Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phân tích hiệu quả tài chính tại tổng công ty hàng không việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.6 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Phân tích hiệu quả tài chính là một công cụ đắc lực giúp cho
doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, dự đoán tiềm năng
tài chính trong tương lai, xác định đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân, có
giải pháp hữu hiệu để ổn định và củng cố hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
Vận tải hàng không là một ngành kinh tế quan trọng được Nhà
nước chủ trương xây dựng thành một ngành kinh tế lớn mạnh ngang
tầm với các nước trong khu vực. Để đứng vững và thực hiện chủ trương
của Nhà nước, TCT Hàng không Việt nam cần phấn đấu không ngừng
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, lớn mạnh về quy mô và có uy
tín về chất lượng. Nâng cao hiệu quả quản lý trong đó chú trọng
việc phân tích hiệu quả tài chính là điều kiện thiết yếu để đạt được mục
tiêu trên.
Trên thực tế, công tác phân tích hiệu quả tài chính đã được thực
hiện tại TCT Hàng không Việt Nam nhưng vẫn chưa thật sự đáp ứng
nhu cầu quản lý.Việc phân tích thường được tiến hành một cách không
khoa học theo lập luận “cần gì phân tích đó”, không theo quy trình nhất
định. Thực tế này chưa giúp Lãnh đạo TCT có những chiến lược kinh
doanh trong ngắn hạn và dài hạn. Xuất phát từ nhận thức trên, luận
văn đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả tài chính tại TCT Hàng không
Việt Nam” nhằm đưa ra bức tranh tài chính toàn diện.


2

2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến tài chính


doanh nghiệp và phân tích hiệu quả tài chính.
- Phân tích thực trạng hiệu quả tài chính của TCT trong giai
đoạn từ năm 2007-2009.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính tại
TCT Hàng không Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và
thực trạng về phân tích hiệu quả tài chính tại TCT trong giai đoạn 20072009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện, luận văn đã được sử
dụng các phương pháp sau:


Phương pháp phân tích.



Phương pháp thống kê, tổng hợp.



Phương pháp so sánh.

5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu thành 3
chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp và
phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp
- Chương 2: Phân tích hiệu quả tài chính tại TCT Hàng không
Việt Nam

- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại TCT
Hàng không Việt Nam


3

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp
liên quan đến việc huy động hình thành nên nguồn vốn và sử dụng
nguồn vốn đó để tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu
đề ra trong khuôn khổ của pháp luật.
1.1.2 Bản chất, chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Bản chất tài chính doanh nghiệp
Tài chính của doanh nghiệp là các quỹ bằng tiền của doanh
nghiệp. Hình thái vật chất của các quỹ bằng tiền này có thể là nhà cửa,
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền và các loại chứng
khoán có giá. Các quan hệ thuộc tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường
- Quan hệ trong nội bộ DN
1.1.2.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
- Tổ chức vốn (tạo vốn và huy động vốn) cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
- Phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp
- Giám đốc (kiểm soát) bằng đồng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
1.1.2.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp



4

- Công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu
đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
- Sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả.
- Đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh.
- Kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm hiệu quả tài chính và phân tích hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính là mục tiêu sinh lời của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao chính là điều kiện cho doanh
nghiệp tăng trưởng.
Phân tích hiệu quả tài chính là quá trình sử dụng các kỹ thuật
phân tích thích hợp để xử lý tài liệu từ báo cáo tài chính và các tài liệu
khác, hình thành các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài
chính, khả năng tạo ra lãi của doanh nghiệp và dự đoán tiềm lực tài
chính trong tương lai.
1.2.2 Mục đích phân tích
Phân tích hiệu quả tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị công
ty thấy được nét sinh động trên “bức tranh tài chính” của công ty thể
hiện qua các khía cạnh sau:
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực các thông tin tài
chính cần thiết cho chủ công ty, các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các
khách hàng và các cổ đông,...
- Cung cấp thông tin về tình sử dụng vốn, khả năng huy động
vốn, khả năng sinh lợi và tình hình sản xuất kinh doanh.



5

Trên cơ sở đó quản trị công ty đề ra được những giải pháp hữu
hiệu nhằm lựa chọn quyết định, phương án tối ưu cho hoạt động kinh
doanh của công ty.
1.2.2 Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích
1.2.2.1 Thông tin từ hệ thống kế toán
a. Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet)
b. Báo cáo kết quả kinh doanh (Income Statement)
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Statement of Cash Flows)
d.Thuyết minh báo cáo tài chính
1.2.2.2 Các nguồn thông tin khác
a. Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế
b. Thông tin theo ngành
c. Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
1.2.3 Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1 Phân tích so sánh
a. Phân tích theo chiều ngang:
b. Phân tích theo chiều dọc:
1.2.3.2 Phân tích các tỷ số
1.2.3.3 Phân tích chi tiết
1.2.3.4 Phân tích Dupont
1.2.4 Nội dung phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp
“Việc đánh giá đầy đủ vị thế tài chính của doanh nghiệp được
đánh giá trên cơ sở các tiêu chí:
- Hiệu quả tài chính (Financial efectiveness): bao gồm khả
năng quản lý tài sản (asset management) và khả năng sinh lợi
(profitability) nhằm đánh giá khả năng tạo ra lãi của doanh nghiệp.



