Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số cách thức kiểm tra miệng kích thích hứng thú học tập của học sinh ở môn ngữ văn lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.03 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT SẦM SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ CÁCH THỨC KIỂM TRA MIỆNG KÍCH
THÍCH HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở
MÔN NGỮ VĂN LỚP 10

Người thực hiện: Phan Châu Phong
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Ngữ Văn

THANH HÓA 2017
1


MỤC LỤC
NỘI DUNG
Bìa chính
Lục mục
I. Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.Thực sáng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm
3.Các giải pháp sủ dụng để giải quyết vấn đề


4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
III. Kết luận, kiến nghị
Tài liệu tham khảo

TRANG
1
2
3
3
3
3
4
4
4
5
5
15
17
18

I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thực tiễn giáo dục trung học phổ thông hiện nay, môn ngữ văn tuy là môn
chính nhưng bị nhiều học sinh coi nhẹ, chỉ xem như môn điều kiện để lên lớp
hoặc để được khen thưởng. Việc hoc sinh không chú trọng, không đầu tư cho
việc học môn ngữ văn có nhiều nguyên nhân, khách quan cũng có, chủ quan
không phải là ít. Môt tronng những nguyên nhân chủ quan là việc kiểm tra đánh
giá trong môn ngữ văn còn nặng nề, đơn điệu, nhàm chán, áp đặt trong đó có
hình thức kiểm tra đánh giá miệng. Kiểm tra đánh giá miệng mà chủ yếu là kiển
2



tra bài cũ đầu tiết học là một hình thức kiểm tra quan trọng trong quá trình dạy
học ngữ văn, nó có tác dụng kích thích hứng thú học tập của học sinh, tạo cho
học sinh niềm say mê, học bài cũ và chuẩn bị bài mới, chủ động, tích cực trong
quá trình học bài trên lớp. Nhưng thực tế thì ngược lại, nhiều học sinh không
hứng thú, ngại, chán, thậm chí sợ việc bị kiểm tra miệng. Không ít học sinh có
điểm miệng rồi tự cho rằng thế là xong, không phải học bài cũ, chuẩn bị bài mới,
chủ động, tích cực xây dựng bài nữa. Bởi hình thức kiểm tra miệng trong môn
ngữ văn từ trước đến giờ ít có sự đổi mới, chỉ là giáo viên hỏi lại những đơn vị
kiến thức cũ còn học sinh học thuộc trả lời, đúng, đủ, rõ ràng là điểm cao. Đây là
hình thức trả bài máy móc, hạn chế sáng tạo, kìm hãm sự thể hiện năng lực cá
nhân, gây nhàm chán cho học sinh. Vì vậy việc đổi mới hình thức kiểm tra
miệng trong môn ngữ văn là một yêu cầu thiết thực, cấp thiết trong quá trình dạy
học văn ở bậc trung học phổ thông, đặc biệt là đối với học sinh lớp 10, lớp bản
lề trong việc nuôi dưỡng niềm hứng thú học môn ngữ văn. Ở cấp trung học cơ
sở, học sinh rất coi trọng môn ngữ văn nhưng lên cấp trung học phổ thông thì có
sự thay đổi mạnh mẽ vì học sinh bắt đầu phân hóa theo môn học, đa số các em
chọn học các môn khoa học tự nhiên, một số không học được tự nhiên nên phải
chọn xã hội. Chỉ có số ít học sinh là thực sự hứng thú với các môn khoa học xã
hội. Nếu không tạo được niềm hứng thú cho học sinh từ lớp 10 với môn ngữ văn
thì lên các lớp trên học sinh càng thờ ơ, vô cảm với môn học hơn.
Trước thực tế đó, tôi đã cố gắng tìm và sử dụng một số cách thức kiểm tra miệng
kích thích sự hứng thú của học sinh ở môn Ngữ Văn lớp 10 để giúp các em chủ
động hơn trong học tập, tích luỹ kiến thức, kỹ năng đồng thời tạo không khí sinh
động, cuốn hút, hấp dẫn trong các giờ học.
2. Mục đích nghiên cứu.
Việc đổi mới kiểm ta miệng là để tìm ra những hình thức kiểm tra miệng đa
dạng, phong phú, linh hoặt tạo sự hứng thú cho học sinh; kích thích sự chủ
động, tích cực, sáng tạo của người học ngữ văn trong quá trình chiếm lĩnh

tri thức, rèn luyện kĩ năng, thay đổi thái độ trong môn học; nâng cao hiệu
quả của công tác dạy học ngữ văn; góp phần hình thành, phát triển những năng
lực, phẩm chất cơ bản của con người trong thời đại mới.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Các cách thức kiểm tra miệng truyền thống và các cách thức kiểm tra miệng
hiện đại, sáng tạo trong môn ngữ văn trung học phổ thông từ đó tổng hợp các
cách thức kiểm tra miệng có thể kích thích niềm say mê, hứng thú cho học trong
lớp 10 với môn ngữ văn.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp xây dựng cơ sở lí thuyết: tìm hiếu các tài liệu lí thuyết về mục tiêu
giáo dục; chức năng vai trò của việc kiểm tra, đánh giá; đổi mới công tác kiểm
tra, đánh giá trong môn ngữ văn bậc trung học phổ thông; các phương pháp dạy
3


học tích cực sau đó chắt lọc, tổng hợp xây dựng cơ sở lí luận cho việc đổi mới
hình thức kiểm tra miệng trong môn ngữ văn.
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: điều tra các đối tượng
học sinh thông qua đối thoại trực tiếp để thấy được nhu cầu, tâm lí, kết quả với
môn ngữ văn; sử dụng phiếu điều tra trên diện rộng để có cái nhìn tổng quát;
thăm dò ý kiến của các giáo viên trực tiếp đứng lớp để nắm được các cách thức
đang được sử dung trong kiểm tra miệng; sử dung các hình thưc kiểm tra miệng
mới trong thực tiến dạy học và luôn luôn lắng nghe phản hồi; điều tra kết quả
môn học qua từng bài kiểm tra để thấy được hiệu quả của việc đổi mới phương
pháp.
Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: thống kê sô liệu theo hai tiêu chí sự hứng
thú thực sự và kết quả thực tế trong môn ngữ văn lớp 10, trước và sau khi áp
dung đổi mới các hình thức kiểm tra miệng để thấy được chính xác, cụ thể mức
độ chuyển biến của người học.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

