệu quả
khi tìm kết quả trong bài toán peptit nên cần lưu ý.
Bài toán 4:

Cho hỗn hợp A chứa hai peptit X và Y đều tạo bởi glyxin và alanin. Biết rằng tổng
số nguyên tử O trong A là 13. Trong X hoặc Y đều có số liên kết peptit không nhỏ
hơn 4. Đun nóng 0,7 mol A trong KOH thì thấy có 3,9 mol KOH phản ứng và thu
được m gam muối. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn 66,075 gam A rồi cho sản phẩm
hấp thụ hoàn toàn vào bình chứa Ca(OH)2 dư thấy khối lượng bình tăng 147,825
gam. Giá trị của m là
A. 560,1.
B. 520,2.
C. 470,1.
D. 490,6 [3].
Lời giải:
Cách 1: : Đặt CTTQ của 2 peptit là: CnH2n+2-kOk+1Nk và số mol của nó là amol
trong 66,075 gam. Nhận thấy ngay k=3,9/0,7
CnH2n+2-kOk+1Nk + (3n/2-3k/4)O2 
→ nCO2 + (n+1-k/2)H2O + k/2N2 (2)
a
a.n
(n+1-k/2).a
Ta có hệ phương trình

14na + 29ka = 66, 075
 na = 2, 475


62na + 18a − 9ka = 147,825 ⇔  a = 0,175

 ka = 0,975
3,9

k =

0, 7


⇒ mA = 66, 075.4 = 264,3 gam

(Vì 0,7=0,175.4). Bảo toàn khối lượng : mmuối = 264,3 + 3.9.56 - 0,7.18 = 470,1 (g).
Chọn C.
Cách 2: Quy hỗn hợp đã cho thành gốc axyl CmH2m-1NO và H2O
Số gốc axyl trung bình

=

Cm H 2 m −1 NO : 39a
nNaOH 3,9 39
=
=
⇒
nA
0, 7 7
1H42O44: 72a 4 4 43
66,075 gam

Khi đốt cháy 66,075 gam hỗn hợp ta có hệ
m + 29)a + 18.7a = 66, 075
39(14
1 44 2 4 43 {
a = 0, 025
mH 2 O

mgôc

33

⇒

33 ⇒ m =
ma
a[39(m − 0, 5) + 7] = 147,825  ma =
13
14 2 4
3 + 18
 44.39
1 4 4 4 2 4 4 43
520

mCO2
nH 2O

= (14.m + 85) nCm H 2 mO2 NK = 470,1gam
14 2 43
Vậy khối lượng m cần tìm bằng
. Chọn C
3,9

Cách 3: Vì k = 3,9:0,7=39/7, thay trực tiếp vào CTTQ ta được peptit tương đương
CnH2n-25/7N39/9O46/7. Theo cách 2 ta có
9


1257
225

62n −
7 =
7 ⇒ n = 99 / 7
66, 075
147,825
1257
) + 3, 9.56 − 0, 7.18 = 470,1 gam. Chọn C.
Vậy m = 0, 7.(14n +
7
14n +

Bài toán 5: Đun nóng 4,63 gam hỗn hợp X gồm ba peptit mạch hở với dung dịch
KOH (vừa đủ). Khi các phản ứng kết thúc, cô cạn dung dịch thu được 8,19 gam
muối khan của các amino axit đều có dạng H2NCmH2mCOOH. Đốt cháy hoàn toàn
4,63 gam X cần 4,2 lít O2 (đktc), hấp thụ hết sản phẩm cháy (CO 2, H2O, N2) vào
dung dịch Ba(OH)2 dư. Sau phản ứng thu được m gam kết tủa và khối lượng phần
dung dịch giảm bớt 21,87 gam. Giá trị của m gần giá trị nào nhất sau đây?
A. 35,0.
B. 27,5.
C. 31,5.
D. 30,0[3].
Lời giải:
Cách 1: Đặt các chất là: CnH2n+2-kOk+1Nk.
→ CnH2nO2kNkKk + HOH.
Ta có: CnH2n+2-kOk+1Nk + kKOH 
x mol
kx
x
BTKL: 4,63 + 56.kx = 8,19 + 18x. (1)
→ nCO2 + (n+1-k/2)H2O + k/2N2.