6

- Rủi ro tài chính (Financial risk): được thể hiện qua các cân đối tài
chính (financial balances), khả năng thanh khoản (liquidity) và khả năng
quản lý nợ (debt management) nhằm đánh giá khả năng phá sản của doanh
nghiệp do mất khả năng thanh toán các nghĩa vụ đến hạn.
- Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính: tức là xem xét ảnh
hưởng tổng hợp và riêng lẻ các nhân tố khác nhau đến hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp qua việc nghiên cứu các cân đối tài chính.” [18]
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, tác giả chỉ nêu ra việc phân
tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Nội dung phân tích được chia
thành các nhóm:
Một là, phân tích khái quát tình hình tài chính
Hai là, phân tích hiệu quả quản lý tài sản
Ba là, phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1.2.4.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
a. Phân tích cấu trúc tài sản
a1.Tỷ trọng tài sản dài hạn:
Tỷ trọng
tài sản
dài hạn

Tài sản dài hạn

=

x 100%

Tổng tài sản


Chỉ tiêu trên thể hiện cơ cấu giá trị tài sản dài hạn trong tổng tài
sản, phản ánh mức độ tập trung vốn hoạt động của doanh nghiệp.
a2. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn:
Tỷ trọng
tài sản
ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn

=

Tổng tài sản

x 100%

- Tỷ trọng đầu tư tài chính:
Tỷ trọng
giá trị đầu tư
tài chính

=

Giá trị đầu tư tài chính

- Tỷ trọng hàng tồn kho:

Tổng tài sản

x 100%



Tỷ trọng
hàng
tồn kho

7
Hàng tồn kho

=

Tổng tài sản

x 100%

- Tỷ trọng khoản phải thu khách hàng:
Tỷ trọng
khoản phải thu
khách hàng

Khoản phải thu khách hàng

=

Tổng tài sản

x 100%

b. Phân tích cấu trúc nguồn vốn
b1. Tỷ suất nợ:
Tỷ

suất
nợ

Nợ phải trả

=

x 100%

Tổng tài sản

b2.Tỷ suất tự tài trợ:
Tỷ suất
tự tài
trợ

Nguồn vốn chủ sở hữu

=

x 100%

Tổng tài sản

b3.Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất
nợ trên
vốn CSH

Nợ phải trả


=

Nguồn vốn CSH

x 100%

1.2.4.2 Phân tích hiệu quả quản lý tài sản doanh nghiệp
a. Đối với tài sản cố định:
Hiệu suất sử dụng
tài sản
cố định

Doanh thu thuần
=
Bình quân TS cố định

b. Đối với tài sản lưu động:
- Vòng quay vốn lưu động:
Vòng quay
vốn
lưu động
Số ngày
bình quân của
vòng quay VLĐ

Doanh thu thuần
=
Vốn lưu động bình quân
Vốn lưu động bình quân

=

x 360
Doanh thu thuần

- Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay
hàng
tồn kho

Giá vốn hàng bán
=
giá trị hàng tồn kho


8
Số ngày
tồn
kho

Số ngày trong năm
=
Số vòng quay hàng tồn kho

- Phân tích các khoản phải thu:
Vòng quay
khoản
phải thu

=


Kỳ thu
tiền
bình quân

=

Doanh thu
Bình quân khoản phải thu
Số ngày trong năm
Vòng quay khoản phải thu

c. Đối với tổng tài sản:
Hiệu suất
sử dụng tổng
tài sản

=

Doanh thu thuần
Bình quân tổng tài sản

1.2.4.3 Phân tích khả năng sinh lợi
a. Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA):
Lợi nhuận ròng
ROA

=

x 100

Bình quân tổng tài sản

Chỉ tiêu ROA còn được chi tiết qua phương trình Dupont:
Tỷ suất
sinh lời
trên tài sản
ROA

=

Lợi nhuận ròng
Doanh thu
H LN/DT

=

x
x

Doanh thu
Tài sản
H DT/TS

Ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu ROA có thể áp dụng
phương pháp số chênh lệch.
∆ROA

=

AH LN/DT


+

AH DT/TS

b. Tỷ suất sinh lời kinh tế của của tài sản (RE):
Lợi nhuận gộp + chi phí lãi vay
RE

