Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh chủ đề cấu trúc lặp tin học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.49 KB, 18 trang )

1. MỞ ĐẦU
1. 1. Lí do chọn đề tài
Chương trình giáo dục phổ thông nước ta đang trong giai đoạn chuyển từ
chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học.
Để thực hiện tốt được mục tiêu đó trước hết chúng ta phải xác định được mục
đích trọng tâm là học sinh sẽ vận dụng được cái gì thông qua việc học và phải
thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ
một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình
thành năng lực và phẩm chất. Đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo
dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến
thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm
tra đánh giá trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao
chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
Trước bối cảnh đó và để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông, chúng ta cần thiết phải đổi mới đồng bộ
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng
phát triển năng lực người học.
Trên thực tế môn Tin học là một môn học mới so với các môn khác trong
hệ thống chương trình giáo dục phổ thông, nhưng đã khẳng định được vai trò và
vị trí quan trọng của mình. Cùng với tất cả các bộ môn khác, bộ môn Tin học
cũng đã và đang được quan tâm, điều chỉnh thông qua việc đổi mới phương
pháp giảng dạy để đạt được mục tiêu chung của ngành giáo dục.
Như chúng ta biết, chương trình sách giáo khoa Tin học 11 trang bị cho
học sinh một số kiến thức cơ bản về cấu trúc dữ liệu và ngôn ngữ lập trình bậc
cao. Bên cạnh đó rèn luyện cho các em kĩ năng giải được một số bài toán đơn
giản trên máy tính bằng cách vận dụng được các kiến thức về cấu trúc dữ liệu,
thuật toán, trên một ngôn ngữ lập trình cụ thể... Thực tế cho thấy học sinh gặp
rất nhiều khó khăn trong việc học Tin học, đặc biệt là phần tin học khối lớp 11.
Một trong những nội dung cơ bản mà học sinh hay gặp vướng mắc đó là việc lựa
chọn và sử dụng các cấu trúc lệnh khi xây dựng chương trình giải một bài toán
trên máy tính điện tử.


1.2. Mục đích nghiên cứu
Với những khó khăn như vậy việc nghiên cứu, áp dụng phương pháp dạy
học tích cực định hướng hình thành năng lực học sinh vào dạy - học để nâng cao
chất lượng là hết sức quan trọng và cần thiết đối với các cấp quản lý giáo dục
nói chung và đối với bản thân mỗi giáo viên nói riêng. Vì vậy tôi đã lựa chọn đề
tài nghiên cứu "Dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực của học sinh. Chủ đề: Cấu trúc lặp - Tin học 11 " với mong muốn
giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động khai thác những kiến thức cơ bản
một cách chắc chắn và sâu sắc. Từ đó áp dụng được linh hoạt vào giải quyết các
dạng bài tập thường gặp.
1


1.3. Đối tượng nghiên cứu
Để việc dạy – học hiệu quả hơn, trong chuyên đề này tôi xin trình bày từng
bước quá trình xây dựng chủ đề “Cấu trúc lặp” - Tiết 13 phân phối chương trình
theo định hướng hình thành năng lực cho học sinh. Trong giới hạn chuyên đề tôi
từng bước vận dụng việc xác định chủ đề nghiên cứu, chuẩn kiến thức kĩ năng
và các loại câu hỏi/bài tập theo hướng đánh giá năng lực học sinh. Đồng thời tôi
cũng hệ thống các câu hỏi/bài tập minh họa cho các mức độ đã mô tả. Đặc biệt
tôi cũng đã xây dựng chi tiết tiến trình tổ chức dạy học nhằm hướng tới những
năng lực đã xác định. Trong tổ chức bài giảng tôi cũng đã áp dụng tối đa phương
pháp dạy học tích cực định hướng hình thành năng lực, lấy người học làm trung
tâm giúp học sinh thực sự được đặt vào các tình huống, vấn đề và có nhu cầu
giải quyết từ đó tư duy tìm cách giải quyết. Trong quá trình thực hiện tôi cố gắng
trình bày khá chi tiết việc nêu tình huống có vấn đề để gợi động cơ hoạt động
cho học sinh, kích thích hứng thú học tập và định hướng một cách hữu hiệu hoạt
động học tập của học sinh. Với cách thức như vậy, tôi tin rằng học sinh có thể dễ
dàng nắm được các kiến thức từ đó phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái
quát hoá để hình thành và phát triển phương pháp cũng như kỹ năng lập trình.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
 Nhóm các phương pháp lý luận:
Nghiên cứu văn bản, chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo về “Dạy học và
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng năng lực”
Các tài liệu sư phạm liên quan đến công tác giảng dạy môn Tin học cho học
sinh trong các trường THPT hiện nay.
 Nhóm phương pháp thực tiễn:
Quan sát, phân tích thực tiễn "Dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh. Chủ đề: Cấu trúc lặp - Tin học 11"
Tham khảo, trao đổi ý kiến của các giáo viên, học sinh về một số biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng môn Tin học cho học sinh trường THPT Vĩnh
Lộc.
 Nhóm phương pháp bổ trợ:
Bản thân sử dụng một số phương pháp cơ bản:
Phương pháp thống kê số liệu.
Phương pháp đối chứng.
Phương pháp so sánh.

