Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán trong chu trình doanh thu dịch vụ hàng không tại cảng hàng không quốc tế đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.98 KB, 25 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, là cảng hàng không chủ đạo phục
vụ nhu cầu giao thông hàng không quốc tế và nội địa cho thành phố Đà
Nẵng và các tỉnh xung quanh. Đây là điểm đi- đến của khoảng 20 chuyến
bay trong nước và quốc tế với trên 1500 lượt khách thông qua mỗi ngày.
Với vị trí địa lý đặc biệt, Đà Nẵng là điểm trung chuyển lý tưởng cho các
đường bay quốc tế Đông-Tây và Bắc-Nam qua lãnh thổ Việt Nam.
Hiện nay, Cảng Hàng không quốc tế Đà Nẵng với các sản phẩm dịch
vụ đa dạng, khách hàng chính là các hãng hàng không trong nước và quốc
tế. Tuy nhiên công tác kế toán được tổ chức theo các phần hành và sử dụng
phần mềm toán độc lập nên có hạn chế nhất định. Công tác tổ chức thông
tin kế toán trong chu trình doanh thu cần phải được hoàn thiện, như: việc
ghi nhận, đối chiếu thông tin sản lượng các dịch vụ hàng không còn cập
nhật thủ công; mã hóa các đối tượng phát sinh theo cảm tính và các dữ liệu
lưu trữ riêng lẻ chồng chéo theo từng bộ phận nên thông tin không đồng
nhất, không thể tích hợp được dữ liệu lưu trữ giữa các bộ phận trong đơn vị,
không thể chia sẻ thông tin giữa các bộ phận với bộ phận kế toán một cách
nhanh chóng và dễ sai sót nên chưa phục vụ tốt cho công tác điều hành hoạt
động kinh doanh, chưa mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp.
Yêu cầu đặt ra cần phải tổ chức thông tin kế toán trong chu trình
doanh thu DVHK một cách hữu hiệu, chi tiết với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin hiện đại, đảm bảo nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ và thanh toán với
khách hàng thực hiện nhanh chóng, kiểm soát tốt; cung cấp thông tin về sản
lượng, doanh thu DVHK một cách kịp thời, chính xác giúp cho các nhà
quản trị của Cảng Hàng không quốc tế Đà Nẵng nói riêng, và của các Cảng
Hàng không Việt Nam nói chung điều hành quản lý hiệu quả hoạt động kinh
doanh chính của toàn đơn vị.
2. Mục tiêu nghiên cứu



2
Phân tích thực trạng của công tác tổ chức thông tin kế toán trong chu trình
doanh thu; Vận dụng lý luận vào thực tiễn để đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ
chức thông tin kế toán trong chu trình doanh thu dịch vụ hàng không, nhằm tăng
cường hiệu quả công tác quản trị, nâng cao năng lực và uy tín của Cảng hàng
không quốc tế Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu những vần đề về tổ chức
thông tin kế toán trong chu trình doanh thu và đánh giá tình hình thực hiện,
từ đó đưa ra phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức thông tin kế toán
trong chu trình doanh thu DVHK tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: là Quy trình quản lý cung DVHK - thu tiền phát
sinh, mã hóa các đối tượng và các yêu cầu về cơ sở dữ liệu để tổ chức thông
tin kế toán trong chu trình doanh thu tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng.
4. Phương pháp nghiên cứu:
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Luận văn xác định được vai trò quan trọng của tổ chức thông tin kế toán
trong chu trình doanh thu DVHK là cần thiết, thông qua phân tích những cơ
sở lý luận về hệ thống thông tin kế toán; Tìm ra được những hạn chế từ đó
đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán
trong chu trình doanh thu tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức thông tin kế toán trong chu trình doanh
thu
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức thông tin kế toán trong chu trình
doanh thu DVHK tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán trong chu trình
doanh thu DVHK tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng



3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG CHU TRÌNH DOANH THU DỊCH VỤ

1.1. Tổng quan về hệ thống thông tin kế toán
1.1.1.

Khái quát hệ thống thông tin

1.1.1.1. Các bộ phận cấu thành hệ thống thông tin
1.1.1.2. Phương pháp phát triển hệ thống thông tin
1.1.2.

Hệ thống thông tin kế toán :

1.1.2.1. Khái niệm về hệ thống thông tin kế toán:
1.1.2.2. Qui trình xử lý kế toán trong doanh nghiệp:
1.1.3. Tổ chức dữ liệu của hệ thống thông tin kế toán
1.1.3.1. Tổ chức dữ liệu kế toán trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán
1.1.3.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán theo phần hành và theo chu trình
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán theo phần hành:
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán theo chu trình:
- Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise
Resource Planning - ERP)
- Tổ chức thông tin kế toán theo chu trình: trong điều kiện ứng
dụng công nghệ thông tin, nhằm tăng cường chức năng phối hợp, trao đổi

dữ liệu và thông tin giữa các phần hành kế toán và giữa kế toán với các bộ
phận khác nhau trong doanh nghiệp, tổ chức hệ thống thông tin kế toán theo
chu trình bên cạnh việc tổ chức theo từng phần hành. Cách tiếp cận này
hướng đến phục vụ các đối tượng sử dụng thông tin kế toán trên cơ sở xác
định rõ mỗi loại thông tin kế toán cần thiết cho ai, cho bộ phận chức năng
nào trong một chu trình công tác để tổ chức, ghi nhận, theo dõi, báo cáo
hoặc phân quyền truy cập để khai thác dữ liệu, thông tin đó một cách nhanh
chóng, chính xác nhất. Mỗi phần hành kế toán được xem là một hệ thống
con trong hệ thống thông tin kế toán, có đầu vào, quy trình xử lý và đầu ra.


4
Hoạt động chủ yếu trong một doanh nghiệp có thể tổ chức thành bốn chu
trình cơ bản gồm: chu trình doanh thu, chu trình cung ứng, chu trình chuyển
đổi và chu trình tài chính. Để đảm bảo các mối quan hệ phối hợp giữa các chức
năng, bộ phận trong mỗi chu trình cần phải xây dựng một hệ thống thông tin
quản lý nói chung và hệ thống thông tin kế toán nói riêng tương ứng trong từng
chu trình.