CnH2n+2-kOk+1Nk + (3n/2-3k/4)O2 
x
(3n/2-3k/4).x
nx
(n+1-k/2).x
(3n/2-3k/4).x=0,1275 mol (2)
→ BaCO3 + H2O
Và CO2 + Ba(OH)2 
nx
nx.
197nx-(44.nx+18.(n+1-k/2).x)=21,87 (3)
Giải hệ pt (1); (2); (3) ta được: x=0,02; n=8 và k=3,5.
m=0,02.8.197=31,52 gam. Chọn C.
Cách 2: Quy hỗn hợp đã cho thành gốc axyl CmH2m-1NO và H2O
Gọi x là số mol gốc axyl và y là số mol peptit= nH2O. Có các phương trình
(14m + 29 )x+ 18y=4,63 (1)
(14m + 85 ).x=8,19(2)
x(3m/2 – 3/4 ) =4,2/22,4=0,1875 (3)
Và (197m – 44m – (m -1/2 ).18) – 18y=21,87 (4). Giải hệ các phương trình được
x=0,07 và m=16/7. Vậy nCO2=m.x=0,16 vậy m= 31,52 gam. Chọn C.
Bài toán 6: BÀI TOÁN PEPTIT TRONG ĐỀ CHÍNH THỨC CỦA BGD 2014
Hỗn hợp X gồm ba peptit đều mạch hở có tỉ lệ mol tương ứng là 1:1:3. Thủy phân
hoàn toàn m gam X, thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 14,24 gam alanin và 8,19
gam valin. Biết tổng số liên kết peptit trong phân tử của ba peptit trong X nhỏ hơn
13. Giá trị của m là
A. 18,83.
B. 18,29.
C. 19,19.
D. 18,47[2].
10



Trước khi giải bài này ta sử dụng suy luận sau
- Công thức peptit được tạo bởi các amino axit A, B theo định nghĩa cũng có thể
viết dưới dạng: (A)x(B)y(1-x-y)H2O (4);Với x, y là các gốc axyl trung bình trong
peptit.
- Khi đó tỉ lệ mol các amino axit thu được sau khi thủy phân hoàn toàn được đưa
về số nguyên và không tối giản tỉ lệ đó.
n

16

A
VD: nA = 0,16 mol ; nB = 0,06 → n = 6
B

nA

(Giữ nguyên tỉ lệ16/6)

12

Hay nA = 0,12 mol ; nB = 0,04 → n = 4
(Giữ nguyên tỉ lệ 12/4)
B
Lời giải
Cách 1: Sử dụng suy luận trên ta có
nAla = 0,16 mol; nVal = 0,07 mol → nAla:nVal = 16:7
Tỉ lệ 1:1:3 ⇒ Số gốc Ala và Val trung bình lần lượt là 16/5=3,2 và 7/5 = 1,4.
Công thức chung của 3 peptit: (Ala)3,2(Val)1,4(-3,6H2O)

(Ala)3,2(Val)1,4(-3,6H2O) + 3,6H2O → 3,2Ala + 1,4Val
0,18 mol ¬ 
 0,16 mol
Khối lượng X: m = 14,24 + 8,19 – 0,18.18 = 19,19 gam. Chọn C
Cách 2: Dựa vào tỷ lệ mol ta chọn công thức
nAla = 0,16 và nVal = 0,07
Giả sử số mol peptit 1 là 0,01 mol tương ứng là Ala-Ala-Val
Peptit 2 là 0,01 mol tương ứng là Ala-Ala
Peptit 3 là 0,03 mol tương ứng là Ala-Ala- Ala-Ala-Val-Val
Sau khi thủy phân ta thu được số mol các chất tương ứng 1 : 1 : 3 và tổng
liên kết peptit = 8 < 13
m = 0,01.(89.2+117 - 2.18) + 0,01(89.2 - 18) + 0,03.(89.4 + 117.2 - 5.18) = 19,19
Nhận xét: Với những bài toán cho tỷ lệ mol của các peptit trong hỗn hợp thì việc
sử dụng công thức (4) là rất hiệu quả vì nó giảm việc phải viết và cân bằng nhiều
các phản ứng do đó tránh được sai sót so với cách giải khác, như cách 2 chẳng
hạn.
Bài toán 7: BÀI TOÁN PEPTIT TRONG ĐỀ CHÍNH THỨC CỦA BGD 2016
Hỗn hợp X gồm 3 peptit Y,Z,T (đều mạch hở) với tỉ lệ mol tương ứng là 2:3:4 .
Tổng số liên kết peptit trong phân tử Y,Z,T bằng 12. Thủy phân hoàn toàn 39,05
gam X, thu được 0,11 mol X1, 0,16 mol X2 và 0,2 mol X3. Biết X1, X2, X3 đều có
dạng H2NCnH2nCOOH. Mặt khác đốt cháy hoàn toàn m gam X cần 32,816 lít O2
(đktc). Giá trị m gần nhất với giá trị nào sau đây:
A. 31,0.
B. 28,0.
C. 26,0.
D. 30,0[2].
11