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
Việc sử dụng một phương pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy học
không phải là vấn đề mới, nó đã được nghiên cứu ở nhiều bộ môn khác nhau,
tuy nhiên do mỗi môn học đều có những đặc thù riêng nên cũng cần những
phương pháp áp dụng riêng.
Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh là một trong các phương pháp dạy học tích cực mới và khó. Vì thế đòi hỏi
chúng ta phải luôn tìm tòi, bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp

vụ sư phạm và từng bước áp dụng vào thực tiễn dạy – học ở trường phổ thông.
2.2. Thực trạng
Chương trình sách giáo khoa tin học lớp 11 bao gồm 52 tiết, trong đó phần
Cấu trúc lặp được phân phối 3 tiết lý thuyết. Tuy thời lượng chương trình dành
cho cấu trúc lặp không nhiều nhưng đây là một trong những cấu trúc lệnh cơ bản
quan trọng, thường gặp mà học sinh cần phải tiếp cận và hiểu bản chất thì mới
có thể lựa chọn và vận dụng thành thạo trong mô tả các bước của thuật toán khi
lập trình giải một bài toán trên máy tính.
Trong những năm gần đây, Bộ GD&ĐT đã, đang đẩy mạnh phong trào đổi
mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy và học. Phong trào này đã
mang lại nhiều thành tựu đáng kể vào quá trình dạy - học ở nước ta. Song bên
cạnh đó vẫn tồn tại nhiều vấn đề cần quan tâm. Đó là: việc thực hiện phong trào
đôi khi là hình thức; một bộ phận giáo viên lại quá lạm dụng việc đổi mới
phương pháp giảng dạy, dạy học bằng các phần mềm trình chiếu hay nói cách
khác là áp dụng phương pháp dạy học chưa phù hợp với thực tế nên chất lượng
giảng dạy chưa thực sự tốt. Bên cạnh đó nhiều giáo viên trên thực tế vẫn còn
nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết một chiều. Việc rèn luyện kỹ năng sống,
kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng
vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm chú trọng.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu định hướng dạy học và kiểm tra, đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực của học sinh tôi tiến hành xây dựng chủ đề
dạy học đã lựa chọn như sau:
2.3.1. XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ
Do giới hạn của chuyên đề tôi chỉ xin phép được xây dựng chủ đề cho đơn
vị kiến thức: Cấu trúc lặp – Tiết 13 PPCT môn Tin học 11.
2.3.2. CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ VÀ NĂNG LỰC HƯỚNG
TỚI

a. Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành

Kiến thức:
- Hiểu nhu cầu của cấu trúc lặp trong biểu diễn thuật toán.
- Hiểu cấu trúc lặp với số lần biết trước và câu lệnh For - Do
Kỹ năng:
3


Biết vận dụng được cấu trúc lặp và câu lệnh For - Do vào từng trường hợp
cụ thể.
b. Năng lực hướng tới
- Mô hình hóa các thao tác của thuật toán bằng cấu trúc lặp một số trường
hợp trên thực tế.
- Sử dụng cấu trúc lặp trong giải bài toán đơn giản bằng ngôn ngữ lập trình
Pascal.
2.3.3. CÁC LOẠI CÂU HỎI/BÀI TẬP THEO HƯỚNG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
CỦA HỌC SINH.

Bảng mô tả mức độ câu hỏi, bài tập
đánh giá năng lực học sinh qua chuyên đề.
Nội dung

Nhận biết

ND1: Cấu Lấy một số
trúc lặp
ví dụ về sử
dụng cấu
trúc
lặp
trong giải

quyết bài
tập

ND2: Câu
lệnh lặp
for...to...do..
(Dạng tiến)

Mức độ nhận thức
Vận dụng
Thông hiểu
thấp
Chỉ ra và
giải
thích
được
cấu
trúc
lặp
trong 1 mô
tả bài toán
cụ thể

Câu hỏi
ND1.NB

Câu hỏi
ND1.TH

Học sinh

mô tả cấu
trúc,
ý
nghĩa lệnh
for ..to..do..
Câu hỏi
ND2.NB1

- Học sinh
chỉ ra được
các
thành
phần

trong
câu
lệnh for...
to... do...
Câu hỏi
ND2.TH1

HS biết sự
hoạt động
của
câu
lệnh
for..to..do..
để chỉ ra
được hoạt
động một


HS
hiểu
được
sự
hoạt động
câu
lệnh
for..to..do..
để giải thích
được hoạt
động
một

HS viết được
câu
lệnh
for..to..do..
thực
hiện
một
tình
huống quen
thuộc

Vận dụng
cao

Năng lực
hướng tới

Mô hình
hóa
các
tình
huống
thực
tế
xảy ra phụ
thuộc vào
điều kiện
theo cấu
trúc
lặp
trong môn
tin học.
Diễn
tả
thuật toán
cấu trúc
lặp
trên
ngôn ngữ
lập trình.