1.2. Tổ chức thông tin trong chu trình doanh thu
cung cấp dịch vụ
Trao đổi thông tin đóng vai trò rất quan trọng để thực hiện phối hợp
nhịp nhàng và hiệu quả giữa các cá nhân trong từng bộ phận cũng như giữa
các bộ phận với nhau, trong đó hệ thống thông tin kế toán nếu được tổ chức
tốt sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ bộ phận giao dịch, cung cấp
dịch vụ kiểm tra hạn mức tín dụng của khách hàng và khả năng cung cấp
dịch vụ trước khi chấp nhận đặt hàng của khách; xuất hóa đơn cho khách
hàng chính xác và kịp thời; ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ và xác
định kết quả tiêu thụ một cách chính xác theo từng dịch vụ; theo dõi tình
hình công nợ và thanh toán của từng khách hàng một cách chi tiết theo từng

hóa đơn; thu tiền (bao gồm tiền mặt và tiền gởi ngân hàng) và kiểm soát
toàn bộ các hoạt động để đảm bảo tuân thủ đúng các quy trình, thủ tục đã
được phê duyệt.
1.2.1. Doanh thu cung cấp dịch vụ: (Chuẩn mực kế toán số 14)
1.2.1.1. Khái niệm doanh thu cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ hoạt động Cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận
theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán;
1.2.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu cung cấp dịch vụ: Chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán; giá trị dịch vụ bị trả lại, giảm giá dịch vụ
1.2.1.3. Xác định doanh thu cung cấp dịch vụ:


5
Doanh nghiệp thỏa thuận với người mua những điều kiện về trách nhiệm và
quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ; Giá thanh toán;
Thời hạn và phương thức thanh toán.
1.2.1.4. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: được ghi nhận
khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Doanh
thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào
ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó.
1.2.1.5. Chứng từ sử dụng: Khi cung cấp hàng hoá, dịch vụ và các khoản thu
tiền phát sinh theo quy định, Hoá đơn là cơ sở để ghi sổ kế toán doanh thu và
các sổ kế toán khác có liên quan.
1.2.1.6. Tài khoản sử dụng: TK 511 - Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch
vụ; TK 521 - Chiết khấu thương mại ; TK 531 - Dịch vụ bị trả lại; TK 532 Giảm giá dịch vụ
1.2.1.7. Trình bày doanh thu cung cấp dịch vụ trên báo cáo tài chính:
Chính sách kế toán áp dụng trong ghi nhận doanh thu; Doanh thu của loại
giao dịch và sự kiện cung cấp dịch vụ; Doanh thu từng việc theo từng loại

hoạt động trên.
1.2.2. Chu trình doanh thu cung cấp dịch vụ:
Trong các chu trình ở doanh nghiệp, chu trình doanh thu nhận được
nhiều quan tâm nhất. Chu trình doanh thu cung cấp dịch vụ gồm các nghiệp
vụ kế toán ghi nhận những sự kiện phát sinh liên quan đến việc giao dịch
cung cấp dịch vụ và thu tiền khách hàng. Nếu thiết kế chu trình doanh thu
cung cấp dịch vụ một cách hữu hiệu, chi tiết với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin hiện đại đảm bảo những nghiệp vụ cung cấp dịch vụ - thanh toán
với khách hàng được thực hiện nhanh chóng, chính xác và được kiểm soát
tốt. Hai hệ thống chức năng cơ bản tạo nên chu trình doanh thu: (1) Hệ
thống xử lý cung cấp dịch vụ và (2) hệ thống xử lý thu tiền và thường có ba
bộ phận trực tiếp tham gia là bộ phận kinh doanh, bộ phận cung cấp dịch
vụ, bộ phận kế toán.


6
1.2.2.1. Mục tiêu của chu trình doanh thu dịch vụ: là phối hợp nhịp
nhàng và hiệu quả giữa các bộ phận trong việc giao dịch cung cấp dịch vụ,
theo dõi thanh toán và thu tiền.
1.2.2.2. Chức năng của chu trình doanh thu cung cấp dịch vụ: là tổ chức
các nghiệp vụ kế toán ghi nhận những sự kiện phát sinh liên quan đến việc
tạo doanh thu cung cấp dịch vụ và thanh toán công nợ khách hàng.
1.2.2.3. Các yêu cầu quản lý chu trình doanh thu cung cấp dịch vụ

Cung cấp dịch vụ đúng, đủ (đúng khách hàng /đúng giá / đúng dịch
vụ theo đơn đặt hàng); cung cấp dịch vụ kịp thời (kịp thời hạn đã cam
kết).
Thu đúng (đúng người / đúng số lượng, chủng loại dịch vụ); Thu đủ (thu đủ
số tiền cần phải thu); thu kịp thời (không để khách hàng nợ quá hạn)
1.2.2.4. Mối quan hệ gữa các bộ phận trong chu trình doanh thu: Chu

trình doanh thu liên quan mật thiết giữa các chức năng cũng như phân công
trách nhiệm và sự phối hợp, thể hiện cụ thể những ai tham gia, các chứng
từ, sổ sách, báo cáo như thế nào, xử lý nghiệp vụ và việc kiểm soát ra sao
trong một chu trình doanh thu.
1.2.3. Tổ chức thông tin trong chu trình doanh thu:
1.2.3.1. Tổ chức thông tin trong hoạt động giao dịch cung cấp dịch vụ:
Đơn đặt hàng (yêu cầu cung cấp dịch vụ) nhập vào hệ thống máy tính tự
động kiểm tra khả năng cung cấp dịch vụ hiện có. Dữ liệu về khả năng cung
cấp hiện tại của từng loại dịch vụ được lưu trữ trong tập tin: Danh mục
dịch vụ. Chương trình tự động kiểm tra tín dụng để xác định khách hàng.
Thông tin tình hình công nợ của từng khách hàng được cập nhật vào trường
số dư công nợ hiện tại trên tập tin Danh mục khách hàng. Đơn đặt hàng
được chấp nhận thì dữ liệu sẽ lưu vào hai tập tin Đơn đặt hàng và chi tiết
đơn đặt hàng. Mối quan hệ giữa hai tập tin này được thiết lập thông qua
trường khóa “Số đơn đặt hàng’’ In lệnh cung cấp dịch vụ lưu hồ sơ của bộ


7
phận cung cấp dịch vụ và chuyển đến các bộ phận khác để tiếp tục thực hiện
chu trình cung cấp dịch vụ.
1.2.3.2. Tổ chức thông tin trong hoạt động cung cấp dịch vụ: Tại bộ phận
cung cấp dịch vụ khi nhận được lệnh -> cung cấp dịch vụ -> truy cập vào hệ
thống kiểm tra, đối chiếu và in ra phiếu xác nhận cung cấp dịch vụ. Dữ liệu
sau khi cập nhật và xử lý trên các tập tin cơ sở dữ liệu, chương trình sẽ in ra
phiếu xác nhận cung cấp dịch vụ. Ba liên phiếu xác nhận được khách hàng
ký đầy đủ: liên 1 giao cho khách, liên 2 làm căn cứ xuất hóa đơn, liên 3 lưu
tại bộ phận cung cấp dịch vụ.
1.2.3.3. Tổ chức thông tin trong hoạt động lập hóa đơn: Tại bộ phận lập
hóa đơn khi nhận phiếu xác nhận -> truy xuất dữ liệu, đối chiếu, kiểm tra số
liệu -> truy cập vào tập tin Danh mục dịch vụ -> truy xuất dữ liệu “giá