Lời giải

Cách 1: suy luận theo tỷ lệ mol ta có:
nX1 = 0,11 mol; nX2 = 0,16 mol; nX3=0,2 mol→ nX1:nX2:nX3=11:16:20
và tỉ lệ 2:3:4 → Số gốc X1; X2 và X3 trung bình lần lượt là 11/9; 16/9 và 20/9 .
CT chung của 3 peptit: (X1)11/9(X2)16/9(X3)20/9(-38/9H2O)
(X1)11/9(X2)16/9(X3)20/9(-38/9H2O)+ 38/9H2O → 11/9X1 + 16/9X2+20/9X3.
0,38 mol ¬ 
 0,11 mol
Khối lượng các aminoaxit sau thủy phân là X: m = 39,05+0,38.18 = 45,89 gam
Đặt các aminoaxit là CnH2n+1O2N, suy ra 14n+47=45,89/0,47. Vậy n=3,617.
Đốt aminoaxit là đốt X ta có:
CnH2n+1O2N +(3n-3/2)/2O2 
→ nCO2 + (n+1/2)H2O + 1/2N2.
0,47 
→ 2,1975
Hay ta có mối tương quan tỷ lệ: 39,05 
→ 2,1975
m 
→ 1,465. Vậy m=26,033. Chọn C
Cách 2: n hỗn hợp X = 2x + 3x + 4x = 9x; nH2O = 0,47 – 9x
Số liên kết peptit trung bình: (0,47 – 9x)/9x = 12/3 => x ≈ 0,01
Theo baoor toàn khối lượng: mX + mH2O = mhỗn hợp các aminoaxit
Vậy khối lượng aminoaxit = 45,89gam
0,11X1 + 0,16X2 + 0,2X3 = 45,89 => X1 = 75; X2 = 89; X3 = 117
CnH2n+1O2N + (1,5n – 0,75)O2 → nCO2 + (n + 0,5)H2O + 1/2N2
mX = 39,05g

V(O2) = 49,224 lít
mX = 781/30 = 26,0333…
¬
V(O2) = 32,816 lít.

Nhận xét: Ở bài toán 7 ta thấy cách giải thứ 1 và thứ 2 có thêm yếu tố quy về
aminoaxit đã chú ý ở mục II.1.3.3.
Bài toán 8: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm peptit X và peptit Y bằng
dung dịch NaOH thu được 151,2 gam hỗn hợp gồm các muối natri của Gly, Ala và
Val. Mặt khác, để đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X, Y ở trên cần 107,52 lít
khí O2 (đktc) và thu được 64,8 gam H2O. Giá trị của m là
A. 102,4.
B. 97,0.
C. 92,5.
D. 107,8.
Lời giải:
(C2 H 3 NO) a mol

Dùng công thức (2) Quy X và Y về hỗn hợp  H 2O b mol
(CH ) c mol
2


và ta có mhh peptit=57a +18b+14c.
nNaOH= a mol: C2H3NO + NaOH 
→ C2H4NO2Na
a
a
a
Phản ứng cháy: C2H3NO +9/4O2 
→ 2CO2 + 3/2H2O
12