1. Cơ sở lí luận của sang kiến kinh nghiệm
Hoạt động dạy và học luôn cần có những thông tin phản hồi để điều chỉnh kịp
thời, nhằm tạo ra hiệu quả ở mức cao nhất (Nguyễn Thị Phương Hoa – Lý luận
dạy học hiện đại), thể hiện ở chất lượng học tập của học sinh. Do đó hoặt đông
dạy học phải luôn đi liền với hoặt động kiểm tra đánh giá. Kiểm tra đánh giá
được hiểu là sự theo dõi, tác động của người kiểm tra đối với người học để thu
thập những thông tin cần thiết để đánh giá, đánh giá có nghĩa là xem xét mức độ
phù hợp của một tập hợp các thông tin thu được với một tập hợp các tiêu chí
thích hợp của mục tiêu đã xác định nhằm đưa ra quyết đinh theo một mục đích
nào đó (J.M.De Ketele)
Mục tiêu của kiểm tra đánh giá nói chung rất quan trọng không chỉ với giáo
viên giảng dạy, với cán bộ quản lí giao dục, mà đặc biệt là với học sinh. Mục
tiêu quan trong nhất của kiểm tra đánh giá là vì sự tiến bộ của học sinh : cung
cấp những thông tin phản hồi giúp học sinh biết mình tiến bộ đến đâu, những
mảng kiến thức, kĩ năng nào có sự tiến bộ, những mảng kiến thức kĩ năng nào
còn yếu để điều chỉnh quá trình dạy và học. phài làm cho học sinh không sợ hãi,
không bị tổn thương để thúc đẩy học sinh nỗ lực. giúp học sinh so sánh phát
hiện mình thay đổi thế nào trên con đường đạt mục tiêu học tập của cá nhân
mình đã đặt ra. Và cần nhận thức rằng đánh giá là một quá trình học tập, diễn
ra trong suốt quá trình dạy hoc. Không chỉ giáo viên biết các cách thức và kĩ
thuật đánh giá mà quan trọng không kém là học sinh phải học được cách đánh
giá của giáo viên, phải biết đánh giá lẫn nhau và tự biết đánh giá kết quả học
tập rèn luyện của mình. (Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh phổ thông theo
hướng tiếp cận năng lực, PGS, TS Nguyễn Công Khanh)
Kiểm tra thường xuyên, trong đó có kiểm tra miệng, cũng không ngoài mục tiêu
đó, giúp cho giáo viên điều chỉnh, bổ sung những kiến thức, kỹ năng, thái độ mà
4


môn học đề ra đồng thời sẽ giúp cho học sinh hình thành được động cơ, thái độ

học tập đúng đắn từ đó tích lũy được kiến thức, kỹ năng, hình thành phẩm chất,
năng lực cần thiết. Việc đổi mới kiểm tra miệng ngay tại lớp không những giúp
không khí học tập sinh động mà còn giúp học sinh tránh được lối học vẹt, học
thụ động, học đối phó từ đó phát huy được tính tích cực, chủ động, tạo hứng thú
cho học sinh và đem lại hiệu quả cao trong giảng dạy và học tập
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Đa số học sinh lớp 10 trường tôi có khuynh hướng chọn học các môn khoa
học tự nhiên nên nhiều em chưa thật sự yêu thích bộ môn ngữ văn. Điều này
dẫn đến ý thức tự giác học tập của nhiều em chưa cao. Để đối phó với giáo viên
các em thường học một cách thụ động, học vẹt để trả bài cốt lấy điểm cho qua
môn, thậm chí một số em còn chây ì không chịu học bài. Việc kiểm tra bài cũ
truyền thống thường là gọi 1 hoặc 2 học sinh lên bảng trả lời câu hỏi. Câu hỏi
kiểm tra thường thiên về nhận biết, thông hiểu, ít có sự vận dung sáng tạo. Việc
này vừa tốn nhiều thời gian, lại gây tâm lý căng thẳng cho học sinh hơn nữa lại
không thể kiểm tra được nhiều em cùng một lúc. Hinh thức kiểm tra đơn điệu
gây sự nhàm chán, nặng nề cho học sinh. Tất cả những yếu tố trên làm cho học
sinh lười nhác, thụ động trong học tập, chất lượng dạy và học không cao. Khảo
sát ở các lớp 10 tôi dạy trong hai năm học 2014 – 2015; 2015 -2016 trung bình :
30% thường xuyên học bài cũ, 45% học đối phó để có điểm, 25% hầu như
không học bài cũ. Những cơ sở trên đã thúc đẩy tôi áp dụng một số cách thức
kiểm tra miệng kích thích sự hứng thú của học sinh trong môn Ngữ Văn.
3. Các giải pháp dử dụng để giải quyết vấn đề
Như trên đã nói việc kiểm tra để lấy điểm miệng không chỉ thực hiện vào đầu
của mỗi tiết học mà tùy theo từng kỹ năng, kiến thức, thái độ, phẩm chất, năng
lực cần đạt có thể thực hiện vào đầu, giữa hay cuối của tiết học. Muốn thực hiện
được việc kiểm tra miệng đạt kết quả thì cần có những nội dung sau:
3.1. Việc chuẩn bị cho kiểm tra miệng:
- Công việc chuẩn bị trước hết là phải xác đinh thật chính xác cần kiểm tra
những gì . Giáo viên cần xác định được mức độ kiến thức, kỹ năng, phẩm chất,
năng lực mà học sinh thu nhận được trong quá trình học tập.