bán” và “thuế suất GTGT” -> xuất hóa đơn -> lưu dữ liệu hóa đơn bán
hàng trên một mẩu tin duy nhất. Các thông tin chung được cập nhật vào các
tập tin Nhật ký và Chi tiết nhất ký để phục vụ hạch toán tổng hợp; Các số
liệu chi tiết về số lượng và giá của từng loại dịch vụ đã cung cấp được cập
nhật trên tập tin Chi tiết hóa đơn; Các số liệu về tổng doanh thu và thuế
GTGT phải nộp của hóa đơn được cập nhật vào tập tin Hóa đơn bán hàng.
Mối liên hệ giữa hai tập tin này được thiết lập thông qua trường khóa “Số
hóa đơn bán hàng”
1.2.3.4. Tổ chức thông tin trong hoạt động theo dõi công nợ phải thu
Thông tin về lũy kế công nợ khách hàng đến thời điểm hiện tại được cập
nhật ngay vào trường “số dư công nợ hiện tại” trên tập tin Danh mục
khách hàng để đảm bảo cung cấp thông tin nhanh, phục vụ công tác kiểm
tra tín dụng của khách hàng. Biến động công nợ phải thu của khách
1.2.3.5. Tổ chức báo cáo kế toán trong chu trình doanh thu cung cấp dịch vụ
Thông qua các báo cáo, hệ thống thông tin kế toán cung cấp thông tin nhằm
kiểm soát hệ thống xử lý; kiểm soát các dữ liệu được xử lý và những thông


8
tin liên quan phục vụ việc phân tích, lập kế hoạch, tạo các quyết định điều
hành hoạt động.
1.2.4. Tổ chức xây dựng bộ mã và cơ sở dữ liệu
1.2.4.1. Tổ chức xây dựng bộ mã:
Khái niệm: Mã hoá thông tin kế toán là cách thức phân loại, xếp
lớp các đối tượng kế toán trong cả hệ thống. Hệ thống thông tin kế toán dựa
vào các thông tin đã mã hóa để ghi nhận, phân loại, lưu trữ và lập báo cáo
tài chính.
Mục tiêu và sự cần thiết của mã hoá thông tin kế toán: đảm bảo
nhận diện một đối tượng trong tập hợp các đối tượng; Biểu diễn đối tượng
bằng những kí hiệu ngắn gọn; Biểu diễn được nhiều thuộc tính của đối

tượng; Cho phép thực hiện kiểm tra tính đúng đắn của dữ liệu trong quá
trình nhập liệu; Đảm bảo tính bảo mật.
Các phương pháp xây dựng bộ mã gồm có: Mã số tuần tự, mã số
tuần tự theo khoảng cách; mã gợi nhớ; mã tự kiểm; mã ghép nối; mã số
đẳng cấp
Những đặc tính cần có của bộ mã: Tính đơn nhất, tính kén chọn,
tính uyển chuyển sống lâu, bộ mã có thể chèn thêm, tính chất tiện dụng, dễ
kiểm tra
Cách thức tiến hành công tác mã hoá:
- Bước 1: Xác định tập hợp đối tượng phải mã hoá về mặt lượng và
mặt chất; Xác định những xử lý để bộ mã phải có là nhận diện không nhập
nhằng và có khả năng thống kê.

- Bước 2: Lựa chọn giải pháp mã hoá. Xác định một trật tự ưu tiên
cho các tiêu thức lựa chọn, tận dụng các bộ mã đã có sẵn, tham khảo ý kiến
của người sử dụng, kiểm tra độ ổn định của các thuộc tính đưa vào mã,
kiểm tra khả năng nới rộng của bộ mã, công tác mã hoá trong thực tế.
- Bước 3: Triển khai và kiểm tra giải pháp mã hoá. Trù liệu trình tự
thực hiện (1) Ban hành quy tắc sử dụng cho các đối tượng liên quan đến sử


9
dụng mã; (2) Thông báo thời gian áp dụng bộ mã mới; (3) Loại bỏ các bộ
mã đã lỗi thời; (4) Kiểm tra mã số tiến hành từ chứng từ gốc
Hệ thống bảng mã kế toán trong doanh nghiệp: thiết lập theo
nguyên tắc mỗi một đối tượng kế toán được mã hoá bởi một mã hiệu trong
một bảng mã được dùng để thay thế cho tên của đối tượng đó trong suốt quá
trình hạch toán, mã hiệu phải ngắn gọn, dễ nhớ. Gồm: Bảng mã tài khoản,
bảng mã chứng từ, bảng mã khách hàng, nhà cung cấp và các đối tượng
công nợ...

1.2.4.2. Tổ chức cơ sở dữ liệu:
CSDL kế toán là một tập hợp các dữ liệu có cấu trúc, được lưu giữ
trong các tập tin có quan hệ với nhau, được quản trị một cách hợp nhất bởi
một hệ quản trị CSDL nhằm đạt được mục đích tồn tại của một hệ thống
thông tin kế toán là xử lý dữ liệu kế toán thành những thông tin kế toán có
ích cho quá trình quản lý doanh nghiệp và ra quyết định kinh doanh.
CSDL trong các phần mềm kế toán có thể được thiết kế theo rất nhiều
phương án khác nhau. Với mỗi phương án thiết kế hệ thống CSDL, quy trình
xử lý, luân chuyển dữ liệu và cung cấp thông tin cũng sẽ khác nhau.
CSDL kế toán bao gồm tập hợp các tập tin có quan hệ rất chặt chẽ
với nhau được thiết kế để ghi nhận, lưu trữ và xử lý toàn bộ các dữ liệu và
thông tin kế toán. Mỗi tập tin gồm nhiều trường và nhiều mẫu tin (bản ghi).
Theo tính chất của dữ liệu chứa trong mỗi tập tin, các tập tin trong hệ thống
CSDL kế toán có thể được phân thành các tập tin danh mục từ điển, các tập
tin biến động, các tập tin tồn và các tập tin báo cáo.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG CHU TRÌNH DOANH THU DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG
TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ ĐÀ NẴNG

2.1 .Tổng quan về Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng
2.1.1 . Quá trình hình thành và phát triển của Cảng hàng không quốc tế
Đà Nẵng
2.1.2 Mô tả hoạt động kinh doanh DVHK của Cảng hàng không quốc
tế Đà Nẵng