HS
viết
được
câu
lệnh
for..to..do..

thực
hiện
một
tình
huống mới.
4


lệnh
for..to..do..
cụ thể

tập lệnh cụ
thể chứa câu
lệnh
for..to..do..

Câu hỏi
ND2.NB2
Học sinh
mô tả cấu
trúc,
ý
nghĩa lệnh
for..downto
..do..

Câu hỏi
Câu hỏi
ND2.TH2

ND2.VDT2
- Học sinh
chỉ ra được
các
thành
phần

trong
câu
lệnh
for..downto
…do..
Câu hỏi
ND3.TH1

Câu hỏi
ND2.VDC2

HS
hiểu
được
sự
hoạt động
câu
lệnh
for..downto.
.do.. để giải
thích được
hoạt động
một tập lệnh

cụ thể chứa
câu lệnh for
dạng tiến
Câu hỏi
ND3.TH2

HS viết được
câu
lệnh
for..downto..
do..thực hiện
một
tình
huống quen
thuộc

HS
viết
được
câu
lệnh
for..downto..
do..
thực
hiện
một
tình huống
mới.

Câu hỏi

ND3.VDT2

Câu hỏi
ND3.VDC2

Câu hỏi
ND3.NB1
ND3: Câu
lệnh lặp
for...downto
...do..
(Dạng lùi)

HS biết sự
hoạt động
của
câu
lệnh
for..downto
..do.. để chỉ
ra
được
hoạt động
một
lệnh
for
dạng
tiến cụ thể
Câu hỏi
ND3.NB2


Diễn
tả
thuật toán
cấu trúc
lặp
trên
ngôn ngữ
lập trình.

2.3.4. HỆ THỐNG CÂU HỎI/BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ THEO CÁC MỨC ĐÃ MÔ TẢ.

Câu ND1.NB. Em hãy lấy ví dụ về việc sử dụng cấu trúc lặp trong giải quyết
bài toán?
Câu ND1.TH. Cho biết sơ đồ khối sau thực hiện công việc gì?
Biến đếm:=gtđầu
S

Bđếm<=Gtcu
ốiĐ

Lệnh lặp

5


Câu ND2.NB1. Trình bày cấu trúc, ý nghĩa lệnh for … to … do..?
Câu ND2.TH1. Câu lệnh For .. to.. do .. nào dưới đây viết đúng cú pháp?
A.
s:=0;

B.
s:=0;
For 1 → 20 do s:=s+i;
For i:=1 to 20 do s:=s+i;
C.

s:=0;
D.
s:=0;
For i:=1 do s=s+i;
For (i:=1 to 20) do s:=s+i;
Câu ND2.NB2. Với lệnh:
For i:=1 to 5 do write(i,’ ’);
Sẽ đưa ra trên màn hình:
A. Không đưa ra gì
B. 1 5
C. 1 2 3 4 5
D. 1 ’ ’
Câu ND2.TH2
Xét lệnh:
S:=0;
For i:=1 to 5 do s:=s+i;
Sẽ đưa ra trên màn hình:
A. 1
B. 0
C. 6
D. 15
Câu ND2. VDT2. Viết câu lệnh tính s=1+2+3+…+10
Câu ND2. VDC2. Viết câu lệnh tính tổng các số chẵn trong phạm vi từ 1-100?
Câu ND3.NB1. Trình bày cấu trúc, ý nghĩa câu lệnh For .. downto .. do ..?

Câu ND3.TH1.
Câu lệnh For .. downto .. do .. nào dưới đây viết đúng cú pháp?
A.
s:=0;
B.
s:=0;
For downto (20 → 1) do s:=s+i;
For i:=20 downto 1 do s:=s+i;
C.
s:=0;
D. s:=0;
For i:=1 downto s=s+i;
For (i:=1 downto 20) do s:=s+i;
Câu ND3.NB2. Với lệnh
For i:=5 downto 1 do write(i,’ ’);
Sẽ đưa ra trên màn hình:
A. Không đưa ra gì
B. 1 5
C. 1 2 3 4 5
D. 5 4 3 2 1
Câu ND3.TH2. Với lệnh:
For i:=5 downto 1 do
If i mod 2 <>0 then write(i,’ ’);
Sẽ đưa ra trên màn hình:
A. Không đưa ra gì
B. 4 2
C. 1 2 3 4 5
D. 5 4 3 2 1
Câu ND3. VDT2. Viết câu lệnh đưa các số trong phạm vi từ 1 đến 5 ra màn
hình theo thứ tự ngược lại?