- Xây dựng được hệ thống các biện pháp và hình thức kiểm tra miệng đa dạng,
phong phú, linh hoặt tạo điều kiện cho sự chủ động, tích cực, sáng tạo và hứng
thú của học sinh.
- Câu hỏi đặt ra và các yêu cầu hoặt động cho học sinh phải chính xác, rõ ràng
để học sinh không hiểu thành hai nghĩa khác nhau dẫn đến việc trả lời lạc đề.
- Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị, phương tiện dạy học phục vụ cho việc kiểm tra.
- Tạo tâm thế thoải mái, hứng khởi cho học sinh.
3.2. Những yêu cầu sư phạm về cách tổ chức kiểm tra miệng:
5


- Tạo điều kiện thuận lợi để học sinh có thể bộc lộ một cách tự nhiên đầy đủ
nhất những hiểu biết của các em
- Dựa vào những câu trả lời miệng và hoạt động thực hành của học sinh mà phát
hiện được tình trạng thật của kiến thức và kỹ năng, phẩm chất , năng lực, thái độ
của các em
- Thái độ và cách đối xử của giáo viên với học sinh có ý nghĩa to lớn trong khi
kiểm tra miệng. Giáo viên cần biết lắng nghe câu trả lời, biết theo dõi hoạt động
của học sinh và trên cơ sở đó rút ra kết luận về tình trạng kiến thức của học sinh.
Sự hiểu biết của giáo viên về cá tính học sinh, sự tế nhị và nhạy cảm sư phạm
trong nhiều trường hợp là những yếu tố cơ bản giúp học sinh bộc lộ rõ thực chất
trình độ kiến thức, kỹ năng được kiểm tra.( Thái Duy Tuyên – Phương pháp dạy
học truyền thống và đổi mới. NXB Giáo dục 2008)
- Trong quá trình học sinh đang trả lời câu hỏi có thiếu sót hoặc sai, nếu không
có lí do gì cần thiết giáo viên cũng không nên ngắt lời của học sinh. Cùng là một
sai sót nhưng giáo viên phải biết sai sót nào nên sửa ngay và sai sót nào thì nên
đợi học sinh trả lời xong.
- Nên phối hợp các cách kiểm tra và cùng một lúc có thể kiểm tra được nhiều
học sinh.
- Khi tổ chức kiểm tra thì giáo viên phải giải quyết các khó khăn lớn sau đây:

khi một hay vài học sinh được chỉ định lên bảng thì các học sinh khác trong lớp
cần phải làm gì và làm như thế nào. Giáo viên gọi nhiều em cùng một lúc, đưa
ra yêu cầu khác nhau phù hợp với trình độ của mỗi học sinh sau đó đặt các câu
hỏi cho cả lớp sau khi các học sinh này hoàn thành xong nhiệm vụ của mình
như sau: Ngoài những câu cơ bản, giáo viên có thể sử dụng các câu hỏi phụ
trong quá trình kiểm tra miệng. Nhờ những câu hỏi bổ sung đó mà giáo viên có
thể hình dung được chất lượng kiến thức của học sinh.
3.3 Các cách kiểm tra miệng:
Như ta đã biết , kiểm tra miệng là việc diễn ra thường xuyên, liên tục trong các
tiết dạy. Vì vậy hoạt động này phải đa dạng để tránh sự nhàm chán đơn điệu, tạo
không khí sinh động, hứng thú, lôi cuốn trong lớp học và giúp học sinh học tập
có hiệu quả hơn.
Tuỳ theo mỗi tiết học và tuỳ theo từng yêu cầu về kiểm tra kiến thức, kỹ năng
mà giáo viên có thể áp dụng các cách kiểm tra miệng như sau:
3.3.1 . Nhập thân vào nhân vật tự sự để tóm tắt cốt truyện
- Mô tả : yêu cầu học sinh hóa thân vào nhân vật chính của tác phẩm tự sự để kể
lại cốt truyện với ngôi kể thứ nhất, người kể truyện xưng tôi, trực tiếp có mặt
trong truyện.

6


- Mục đích : cách thức này giúp hoc sinh thực sự sống cùng câu chuyện, cảm
nhận những sự kiện, tình tiết của truyện bằng chính tâm hồn mình và kể truyện
bằng giọng điệu giêng của bản thân.
- Phạm vi áp dụng : Các bài đọc – hiểu văn bản tự sự
- VD:
Hóa thân thành nhân vật Tấm kể tóm tắt lại chuyện cổ tích Tấm Cám?
Thử tưởng tượng mình là Ngô Tử Văn hãy kể lại truyện Chuyện chức phán
sự ở đền Tản Viên Của Nguyễn Dữ?

3.3.2 Nhập thân vào nhân vật trữ tình để bộc lộ tâm trạng
- Mô tả : yêu cầu học sinh hóa thân vào nhân vật chính của tác phẩm trữ tình để
giãi bầy tâm trạng, nỗi niềm, tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ, ước mơ, khát
vọng...trong một bài thơ, đoạn thơ đã học.
- Mục đích : cách thức này giúp hoc sinh thực sự đồng cảm với nhân vật trữ tình,
bộc lộ được những cảm nhận cá nhân về nhân vật, có điều kiên thuận lợi thể
hiện những cảm nhận sâu sắc mang tính chất khám phá mới mẻ về nhân vật.
- Phạm vi áp dụng : Các bài đọc – hiểu văn bản trữ tình
- VD:
- Hãy hóa thân thành người con gái trong bài ca dao “Khăn thương nhớ” ai
để giãi bầy nỗi nhớ người yêu?
- Biến mình thành Phạm Ngũ Lão để nói lên quan niệm về món nợ công
danh của thân nam nhi trong câu thơ sau : “Công danh nam tử còn vương
nợ”?
- Hãy biến mình thành người chinh phụ trong đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi
của người chinh phụ” để giãi bầy tâm trạng cô đơn khi người chồng đi
chiến trận biền biệt không tin tức?
3.3.3 Đóng vai nhân vật để trả lời phỏng vấn
- Mô tả : yêu cầu một học sinh đóng vai một nhân vật văn học để trả lời phỏng
vấn, một số học sinh khác đóng vai người phỏng vấn.
- Yêu cầu : học sinh đóng vai nhân vật văn học để trả lời phỏng vấn nên là học
sinh khá giỏi, các học sinh khác đóng vai người phỏng vấn phải chuẩn bị hệ
thống câu hỏi chính xác, rõ ràng, trọng tâm, ngắn gọn.
- Mục đích : cách thức này giúp hoc sinh khám phá nhân vật với cách thức mới
mẻ, sinh động, hiện đại; tạo sự hứng thú, hấp dẫn cho học sinh; rèn luyện kĩ
năng làm việc nhóm cho học sinh và cùng lúc kiểm tra được nhiều học sinh.
- Phạm vi áp dụng : Các bài đọc – hiểu văn bản tự sự và trữ tình
- VD:
Phỏng vấn nhân vật Ngô Tử Văn
Hệ thống câu hỏi:

+ Tại sao anh đốt đền ? Anh không sợ quỷ thần trừng phạt sao?
+ Vì sao anh lại tắm gội sạch sẽ, khấn trời khấn đất trước khi châm lửa đốt
đền?
7


+ Suy nghĩ của anh thế nào khi bi giải xuống Minh Ti ?
+ Tại sao anh lại chấp nhận chấm dứt cuộc sống trần thế để nhận chức phán
sự ở đền Tản Viên?
3.3.4 Đóng vai tác giả để trả lời phỏng vấn
- Mô tả : yêu cầu một học sinh đóng vai một tác giả văn học để trả lời phỏng
vấn, một số học sinh khác đóng vai người phỏng vấn.
- Yêu cầu : học sinh đóng vai tác văn học để trả lời phỏng vấn nên là học sinh
khá, giỏi, các học sinh khác đóng vai người phỏng vấn phải chuẩn bị hệ thống
câu hỏi chính xác, rõ ràng, trọng tâm, ngắn gọn.
- Mục đích : cách thức này giúp hoc sinh khám phá tác phẩm với cách thức mới
mẻ, sinh động, hiện đại; tạo sự hứng thú, hấp dẫn cho học sinh; rèn luyện kĩ
năng làm việc nhóm cho học sinh và cùng lúc kiểm tra được nhiều học sinh.
- Phạm vi áp dụng : Các bài đọc – hiểu văn bản nói chung
- VD:
Phỏng vấn tác giả Thân Nhân Trung
Hệ thống câu hỏi:
+ Tại sao ông lại khẳng định: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” ?
+ Theo ông việc khắc bia đề danh tiến sĩ của vua Lê Thánh Tông có ý nghĩa
gì?
+ Đâu là điều ông tâm đắc nhất trong bài viết của mình?
+ Ông nghĩ gì về học sinh – những trí thức tương lai của đất nước- hiện
nay?
3.3.5 Viết thư gửi cho nhân vật hoặc tác giả văn học .
- Mô tả : yêu cầu học sinh về nhà viết một bức thư khoảng 200 từ cho một nhân

vât văn học hoặc một tác giả vừa học để trao đổi, đối thoại những vấn đề có liên
quan đến bài học mà học sinh quan tâm, hứng thú. Sau đó sẽ trình bầy trước tập
thể lớp.
- Mục đích : cách thức này giúp hoc sinh cảm nhận, khám phá các hiện tượng
văn học một cách chủ động, tự chủ, tích cực, sáng tạo ; rèn luyện kĩ năng chia sẻ
cảm xúc và suy nghĩ với người khác.
- Phạm vi áp dụng : Các bài đọc – hiểu văn bản văn học.
- VD:
Viết thư trao đổi về quan niệm sống với tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Viết một bức thư gửi Thúy Kiều khi cô đang sống cuộc đời kĩ nữ ở lầu xanh
của Tú Bà.
3.3.6 Tập diễn ngâm thơ
- Mô tả : cho học sinh xem clip ngâm thơ mẫu của nghệ sĩ ngâm thơ chuyên
nghiệp về đoan thơ, bài thơ vừa học; gọi học sinh xung phong trình bầy lại; bầu
ban giám khảo đại diện học sinh chấm điểm.

8


- Yêu cầu: chuẩn bị đầy đủ thiết bị dạy học như máy chiếu, loa đài…; giáo viên
phải khéo léo kích thích được sự hứng thú, mạnh dạn của học sinh tránh tâm lí e
thẹn, ngại ngùng của học sinh.
- Mục đích : cách thức này giúp hoc sinh cảm nhận, khám phá sức hấp dẫn của
giọng điệu trong thơ, từ đó khiến các em thích thú hơn khi tìm hiểu các tác phẩm
thơ; rèn luyện kĩ năng đứng trước tập thể.
- Phạm vi áp dụng : Các bài đọc – hiểu văn bản thơ, văn biền ngẫu.
- VD:
+ Diễn ngâm phần một của tác phẩm “Đại Cáo Bình Ngô” (Nguyễn Trãi)?
+ Diễn ngâm đoạn trích “Trao duyên”(Truyện Kiều- Nguyễn Du )?
3.3.7 Đóng hoặt cảnh cho một tình tiết trong tác phẩm

- Mô tả : sau khi học xong một tác phẩm giáo viên yêu cầu các em về tự thành
lập nhóm sau đó đóng vai các nhân vật diễn lại những tình tiết tiêu biểu trong tác
phẩm vừa học; tiết hôm sau biểu diễn trước lớp; giáo viên góp ý và cho điểm.
- Yêu cầu: không cầu kì về trang phục để đỡ tốn thời gian; học sinh tập trung
vào việc biểu cảm khi diễn.
- Mục đích : cách thức này giúp hoc sinh ghi nhớ cốt truyện một cách tự nhiên
từ đó giúp các em có hứng thú khi đi sâu cảm nhận, khám phá, thưởng thức tác
phẩm; rèn luyện kĩ năng đứng trước tập thể.
- Phạm vi áp dụng : Các bài đọc – hiểu văn tự sự.
- VD:
+ Diễn lại một tình tiết trong đoạn trích Uy-lít-xơ trở về từ 5-7 phút?
+ Diễn lại một tình tiết trong truyện Tấm Cám từ 5-7 phút?
3.3.8 Đối thoại giữa các hoc sinh về một tình huống có vấn đề
- Mô tả : giáo viên đưa ra một tình huống có vấn đề; học sinh làm việc theo
nhóm; đại diện nhóm đứng lên trình bầy và đối thoại với nhau; giáo viên đánh
giá cho điểm.
- Yêu cầu: Giáo viên phải phát hiện và đưa ra tình huống có vấn đề vừa sức với
học sinh; tổ chức, dẫn dắt các học sinh đối thoại với thái độ đúng mực, trong
tâm; cố gắng đi đến kết luận chung, thống nhất .
- Mục đích : cách thức này giúp hoc sinh có cái nhìn đa chiều đối với một vấn đề
của bài học; rèn luyện kĩ năng tôn trọng, lắng nghe ý kiến, quan điểm của người
khác; tạo không khí sôi nổi trong quá trình học tập.
- Phạm vi áp dụng : tùy từng bài học cụ thể mà giáo viên phát hiện tình huống có
vấn đề. .
- VD:
+ Tình huống trong bài Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt(T73- PPCT.
NV10-T2 ) : khá nhiều học sinh sử dụng xen lẫn từ ngữ Tiếng Anh trong
những phát ngôn Tiếng Việt khi nói chuyện với nhau. Anh (chị) suy nghĩ gì
về hiên tượng đó?