a

9/4a
3/2a
CH2 + 3/2O2 
→ CO2 + H2O
c
3/2c
c
H2O 
→ H2O
b
b
Có các phương trình: 9/4.a +3/2.c=4,8 (1); 97a+14c=151,2 (2) và 3/2a+c+b=3,6(3)
Giải các phương trình ta được: a=1,4 mol; b=0,4 mol và c=1,1 mol.
Vậy m=57.1,4+18.0,4+1,1.14=102,4 gam. Chọn A.
Nhận xét:
+ Cách giải này rất thuận lợi cho việc lập và giải hệ vì không dùng các công
thức cồng kềnh có nhiều số liệu, tuy nhiên phải suy luận tốt để không đánh mất ẩn
trong phương trình khi lập (VD là số mol H2O b mol).
+ Bài toán vẫn áp dụng được CTTQ như các bài toán trên để giải cách khác.
II. 3. Một số bài toán tự luyện. (Chỉ có đáp án)
Bài 1: Peptit X và peptit Y có tổng liên kết peptit bằng 8. Thủy phân hoàn toàn X
cũng như Y đều thu được Gly và Val. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp E chứa X và Y
có tỉ lệ mol tương ứng 1:3 cần dùng 22,176 lit O 2 (đktc). Sản phẩm cháy gồm CO 2,
H2O và N2. Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy qua bình đựng dung dịch Ca(OH) 2 dư thấy
khối lượng bình tăng 46,48 gam, khí thoát ra khỏi bình có thể tích 2,464 lít (đktc)
Phần trăm khối lượng peptit Y trong E gần với
A. 91,0%.
B. 82,5%.
C. 82,0%.
D. 81,5%[3].

Bài 2: BÀI TOÁN PEPTIT TRONG ĐỀ CHÍNH THỨC CỦA BGD 2015
Cho 0,7 mol hỗn hợp T gồm hai peptit mạch hở là X (x mol) và Y (y mol), đều tạo
bởi glyxin và alanin. Đun nóng 0,7 mol T trong lượng dư dung dịch NaOH thì có
3,8 mol NaOH phản ứng và thu được dung dịch chứa m gam muối. Mặt khác, nếu
đốt cháy hoàn toàn x mol X hoặc y mol Y thì đều thu được cùng số mol CO2. Biết
tổng số nguyên tử oxi trong hai phân tử X và Y là 13, trong X và Y đều có số liên
kết peptit không nhỏ hơn 4. Giá trị của m là
A. 396,6.
B. 340,8.
C. 409,2.
D. 399,4[2].
Bài 3: Tripeptit X và tetrapeptit Y đều mạch hở (được tạo nên từ các α -amino axit
có công thức dạng H2N-CxHy-COOH). Tổng phần trăm khối lượng oxi và nitơ
trong X là 45,88%; trong Y là 55,28%. Thủy phân hoàn toàn 32,3 gam hỗn hợp X
và Y cần vừa đủ 400 ml dung dịch KOH 1,25M, sau phản ứng thu được dung dịch
Z chứa ba muối. Khối lượng muối của α -aminoaxit có phân tử khối nhỏ nhất trong
Z gần với giá trị nào nhất sau đây ?
A. 48,97.
B. 38,80.
C. 45,20.
D. 42,03[3].
Bài 4: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp M gồm tetrapeptit X và pentapeptit Y
(đều mạch hở) bằng dung dịch KOH vừa đủ, rồi cô cạn cẩn thận thì thu được (m +
11,42) gam hỗn hợp muối khan của Val và Ala. Đốt cháy hoàn toàn muối sinh ra
13


bằng một lượng oxi vừa đủ thu được K 2CO3; 2,464 lít N2 (đktc) và 50,96 gam hỗn
hợp gồm CO2 và H2O. Phần trăm khối lượng của Y trong hỗn hợp M có thể là
A. 55,24%.