=

Tổng tài sản bình quân

x 100

c. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE):
Lợi nhuận ròng
ROE

=

Bình quân nguồn vốn CSH

x 100


9

Chỉ tiêu ROE còn được chi tiết qua phương trình Dupont:
=


LN ròng
DT thuần

x

DT thuần
Bình quân ∑TS

ROE
ROE còn được tính theo công thức
ROE

=

x

Bình quân ∑TS
Bình quân VCSH

[RE + (RE –r) x Đòn bẩy tài chính] (1-T)

d. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay:
EBIT = Thu nhập - Chi phí hoạt động
EBIT = Tổng Doanh Thu - Tổng biến phí - Tổng định phí
Hệ số
khả năng t.toán
lãi

EBIT


=

Tiền nợ lãi

* Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
- Hiệu quả kinh doanh
- Hiệu ứng đòn bẩy tài chính
- Ảnh hưởng của mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế và chi
phí trả lãi vay.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TẠI
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG
VIỆT NAM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Sơ đồ và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức (Biểu đồ 2.1)
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Thực hiện vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa từ điểm này
đến điểm khác trong và ngoài nước bằng máy bay


10

Tự tổ chức các hoạt động phục vụ phụ trợ mang tính bắt buộc gồm
dịch vụ kỹ thuật, thương mại, dịch vụ mặt đất và trên không.
2.1.4. Thực trạng nguồn lực
- Đội máy bay

Đến cuối năm 2009, đội máy bay của VNA là 56 chiếc giá trị ước
tính 2,5 tỷ USD, trong đó VNA sở hữu khoảng 30% (bảng 2.1).
- Nguồn nhân lực:
Tổng số lao động của VNA là 10.554 người (khối hạch toán
phụ thuộc), trong đó cao đẳng trở lên chiếm trên 70%.
2.1.5. Kết quả kinh doanh vận tải hàng không giai đoạn 2007-2009
2.1.5.1 Sản lượng vận chuyển khách
Tổng sản lượng vận chuyển khách của TCT giai đoạn 20072009 tăng đều qua các năm.
2.1.5.2 Kết quả kinh doanh: (Bảng 2.3)
a. Doanh thu
Doanh thu của TCT chủ yếu là doanh thu bán vé hành khách
chiếm trên 90%, phần còn lại là doanh thu làm dịch vụ và bán hành lý
hàng hóa. Giai đoạn 2007-2009 mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của
dịch bệnh và suy thoái kinh tế nhưng doanh thu năm 2008 tăng 14.13%
so với năm 2007 và năm 2009 tăng 7.47%. Đây là kết quả của sự nỗ lực
của toàn thể TCT. (Bảng 2.4)
b. Chi phí:
Chi phí của TCT chủ yếu là chi phí nhiên liệu, khấu hao, đào
tạo, tiền lương và các khoản chi phí khác. Qua bảng 2.5 ta thấy chi phí
nhiên liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn, chiếm trên 40% năm 2007 và 2008
và giảm dưới 40% vào năm 2009 chính là nhờ TCT đã thực hiện chính


11

sách tiết kiệm nhiên liệu. Ngoài chi phí nhiên liệu phải kể đến chi phí
khấu hao mà chủ yếu là khấu hao máy bay, chi phí đào tạo và tiền
lương.
c. Lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận của TCT là rất thấp, đạt trên 2% vào năm

2007 và giảm sâu còn dưới 1% vào năm 2008 và 2009 (bảng 2.6)
2.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TẠI TCT
2.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính của TCT
2.2.1.1 Phân tích cấu trúc tài sản
a. Tình hình chung về cơ cấu tài sản
Qua bảng 2.7 ta thấy cơ cấu tài sản của TCT gia tăng qua các
năm. Năm 2008 tăng 6.09% so với năm 2007, trong đó, tài sản ngắn
hạn giảm 16.64% và tài sản dài hạn tăng 15.10%. Năm 2009 tăng
23.23% so với năm 2008, trong đó, tài sản ngắn hạn tăng 16.47% và tài
sản dài hạn tăng 25.17 %. Sự biến động lớn này chủ yếu tập trung đầu
tư vào tài sản cố định.
b. Phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn:
Qua bảng 2.8 ta thấy tiền mặt giảm dần qua các năm chiếm
41.73% vào năm 2007, 31.23% năm 2008 và giảm còn 25.30% năm
2009. Tỷ trọng đầu tư tài chính tại TCT là quá nhỏ, chiếm 0.22% năm
2007 tăng lên 2.86% năm 2008 và giảm còn 0.03 năm 2009. Tỷ trọng
hàng tồn kho trên tài sản ngắn hạn không cao. Khoản phải thu luôn
chiếm tỷ trọng lớn và tăng qua các năm. Do vậy, TCT cũng cần xem xét
lại quy trình bán hàng, cần đưa ra chương trình phù hợp để thu tiền về
sớm hơn.