9


+ Phải chăng thái độ dứt khoắt của Từ Hải khi lên đường là biểu hiện của
sự vô tình với người ở lại?
3.3.9 Vẽ bản đồ tư duy cho một vấn đề trong bài học
- Mô tả : giáo viên chia nhóm, yêu cầu học sinh về nhà vẽ bản đồ tư duy cho một
nội dung kiến thức trọng tâm của bài vừa học; hoc sinh thuyết trình trên bảng
vào đầu tiết học kế tiếp; giáo viên kết hợp cùng học sinh đánh giá cho điểm.
- Yêu cầu: bản đồ tư duy vẽ trên giấy A1 bằng nhiều màu sắc khắc nhau, trình
bày hấp, dẫn lôi cuốn. Tiêu chuẩn đánh giá cho điểm hài hòa cả nội dung lẫn
hình thức thể hiện.
- Mục đích : cách thức này giúp hoc sinh củng cố kiến thức vừa học; đa dạng
hóa cách thức ôn bài; rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình, thái
độ tự tin .
- Phạm vi áp dụng :có thể áp dụng cho tất cả các bài học.
- VD:
+ Vẽ bản đồ tư duy: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
+ Vẽ bản đồ tư duy: Đặc trưng của văn học dân gian

3.3.10 Làm việc với phiếu học tập dưới lớp
- Mô tả : giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh, yêu cầu học sinh làm việc cá
nhân hoăc theo nhóm; hết thời gian quy định giáo viên gọi một số học sinh đánh
giá, chấm điểm.
- Yêu cầu: yêu cầu của phiếu học tập không quá khó để học sinh không nản chí
buông xuôi; giáo viên cần quan tâm nhiều hơn đến những học sinh thiếu tích
cực.
- Mục đích : cách thức này giúp học sinh làm việc tích cực, hứng thú; giáo viên
có nhiều lựa chọn đối tượng kiểm tra.
- Phạm vi áp dụng : có thể áp dụng cho tất cả các bài học.

- VD:
PHIẾU HỌC TẬP
Học sinh: …………………………………….Lớp: ………………..
Lập dàn ý cho đề bài sau
ĐỀ BÀI: Tình thương chính là niềm hạnh phúc mà ai cũng có thể có
được. Hãy viết một bài văn nghị luận bày tỏ suy nghĩ của anh chị về ý
kiến trên
MỞ BÀI
-?

THÂN BÀI
Lđ 1 :

KẾT BÀI
-?
10


-?

Lđ 2 :
Lđ 3 :
….

-?

3.3.11 Sử dụng câu hỏi trăc nghiệm trình chiếu PowerPoirt.
- Mô tả : giáo viên biên soạn câu hỏi trắc nghiệm cho bài học, sử dụng phần
mềm PowerPoirt trình chiếu; gọi một học sinh đứng lên trả lời trăc nghiệm; sau
đó gọi một học sinh khác đứng lên nhân xét, bổ sung; cuối cùng giáo viên đánh

giá cho điểm cả hai học sinh.
- Yêu cầu: các câu hỏi trắc nghiêm phải bao quát được những kiến thức trọng
tâm của bài học; các học sinh còn lại trật tự, nghiêm túc theo dõi, không nhắc
nhở; học sinh nhận xét bổ sung phải chờ bạn trả lời hết các câu hỏi mới được
nêu ý kiến.
- Mục đích : cách thức này giúp giáo viên đánh giá khách quan, chính xác khả
năng nắm bắt kiến thức của học sinh ở bài vừa học; tạo điều kiện học sinh tự
đánh giá lẫn nhau dựa trên cơ sở khoa học khách quan.
- Phạm vi áp dụng : có thể áp dụng cho tất cả các bài học.
- VD:
BÀI 2: VĂN BẢN
Câu 1: Điền khuyết: “ ……….vừa là phương tiện, vừa là sản phẩm của họat
động giao tiếp bằng ngôn ngữ.”
a. Văn bản
b. Lời nói
c. Chữ viết
d. Bài viết
Câu 2: Chọn câu trả lời sai.
Muốn tạo ra văn bản người nói, người viết phải xác định rõ:
a. Nội dung thông tin.
b. Mục đích văn bản.
c. Thời gian thông tin.
d. Đối tượng tiếp nhận văn bản.
Câu 3: Đặc điểm nào không phải của văn bản?
a. Văn bản mang tính tập thể cao.
b. Văn bản có tính thống nhất về đề tài, tư tưởng, tình cảm và mục đích.
c. Văn bản có tính hoàn chỉnh về hình thức.
d. Văn bản có tác giả.
Câu 4: Văn bản có tính hoàn chỉnh về hình thức là văn bản thường có bố cục
gồm:

a. 2 phần.
b.4 phần.
c. 5 phần.
d. 3 phần
Câu 5: Bố cục của văn bản thường gồm:
a. Giới thiệu, nội dung, kết luận.
b. Mở bài, thân bài, kết bài.
c. Nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, kết thúc vấn đề.
11


d. Ý chính, ý phụ, dẫn chứng.
Câu 6: Văn bản ghi trên đá còn được gọi là:
a. Văn kiện
b. Văn phong
c. Văn chương
d.
Văn
bia
Câu 7: Bài “Tổng quan nền văn học việt Nam qua các thời kì lịch sử” gồm
mấy phần?
a. 3
b. 2
c. 4
d. 5
Câu 8: Văn bản hành chính thì có:
a. Tên người với chức danh hoặc tên cơ quan ban hành.
b. Dấu ấn riêng của người viết.
c. Tên tác giả.
d. Sự sáng tạo của người viết