B. 54,54%.
C. 45,98%.
D. 64,59%.
Bài 5: Hỗn hợp X gồm tripeptit Y, tetrapeptit Z và pentapeptit T (đều mạch hở) chỉ
được tạo ra từ Gly, Ala và Val. Đốt cháy hoàn toàn m gam X (tương đương với số
mol là 0,02), rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy (chỉ gồm CO 2, H2O và N2) vào bình
đựng 140ml dung dịch Ba(OH)2 1M, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thấy có
840 ml (đktc) một khí duy nhất thoát ra và thu được dung dịch có khối lượng tăng
11,865 gam so với khối lượng dung dịch Ba(OH)2 ban đầu. Giá trị của m là
A. 7,216.
B. 6,175.
C. 8,250.
D. 7,25.
Bài 6: Hỗn hợp E gồm tetrapeptit X và pentapeptit Y (đều mạch hở) chỉ được tạo ra
từ Gly, Ala và Val. Đốt cháy hoàn toàn m gam E, rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy
(chỉ gồm CO2, H2O và N2) vào bình đựng 140ml dung dịch Ba(OH)2 1M, sau khi
các phản ứng xảy ra hoàn toàn thấy có 840 ml (đktc) một khí duy nhất thoát ra và
thu được dung dịch có khối lượng tăng 11,865 gam so với khối lượng dung dịch
Ba(OH)2 ban đầu. Giá trị của m gần với giá trị nào nhất sau đây?
A. 6,260.
B. 7,26.
C. 8,25.
D. 7,25[3].
Bài 7: Hỗn hợp X gồm 4 peptit có tỉ lệ số mol lần lượt là: 1:2:3:4. Thủy phân
không hoàn toàn m gam hỗn hợp X trong điều kiện thích hợp thu được hỗn hợp sản
phẩm Y gồm 0,02 mol Gly-Ala; 0,01 mol Gly-Val; 0,03 mol Ala-Val; 0,02 mol GlyGly; 0,15 mol Gly; 0.03 mol Ala; 0,02 mol Val. Biết rằng tổng số liên kết peptit
trong các peptit của hỗn hợp X không vượt quá 13. Giá trị của m là
A. 27,31.
B. 27,13.
C. 26,95.

D. 25,96.
Bài 8: Hỗn hợp X gồm tripeptit A và tetrapeptit B đều được cấu tạo bởi Glyxin và
Alanin. Thành phần % khối lượng của Nito trong A và B lần lượt là 19,36% và
19,44%. Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp X bằng dung dịch NaOH vừa đủ,
thu được dung dịch Y. Cô cạn Y thu được 36,34 gam hỗn hợp muối. Tỉ lệ mol giữa
A và B trong hỗn hợp X là:
A. 2:3.
B. 7:3.
C. 3:2.
D. 3:7.
Bài 9. Đun nóng 0,14 mol hỗn hợp A gồm 2 peptit X(CxHyOzN4)và Y(CnHmO7Nt)
với dung dịch NaOH vừa đủ chỉ thu dược dung dịch chứa 0,28 mol muối glyxin và
0,4 mol muối của alanin. Mặt khác đốt cháy m gam A trong O2 vừa đủ thu được
hỗn hợp CO2, H2O và N2 trong đó có tổng khối lượng nước và CO2 là 63.312 gam.
Giá trị M gần nhất là
A. 26,0.
B. 28.
C. 29,5.
D. 26,5[3].
Bài 10 : Hỗn hợp X gồm 3 peptit A,B,C đều mạch hở có tổng khối lượng là m và
có tỷ lệ số mol là n A : n B : n C = 2 : 3 : 5.Thủy phân hoàn toàn X thu được 60 gam
14


Glyxin ; 80,1gam Alanin và 117 gam Valin. Biết số liên kết peptit trong C,B,A theo
thứ tự tạo nên 1 cấp số cộng có tổng là 6. Giá trị của m là
A. 226,5.
B. 262,5.
C. 256,2.
D. 252,2[3].


Bài
1
Đáp án D

2
A

3
A

Đáp án các bài tập tự luyện
4
5
6
7
C
B
A
D

8
C

9
B

10
A


CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Phương pháp giải của dạng toán này chỉ áp dụng được cho dạng toán về
peptit, hoặc hỗn hợp aminoaxit và peptit. Là tài liệu quan trọng để giáo viên có thể
áp dụng dạy các đối tượng học sinh khá, giỏi và ôn thi Đại học vì
- Giúp các giáo viên có thêm kiến thức, kinh nghiệm trong việc giải các bài
tập về peptit, có thêm tài liệu mang tính tổng quát để giảng dạy, bồi dưỡng học sinh
khá, giỏi, ôn thi đại học – cao đẳng.
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng sáng tạo các kiến thức về
aminoaxit, peptit và protein và các định luật bảo toàn trong hóa học vào giải các bài
tập, giúp các em nắm được phương pháp và tự tin hơn khi gặp các bài toán về
peptit.
15