12

c. Phân tích cơ cấu tài sản dài hạn
Tỷ trọng đầu tư tài sản cố định chiếm chủ yếu trong tài sản dài
hạn (xấp xỉ 80%) và giảm dần qua các năm mặc dù đầu tư TSCĐ tăng
qua các năm phân tích. Đầu tư tài chính trong dài hạn có tăng qua các
năm nhưng luôn chiếm tỷ trọng thấp, chỉ chiếm 4.5% năm 2007, tăng
73 tỷ đồng năm 2008 và tăng hơn 100% vào năm 2009. Mặc dù, đầu tư

tài chính trong dài hạn có tăng nhưng vẫn cho thấy TCT chưa có sự
nhanh nhạy trong việc đầu tư tài chính trong dài hạn như việc đầu tư
vào bất động sản, góp vốn liên doanh liên kết với các đối tác…(Bảng
2.9)
2.2.1.2 Phân tích cấu trúc nguồn vốn
Nhìn vào bảng 2.10, cấu trúc nguồn vốn trên ta thấy tổng
nguồn vốn cũng tăng qua các năm. Năm 2008 tăng 6.09% so với năm
2007, trong đó, nợ phải trả tăng 7.22% và vốn chủ sở hữu tăng 2.52%.
Năm 2009 tăng 23.23%, trong đó, nợ phải trả tăng 25.93% và vốn chủ
sở hữu tăng 14.25%. Sự tăng trưởng này là kết quả tất yếu của việc đầu
tư vào việc mở rộng hoạt động của kinh doanh của TCT.
Với tỷ suất nợ cao (thường trên 70%) thì tỷ suất tự tài trợ thấp.
Rõ ràng khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp là không cao,
sức ép việc trả nợ là quá lớn nên nhất thiết phải tính toán đưa ra phương
hướng kinh doanh cho phù hợp.
2.2.2 Phân tích hiệu quả quản lý tài sản
Nhìn vào bảng 2.11 ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản và các
vòng quay đều tăng vào năm 2008 nhưng lại giảm vào năm 2009. Sự
thay đổi này là do ảnh hưởng biến động của doanh thu mặc dù tài sản
có sự tăng lên qua từng năm. Mỗi đồng tài sản cố định của TCT tạo ra


13

chỉ được hơn 1 đồng danh thu qua các năm phân tích như vậy là quá
thấp. So với SQ và TG thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định của hai
hãng này cao hơn. Điều này cho thấy việc sử dụng không triệt để hiệu
quả tài sản cố định của TCT. Qua phân tích ở ta thấy, TCT có tăng đầu
tư cho TSCĐ nhưng tỷ trọng vẫn giảm dần qua các năm phân tích. Như
vậy, phải xem xét lại vấn đề khai thác và sử dụng TSCĐ chưa hợp lý

mới dẫn đến hiệu suất sử dụng TSCĐ thấp như vậy.
2.2.3 Phân tích khả năng sinh lợi của TCT (Bảng 2.12)
- Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) giảm dầm qua các năm nguyên
nhân do khả năng sinh lời từ doanh thu, tiết kiệm chi phí còn thấp. Bên
cạnh đó, do ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh của TCT sau khi trừ đi
chi phí. Điều này liên quan chủ yếu đến vấn đề tiêu thụ và bán hàng tại
TCT.
- Tỷ số mức sinh lời kinh tế của tài sản (RE) giảm vào năm 2008 và ổn
định ở mức 9% năm 2009. Với lãi suất cho vay của ngân hàng thời
điểm này thì RE là thấp hơn. Như vậy, TCT cũng nên xem lại phương
án mở rộng đầu tư bằng cách đi vay như vậy không mang lại hiệu quả
cao.
- Với mức lợi nhuận thu được trên vốn chủ sở hữu (ROE) là quá thấp
và còn bị giảm qua các năm, điều này cho thấy TCT càng ngày càng
làm ăn khó khăn hơn. Qua phân tích ROE giảm qua các năm nguyên
nhân chính là do ảnh hưởng từ khả năng sinh lời, kết quả của doanh thu
và tiết kiệm chi phí.
- Khả năng thanh toán lãi vay của TCT là thấp thể hiện khả năng sinh
lời của tài sản thấp và cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm
trong hoạt động kinh tế.