10
2.1.2.1 . Đặc điểm kinh doanh dịch vụ hàng không
Hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng không: là hoạt động giao dịch

cung cấp các dịch vụ liên quan trực tiếp và phụ thuộc dòng lưu chuyển của
máy bay và hành khách, tạo nên Doanh thu DVHK, chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng doanh thu.
Đặc điểm sản phẩm của dịch vụ hàng không: Mang đặc trưng
chung của ngành dịch vụ như tính vô hình, tính không đồng nhất, quá trình
sản xuất đồng thời là quá trình tiêu thụ, không có sản phẩm tồn kho, không
thể hoàn trả lại hoặc tái bán và có những đặc điểm riêng của ngành hàng
không phụ thuộc vào dòng lưu chuyển của máy bay và hành khách.
2.1.2.2 . Quy mô tổ chức, hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng không
gồm 06 phòng chức năng tham mưu và 06 trung tâm trực thuộc. Trong đó
các Phòng ban, trung tâm liên quan trực tiếp đến chu trình doanh thu dịch
vụ hàng không
2.1.2.3. Tổ chức kế toán của Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng
2.2. Thực trạng tổ chức thông tin kế toán trong chu trình doanh thu
dịch vụ hàng không tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng
Hiện tại, Hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng không tại Cảng HK
QT Đà Nẵng tồn tại hai loại hình hoạt động: cung cấp dịch phục vụ hoạt
động bay và cung cấp dịch vụ phục vụ hành khách cho các chuyến bay
thường lệ và không thường lệ của các hãng hàng không. Khách hàng chính
là các hãng hàng không và hành khách do hãng hàng không vận chuyển,
Nhiều Trung tâm của Cảng hàng không cùng cung cấp các dịch vụ khác
nhau cho một Hãng và một Trung tâm cung cấp các dịch vụ cho nhiều hãng
hàng không. Cụ thể:
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ phục vụ hành khách tạo ra doanh
thu phục vụ hành khách nội địa và quốc tế. Giá dịch vụ phục vụ hành khách
do Bộ tài chính qui định cụ thể: theo hành khách người lớn (ADL), trẻ em
(CHD >2-12 tuổi) và trẻ nhỏ (INF< 2 tuổi) đi nội địa hay đi quốc tế. Đặc


11

biệt doanh thu này được các Hãng thu hộ theo vé máy bay và thanh toán lại
cho Cảng hàng không theo số lượng khách thực đi trong tháng sau khi trừ
hoa hồng thu hộ mà Hãng được hưởng.
- Hoạt động cung cấp dịch vụ phục vụ bay tạo ra doanh thu phục vụ
chuyến bay nội địa và quốc tế với nhiều loại sản phẩm dịch vụ do khối
trung tâm khai thác thực hiện. Giá cung cấp dịch vụ phục vụ chuyến bay do
Bộ tài chính và Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam qui định theo
từng loại sản phẩm dịch vụ với các mức giá cho từng loại máy bay căn cứ
vào hệ số ghế sử dụng (SIT) hay trọng tải cất cánh tối đa (MTOW) của từng
loại máy bay.
2.2.1. Thực trạng tổ chức thông tin trong chu trình
doanh thu dịch vụ HK
Chu trình doanh thu dịch vụ HK của đơn vị gồm 4 hoạt động chính đó là:
(1) Nhận - xử lý yêu cầu dịch vụ HK (2) Cung cấp dịch vụ HK – Lập
phiếu xác nhận xác nhận (3) Lập hóa đơn - yêu cầu Hãng HK thanh toán
(4) Nhận tiền thanh toán – theo dõi công nợ. Đơn vị tổ chức theo các phần
hành và phần mềm Bravo độc lập chỉ thực hiện tin học hóa hoạt động thứ
(4) và đáp ứng được một số thông tin kế toán tài chính. Như vậy, toàn bộ
quá trình thực hiện từ hoạt động (1) đến hoạt động (3) và hệ thống thông tin
quản trị chỉ được thực hiện thủ công.
2.2.1.1.Thực trạng tổ chức thông tin trong hoạt động giao dịch cung cấp
dịch vụ hàng không
a. Chuyến bay không thường lệ: Hãng gửi điện thông báo về thời
gian dự kiến hạ cánh, cất cánh, loại máy bay, số lượng tổ lái, hành khách,
mục đích chuyến bay theo phép bay đã được cấp. Trung tâm điều hành sân
bay nhận điện triển khai đến các trung tâm khai thác để cung cấp các dịch
vụ cơ bản phù hợp với loại máy bay của Hãng hàng không và đến bộ phận
kế toán trực thu để lập hóa đơn GTGT và thu tiền.



12
Kế toán thanh toán lập phiếu thu, không có nợ phải thu khách hàng. Kế toán
thanh toán hạch toán ghi nhận các khoản doanh thu: Nợ 111/Có 511, 3331
theo hóa đơn GTGT ngay sau khi phát sinh nghiệp vụ; Mỗi dịch vụ cung
ứng phải xuất hóa đơn ngay tại trung tâm trực tiếp thực hiện, nên nhiều
nhân viên chờ xuất hóa đơn và nhận tiền như vậy gây phiền hà cho khách
hàng, lãng phí nhân lực và giảm uy tín đơn vị...
b.Chuyến bay thường lệ:
- Phòng kế hoạch kinh doanh: cung cấp thông tin về giá các dịch vụ
HK khi các Hãng gửi dự kiến các loại máy bay và chặng bay sẽ khai thác và
tổ chức ký kết hợp đồng theo mẫu chuẩn của IATA.
-Trung tâm điều hành sân bay triển khai phối hợp các trung tâm
khai thác thực hiện cung cấp dịch vụ cho các Hãng; Xác nhận số lượng
phục vụ hành khách; Tổng hợp số liệu chuyến bay.
- Các trung tâm khai thác: tổ chức thực hiện cung ứng các DVHK
theo nhiệm vụ và xác nhận số lượng dịch vụ hàng không đã cung cấp.
- Phòng Tài chính kế toán: Thực hiện thu và dõi công nợ các Hãng hàng
không.
2.2.1.2. Thực trạng tổ chức thông tin trong hoạt động cung cấp dịch vụ
hàng không
Hãng HK trước khi bay hoặc có thay đổi về lịch bay phải gửi điện
thông báo bay loại máy bay, ngày giờ bay… đến Cảng hàng không để phối hợp.
- Dịch vụ phục vụ bay: Các Trung tâm khai thác cung cấp các dịch
vụ và lập phiếu xác nhận cho từng dịch vụ của từng chuyến bay trong ngày
Riêng chuyến bay không thường lệ không lập phiếu xác nhận dịch vụ bộ
phận kế toán xuất hóa đơn và thu tiền trực tiếp. Cuối mỗi ngày, Trung tâm
điều hành sân bay lập bảng tổng kết bay thống kê số chuyến bay hạ cất cánh
trong ngày của Cảng hàng không.