(VD: 5 4 3 2 1)
Câu ND3. VDC2. Viết câu lệnh đưa các tháng trong năm ra màn hình theo thứ
tự ngược lại?
(VD: Thang 12 Thang 11 Thang 10 ….)
6


2.3.5. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
A. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:
- Giáo viên chuẩn bị nội dung kiến thức liên quan đến bài học, môn học (giáo
án).
- Giấy trắng khổ lớn, bút dạ để học sinh viết nội dung thảo luận.
- Giáo viên chuẩn bị phiếu có ghi các tình huống, ví dụ giúp học sinh phát
hiện vấn đề để cung cấp đến từng học sinh; chuẩn bị máy tính có cài sẵn các
chương trình, ví dụ cần thiết cho bài học, máy chiếu đa năng.
2. Học sinh:
- Học sinh chuẩn bị các kiến thức cũ đã học liên quan, cần sử dụng để hỗ trợ
cho việc lĩnh hội kiến thức mới.
- Giáo viên chia số HS của lớp thành 4 nhóm, yêu cầu học sinh chuẩn bị bài
toán ví dụ như là bài tập về nhà.
Bài toán ví dụ: Xét 2 bài toán với a>2, a nguyên cho trước
Bài toán 1: Tính tổng:
S=

1
1
1
1

+
+
+ ... +
a a +1 a + 2
a + 100

Bài toán 2: Tính tổng
S=

1
1
1
1
+
+
+ ... +
a a +1 a + 2
a+N

với điều kiện

- Học sinh chuẩn bị giấy bút, sách vở...

1
< 0,0001
a+N

B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ:

Câu hỏi: Cho biết một số kiểu dữ liệu chuẩn đã học?
Học sinh trả lời; Giáo viên nhận xét, đánh giá.
2. Tiến trình:
Hoạt động 1: Xét ví dụ để gợi động cơ tìm hiểu ý nghĩa của cấu trúc lặp
a. Mục tiêu: Học sinh thấy được sự cần thiết của cấu trúc lặp trong lập trình
b. Phương pháp: Vấn đáp, tìm tòi, phát hiện, giải quyết vấn đề
Giáo viên đưa ra một bài toán ví dụ tình huống đặt học sinh vào tình huống có
vấn đề buộc các em phải tư duy.
Nội dung
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
Xét 2 bài toán với a>2, a GV chiếu hai bài toán ví
nguyên cho trước
dụ lên bảng:
Bài toán 1: Tính tổng:
S=

1
1
1
1
+
+
+ ... +
a a +1 a + 2
a + 100 ? Nghiên cứu để tìm ra

cách tính tổng ở cả 2 bài
toán?
Bài toán 2: Tính tổng

Với Bài toán 1:
1
1
1
1
GV có thể gợi ý phương
S= +
+
+ ... +
a a +1 a + 2
a + N pháp: Ta xem như S là
1
một cái thùng, số hạng
< 0,0001
với điều kiện
a+N

7


như một cái ca có dung
tích khác nhau, khi đó
việc tính tổng trên tương
tự việc đổ các ca nước
vào thùng S.
? Có bao nhiêu lần đổ Trả lời:
nước vào thùng?
Có 100 lần đổ nước.
? Mỗi lần một lượng là Trả lời:
1

bao nhiêu? lần thứ i đổ
- Lần 1 đổ
; lần
a +1
bao nhiêu?
2 đổ

1
; ....
a+2

- Lần thứ i đổ

1
a+i

? Mô tả trong chương
trình cần phải viết bao Trả lời:
Phải viết 100 lệnh
nhiêu lệnh?

Cách tính tổng Bài toán 1:
- Gán S bằng giá trị 1/a
- Tiếp theo mỗi lần cộng thêm
vào S là

1
với N=1, 2,
a+N


3, ...
- Việc cộng thêm dừng lại khi
N=100
⇒ Thao tác lặp với số lần biết
trước

Cách tính tổng Bài toán 2:
- Gán S bằng giá trị 1/a
- Tiếp theo mỗi lần cũng cộng

Qua ví dụ gợi ý nêu trên
em hãy cho biết cách giải Thảo luận:
- Ban đầu gán S
bài toán 1?
bằng giá trị 1/a
GV: Nhấn mạnh thêm - Tiếp theo mỗi lần
rằng việc cộng thêm mỗi cộng thêm vào S là
1
lần vào tổng S một giá trị
với N=1, 2,
a+ N
1

được lặp đi lặp 3, ...
a+ N
lại 100 lần. Nói cách - Việc cộng thêm
khác đây chính là Thao dừng lại khi N=100
tác lặp với số lần biết
trước (Cụ thể trong
trường hợp này là lặp 100

lần)
Với Bài toán 2:
? Điểm khác biệt của bài
toán này so với bài toán Trả lời:
Bài toán 1 cho giới
1?
hạn N
? Việc lặp được thực hiện
bao nhiêu lần?
- Với bài toán này
việc lặp chưa xác
? Giới hạn lặp là gì?
định được số lần.
8


thêm vào S một giá trị là

- Giới hạn lặp cho
đến khi điều kiện

1
với N=1, 2, 3...
a+N

1
a+ N

- Việc cộng thêm dừng lại khi


<

0,0001

? Nêu cách tính cụ thể được thoã mãn.
Thảo luận:
cho bài toán 2?
⇒ Thao tác lặp với số lần
- Gán S bằng giá trị
1/a
chưa biết trước.
- Tiếp theo mỗi lần
Tóm lại:
Trong trường hợp này cũng cộng thêm vào
việc cộng thêm mỗi lần S một giá trị là
1
vào tổng S giá trị là
với N=1, 2,
1
< 0,0001
a+N

a+ N
1
được lặp đi lặp lại 3...
a+ N

chưa biết bao nhiêu lần - Việc cộng thêm
mà chỉ biết việc cộng lặp dừng lại khi 1
a+ N