14

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI
CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
3.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1 Mục tiêu phát triển của TCT
Xây dựng TCT thành tập đoàn kinh tế mạnh, lực lượng vận tải
chủ lực, giữ vai trò chủ đạo trong giao thông hàng không tại Việt Nam

và có vị trí xứng đáng trong khu vực tiểu vùng, là cầu nối quan hệ quốc
tế của nước Việt Nam hội nhập, trở thành hãng hàng không đứng thứ 2
trong khu vực vào năm 2020 và là một trong 10 hãng được ưa chuộng
nhất ở châu Á về chất lượng dịch vụ. Góp phần tích cực phát triển kinh
tế xã hội các vùng miền và địa phương, kinh doanh có hiệu quả và là
lực lượng dự bị đáng tin cậy cho an ninh, quốc phòng.
3.1.2 Tính cấp thiết và những yêu cầu cơ bản của giải pháp nâng
cao hiệu quả tài chính tại TCT:
- Về mặt khách quan: Với mục tiêu phát triển đã đề ra, nâng cao hiệu
quả quản lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh để tồn tại và không
ngừng lớn mạnh là một yêu cầu cấp thiết với TCT. TCT dự kiến sẽ cổ
phần hóa vào giai đoạn 2015 - 2020, công khai hiệu quả tài chính là
thông tin cần thiết đầu tiên để cổ đông có quyết định hợp lý. Xu thế hội
nhập của nền kinh tế nói chung, ngành hàng không nói riêng và chiến
lược hợp tác quốc tế của TCT đều cần thiết có một bức tranh tài chính
minh bạch để có thể so sánh với các hãng hàng không trên thế giới.
- Về mặt chủ quan: Hiện tại TCT là doanh nghiệp Nhà nước nên chưa
chú trọng đến việc đưa ra một bức tranh tài chính rõ ràng. Theo xu thế
chung, Nhà nước sẽ cho cổ phần các TCT thuộc Nhà nước. Việc phân
tích tài chính tại TCT còn sơ sài, do một bộ phận nhỏ trong ban Tài


15

chính – Kế toán thực hiện và chỉ dừng lại ở việc so sánh một số chỉ tiêu
cơ bản.
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TẠI TỔNG
CÔNG TY HKVN
3.2.1 Giải pháp sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn
3.2.1.1 Tận dụng hiệu quả nguồn vốn tự có

Nguồn vốn tự có của TCT được tăng trưởng qua các năm mặc
dù tỷ trọng trong tổng nguồn vốn là thấp.
Trước hết là tận dụng nguồn vốn của Nhà nước giao cho và sử
dụng có hiệu quả để bảo tồn và phát triển. Tận dụng những nguồn vốn
nhỏ từ lợi nhuận không chia, từ các quỹ như quỹ đầu tư phát triển, quỹ
khấu hao hoặc tiền thu được từ nhượng bán thanh lý tài sản.
3.2.1.2 Mở rộng nguồn vốn bằng cách đẩy mạnh tiến trình cổ phần
hóa
Với tỷ suất nợ của TCT thường trên 70% và tăng nhẹ qua các
năm là quá cao. Rõ ràng khả năng tự chủ về tài chính của TCT là không
cao, sức ép việc trả nợ là quá lớn nên nhất thiết phải huy động được
nguồn vốn từ thị trường tài chính đang sôi động và giảm bớt rủi ro từ
việc đi vay.
Với việc phân tích trên tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)
thấp hơn lãi suất hiện thời thì việc sử dụng nguồn vốn vay là không
hiệu quả. Và với một giả thiết nếu sau này Chính phủ không còn chấp
nhận phương án bảo lãnh nguồn vốn vay và giao cho TCT tự chủ về
việc này thì rất khó khăn cho TCT khi có nhu cầu về nâng cao nguồn
vốn. Do đó, việc bắt tay vào lộ trình cổ phần hóa TCT là điều cần thiết
nên làm trước tiên trong kế hoạch chung hiện nay.


16

3.2.1.3 Xác định được nhu cầu vốn tối thiểu một cách chính xác,
khoa học
Nhằm tránh tình trạng thừa gây lãng phí cho vốn hoặc thiếu
vốn sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Xác định nhu cầu vốn cần phải đảm bảo theo những nguyên tắc
sau:

- Phải xuất phát từ tình hình thực tế của TCT, đảm bảo nhu cầu
vốn cho sản xuất một cách hợp lý.
- Thực hành tiết kiệm, cố gắng giảm bớt số lượng vốn chiếm
dụng để đảm bảo nhu cầu cho sản xuất với số vốn thấp nhất. Trong quá
trình xác định nhu cầu vốn, cần phải phân tích tình hình thực tế việc
cung cấp, phân phối tiêu thụ, phát hiện những vấn đề tồn tại để xử lý
kịp thời, kết hợp với biện pháp cải tiến quản lý nhằm tăng nhanh tốc độ
luân chuyển vốn.
- Đảm bảo cân đối với các bộ phận kế hoạch khác trong TCT.
Yêu cầu quản lý làm sao xác định được nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết
của các kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật, kế hoạch
giá thành, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
- Xác định nhu cầu vốn cần phải có sự tham gia của các đơn vị
chủ chốt trong TCT như tại thị trường Việt Nam có 03 Văn phòng khu
vực Bắc, Trung, Nam, tại thị trường nước ngoài có các Văn phòng đại
diện ở các nước. Các đơn vị chủ chốt mới được tốt được diễn biến của
thị trường mình mà đưa ra nhu cầu cần cung cấp được rõ nhất. Từ đó,
lãnh đạo mới xác định được nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết chung cho
TCT.