13
- Dịch vụ phục vụ hành khách: Trung tâm điều hành sân bay nhận
danh sách hành khách, bảng cân bằng tải máy bay của các Hãng và thống
kê sản lượng hành khách trong tháng theo từng Hãng.
2.2.1.3.Thực trạng tổ chức thông tin trong hoạt động lập hóa đơn
Đầu tháng sau, các Trung tâm chuyển giao toàn bộ Phiếu xác nhận
dịch vụ và bảng kê sản lượng phục vụ hành khách và tổng kết bay hàng
ngày của tháng trước cho Tổ tài chính lập bộ chứng từ thanh toán của tháng
cho từng Hãng hàng không.
Bộ chứng từ thanh toán được lập thành 03 bộ gồm: hoá đơn GTGT, các
phiếu xác nhận dịch vụ của các trung tâm, Bảng kê chi tiết các dịch vụ phục
vụ bay và phục vụ hành khách, bảng đối chiếu thanh toán, bảng tổng hợp
thanh toán. Các bộ chứng từ được chuyển giao và lưu trữ .
Căn cứ số liệu trên bộ chứng từ thanh toán, kế toán thanh toán lập
bảng kê chứng từ và hạch toán vào chương trình Bravo ghi nhận: Nợ 131 /
Có 5113, 3331 chi tiết theo từng Hãng, từng loại doanh thu; Lập bảng tổng
hợp doanh thu của từng loại dịch vụ do các Trung tâm thực hiện.
2.2.1.4.Thực trạng tổ chức thông tin trong hoạt động theo dõi công nợ
phải thu
Tổ Kế toán khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng về số tiền
Hãng chuyển khoản thanh toán, lập bảng kê chứng từ và hạch toán vào
chương trình Bravo ghi nhận: Nợ TK 112 / Có 131 theo mã từng Hãng hạch toán và theo dõi tình hình thanh toán, theo dõi công nợ theo hình thức
chuyển tiếp số dư bằng VND; Đầu tháng của quí sau, Tổ kế toán in sổ chi
tiết công nợ (quí trước) của khách hàng chuyển cho Tổ tài chính phối hợp
kiểm tra đối chiếu và đòi nợ. Cuối năm, căn cứ số dư trên bảng tổng hợp
công nợ phải thu gửi thư xác nhận công nợ với Hãng.
2.2.1.5.Thực trạng tổ chức báo cáo kế toán trong chu trình doanh thu
cung cấp DVHK:



14

- Các báo cáo kế toán tài chính từng quí, năm đa số được thực hiện
bằng phần mềm Bravo
- Các báo cáo quản trị hầu hết phải lập thủ công với bảng tính Excel
theo mẫu số 02, biểu số 01Q/CHK và 01N/CHK của Tổng Cục
Thống kê.
2.2.1.6. Thực trạng mối quan hệ giữa các bộ phận trong chu trình doanh
thu cung cấp dịch vụ hàng không
Thiếu thông tin nhanh xuyên suốt giữa các bộ phận có liên quan
trực tiếp hoặc gián tiếp trong chu trình doanh thu dịch vụ HK nên bộ phận
này thiếu am hiểu công việc của bộ phận khác để phối hợp, hỗ trợ tác
nghiệp do đó hiệu quả đạt được chưa cao mặc dù mỗi bộ phận, cá nhân đều
hết sức cố gắng để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình. Quản lý dữ
liệu thông tin rời rạc, thủ công và thiếu khả năng chia sẻ cho mọi đối tượng
tác nghiệp trong chu trình doanh thu, cùng một dữ liệu phải cập nhật nhiều
lần ở các phòng ban khác nhau; Thiếu cơ sở để xác định trách nhiệm cụ thể
của từng bộ phận, cá nhân trong quá trình hoạt động cung cấp dịch vụ và
thu tiền.
2.2.2.Thực trạng tổ chức bộ mã và cơ sở dữ liệu trong chu trình doanh
thu DVHK
2.2.2.1 Thực trạng tổ chức cơ sở dữ liệu trong chu trình doanh thu dịch
vụ hàng không
Hầu hết các dữ liệu đều tập trung cập nhật tại Phòng tài chính kế
toán. Còn các bộ phận khác chỉ lưu trữ thông tin dưới dạng thủ công bằng
các file word hay excel. Phần mềm kế toán Bravo độc lập phục vụ cho công
tác hạch toán kế toán.
Dữ liệu lưu trữ mang tính độc lập nhau, tùy theo nhu cầu quản lý
thông tin của từng bộ phận, do vậy không có khả năng tích hợp thông tin
với nhau khi có yêu cầu, thông tin không được chia sẻ một cách tức thời;

Việc ghi nhận, đối chiếu thông tin sản lượng cung cấp DVHK cập nhật thủ


15
công và lưu trữ tại nhiều bộ phận khác nhau nên các dữ liệu được lưu trữ
riêng lẻ, chồng chéo; Các đối tượng phát sinh được mã hóa theo cảm tính và
theo yêu cầu công việc của từng bộ phận; Đồng thời, với cách lưu trữ dữ
liệu thủ công và độc lập nhau dẫn đến cơ sở dữ liệu khổng lồ, hạn chế việc
cập nhật thông tin giữa các bộ phận, kết xuất thông tin nhanh tức thời phục
vụ cho việc ra quyết định của các cấp quản lý.
2.2.2.2 Thực trạng tổ chức bộ mã trong chu trình doanh
thu dịch vụ hàng không
a. Bộ Mã khách hàng: được mã hóa theo cảm tính và theo yêu cầu công
việc của từng bộ phận nên mỗi bộ phận tạo mã theo các cách khác nhau.
b. Bộ mã chi tiết: do Phòng Tài chính kế toán tạo theo nguyên tắc gợi nhớ:
2 ký tự các chữ cái đầu tên đơn vị thực hiện, Z DV, tên khách hàng.
c. Bộ mã tài khoản: Số hiệu của tài khoản: (không dùng kí tự): cấp 1 có 3
chữ số, cấp 2 có 4 chữ số, cấp 3 có 6 chữ số và cấp 4 có 8 chữ số (6 chữ số
đầu là của TK cấp 3, còn 2 chữ số cuối được mã hoá theo yêu câù phân tích
số liệu của đơn vị); Tài khoản cấp 4: Chi tiết hóa theo yêu cầu của từng đơn vị
cơ sơ trực thuộc. Cụ thể Doanh thu HK: 5113.X Y
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CHU
TRÌNH DOANH THU DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG TẠI CẢNG HÀNG
KHÔNG QUỐC TẾ ĐÀ NẴNG
3.1

Yêu cầu đặt ra đối với các giải pháp hoàn thiện tổ chức thông tin

kế toán trong chu trình doanh thu dịch vụ hàng không:

Yêu cầu đặt ra cần phải tổ chức thông tin kế toán trong chu trình
doanh thu DVHK một cách hữu hiệu, chi tiết với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin hiện đại, đảm bảo nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ và thanh toán với
khách hàng thực hiện nhanh chóng, kiểm soát tốt; cung cấp thông tin về sản
lượng, doanh thu DVHK một cách kịp thời, chính xác giúp cho các nhà