1
dừng lại khi
< < 0,0001
a+ N

- Trong lập trình, có những
thao tác phải lặp đi lặp lại
một số lần, khi đó ta gọi là
cấu trúc lặp
- Lặp thường có 2 loại:
+ Lặp với số lần biết trước
+ Lặp với số lần không biết
trước

0,0001
Nói cách khác đây chính
là Thao tác lặp với số lần
chưa biết trước.
? Qua hai ví dụ trên em
hãy cho biết trong lập Thảo
trình lặp là gì và các dạng biểu
lặp?
GV Chuẩn hoá nội dung
câu trả lời rồi trình chiếu
lên màn hình
- Trong lập trình, có
những thao tác phải lặp
đi lặp lại một số lần, khi
đó ta gọi là cấu trúc lặp
- Lặp thường có 2 loại:

+ Lặp với số lần biết
trước
+ Lặp với số lần không
biết trước
? Để thực hiện tính tổng
S ta phải sử dụng câu
lệnh nào?
GV: Nêu vấn đề: Ta mới
chỉ học câu lệnh IF –
THEN. Và đưa ra tình
huống giải 2 bài toán như

luận.

Phát

9


sau: (Trình chiếu trên
màn hình)



Cách giải bài toán 1
bằng các lệnh IF –
THEN sau:

S:=1/a;
If n=1 Then S:=S+1/

(a+1);
If n=2 Then S:=S+1/
(a+2);
If n=3 Then S:=S+1/
(a+3);



....
Cách giải bài toán 2
bằng các lệnh IF –
THEN sau:

S:=1/a;
If (1/(a+1)>0,0001)
Then S:=S+1/(a+1);
If (1/(a+2)>0,0001)
Then S:=S+1/(a+2);
If (1/(a+3)>0,0001) Nhận xét:
- Theo như cách
Then S:=S+1/(a+3);
….
giải trên, thì việc

? Nhận xét cách giải cộng thêm ở bài
trên?
toán 2 chỉ dừng khi
1
< 0,0001.
a+N


- Với bài toán 1,
N=100 thì việc thực
hiện câu lệnh lặp
lên đến 100 lần
nhưng điều kiện để
kiểm tra không biết
phải thực hiện như
thế nào?
? Vậy giải pháp sử dụng
câu lệnh If – Then vào - Cả 2 cách giải trên
để thực hiện tính tổng đều quá dài
trong trường hợp này có
hợp lí không?
Trả lời
GV: Đúng thế. Để giải 2 Không thể được
bài toán trên thì không
thể dùng cấu trúc IF –
THEN mà phải sử dụng
10


một cấu trúc khác, ngôn
ngữ Pascal sẽ cung cấp
cho ta một số câu lệnh
lặp để mô tả các cấu trúc
lặp trên.
Hoạt động 2: Xây dựng thuật toán Bài toán 1 để gợi động cơ tìm hiểu
cấu trúc lặp for – do dạng tiến và dạng lùi.
a. Mục tiêu: Gợi động cơ để học sinh thấy được cấu trúc lặp gồm hai dạng là

lặp tiến và lặp lùi.
b. Phương pháp: Vấn đáp, tìm tòi, phát hiện, giải quyết vấn đề.
Nội dung
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
? Em hãy dựa vào cách làm
nêu trên thảo luận viết thuật
toán giải bài toán 1?
Thuật toán 1a: (Lặp S = 1 + 1 + 1 + 1 + ... + 1
a a+1 a+ 2 a+ 3
a + 100
tiến)
B1: N ¬  0; S ¬ 

1
;
a

B2: N ¬  N + 1;
B3: Nếu N >100 thì
chuyển đến bước 5
B4: S ¬ 

1
S+
quay
a+N

Ban đầu
Cộng lần 1


Thảo luận theo
nhóm để viết thuật
toán:

Cộng lần 2
Cộng lần 3
.................
.

Cộng lần 100
lại bước 2
B5: Đưa S ra màn hình
rồi kết thúc.
? Gọi HS lên trình bày thuật HS trình bày thuật
toán.
toán mà nhóm vừa
thảo luận.

Gọi học sinh khác lên nhận Nhận xét, đánh giá
xét đánh giá?
kết quả của nhóm
khác.
Chuẩn hoá lại thuật toán cho
học sinh (Chiếu trên máy
chiếu)
GV: Gợi động cơ cho lặp lùi
Thay vì:
Ban đầu S ¬  1/a, N ¬  0
Cộng lần thứ 1 là


1
a +1

11


1
a+2
1
Cộng lần thứ 3 là
a+3

Cộng lần thứ 2 là

Cộng lần thứ 100 là

1
a + 100

→ Dạng lặp tiến
GV: Để lặp 100 lần việc cộng
vào S giá trị 1/(a+N) thì ngoài
cách trên còn có cách nào
khác không?