17

3.2.1.4 Tăng cường thu hồi vốn trong thanh toán
Với các khoản phải thu của TCT trong các năm phân tích có sự
biến động khác nhau. Nguyên nhân của sự biến động mạnh vào năm
2009 chính là do nợ khó đòi từ dịch vụ bán xăng dầu cho các hãng hàng
không trong nước. Hiện nay hãng hàng không Indochina Airlines nợ
tiền cung cấp xăng dầu của Vinapco thuộc TCT lên đến 30 tỷ đồng,
hãng hàng không Jesta Pacific nợ trên 20 tỷ đồng. Do vậy, phải tăng

cường công tác đòi nợ như nhờ sự can thiệp của Cục hàng không và của
pháp luật. Ngoài ra, đối với các đại lý bán của Vietnam Airlines cần
tăng cường công tác thu hồi tiền nhanh chóng, đưa ra các biện pháp ký
quỹ đặt cọc hợp lý nhằm mục đích thu hồi vốn nhanh và còn để cạnh
tranh với các hãng hàng không khác. Xây dựng hệ thống quản lý chặc
chẽ tránh thất thoát tài sản của VN.
3.2.2

Giải pháp tăng doanh thu
Doanh thu của TCT chủ yếu từ thu từ bán vé hành khách, hành

lý và hàng hóa chiếm gần 90% doanh số của TCT. Ngoài ra, doanh thu
từ hoạt động cung cấp dịch vụ như làm thủ tục mặt đất cho các hãng
hàng không đi và đến Việt Nam chiếm gần 10% và còn lại là các hoạt
động tài chính khác
Trong tình hình khó khăn việc tận dụng mọi nguồn lực nhằm
tăng doanh thu cho TCT là điều cần thiết và cụ thể như sau:
3.2.2.1 Định hướng theo từng thị trường để khai thác lượng khách
Thị trường Đông Nam Á: Lượng khách giữa các nước Đông Nam Á và
Việt Nam dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng cao.


18

Thị trường tiểu khu vực (Camphuchia, Lào, Myanma và Việt Nam):
mặc dù còn nhỏ nhưng lại có nhiều tiềm năng phát triển với gần 200
triệu khách hàng tiềm năng.
Thị trường Đông Bắc Á: tiếp tục là thị trường trọng điểm với lưu lượng
khách cao nhất, là thị trường đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho VNA
nhất là thị trường Hàn Quốc.

Thị trường Châu Âu: dự báo sẽ giữ mức tăng trưởng ổn định.
Thị trường Bắc Mỹ: dự kiến sẽ tăng trưởng ở mức độ vừa phải và ổn
định.
Đối với thị trường nội địa: Là phân khúc thị trường lợi thế.
3.2.2.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
- Tăng tải cung ứng
- Mở rộng mạng đường bay
- Hợp tác với các hãng hàng không khác
- Nâng cao chất lượng cung ứng sản phẩm
- Nâng cao chất lượng dịch vụ trên không
- Phát triển mạnh các sản phẩm bổ trợ khác
3.2.2.3 Hoàn thiện chính sách giá
- Đối với giá FIT: Bổ sung thêm các mức giá áp dụng cho khách đi
trong vòng 14 ngày, 1 tháng, 45 ngày.
- Đối với giá du lịch: Loại bỏ mùa trung bình ra khỏi biểu giá tức là
biểu giá chỉ còn 2 mùa là cao điểm và thấp điểm để tạo tính chủ động
cho các công ty du lịch trong công tác chào bán.
- Đối với giá khuyến mại: Cần nghiên cứu kỹ tính mùa vụ trên từng
đường bay để có kế hoạch và chủ động khuyến mại sớm.


19

- Đối với giá adhoc: Vietnam Airlines cần xem xét một cách nghiêm
túc quy trình phê duyệt giá theo hướng giao thẩm quyền cho các Văn
3.2.2.4 Hoàn thiện chính sách phân phối
- Phân phối qua hệ thống đại lý
- Phân phối qua trang Web
3.2.2.5 Tận dụng nguồn thu từ hàng hoá, hành lý và làm dịch vụ
- Nghiên cứu khai thác triệt để tải còn lại để chở hàng hóa tại các thị

trường quốc tế và quốc nội nên được chú trọng hơn.
- Tận thu hành lý quá cước tại các sân bay có VNA khai thác
- Các dịch vụ mặt đất như là check-in hành khách, làm cân bằng trọng
tải cho máy bay, giao trả hành lý, hàng hóa của hành khách... nên được
chú trọng
3.2.2.6 Tăng các khoản thu từ hoạt động tài chính
- Tham gia vào thị trường chứng khoán
- Có cơ chế nhanh nhạy trong việc đầu tư bất động sản
3.2.3 Giải pháp kiểm soát chi phí
3.2.3.1 Sắp xếp lại chi phí thuê lao động
- Hạn chế thuê lao động nước ngoài làm việc trên lãnh thổ VN
- Xây dựng lại cơ chế tiền lương
3.2.3.2 Kiểm soát chi phí trên không
- Cắt giảm chi phí trên không không cần thiết như suất ăn cho chặng
bay ngắn dưới 2 tiếng
- Kiểm soát chặc chẽ tài sản trên máy bay để tránh thất thoát.
3.2.3.3 Kiểm soát chi phí nhiên liệu
- TCT nên sử dụng hợp đồng mua nhiên liệu xác định trước giá cho