16
quản trị của Cảng Hàng không quốc tế Đà Nẵng nói riêng, các Cảng hàng
không Việt Nam nói chung điều hành quản lý hiệu quả hoạt động kinh
doanh chính của toàn đơn vị. Cơ sở dữ liệu kế toán đồng nhất với cơ sở dữ
liệu chung toàn hệ thống, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu kế toán theo hướng cơ sở
dữ liệu tập trung, tạo điều kiện cho việc tích hợp và kết xuất thông tin được
dễ dàng, tăng cường chất lượng các báo cáo quản trị doanh thu DVHK phục vụ
cho việc ra quyết định của lãnh đạo công ty. Giảm công việc thủ công, tăng năng
suất lao động, góp phần tăng cường năng lực phục vụ, gia tăng chất lượng dịch
vụ, nâng cao thương hiệu của Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng
3.2. Các thông tin cần quản lý của chu trình doanh thu dịch vụ
hàng không
Các thông tin cần quản lý của chu trình doanh thu DVHK gồm các
thông tin về khách hàng, hợp đồng, cung cấp DVHK , bộ phận tham gia
trong chu trình doanh thu cung cấp DVHK theo dõi thông tin xuyên suốt từ
khi chấp nhận thực hiện dịch vụ đến khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng,
phát hành hóa đơn, thu tiền.
3.3. Hoàn thiện Tổ chức thông tin kế toán trong chu trình doanh thu
dịch vụ hàng không tại Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng:
Như trình bày trên sơ đồ dòng dữ liệu gồm có 04 nút tương ứng với 4 hoạt
động chính của chu trình doanh thu DVHK, đó là: (1) Tiếp nhận, xử lý yêu
cầu và lập lệnh cung cấp DVHK (2) Cung cấp và lập phiếu xác nhận cung
cấp DVHK (3) Lập hóa đơn, theo dõi thanh toán và thu tiền(4) Phân tích

tình hình cung cấp DVHK
Trung tâm điều hành sân bay tiếp nhận yêu cầu dịch vụ của khách
hàng, đảm nhiệm phân loại cập nhật dữ liệu ban đầu (khách hàng cũ hay
mới, yêu cung cấp thường lệ hay không thường lệ) để chuyển giao cho bộ
phận kinh doanh lập hợp đồng hay bộ phận khai thác cung cấp DVHK; Các
bộ phận này thực hiện nhiệm vụ và cập nhật dữ liệu phát sinh; Bộ phận Tài
chính kế toán sử dụng các thông tin này để đòi nợ và tính phạt chậm trả
theo hợp đồng qui định, thực hiện các báo cáo nợ quá hạn chính xác kịp


17
thời và theo dõi thời hạn đảm bảo Bảo lãnh thư luôn còn hiệu lực và yêu
cầu khách hàng trả nợ. Cuối cùng trên cơ sở các số liệu đồng nhất, các bộ
phận đều có thể tổng hợp, phân tích lập các báo cáo theo chuyên môn
nghiệp vụ và yêu cầu của lãnh đạo.
3.3.1.Hoàn thiện tổ chức thông tin trong hoạt động giao dịch và cung
cấp dịch vụ hàng không
Đối với quy trình cung cấp dịch vụ hàng không, thông tin Hãng HK phải
được cung cấp đầy đủ, đi từ yêu cầu cung cấp dịch vụ của Hãng HK – điện
thông báo bay bằng SITATEX hoặc AFTM.
Trung tâm điều hành sân bay khi nhận được thông báo bay, nhập vào
hệ thống máy tính các thông tin: số hiệu chuyến bay, loại máy bay, thời gian
dự kiến hạ cất cánh. Chương trình sẽ tự động thực hiện kiểm tra Vị trí sân
đậu hiện có để thực hiện yêu cầu cung cấp dịch vụ của Hãng
Dữ liệu về vị trí sân đậu hiện tại được lưu trữ trên trường số
“ParkingBayNo” trong tập tin Danh mục “ParkingBayTime” danh mục
vị trí sân đậu được phân cho từng chuyến bay.


18

Hình 3.2 Lưu đồ qui trình hoàn thiện tổ chức thông tin cung cấp DVHK

Ngay khi chấp nhận cung cấp dịch vụ, Chương trình tự động xác
định Hãng thân thuộc hay mới, yêu cầu dịch vụ thường lệ hay không, tình
hình công nợ được cập nhật theo thời gian vào trường số dư công nợ Debit
trên tập tin Danh mục hãng hàng không “Carrier”. Cấu trúc tập tin này:
Nếu Hãng nợ quá hạn mức cho phép, kế toán phụ trách Hãng sẽ lập
tức gửi yêu cầu thanh toán nợ và trình lãnh đạo quyết định.
Hãng hàng không mới được bộ phận kế hoạch kinh doanh xúc tiến tổ
chức đàm phán ký kết hợp đồng. Thiết lập dữ liệu ban đầu về Hãng, hợp
đồng, bảo lãnh thư và cập nhật sửa đổi khi thay đổi thông tin. Dữ liệu được
lưu trữ trong tập tin Danh mục các hợp đồng trọn gói hay hợp đồng dịch
vụ bổ sung “Contract” . Cấu trúc của tập tin này như sau:
Nếu Yêu cầu cung cấp dịch vụ được chấp nhận, dữ liệu được lưu
vào tập tin Yêu cầu cung cấp DVHK và tạo chi tiết tại lệnh cung cấp
DVHK. Mối liên hệ giữa hai tập tin được thiết lập qua trường khóa Số điện
yêu cầu “SitatexId và Mã chuyến bay “FlightId”.
Các Trung tâm khai thác truy cập vị trí sân đậu, ngày giờ, loại máy
bay dự kiến hạ cất cánh, số lượng khách dự kiến sẽ đến và đi; Lập lệnh
cung cấp phù hợp với chủng loại máy bay, lượng hành khách và tính chất
chuyến bay và vị trí sân đỗ máy bay. Trường hợp thực tế giao dịch không
được thực hiện phải hủy lệnh hay ngay sau đó.
Các đội truy cập lệnh, thực hiện nhiệm vụ. Dữ liệu sau khi được
cập nhất xử lý trên các tập tin cơ sở dữ liệu như trên, chương trình in ra
phiếu xác nhận. Tập tin phiếu xác nhận cung cấp DVHK “ReceiptNo”
có cấu trúc như sau:
3.3.2.Hoàn thiện tổ chức thông tin trong hoạt động lập hóa đơn
Tổ tài chính chịu trách nhiệm cập nhật các loại giá dịch vụ HK,
mức chiết khấu thanh toán, giảm giá dịch vụ, hoa hồng nhờ thu cho các