- Trong quá trình giảng dạy tôi đã vận dụng cho học sinh giải bài tập peptit,
các em tiếp thu được và làm tốt hơn, nhanh hơn so với những học sinh không được
tiếp cận phương pháp này. Cụ thể như sau:
Để có được sự đánh giá khách quan hơn tôi đã chọn ra 1 lớp 12T3-Trường
THPT Quảng Xương 1 năm học 2016-2017 rồi chia làm 2 nhóm có học lực tương
đương nhau, một nhóm để làm đối chứng (ĐC) và một nhóm để thực nghiệm (TN).
Nhóm 1 được tiến hành ôn tập bình thường theo phương pháp cũ, nhóm 2 được vận
dụng cách lập công thức và giải bài tập peptit theo công thức chung. Sau thời gian
4 buổi học cho 2 nhóm kiểm tra trong thời gian một tiết, hình thức kiểm tra là trắc
nghiệm khách quan với nội dung bài kiểm tra có đầy đủ các dạng bài tập peptit từ
dễ đến khó và kết quả thu được:
Thống kê kết quả kiểm tra và điểm trung bình (TB) của mỗi nhóm sau 2 lần kiểm tra
Điểm
TB
Lần Lớp
Sĩ Nhóm 1 2

3
4
5
6
7
8 9
10
kiểm
số
Phân phối kết quả kiểm tra
tra
Lần 1 12T3 18
ĐC 0 0
0
2
2
6
3
3 2
0
6.5
Lần 2 12T3

18
18

TN
ĐC

0

0

0
0

0
0

0
1

1
1

4
5

4
6

5
3

4
2

0
0

7.4

6.8

18

TN

0

0

0

0

0

4

3

6

4

1

7.8

Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy chất lượng học tập của
học sinh các lớp thực nghiệm cao hơn học sinh các lớp đối chứng, điều đó thể hiện

ở các điểm chính :
+ Tỷ lệ học sinh yếu kém của lớp thực nghiệm không có so với lớp đối
chứng.
+ Tỷ lệ học sinh đạt trung bình đến khá, giỏi của các lớp thực nghiệm trong
đa số trường hợp là cao hơn hẳn so với với lớp đối chứng.
Như vậy có thể khẳng định rằng phương pháp giải trên có tác dụng rõ rệt tới
việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh 12.

16


KẾT LUẬN
1. Kết luận
Đề tài được viết ra xuất phát từ yêu cầu thực tế của việc đổi mới phương
pháp dạy học – phương pháp giải bài tập hóa học hiện nay và kinh nghiệm được
chắt lọc từ quá trình dạy học của bản thân. Mặc dù phạm vi đề cập còn nhỏ nhưng
hi vọng sau đề tài này sẽ mở ra thêm những cách xây dựng các dạng bài tập liên
quan và những bài tập thuộc dạng khác.
Đề tài có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh có trình độ khác nhau.
Khi áp dụng đề tài này, giáo viên phải linh hoạt sáng tạo trong việc đưa ra cho từng
đối tượng học sinh. Tuy nhiên thực tế cho thấy, chủ yếu sử dụng phương pháp này
trong bồi dưỡng học sinh giỏi, ôn thi đại học – cao đẳng.
Với kinh nghiệm thực tế giảng dạy, lòng đam mê môn hóa học, tinh thần làm
việc nghiêm túc, trung thực bản thân tôi luôn trăn trở, tìm tòi và đã lựa chọn đê tài
“Xây dựng công thức tổng quát của peptit và vận dụng để giải bài toán peptit”.
17


Quá trình nghiên cứu đề tài chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận
được sự góp ý, bổ sung của hội đồng khoa học và bạn bè đồng nghiệp để đề tài

hoàn thiện hơn.
2. Kiến nghị đề xuất
Để giải được dạng bài toán peptit thì giáo viên cần giúp học sinh:
- Hiểu rõ công thức của peptit.
- Có kiến thức vững vàng về tính chất hóa học của peptit.
- Vận dụng sáng tạo, nhuần nhuyễn các định luật bảo toàn trong hóa học khi
giải bài tập. Đặc biệt là định luật bào toàn khối lượng và bảo toàn nguyên tố.
- Biết phân tích, tìm mối liên hệ về số mol giữa các chất trong các phản ứng
hóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Thanh Hóa ngày 05/06/2017
ĐƠN VỊ
Tôi cam đoan đây là SKKN của bản thân
viết, không sao chép và sử dụng lại của
người khác.