20

tương lai. Để xác định được ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh nếu
TCT sử dụng loại hợp đồng này với chỉ tiêu sau:
Mức độ ảnh hưởng đến kết

Khối lượng

Giá trị


Giá xác

quả kinh doanh khi sử

nhiên liệu

thực tế

định trước

dụng hợp đồng xác định

= mua trong

x trên thị

trước giá trị tương lai

kỳ

-

trong hợp

trường

đồng

3.2.4 Giải pháp tối đa hóa khả năng sinh lời
3.2.4.1 Nâng cao khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu

Phương trình: ROE = [RE + (RE – r) x ĐBTC] x (1-T)
Trong đó:

r: lãi suất vốn vay bình quân với giả thiết toàn bộ các
khoản nợ phải trả là nợ vay ngân hàng
T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
ĐBTC: Đòn bẩy tài chính, ĐBTC = Nợ phải trả/Vốn
CSH

Trong trường hợp RE>r: Việc vay vốn của doanh nghiệp không hiệu
quả. Nếu TCT tiếp tục vay nợ thì dẫn đến ROE cũng tăng tương ứng.
RE của TCT luôn lớn hơn r nên nếu tiếp tục vay vốn thì sẽ kéo theo
ROE giảm xuống. Do vậy, để nâng cao ROE cần tính theo phương trình
Dupont:
Tỷ suất
sinh lời
trên VCSH
ROE
ROE
Vốn CSH
ROS

LN ròng

DT thuần

Tổng TS

=


x

x

DT thuần
= ROA

x

Tổng TS
Vốn CSH
Tổng tài sản/Vốn CSH

= ROA

x

1/(Vốn CSH/Tổng tài sản)

=

Tổng tài sản

-

Tổng nợ

= Lợi nhuận ròng/Doanh thu thuần



21
ROA

=

ROS

x

Vòng quay tài sản

ROE

=

ROA

x

1/(1-Tổng nợ/Tổng tài sản)

ROE

= ROS x Vòng quay TS

x

1/(1-Tỷ số nợ)

Để tăng ROE, có hai cách sau:

Cách 1: Tăng tỷ số ROA. Mà ROA = ROS x Vòng quay tài sản. Nên ta
có thể tăng ROA bằng cách sau:
- Tăng ROS: Tăng doanh lợi tiêu thụ bằng cách thực hiện chính sách
tiết kiệm chi phí.
- Tăng vòng quay tài sản: Xem xét từng khoảng mục đầu tư tài sản, đầu
tư vào tài sản nào có hiệu quả hơn. Đưa ra lộ trình đầu tư và thời điểm
đầu tư. Việc thuê ướt là thuê toàn bộ máy bay với đội ngũ phục vụ trên
không như Tổ bay, tiếp viên, thợ kỹ thuật…, việc phục vụ mặt đất và
bán là do TCT đảm nhiệm.
Cách 2: Thực hiện chính sách tài trợ nghiêng về tỷ số nợ. Thực tế, tỷ số
nợ càng tăng thì tình hình tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng
giảm. Nhưng với việc kinh doanh thì không tránh khỏi khả năng vay nợ
nhưng vay ở mức nào là phù hợp? Do vậy, phải tính toán tỷ số này tăng
cho phép ở mức nào là hợp lý.
3.2.4.2 Nâng cao hiệu ứng đòn bẩy tài chính
Nâng cao hiệu quả tài chính tức là nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn vay. Khoản nợ vay trở thành khoản nợ phải trả, lãi vay được tính
dựa trên số nợ gốc này. Việc cổ phần hóa chưa phải là thực hiện được
ngay, nên hiện tại vẫn duy trì mức vốn vay để đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh của mình. Nên TCT phải biết sử dụng khóe léo nguồn vốn
vay vào mục đích hoạt động.Trước mắt, việc nâng cao đòn bẩy tài
chính cần phải:


22

- Xây dựng nhóm nghiên cứu về Hiệu quả đòn bẩy tài chính. Tập trung
những người nắm vững về kiến thức kinh tế, có chuyên môn sâu về tài
chính, nhạy bén với thị trường.
- Xây dựng quan hệ tốt với ngân hàng.