19
Hãng và thuế suất GTGT; Sau khi nhận được phiếu xác nhận CCDV, danh
sách hành khách do các trung tâm chuyển đến, truy cập dữ liệu trong hệ
thống tiến hành đối chiếu, kiểm tra số liệu phiếu xác nhận dịch vụ, bảng
tải, danh sách hành khách. Phát hiện sai lệch, phải phản hồi ngay đến bộ
phận liên quan và điều chỉnh số liệu; Tiếp theo, chương trình sẽ truy cập
vào tập tin danh mục và chi tiết danh mục dịch vụ HK truy xuất dữ liệu “ giá
bán”, “thuế ’’ của từng loại dịch vụ. Đến thời điểm này toàn bộ dữ liệu liên quan
đến nghiệp vụ cung cấp DVHK đã đầy đủ và thống nhất. Trưởng phòng Tài
chính kế toán chỉ cần dựa vào các thông tin trên hệ thống để phê duyệt hóa đơn.
Công nợ khách hàng sẽ tự động ghi nhận khi hóa đơn được tạo ra.
Chương trình sẽ lưu tất cả những dữ liệu trên hóa đơn GTGT vào
các tập tin có liên quan: các thông tin chung được cập nhật vào các tập tin
Nhật ký và Chi tiết nhật ký để phục vụ hạch toán tổng hợp, các số liệu chi
tiết về số lượng, đơn giá của từng dịch vụ đã cung cấp được cập nhật trên
tập tin Bản Đối chiếu thanh toán dịch vụ hàng không (gồm kỹ thuật mặt
đất và phục vụ hành khách) các số liệu về tổng doanh thu, thuế GTGT,
phải nộp của hóa đơn sẽ được cập nhật vào tập tin hóa đơn GTGT cung
cấp dịch vụ hàng không ((gồm kỹ thuật mặt đất và phục vụ hành khách).
Mối quan hệ giữa hai tập tin được thiết lập qua trường số “hóa đơn GTGT”
Việc tổ chức thông tin kế toán trong chu trình doanh thu dịch vụ
hàng không với ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, các khâu trong quy
trình trên phải được tuân theo một cách tuyệt đối, tuy nhiên các bước kiểm
tra, xét duyệt được thực hiện trực tiếp trên hệ thống, rút ngắn được thời gian
luân chuyển chứng từ . Các bước công việc trong quy trình tổ chức hoạt
động lập hóa đơn sau khi hoàn thiện được thể hiện:
Lệnh cung cấp DVHK được tạo ra trên hệ thống và tự động cập nhật
đến các trung tâm khai thác liên quan. Các trung tâm khai thác khi tiếp nhận
thông báo cung cấp dịch vụ tiến hành tạo các lệnh tiếp theo (lệnh điều

động...) và phiếu xác nhận cung cấp DVHK ngay trên hệ thống. công nợ


20
khách hàng được tự động chia sẽ với các bộ phận liên quan. Các báo cáo tài
chính do bộ phận kế toán được thiết lập tự động gồm các báo cáo với cơ
quan thuế, báo cáo Doanh thu và Sản lượng dịch vụ HK, báo cáo Trị giá và
sản lượng xuất khẩu theo biểu mẫu của Tổng cục Thống kê.
3.4. Hoàn thiện tổ chức bộ mã và cơ sở dữ liệu trong chu trình doanh
thu dịch vụ HK
3.4.1. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu kế toán trong chu trình doanh thu dịch
vụ hàng không
3.4.1.1.Nhận dạng các thực thể liên quan
Bảng 3.1: mô tả các nguồn lực, sự kiện, đối tượng
Nguồn lực

Sự kiện

Các đối tượng

- Hợp đồng kinh tế.

- Yêu cầu cung cấp

- Hãng hàng không

- Lệnh điều động

DV


- Hành khách

- Vị trí sân đậu

- Cung cấp DV

- Máy bay

- Xe, thiết bị chuyên dụng

- Nhà quản lý

- Nhân viên.
- Tiền.
3.4.1.2. Xác định mối quan hệ giữa các thực thể
Các bảng CSDL liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ hàng không:
bảng sự kiện (yêu cầu cung cấp dịch vụ và cung cấp dịch vụ), bảng nguồn lực
(sân đậu, xe chuyên dụng, trang thiết bị, nhân viên), đối tượng liên quan (Hãng
HK, hành khách).
3.4.1.3.Tạo sơ đồ mối liên kết giữa các thực thể:
Từ những phân tích các hệ thống trên, mô hình biểu diễn mối liên kết
giữa các thực thể trong chu trình doanh thu DVHK có thể được biểu diễn trên Sơ
đồ hiện như sau:
3.4.1.4. Xác định các thuộc tính của các thực thể
Nhìn vào sơ đồ liên kết thực thể, ta thấy có 10 thực thể trong đó có
4 liên kết nhiều – nhiều: thứ nhất là giữa yêu cầu DV và cung cấp DV phục


21
vụ bay, yêu cầu DV và cung cấp DV phục vụ hành khách, giữa cung cấp

DV phục vụ bay với hóa đơn và giữa cung cấp DV phục vụ hành khách với
hóa đơn, có thể tổ chức dữ liệu liên quan đến chu trình doanh thu dịch vụ
hàng không bao gồm các tập tin như trong bảng sau:

Bảng 3.9: mô tả thuộc tính của các thực thể trong chu trình
doanh thu
Tên tập tin
Thuộc tính
(bảng)
Danh mục hãng
Mã hãng, Code3, Tên hãng, Số hiệu chuyến bay, Địa
hàng không
chỉ, Mã số thuế, Số hợp đồng, Số bảo lãnh thư, Thời
hạn bảo lãnh, Số dư công nợ
Danh mục loại
Mã loại máy bay, Code ICAO, số ghế sử dụng tối đa,
máy bay
trọng lượng cất cánh tối đa, Cửa trước (có/không), Dòng
máy bay.
Danh mục máy
Mã đăng ký, Mã hãng hàng không, Mã loại máy bay
bay 1 hãng HK
sử dụng
Danh mục đường Mã đường bay, Mã sân bay đến – Mã sân bay đi, Loại
bay
đường bay (quốc nội D/quốc tế I)
Danh mục
Mã chuyến bay đến , Mã chuyến bay đi, Mã đăng ký,
chuyến bay
Giờ hạ cánh, Giờ cất cánh theo kế hoạch bay, Mã

đường bay đến, mã đường bay đi
Vị trí sân đậu
Số vị trí đậu, Mã chuyến bay, ngày xếp lịch, khu vực
(theo chuyến
PBB (có ống lồng/không), Group (khu vực quốc nội D/
bay)
quốc tế I / sân ngoài O)
Danh mục dịch
Mã dịch vụ, Loại dịch vụ, Tên dịch vụ, ĐVT, Giá cơ
vụ HK
bản, Đồng tiền.
Chi tiết danh mục Mã DVHK, Mã chuyến bay, Chủng loại thiết bị (dung
dịch vụ hàng tích), Số vị trí đậu, Đơn giá DV chi tiết theo loại máy


22
không
Danh mục nhân
viên
Yêu cầu DVHK
điện SITAX/
AFTM
Lệnh cung cấp
DVHK
Phiếu xác nhận
cung cấp DVHK

Đối chiếu thanh
toán dịch vụ phục
vụ bay, Phục vụ

hành khách

Hóa đơn GTGT

Nhật ký
Chi tiết nhật ký

bay
Mã nhân viên, họ tên, bộ phận, địa chỉ, ngày sinh, chức
vụ, ngày bắt đầu làm việc, số điện thoại liên lạc, email
Số điện yêu cầu, Mã chuyến bay, Ngày yêu cầu, Thời
gian cung cấp dịch vụ, Điều khoản thanh toán, Mã
nhân viên nhận điện
Số lệnh CCDV, Mã DV, Ngày lập lệnh, Số điện yêu cầu, Mã
chuyến bay, Thời gian cung cấp DV, Mã nhân viên, Số vị trí
đậu
Số phiếu xác nhận cung cấp DVHK, Số lệnh cung cấp
DVHK, Mã dịch vụ cung cấp, Số lượng, Giờ hạ-Giờ
cất cánh thực tế, Giờ bắt đầu- kết thúc cung cấp
DVHK, Ngày ký, Mã nhân viên, Đại diện Hãng ký
Mã số phiếu đối chiếu PV bay và PVhành khách, Mã
hãng HK, Số phiếu xác nhận cung cấp DVHK, Số danh
sách hành khách, Đơn giá dịch vụ cơ bản, Tỷ lệ %
tăng/giảm giá, Doanh thu, GTGT, Tỷ lệ % chiết khấu,
Số tiền Hãng phải thanh toán, đại diện Hãng ký xác
nhận, ghi chú.
Số hóa đơn GTGT, Ngày lập hóa đơn, Mã hãng HK,
Mã số phiếu xác nhận cung cấpDVHK, Mã phiếu xác
nhận phục vụ hành khách, Doanh thu, tỷ giá qui đổi
nguyên tệ về VND, thuế GTGT, Tổng số tiền.