Đỗ Thế Minh

PHỤ LỤC
Một số bài toán tự luyện. (Chỉ có đáp án)
Bài 1: Peptit X và peptit Y có tổng liên kết peptit bằng 8. Thủy phân hoàn toàn X
cũng như Y đều thu được Gly và Val. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp E chứa X và Y
có tỉ lệ mol tương ứng 1:3 cần dùng 22,176 lit O 2 (đktc). Sản phẩm cháy gồm CO 2,
H2O và N2. Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy qua bình đựng dung dịch Ca(OH) 2 dư thấy
khối lượng bình tăng 46,48 gam, khí thoát ra khỏi bình có thể tích 2,464 lít (đktc)
Phần trăm khối lượng peptit Y trong E gần với
A. 91,0%.

B. 82,5%.


C. 82,0%.

D. 81,5%[3].

Bài 2: BÀI TOÁN PEPTIT TRONG ĐỀ CHÍNH THỨC CỦA BGD 2015
18


Cho 0,7 mol hỗn hợp T gồm hai peptit mạch hở là X (x mol) và Y (y mol), đều tạo
bởi glyxin và alanin. Đun nóng 0,7 mol T trong lượng dư dung dịch NaOH thì có
3,8 mol NaOH phản ứng và thu được dung dịch chứa m gam muối. Mặt khác, nếu
đốt cháy hoàn toàn x mol X hoặc y mol Y thì đều thu được cùng số mol CO2. Biết
tổng số nguyên tử oxi trong hai phân tử X và Y là 13, trong X và Y đều có số liên
kết peptit không nhỏ hơn 4. Giá trị của m là
A. 396,6.

B. 340,8.

C. 409,2.

D. 399,4[2].

Bài 3: Tripeptit X và tetrapeptit Y đều mạch hở (được tạo nên từ các α -amino axit
có công thức dạng H2N-CxHy-COOH). Tổng phần trăm khối lượng oxi và nitơ
trong X là 45,88%; trong Y là 55,28%. Thủy phân hoàn toàn 32,3 gam hỗn hợp X
và Y cần vừa đủ 400 ml dung dịch KOH 1,25M, sau phản ứng thu được dung dịch
Z chứa ba muối. Khối lượng muối của α -aminoaxit có phân tử khối nhỏ nhất trong
Z gần với giá trị nào nhất sau đây ?
A. 48,97.


B. 38,80.

C. 45,20.

D. 42,03[3].

Bài 4: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp M gồm tetrapeptit X và pentapeptit Y
(đều mạch hở) bằng dung dịch KOH vừa đủ, rồi cô cạn cẩn thận thì thu được (m +
11,42) gam hỗn hợp muối khan của Val và Ala. Đốt cháy hoàn toàn muối sinh ra
bằng một lượng oxi vừa đủ thu được K 2CO3; 2,464 lít N2 (đktc) và 50,96 gam hỗn
hợp gồm CO2 và H2O. Phần trăm khối lượng của Y trong hỗn hợp M có thể là
A. 55,24%.

B. 54,54%.

C. 45,98%.

D. 64,59%.

Bài 5: Hỗn hợp X gồm tripeptit Y, tetrapeptit Z và pentapeptit T (đều mạch hở) chỉ
được tạo ra từ Gly, Ala và Val. Đốt cháy hoàn toàn m gam X (tương đương với số
mol là 0,02), rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy (chỉ gồm CO 2, H2O và N2) vào bình
đựng 140ml dung dịch Ba(OH)2 1M, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thấy có
840 ml (đktc) một khí duy nhất thoát ra và thu được dung dịch có khối lượng tăng
11,865 gam so với khối lượng dung dịch Ba(OH)2 ban đầu. Giá trị của m là
A. 7,216.
B. 6,175.
C. 8,250.
D. 7,25.