Câu 9: Văn bản văn chương thì có:
a. Tên người với chức danh hoặc tên cơ quan ban hành.
b. Dấu ấn riêng của người viết.
a. Tên tác giả.
b. Chữ kí cuả người viết
Câu 10: Điền khuyết: “ Đề tài, tư tưởng, tình cảm và mục đích là những yếu
tố quy định cách chọn lựa……………………………………………….làm
cho văn bản thống nhất.”
a. Từ ngữ, biện pháp tu từ, ý chính trong câu
b. Từ ngữ, đặt câu và liên kết các câu văn.
c. Từ ngữ, đặt câu và liên kết các đoạn văn
d. Từ ngữ, biện pháp tu từ, đặt câu trong các đoạn văn
Câu 11: Chọn câu trả lời sai trong những câu sau:
a. Văn bản hoàn chỉnh về hình thức là văn bản thường có bố cục gồm ba
phần: mở bài, thân bài, kết bài.
b. Văn bản hoàn chỉnh về hình thức là văn bản có các câu trong từng đoạn
được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.
c. Văn bản hoàn chỉnh về hình thức khi các đoạn văn được nối tiếp nhau và
hô ứng nhau, có phương tiện liên kết thích hợp.
d. Văn bản hoàn chỉnh về hình thức là văn bản phải có sự thống nhất về đề
tài, tư tưởng, tình cảm và mục đích.
Câu 12: Nội dung chính của văn bản sau là gì?
“Mừng xuân 1969”
Năm qua thắng lợi vẻ vang,
Năm nay tiền tuyến chắc càng thắng to,
Vì độc lập, vì tự do,
Đánh cho Mĩ cút, đánh cho Ngụy nhào,
Tiến lên! Chiến sĩ, đồng bào,
Bắc- Nam sum họp xuân nào vui hơn!
Hồ Chí Minh

a. Tổng kết đánh giá năm 1968, dự báo thắng lợi năm 1969.
12


b. Kêu gọi quyết tâm đánh giặc.
c. Nêu cao tinh thần yêu nước của Bác Hồ.
d. Kêu gọi mọi người tiến lên, nỗ lực giành độc lập, tự do, thống nhất tổ
quốc.
Câu 13: Mục đích của văn bản sau là gì?
“Mừng xuân 1969”
Năm qua thắng lợi vẻ vang,
Năm nay tiền tuyến chắc càng thắng to,
Vì độc lập, vì tự do,
Đánh cho Mĩ cút, đánh cho Ngụy nhào,
Tiến lên! Chiến sĩ, đồng bào,
Bắc- Nam sum họp xuân nào vui hơn!
Hồ Chí Minh
a. Tổng kết đánh giá năm 1968, dự báo thắng lợi năm 1969.
b. Kêu gọi quyết tâm đánh giặc.
c. Nêu cao tinh thần yêu nước của Bác Hồ.
d. Kêu gọi mọi người tiến lên, nỗ lực giành độc lập, tự do, thống nhất tổ
quốc.
Câu 14: Đối tượng tiếp nhận trong văn bản sau là ai?
“Từ nay, với sự cố gắng của đồng bào, sản xuất sẽ ngày càng phát triển,
phần xác ta được ấm no thì phần hồn cũng được yên vui. Tôi chúc các
giáo sĩ và đồng bào cùng cán bộ năm mới được Chúa ban phước lành
sống trong hòa bình hạnh phúc.”-Hồ Chí Minh
a. Đồng bào Thiên Chúa giáo.
b. Đồng bào cả nước.
c. Đồng bào Phật giáo.

d. Đồng bào dân tộc thiểu số.
Câu 15: Nội dung của văn bản thường liên quan mật thiết đến:
a. Bố cục của văn bản.
b. Kết cấu của văn bản.
c. Tên văn bản.
d. Hình thức trình bày của văn bản.
ĐÁP ÁN: 1a, 2c, 3a, 4d, 5b, 6d, 7a, 8a, 9b, 10c, 11d, 12a, 13d, 14a, 15c.
3.3.12 Sử dụng câu hỏi liên hệ với thực tế
- Mô tả : giáo viên căn cứ vào đặc điểm của bài học biên soạn những câu hỏi
liên hệ kiến thức của bài học với thực tế đời sống gần gũi với học sinh; học sinh
vận dụng kiến thức của bài học, kiến thức và kinh nghiêm, quan điểm, cách nhìn
của bản thân giải quyết yêu cầu của câu hỏi.
- Yêu cầu: câu hỏi phải có tính chất mở để học sinh có thể tư do bầy tỏ quan
điểm, suy nghĩ, cách nhìn của bản thân.
- Mục đích : cách thức này giúp tránh sự nhàm chán, đơn điệu; giúp học sinh
vận dụng kiến thức vào thực tế đời sống làm cho các em thấy được ý nghĩa thiết
thực của văn học với đời sống .
- Phạm vi áp dụng : có thể áp dụng cho tất cả các bài học.
13


- VD:
+ Từ nỗi đau thân phận của người phụ nữ trong những bài ca dao vừa học,
anh (chi) thấy mình cần làm gì để đảm bảo quyền được bình đẳng của nữ
giới?
+ Từ hiểu biết về tư cách độc lập, tự chủ của Đại Việt được Nguyễn Trãi
khẳng định hùng hồn trong tác phẩm “Đại Cáo Bình Ngô” anh (chị) suy
nghĩ gì về trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ vững chắc nền độc
lập, tự chủ của nước nhà hiện nay?
+ Hành động bán mình chuộc cha của Thúy Kiều khơi gợi cho anh (chị) suy