3.2.4.3 Nâng cao mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế và chi phí
lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay của TCT giảm dần qua các năm
phân tích. Như vậy, đã cho thấy hoạt động của doanh nghiệp ngày càng
kém đi và nguy cơ mất khả năng thanh toán nếu một khi Nhà nước
không can thiệp vào hoạt động kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên, rủi ro
này được hạn chế bởi thực tế Lãi trước thuế và lãi vay không phải là
nguồn duy nhất để thanh toán lãi. TCT có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ
khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi vay. Đó chỉ là
giải pháp tạm thời, về lâu dài TCT cần phải đạt tới một độ an hợp lý,
đảm bảo khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình
Do vậy, TCT nên tính đến phương án cổ phần hóa sớm để thu
hút vốn từ nội bộ và trên thị trường tài chính để mang lại hiệu quả kinh
doanh cao hơn.
3.3 HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI TỔNG CÔNG TY HKVN:
3.3.1 Phương pháp so sánh
- Sử dụng số liệu so sánh của nhiều năm liên tiếp, ít nhất là 3 năm để
thấy được xu hướng biến động của các chỉ tiêu.
- So sánh số liệu với các Hãng hàng không khác, đặc biệt với các Hãng
hàng không trong khu vực


23

3.3.2 Phương pháp phân tích chi tiết
- Nêu rõ sự biến động của các chỉ tiêu chịu tác động của các yếu tố cấu
thành, do yếu tố nào chính, từ đó có giải pháp phù hợp.
- Thực hiện phân tích theo bộ phận, áp dụng phân tích theo nhóm chỉ
tiêu doanh thu, chi phí và năng lực hoạt động theo đặc điểm riêng của

ngành hàng không
- Nhóm chỉ tiêu được phân tích theo chi tiết thị trường, khu vực, đường
bay, đối tượng chuyên chở.
3.3.3 Phương pháp đồ thị
- Đồ thị hình tròn nên sử dụng để phản ánh tỷ lệ kết cấu giữa các thành
phần của một chỉ tiêu tổng thể
- Đồ thị hình cột hoặc đồ thị đường nên sử dụng để phản ánh sự biến
động của các chỉ tiêu qua các năm hoặc so sánh chỉ tiêu của TCT với
các hãng hàng không trong khu vực.
3.3.4 Phương pháp phân tích Dupont
- Để tăng ROE, TCT cần có chính sách tốt cho tất cả các chỉ tiêu chứ
không phải là tốt cho một chỉ tiêu nào đó.
- Để tăng doanh lợi tiêu thụ, TCT cần quan tâm lợi nhuận ròng và
doanh thu.
- Để tăng hiệu suất sử dụng tài sản, TCT xem xét 1 đồng đầu tư vào tài
sản thu được bao nhiêu đồng doanh thu
- Để tăng đòn bẩy tài chính, TCT cần có chính sách cân bằng và đảm
tính tự chủ của mình


24

KẾT LUẬN
Hàng không là một ngành kinh tế quan trọng. Trong thời gian
qua TCT Hàng không Việt Nam đóng vai trò không nhỏ trong việc thúc
đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước và có vị thế quốc tế
ngày càng được nâng cao. Để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 trở
thành hãng hàng không lớn thứ hai trong khu vực Đông Nam Á, TCT
cần phấn đấu không ngừng hoàn thiện về mọi mặt. Trong đó, chú trọng
đến việc phân tích hiệu quả tài chính để đưa ra định hướng kinh doanh

phù hợp là cần thiết.
Qua thời gian nghiên cứu lý luận về việc phân tích hiệu quả tài
chính, cùng với việc nghiên cứu thực trạng về tình hình phân tích hiệu
quả tài chính tại TCT, tác giả đã hoàn thành luận văn Thạc sỹ kinh tế
với đề tài “Phân tích hiệu quả tài chính tại TCT Hàng không Việt
Nam”. Với sự nổ lực hết mình của bản thân trong nghiên cứu những
vấn đề lý luận cũng như đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế, cộng với sự
giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn – PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ,
những nội dung và yêu cầu nghiên cứu đã được thực hiện đầy đủ trong
luận văn. Cụ thể, luận văn đã giải quyết được các vấn đề cơ bản sau:
- Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích hiệu quả tài chính
trong doanh nghiệp.
- Tiến hành phân tích hiệu quả tài chính và đưa ra các nhận xét đánh giá
về thực trạng tài chính tại TCT HKVN.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận kết hợp với thực tế, tác giả đã đưa ra
các giả pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính tại TCT HKVN.
Hy vọng luận văn này góp phần giúp cho TCT có thể thực hiện
tốt hơn hoạt động phân tích hiệu quả tài chính, giúp Lãnh đạo có được
cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính của đơn vị mình và có những
quyết định đúng đắn nhằm hoàn thành các mục tiêu của TCT đề ra.



×