Mã chứng từ, Số chứng từ, Ngày, Họ tên, Đơn vị, Diễn
giải
Mã chứng từ, Số chứng từ, Ngày, Số tiền, Tài khoản
Nợ, Tài khoản Có, Chi tiết tài khoản Nợ, Chi tiết tài
khoản có

Mối quan hệ giữa các bộ phận trong chu trình doanh thu DVHK
được thể hiện qua sơ đồ:
3.4.2.Hoàn thiện bộ mã trong chu trình doanh thu dịch vụ hàng không


23
Các đối tượng được mã hóa thống nhất tại các bộ phận, trung tâm
khác nhau trong Cảng HK sẽ là điều kiện để các dữ liệu từ các phần mềm
quản lý khác nhau tích hợp vào cơ sở dữ liệu chung, duy nhất của hệ thống.
Việc mã hóa các đối tượng được thực hiện trình tự như sau:
* Xác định các đối tượng theo dõi, các nội dung cần thu thập và
phương pháp mã hóa từng loại đối tượng trong chu trình doanh thu


24
Bảng 3.10: Mô tả đối tượng, nội dung cần thu thập và phương pháp
mã hóa từng loại đối tượng
Đối
tượng
chi tiết
1. Hãng
HK

Bộ

phận
cấp mã
P.kinh
doanh

Nội dung
quản lý

Phương pháp mã
hóa

Tên, code, địa
chỉ, mã số thuế,
TK, đại diện
Tên nhân viên,
điện thoại liên
lạc, email,

Theo loại hãng qtế/
qnội

Hãng Qtế: 00/Qnội
01 -code ICAO

Quản lý theo bộ
phận

Bộ
phận
nhân sự


4.
Ng.hàng

Tên, địa chỉ, loại
TK, số TK

Theo tên Qtế, địa
chỉ, loại tài khoản

Mã gợi nhớ: chữ
cái
Tên họ đội trung
tâm
Mã gợi nhớ: chữ
cái

5. Các
loại dịch
vụ
6. Các
lệnh
CCDV
7. Các
lệnh điều
động

Tên DV, đơn vị
tính, đặc điểm


Quản lý theo loại
dịch vụ hàng không

Qui ước chung của
điện thông báo bay

Tên DV, loại DV
yêu cầu

Quản lý theo loại
DV, theo ngày thực
hiện
Theo bộ phận phát
lệnh, thời gian thực
hiện

Mã gợi nhớ : số
Năm thángngày
-thứ tự chbay
Mã gợi nhớ: số
mã TT mã lệnh số
lần

TT điều
hành
sbay
TT điều
hành
sbay
Các TT

khai
thác

Nội dung mô tả

2. Nhân
viên

Tên người, xe
điều động

Phòng
kế toán

* Xây dựng bộ mã cho các đối tượng theo dõi:
Mã kh.hàng

Code
Air Tên khách hàng

Địa chỉ

MSố
thuế


nhóm


nhviên


3.4.3. Hoàn thiện một số vấn đề về hệ thống tài khoản và hạch toán kế
toán trong chu trình doanh thu dịch vụ hàng không
Tài khoản phải thu DV (1311) mở tiết khoản theo doanh thu Cụ thể
Phải thu: 1311.X Y Z
Mã hóa nhóm HKX (1- 3)
1.Thu PV hành khách
PVHK Quốc tế
PVHK Quốc nội
2.Thu PV chuyến bay
- Quốc tế (HKQT)
- Quốc nội (HKNĐ)
3. Thu mặt bằng Hãng

Mã hóa nhóm DV Y (1- 11)
1-Thu chỉ huy hạ cất cánh
2-Thu PV thương mại HK
3-Thu sân đậu máy bay
4-Thu phương tiện thuê bao
5-Thu phục vụ hành khách
6- Thu cung cấp DV bay.
7-Thu DV soi chiếu
9- Nhượng quyền, PVKTTM


25
Tài khoản tiền mặt (111), Ngoại tệ gửi ngân hàng (1122) mở tiết theo Ngân hàng
và tiết khoản theo dõi theo nguyên tệ : USD, SGD, JPY, AUD… Trong tháng áp
dụng chung một tỷ giá bán của Ngân hàng ngoại thương vào ngày cuối cùng của
kỳ trước. Cuối năm đánh giá lại số dư tài khoản có gốc nguyên tệ theo tỷ giá bình

quân liên ngân hàng ngày cuối năm tài chính.
Quản lý doanh thu: Không hạch toán trực tiếp doanh thu vào tài
khoản tiền làm ảnh hưởng đến báo cáo của hệ thống hạch toán như sau:
Ghi nhận các khoản thu:
Khi nhận tiền

Nợ TK 1311xyz / Có TK 5113xyz
Nợ 111, 112 theo nguyên tệ/ Có TK 1311XYZ
KẾT LUẬN

Chu trình doanh thu tồn tại trong mọi loại hình doanh nghiệp và
thường được tổ chức tương tự nhau, bao gồm các nghiệp vụ kế toán ghi
nhận những sự kiện phát sinh liên quan đến việc bán hàng và thu tiền
khách hàng. Các công việc ghi nhận, xử lý những nghiệp vụ liên quan đến
bán hàng và thu tiền diễn ra theo một trình tự liên tục và lặp lại đối với
từng lần bán hàng. Nếu như doanh nghiệp thiết kế chu trình doanh thu một
cách hữu hiệu, chi tiết với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin hiện đại thì sẽ
đảm bảo những nghiệp vụ bán hàng và thanh toán với khách hàng được
thực hiện nhanh chóng, chính xác và được kiểm soát tốt.
Kết hợp nghiên cứu lý luận và phân tích thực tiễn về thông tin kế
toán trong chu trình doanh thu dịch vụ hàng không, luận văn đưa ra các
giải pháp hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán; cơ sở dữ liệu, bộ mã và hệ
thống báo cáo trong chu trình doanh thu dịch vụ hàng không nhằm đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao trong việc cung cấp thông tin về doanh thu, về sản
lượng hàng không phục vụ quá trình ra quyết định của lãnh đạo Cảng cũng
như các thông tin phục vụ cho các báo cáo ra bên ngoài của Cảng HK QT
Đà Nẵng.



×