nghĩ gì về trách nhiệm của con cái với cha mẹ mình?
3.3.13 Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu .. liên quan đến một tác giả, tác phẩm,
một nhân vật văn học.
- Mô tả : sau khi học xong một văn bản văn học giáo viên yêu cầu học sinh về
nhà sưu tầm tư liệu, tranh ảnh, giai thoại,…có liên quan đến tác giả, hoặc tác
phẩm, hoặc nhân vật; tiết hôm sau cho hoc sinh trình bày, giới thiệu thành quả
trước lớp; giáo viên cùng học sinh đánh giá, cho điểm .
- Yêu cầu: câu hỏi phải có tính chất mở để học sinh có thể tư do bầy tỏ quan
điểm, suy nghĩ, cách nhìn của bản thân.
- Mục đích : cách thức này giúp giúp học sinh tập làm quen với hoặt động tìm
hiểu, nghiên cứu khoa học nhân văn, rèn luyện kĩ năng tự học .
- Phạm vi áp dụng : bài học đọc- hiểu văn bản văn học.
- VD:
+ Sưu tầm tư liêu về tác giả Nguyễn Trãi ?
Học sinh có thể sưu tầm hình ảnh về chân dung, quê hương, gia đình, tác
phẩm, giai thoại,các đoạn clip giới thiệu, các công trình nghiên cứu…về
Nguyễn Trãi.
3.3.14 Sử dụng trò chơi đoán ô chữ.
- Mô tả : sau khi học xong một bài học, giáo viên soạn ra một bảng ô chữ cùng
các câu hỏi đi kèm trên phần mềm PowerPoirt; học sinh sử dụng kiến thức bài
học lần lượt tìm ra các chữ cái bí mật ở ô hàng ngang; từ các chữ cái tìm được
kết hợp với dữ kiện của các câu hỏi để tìm ra từ khóa của bảng ô chữ; giáo viên
đánh giá cả kiến thức lẫn thái độ, tác phong làm việc của học sinh để cho điểm .
- Yêu cầu: mỗi lần kiểm tra bằng cách thức này nên gọi từ 2-3 học sinh đứng lên
hợp tác với nhau để trả lời câu hỏi; các học sinh còn lại nghiêm túc trật tự theo
dõi.
- Mục đích : cách thức này giúp giúp học sinh củng có kiến thức; rèn luyện tư
duy, kĩ năng làm việc nhóm; tạo không khí hồ hởi trong học tập.
- Phạm vi áp dụng : tất cả các bài học.
- VD:

+ Trò chơi ô chữ về chủ đề tác giả Nguyễn Trãi

14


1
2
3
4
5
6
7
8
9

C
L
Q
C
T
L
B
D


Ô

U
A
R

Ê
I
Ư
C

N
C
Ô
N
Â
T
N
Đ
T

S
H
C
H
N
H
H

R

Ơ
I
Â
N
N

A
N
A
A

N
V
M
G
G
N
G
C
I

C
I
T
A
U
H
Ô
H

A
Ê
H
Y
Y
T

Đ
Í

N
I
H
Ê
Ô
A

T
E
N
N
I

Â

P

Đ
G
C

A

N

A


O

Từ bí mật : NHÂN NGHĨA
3.3.15 Vận dung kiến thức liên môn để giải thích một vấn đề văn học.
- Mô tả: giáo viên suy nghĩ tìm những vấn đề trong bài học có liên quan đến
kiến thức của các môn học khác, sau đó yêu cầu học sinh huy động kiến thức
các môn học liên quan để giải thích cho vấn đề văn học đó một cách khoa học.
- Yêu cầu: các vấn đề cần giải thích phải có giá trị quan trọng, cần tránh đặt câu
hỏi một cách gượng ép, tôn trọng quan điểm và nhận thức của học sinh
- Mục đích: rèn luyện tư duy tổng hợp, đa diện nhiều chiều cho học sinh; giúp
học sinh hiểu đúng, sâu vấn đề; cảm nhận văn học một cách khoa học; phát huy
sự sáng tạo của học sinh
- Phạm vi áp dụng: các bài học đọc hiểu văn bản văn học
VD:
- Vận dụng kiến thức địa lí, lịch sử để giải thích vì sao bài ca dao sau lại sử
dụng hình ảnh tấm lụa đào để so sánh với người phụ nữ:
”Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai ”?
- Vận dụng kiến thức địa lí để giải thích vì sao bức tranh thiên nhiên hè trong
bài thơ “ Cảnh ngày hè”- ( Bảo kính cảnh giới số 43 của Nguyễn Trãi ) lại rực
rỡ sắc màu và tràn trề sức sống?
- Bằng hiểu biết lich sử giải thích vì sao Nguyễn Bỉnh Khiêm lại chọn lối sống
“nhàn”?
3.3.16 Bốc thăm trả lời câu hỏi do học sinh tự xây dựng.
- Mô tả: Sau khi hoc xong một chủ đề, giáo viên yêu cầu học sinh về nhà chuẩn
bị
câu hỏi theo mẫu chung và nộp lại. Giáo viên bỏ tất cả các câu hỏi của học sinh
vào một thùng giấy đặt ở bục giảng, sau đó gọi một số học sinh lên bốc thăm và
trả lời. Rồi gọi học sinh có câu hỏi lên nhận xét. Chấm điểm cả người hỏi lẫn
người trả lời.

- Yêu cầu: Tất cả học sinh phải tham gia đặt câu hỏi, mỗi học sinh tối đa 3 câu
hỏi, nộp câu hỏi cùng thời điểm và chuẩn bị nghiêm túc câu trả lời cho câu hỏi
của mình.

15


- Mục đích: Học sinh chủ động tìm hiểu kiến thức, thể hiện cách hiểu riêng của
mình, rèn luyện kĩ năng trình bày dạng nói.
Phạm vi áp dụng: Các bài luyện tập và ôn tập.
VD:
- Xây dựng hệ thống câu hỏi về chủ đề Nguyễn Du.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi về chủ đề văn tự sự.
3.3.17 Chia nhóm thi tìm hiểu kiến thức văn học
- Mô tả : Chia lớp thành 2 – 4 đội thi tìm hiểu kiến thức văn học về một chủ đề
nhất định. Giáo viên nêu yêu cầu, các thành viên hoặt động cá nhân, sau đó tổng
hợp kết quả cả đội, cử đại diện trình bày, đội nào tìm được nhiều đáp án nhất
được điểm cho người đại diện trình bày.
- Yêu cầu: Thời gian 5-7 phút; yêu cầu của giáo viên rõ ràng, ngắn gọn; học sinh
chuẩn bị giấy nháp đầy đủ; khuyến khích những học sinh nhút nhát làm người
đại diện của đội.
- Mục đích: rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng trình bày, hình thành
phẩm chất trung thực, công bằng.
- Phạm vi áp dụng: các bài ôn tập , tổng kết
VD:
Chia lớp thành 2 đội thi tìm những bài ca dao về người phụ nữ Việt Nam.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoặt động giáo dục của bản
thân
Để đánh giá hiệu quả của việc áp dụng đề tài này, tôi đã so sánh và thống kê
kết quả như sau:

1. Các lớp không áp dụng đề tài năm học 2015 - 2016:
- Điểm kiểm tra miệng của các em không cao, có nhiều em bị điểm không (vì
các em lười học bài cũ).
- Điểm trung bình môn của các em thấp hơn.
Số liệu thống kê điểm kiểm tra miệng năm học 2015-2016
Lớp
10A2
10A3

Tổng số
học sinh
52
46

8-10
điểm
7
8

6-7
điểm
8
9

4-5
điểm
18
15

1-3

điểm
13
10

0
điểm
6
4

Số liệu thống kê điểm trung bình môn năm học 2015-2016:
Lớp
10A2
10A3

Tổng số
học sinh
52
46

8.0 trở
lên
2
1

6.5 -7.9
10
13

5.0-6.4 3.5-4.9 0-3.4
21

17

8
13

1
2
16


2. Các lớp có áp dụng đề tài năm học 2016 - 2017:
- Sau một năm áp dụng phương pháp mới này, học sinh lớp 10 năm học 20162017của tôi có điểm kiểm tra miệng cao hơn năm trước, số em bị điểm kém rất
thấp, không có em bị điểm 0
- Điểm trung bình môn cũng được tăng lên rõ rệt.
Số liệu thống kê điểm kiểm tra miệng năm học 2016-2017
Lớp
10A2
10A3

Tổng số
học sinh
49
47

8-10
điểm
18
17

6-7

điểm
21
21

4-5
điểm
9
8

1-3
điểm
1
1

0
điểm
0
0

Số liệu thống kê điểm trung bình môn năm học 2016-2017:
Lớp
10A2
10A3

Tổng số
học sinh
49
47

8.0 trở

lên
6
5

6.5 -7.9
22
18

5.0-6.4 3.5-4.9 0-3.4
18
23

3
2

0
6

- Đặc biệt môi trường học tập được cải thiện một cách rõ rệt, học sinh thực sự
tích cực, chủ động trong việc kiểm tra miệng, có tới 90% học sinh hứng thú với
các hình thức kiểm tra miệng mới, không khí học tập môn ngữ văn trở nên sôi
nổi hơn. Từ đó tâm thế của học sinh đối với môn ngữ văn có sự thay đổi rõ rệt,
từ chỗ miễn cưỡng chấp nhận đến chỗ hóa hức mong đợi tiết học.

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
1. Kết Luận
Vấn đề đổi mới phương pháp giáo dục phải gắn liền với đổi mới kiểm tra đánh
giá trong đó đổi mới kiểm tra miệng là một khâu vô cùng quan trọng và mang
tính cấp bách mà giáo viên phải thực hiện thường xuyên để nâng cao chất lượng
giáo dục và phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong quá trình lĩnh

hội kiến thức. Rõ ràng qua một năm áp dụng đề tài này, tôi nhận thấy không khí
lớp học đã sinh động hẳn, thái độ học tập của các em mang tính tự giác cao, các
em không còn tư tưởng học chỉ để đối phó. Hơn nữa kết quả học tập của học
sinh cũng được cải thiện đáng kể. Và quan trọng hơn cả là thái độ của học sinh
với môn ngữ văn được cải thiện theo chiều hướng tích cực, không còn áp lực,
nhàm chán, nặng nề mà thay vào đó là sự hứng thú thực sự. Chính điều đó cũng
là động lực giúp giáo viên nhiệt tình, phấn chấn hơn trong các giờ dạy. Thông
qua các hình thức kiểm tra miệng thường xuyên này, giáo viên sẽ phát hiện
17


được khả năng của học sinh cũng như biết được em nào còn yếu kém để kịp
thời giúp đỡ các em bổ sung kiến thức và kỹ năng. Ngoài ra còn giúp giáo viên
điều chỉnh quá trình dạy học của mình cho phù hợp với trình độ hiểu biết, nhận
thức, năng lực của học sinh.
Tuy nhiên để áp dụng những cải tiến này một cách hiệu quả, đòi hỏi sự chuẩn bị
rất chu đáo của giáo viên. Ngoài ra giáo viên phải đánh giá thật công bằng,
khách quan, thái độ cư xử phải tế nhị, khuyến khích, động viên các em kịp thời.
Trong khi kiểm tra bài của học sinh thì giáo viên phải có cách để thu hút được
các học sinh khác cùng tham gia để giải quyết vấn đề, tránh tình trạng giáo viên
hỏi đáp với một người. Giáo viên đặt hệ thống câu hỏi để cho cả lớp cùng suy
nghĩ và huy động kiến thức, như thế thì có khả năng kiểm tra trình độ hiểu biết
của các học sinh trong lớp.
2.Kiến Nghị
Qua thực tế giảng dạy và thực hiện đề tài này tôi xin được kiến nghị một số
việc như sau:
- Chương trình sách giáo khoa nên được giảm tải để giáo viên có thời gian hơn
trong việc kiểm tra miệng học sinh.
- Hình thức đánh giá và thi cử nên được cải tiến tăng cường hơn nữa các câu hỏi
mở, câu hỏi giải quyết các tình huống thực tế. Qua đó hạn chế tính ỷ lại, lười

nhác, học tủ, học vẹt của học sinh, kích thích niềm say mê, hứng thú của học
sinh với bộ môn Ngữ Văn.
- Thư viện nhà trường nên bổ sung thêm nhiều sách tham khảo cho học sinh và
giáo viên.
- Thiết bị dạy học cần được bổ sung thêm cho phong phú, đặc biệt là việc trang
bị máy chiếu cho các phòng học.
- Cán bộ quản lí giáo dục cần thay đổi quan niệm từ tiết học trật tự, nghiêm túc
sang tiết học sôi nổi, có tổ chức.
Trên đây là kinh nghiệm nhỏ bé của tôi trong việc đổi mới kiểm tra miệng đối
với học sinh lớp 10 nhằm góp phần tạo thêm niềm yêu thích của các em với bộ
môn Ngữ Văn, góp phần đổi mới kiểm tra, đánh giá. Rất mong nhận được nhiều
ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tài liệu Tham Khảo
1. Nguyễn Thị Phương Hoa – Lý luận dạy học hiện đại.
2. Thái Duy Tuyên – Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới. NXB Giáo
dục 2008.
3. PGS, TS Nguyễn Công Khanh - Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh phổ
thông theo hướng tiếp cận năng lực .

18


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa ngày 15/5/2017
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác
Người viết SKKN:
Phan Châu Phong


19


20



×