Trả lời
Ban đầu S ¬  1/a;
N ¬  101
Cộng lần 1 là

1
a + 100

1
a + 99
1
Cộng lần 3 là
a + 98

Cộng lần 2 là
Thuật toán 1b: (Lặp lùi)
B1: N ¬  101;S ¬ 

Cộng lần cuối là

1
;
a

1
a +1

→ Đây chính là Dạng lặp lùi
B2: N ¬  N - 1;
B3: Nếu N < 1 thì chuyển
? Các em xây dựng thuật toán
đến bước 5
HS Viết thuật toán.
theo cách này?
1

B4: S ¬  S+
quay
a+N

Chuẩn hóa lại thuật toán và
lại bước 2
B5: Đưa S ra màn hình trình chiếu.
rồi kết thúc.
GV: Qua Thuật toán 1a và
Thuật toán 1b ta thấy cũng để
tính tổng S nhưng có 2 cách
tính lặp là cộng lặp tiến và
cộng lặp lùi.
Để minh họa cho 2 cách lặp
trên ngôn ngữ lập trình Pascal
có hai câu lệnh thể hiện là câu
lệnh lặp For – do dạng tiến
và dạng lùi
Hoạt động 3: Tìm hiểu câu lệnh for – do
a. Mục tiêu: - Học sinh biết được cấu trúc chung của lệnh lặp For.
- Hiểu được ý nghĩa các thành phần trong câu lệnh For
- Biết được sự thực hiện của máy khi gặp câu lệnh For
b. Phương pháp: Vấn đáp, tìm tòi, phát hiện, giải quyết vấn đề.
12


Nội dung
* Dạng tiến:
For <biến đếm>:= trị đầu>to <giá trị cuối>

do <lệnh cần lặp>;
- Trong đó:
+ Biến đếm: là biến đơn và
thường có kiểu nguyên
+ Giá trị đầu và giá trị
cuối: là các biểu thức cùng
kiểu với biến đếm.
+ Giá trị đầu ≤ Giá trị cuối
* Nếu giá trị đầu > giá trị
cuối thì vòng lặp không thể
thực hiện được
- Hoạt động của câu lệnh
dạng tiến: Câu lệnh sau từ
khóa DO được thực hiện
tuần tự với biến đếm lần
lượt nhận các giá trị liên
tiếp tăng từ giá trị đầu đến
giá trị cuối.
Sơ đồ khối

Biến đếm:=G.trị
đầu

Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
Yêu cầu học sinh nghiên HS nghiên cứu, trả
cứu SGK và cho biết cấu lời câu hỏi
trúc chung của câu lệnh
FOR – DO dạng tiến?
GV Giải thích:

<Biến đếm>: là biến đơn
và thường có kiểu nguyên.
GV: Cho biết ý nghĩa của
giá trị đầu, giá trị cuối, kiểu
dữ liệu trong cấu trúc lệnh? Trả lời
- Giá trị đầu và giá
trị cuối dùng để làm
giới hạn cho biến
đếm
- Hai giá trị này
phải cùng kiểu với
biến đếm
? Trong Thuật toán 1a trị đầu>, <giá trị cuối> là Trả lời
bao nhiêu?
Giá trị đầu là 1, giá
trị cuối là 100
? Lệnh cần lặp trong thuật
toán 1a là gì?
Trả lời
Lệnh cần lặp là:
S

¬ 

S+

1
a+N


? Khi có nhiều lệnh khác
Biến
nhau cần lặp lại ta viết như Trả lời
đếm<=Gt
Ta phải sử dụng câu
thế nào?
Cuối
Đ
lệnh ghép (Begin…
? Em có nhận xét gì về Lệnh lặp
trị đầu> và <giá trị cuối> ?
Trả lời
? Nghiên cứu SGK em hãy Giá trị đầu ≤ giá trị
cho biết sự hoạt động của cuối
câu lệnh for – do dạng tiến?
Trả lời câu hỏi.
GV chuẩn hóa lại câu trả lời
và trình chiếu trên bảng sự
*Dạng lùi:
thực hiện của máy:
For <biến đếm>:= trị cuối>downto đầui> do <lệnh cần lặp>; biến đếm lần lượt nhận các
S

13


giá trị liên tiếp tăng từ giá

Hoạt động của câu lệnh trị đầu đến giá trị cuối.
lùi: Câu lệnh sau từ khóa
DO được thực hiện tuần tự GV Giới thiệu (trên máy
với biến đếm lần lượt nhận chiếu) cho HS hoạt động
các giá trị liên tiếp giảm từ của câu lệnh bằng sơ đồ
giá trị cuối đến giá trị đầu. khối.
Tương tự với câu lệnh dạng
Sơ đồ khối
tiến các em cho biết cấu
trúc của cẩu lệnh For – do
dạng lùi
Biến đếm:=G.trị
cuối

S
Biến
đếm>=Gt đầu

Đ
Lệnh lặp

GV: Tương tự câu lệnh
dạng tiến
<biến đếm> cũng thường
có kiểu nguyên
<Giá trị đầu>,< giá trị
cuối> là biểu thức cùng
kiểu với biến đếm
GV: Trong trường hợp này HS: giá trị cuối ≥
em hãy so sánh

đầu> và <giá trị cuối>?
HS Trả lời:
GV: ?Em cho biết sự hoạt +Dạng lùi: Câu
động của câu lệnh?
lệnh sau từ khóa
DO được thực hiện
tuần tự với biến
đếm lần lượt nhận
các giá trị liên tiếp
giảm từ giá trị cuối
GV Giới thiệu (trên máy đến giá trị đầu.
chiếu) cho HS hoạt động
của câu lệnh bằng sơ đồ
khối.