Bài 6: Hỗn hợp E gồm tetrapeptit X và pentapeptit Y (đều mạch hở) chỉ được tạo ra
từ Gly, Ala và Val. Đốt cháy hoàn toàn m gam E, rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy
(chỉ gồm CO2, H2O và N2) vào bình đựng 140ml dung dịch Ba(OH)2 1M, sau khi
các phản ứng xảy ra hoàn toàn thấy có 840 ml (đktc) một khí duy nhất thoát ra và
19


thu được dung dịch có khối lượng tăng 11,865 gam so với khối lượng dung dịch
Ba(OH)2 ban đầu. Giá trị của m gần với giá trị nào nhất sau đây?
A. 6,260.
B. 7,26.
C. 8,25.
D. 7,25[3].
Bài 7: Hỗn hợp X gồm 4 peptit có tỉ lệ số mol lần lượt là: 1:2:3:4. Thủy phân
không hoàn toàn m gam hỗn hợp X trong điều kiện thích hợp thu được hỗn hợp sản
phẩm Y gồm 0,02 mol Gly-Ala; 0,01 mol Gly-Val; 0,03 mol Ala-Val; 0,02 mol GlyGly; 0,15 mol Gly; 0.03 mol Ala; 0,02 mol Val. Biết rằng tổng số liên kết peptit
trong các peptit của hỗn hợp X không vượt quá 13. Giá trị của m là
A. 27,31.

B. 27,13.

C. 26,95.

D. 25,96.

Bài 8: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp M gồm tetrapeptit X và pentapeptit Y
(đều mạch hở) bằng dung dịch KOH vừa đủ, rồi cô cạn cẩn thận thì thu được (m +
11,42) gam hỗn hợp muối khan của Val và Ala. Đốt cháy hoàn toàn muối sinh ra
bằng một lượng oxi vừa đủ thu được K2CO3; 2,464 lít N2 (đktc) và 50,96 gam hỗn
hợp gồm CO2 và H2O. Phần trăm khối lượng của Y trong hỗn hợp M có thể là:

A. 64,59%.

B. 45,98%.

C. 54,54%.

D. 54,24%.

Bài 9. Đun nóng 0,14 mol hỗn hợp A gồm 2 peptit X(CxHyOzN4)và Y(CnHmO7Nt)
với dung dịch NaOH vừa đủ chỉ thu dược dung dịch chứa 0,28 mol muối glyxin và
0,4 mol muối của alanin. Mặt khác đốt cháy m gam A trong O2 vừa đủ thu được
hỗn hợp CO2, H2O và N2 trong đó có tổng khối lượng nước và CO2 là 63.312 gam.
Giá trị M gần nhất là
A. 26,0.

B. 28.

C. 29,5.

D. 26,5[3].

Bài 10 : Hỗn hợp X gồm 3 peptit A,B,C đều mạch hở có tổng khối lượng là m và
có tỷ lệ số mol là n A : n B : n C = 2 : 3 : 5.Thủy phân hoàn toàn X thu được 60 gam
Glyxin ; 80,1gam Alanin và 117 gam Valin. Biết số liên kết peptit trong C,B,A theo
thứ tự tạo nên 1 cấp số cộng có tổng là 6. Giá trị của m là
A. 226,5.

B. 262,5.

C. 256,2.


Đáp án các bài tập tự luyện
20

D. 252,2[3].


Bài

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Đáp án D


A

A

C

B

A

D

B

B

A

MỤC LỤC

Trang
Mở đầu

1

I. Lí do chọn đề tài

1


II. Mục đích nghiên cứu

1

III. Nhiệm vụ nghiên cứu

1

IV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

2

1. Đối tượng nghiên cứu

2

2. Phương pháp nghiên cứu

2

Nội dung
Chương I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
21

3


I.1. Cơ sở lí luận

3


I.2. Cơ sở thực tiễn

3

Chương II. Xây dựng công thức tổng quát của peptit và áp dụng vào
giải toán

4

II.1. Xây dựng công thức tổng quát của peptit

4

II.1.1. Khái niệm peptit.

4

II.1.2. Xây dựng công thức tổng quát (CTTQ) của peptit mạch hở
tạo ra từ các α − aminoaxit no mạch hở, phân tử chứa 1 nhóm NH2
và 1 nhóm –COOH.

4

II. 1. 3. Các phản ứng quan trọng của peptit

4

II.2. Một số bài toán điển hình vận dụng các công thức trên


5

II.3. Bài tập tự luyện

13

Chương III. Thực nghiệm sư phạm

16

Kết luận

18

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Sách giáo khoa Hóa học 12-Nâng cao -NXBGD 2016.
[2] Đề thi Đại học – Cao đẳng của BGD&ĐT các năm học:
2013-2014; 2014-2015; 2015-2016 và các đề mẫu bộ giới thiệu năm học
2016-2017.
[3] Mạng internet.


23




×