Hoạt động 4: Rèn luyện kĩ năng vận dụng lệnh lặp For
a. Mục tiêu: Biết vận dụng đúng đắn các dạng của câu lệnh For vào tình
huống cụ thể để giải bài toán đơn giản
b. Phương pháp: Vấn đáp, tìm tòi, phát hiện, giải quyết vấn đề.
GV: Vận dụng cấu trúc lệnh vào để viết câu lệnh minh họa cấu trúc lặp cho
Thuật toán 1a?
14


HS:
1
a

S:= ;
For N:=1 to 100 do S:=S+


1
;
a+N

GV: Tương tự viết câu lệnh minh họa cho Thuật toán 1b?
HS:
1
a

S:= ;
For N:= 100 downto 1 do S:=S+

1
;
a+N

GV: Yêu cầu học sinh tiếp tục hoàn thành chương trình ở nhà
GV nêu ví dụ áp dụng: Viết câu lệnh lặp để tính S=1+2+3+…+100
HS:
S:=0;
For i:=1 to 100 do S:=S+i;
GV: Chuẩn hóa nội dung câu lệnh lặp
GV: Chia lớp thành 3 nhóm. Yêu cầu học sinh viết chương trình lên giấy bìa
trong.
HS: Cùng thảo luận và viết chương trình theo nhóm.
GV: Thu phiếu học tập, chiếu lên bảng, gọi HS nhóm khác nhận xét và đánh
giá.
Chính xác hóa bài làm của học sinh bằng chương trình mẫu.
Chương trình mẫu:


Program VD1;
Uses crt;
Var i, n, s: integer;
Begin
clrscr;
writeln('Nhap n: ');
Readln(n);
s:=0;
for i:=1 to n do s:=s+i;
writeln('Tong s la: ', s:4);
readln
End.
C. CỦNG CỐ

GV: Qua tiết học ngày hôm nay các em tự rút ra những kiến thức quan trọng
cần ghi nhớ?
HS: Trả lời câu hỏi

Lặp thường có 2 loại:
+ Lặp với số lần biết trước
15


+ Lặp với số lần không biết trước

Cấu trúc lặp for –do
* Dạng tiến:
- Cấu trúc:
For <biến đếm>:= <giá trị đầu> to <giá trị cuối > do <lệnh cần lặp>;

- Hoạt động của câu lệnh dạng tiến:
Câu lệnh sau từ khóa DO được thực hiện tuần tự với biến đếm lần lượt nhận
các giá trị liên tiếp tăng từ giá trị đầu đến giá trị cuối
* Dạng lùi:
- Cấu trúc:
For < biến đếm>:= <giá trị cuối> downto <giá trị đầu > do <lệnh cần lặp>;
- Hoạt động của câu lệnh dạng lùi:
Câu lệnh sau từ khóa DO được thực hiện tuần tự với biến đếm lần lượt nhận
các giá trị liên tiếp giảm từ giá trị cuối đến giá trị đầu.
Phương pháp tiến hành
- Tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo đúng phương án đã xây dựng
- Đánh giá hiệu quả của quá trình dạy học đã soạn đối với chất lượng tiếp thu,
lĩnh hội kiến thức của học sinh.
- Điều chỉnh phương án dạy học cho phù hợp nếu cần thiết
- Tổng kết các mặt làm được và chưa làm được trong chuyên đề để có hướng
vận dụng chuyên đề cho các khoá học tiếp theo.
2.4. Hiệu quả
Với việc nghiên cứu chủ đề đã lựa chọn, nghiên cứu chương trình sách giáo
khoa, đọc các tài liệu tham khảo, tôi tiến hành tiết dạy “Cấu trúc lặp” (Tiết 13
phân phối chương trình) đã được chuẩn bị khá chu đáo và công phu. Sau đó
trong tiết ví dụ áp dụng và bài tập của cấu trúc lặp tôi thực hiện kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh theo phương án đã xây dựng. Tôi đã tiến hành
giảng dạy ở một số lớp khối 11. Đồng thời mời các đồng nghiệp dự giờ và có
tiến hành họp rút kinh nghiệm sau tiết dạy.
* Kết quả
Trong tiết học, học sinh tập trung hào hứng với phương pháp dạy học tích
cực này. Thể hiện bằng việc tích cực suy nghĩ giải quyết các tình huống giáo
viên đưa ra, hăng hái tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài. Hầu hết các câu
hỏi trả lời đúng trọng tâm. Sau tiết học này đa phần học sinh đã nắm vững được
những kiến thức cơ bản và vận dụng khá linh hoạt cấu trúc lặp với số lần biết

trước for - do. Các em đã biết áp dụng vào làm các bài tập đơn giản một cách
nhanh chóng. Đa số đều chịu khó làm bài tập mà giáo viên giao, số lượng bài
giải đạt yêu cầu tăng lên đáng kể so với trước. Kỹ năng thực hành có tiến bộ.
Học sinh không còn thụ động trong làm bài. Không có học sinh làm việc riêng
trong giờ.
Việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của
học sinh theo chủ đề xây dựng đã khơi gợi học sinh lòng ham mê học hỏi và
16


phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của mình, từ đó tiếp thu bài học một
cách hiệu quả hơn.
Để đánh giá kết quả của việc thực hiện chuyên đề tôi đã tiến hành điều tra ở
các đối tượng học sinh và sau đây tôi xin trình bày một số kết quả kiểm tra:
Đề bài:
Viết chương trình tính tổng S = 1 + 3 + 5 +...+ 99 ?
Từ thực tế giảng dạy ở các lớp kết quả kiểm tra cụ thể như sau:
Bảng tổng hợp điểm kiểm tra của học sinh các lớp.

So sánh

Lớp

Lớp đối 11A3
11A7
chứng
Lớp thực 11A5
11A1
nghiệm


Tổng
số
học
sinh
48

Giỏi
Khá
Tỷ lệ
Tỷ lệ
SL
SL
%
%
0
0.0 15 31.3

Điểm
Trung bình
Tỷ
SL
lệ %
30 62.4

Yếu
Tỷ lệ
SL
%
3
6.3


33
46

0
6

0.0
13.1

10
25

30.3
54.3

21
15

63.6
32.6

2
0

6.1
0.0

42


10

23.8

25

59.5

7

16.7

0

0.0

Bảng kết quả trên cho thấy:
- Lớp đối chứng:
Tỷ lệ học sinh có điểm yếu khá cao ( 7.5% ), tỷ lệ học sinh đạt điểm trung
bình (49.5%), tỷ lệ học sinh có điểm khá (33.3%), đặc biệt không có học sinh
đạt điểm giỏi.
- Lớp thực nghiệm:
Tỷ lệ học sinh có điểm khá giỏi rất cao còn điểm yếu lại rất thấp. Tỷ lệ
điểm giỏi là 22.7 %, điểm khá là 54.6 %, điểm trung bình là 22.7 %, điểm yếu
không có.
Từ kết quả kiểm tra đánh giá cho thấy nhận thức của học sinh sau khi ứng
dụng chuyên đề được nâng lên rõ rệt. Các em chủ động vận dụng được những
kiến thức mới vào bài học. Việc gây hứng thú học tập giúp các em luôn suy nghĩ
tìm tòi tạo nên phong cách học tập mới sáng tạo, khoa học cho các em.


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Như vậy, với những suy nghĩ và cố gắng ban đầu, tôi thấy một khi giáo
viên tập trung đầu tư công sức và kiến thức vào bài dạy, học sinh sẽ tiếp thu bài
một cách tích cực không thụ động. Các em hứng thú trong học tập hơn. Chính sự
đam mê, tích cực của học sinh là động lực thúc đẩy giáo viên đổi mới tư duy,
phương pháp giảng dạy phù hợp với yêu cầu mới. Mỗi giờ học mà các em đạt
kết quả cao đã thể hiện được phần nào tâm huyết của người dạy.
17


Từ những kết quả thu được của đề tài, tôi thấy việc áp dụng việc đổi mới
dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng hình thành năng lực của học sinh
mang lại hiệu quả cao nhưng phải tốn nhiều công sức. Bước đầu sẽ gặp không ít
khó khăn và phải có đủ thời gian để rèn luyện học sinh làm quen với phương
pháp này, đòi hỏi mỗi giáo viên phải kiên trì, tích cực trong việc đổi mới phương
pháp dạy học, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau, tổng kết kinh nghiệm để
phương pháp dạy học đúng đắn, tiến bộ hơn, nâng cao chất lượng dạy học.
Tôi cũng đề xuất thêm một kiến nghị như sau: vì môn Tin học là một môn
học mới nên đề nghị các ban ngành tổ chức thêm các đợt hội thảo trao đổi kinh
nghiệm giảng dạy để các anh em trong ngành thảo luận và trao đổi kinh nghiệm
với nhau. Và hàng năm sau khi duyệt các đề tài sáng kiến kinh nghiệm nên phổ
biến đến các đơn vị như một tài liệu lưu hành nội bộ để mọi người cùng học tập
và phát triển.
Trên đây là một số tìm tòi và suy nghĩ của tôi về những kinh nghiệm để dạy
học có hiệu quả chủ đề cấu trúc lặp. Trong khi trình bày không tránh khỏi nhiều
thiếu sót, rất mong được các đồng chí đồng nghiệp góp ý!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 26 tháng 04 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.

Đỗ Thị Thu Hiền

18



×