Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tăng cường kiểm soát chi phí xây lắp tại công ty cổ phần phát triển đô thị và khu công nghiệp quảng nam – đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.91 KB, 25 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty cổ phần Phát triển đô thị và Khu công nghiệp Quảng
Nam – Đà Nẵng có chức năng chính là thi công xây dựng các công
trình, hạng mục công trình. Tuy đã có nhiều cố gắng trong công tác
kiểm soát, nhưng thực tế trong những năm qua công tác kiểm soát
nói chung và kiểm soát chi phí xây lắp nói riêng vẫn còn bộc lộ
nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý. Do
đó việc tìm hiểu công tác kiểm soát chi phí xây lắp thông qua hệ
thống KSNB của Công ty để tìm giải pháp tăng cường việc kiểm soát
chi phí xây lắp, hạn chế tối đa thất thoát là vấn đề cấp thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, tác giả đã nghiên cứu và
chọn đề tài luận văn thạc sĩ của mình với tiêu đề: “ Tăng cường kiểm
soát chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Phát triển đô thị và Khu
công nghiệp Quảng Nam – Đà Nẵng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Về mặt lý luận: Luận văn tổng hợp những vấn đề lý luận cơ
bản về kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp, đặc điểm của các doanh
nghiệp xây lắp đối với công tác kiểm soát nội bộ về chi phí xây lắp.
Về mặt thực tiễn: Luận văn nghiên cứu công tác kiểm soát nội
bộ về chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Phát triển đô thị và Khu
công nghiệp Quảng Nam - Đà Nẵng trong điều kiện sản xuất hiện tại
của công ty, qua đó vận dụng những đặc điểm của ngành xây lắp
nhằm tăng cường công tác kiểm soát nội bộ về chi phí xây lắp cho
công ty, chống thất thoát, lãng phí và nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng như sức cạnh tranh trong xu hướng phát
triển hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những lý luận về nội dung,


đặc điểm của kiểm soát nội bộ về chi phí xây lắp trong doanh nghiệp.


2
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tại Công ty Cổ phần Phát
triển đô thị và Khu công nghiệp Quảng Nam – Đà Nẵng có chức
năng sản xuất kinh doanh xây lắp.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phỏng vấn trực tiếp: Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng
phòng kế hoạch – kỹ thuật, Chỉ huy trưởng công trình, Giám sát thi
công để tìm hiểu về môi trường kiểm soát.
- Quan sát, tìm hiểu những vướng mắc, hạn chế của quy trình
kiểm soát Chi phí xây lắp trong quá trình thi công xây dựng các công
trình, hạng mục công trình.
- Vận dụng lý thuyết về thủ tục, quy trình kiểm soát Chi phí
xây lắp để mô tả, giải thích và đề xuất các giải pháp.
5. Những đóng góp của luận văn
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
kiểm soát chi phí và phân tích làm rõ thực trạng kiểm soát chi phí
xây lắp tại Công ty CP Phát triển đô thị và Khu công nghiệp Quảng
Nam Đà Nẵng, luận văn đã có những đóng góp cụ thể sau:
- Đánh giá thực trạng kiểm soát chi phí xây lắp; chỉ ra những
mặt tồn tại, hạn chế đối với kiểm soát chi phí xây lắp và lý giải được
sự cần thiết phải tăng cường kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty CP
Phát triển đô thị và Khu công nghiệp Quảng Nam Đà Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp mang tính thực tiễn nhằm tăng cường
kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty CP Phát triển đô thị và Khu
công nghiệp Quảng Nam Đà Nẵng.
6. Kết cấu của luận văn

Chương 1. Cơ sở lý luận về kiểm soát Chi phí xây lắp trong
doanh nghiệp xây dựng
Chương 2. Thực trạng kiểm soát Chi phí xây lắp tại Công ty
cổ phần Phát triển đô thị và Khu công nghiệp Quảng Nam Đà Nẵng


3
Chương 3. Giải pháp tăng cường kiểm soát Chi phí xây lắp
tại Công ty cổ phần Phát triển đô thị và Khu công nghiệp Quảng
Nam Đà Nẵng.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT
CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. Khái quát chung về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh
nghiệp xây dựng
1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ
- Kiểm soát tổ chức
- Kiểm soát kế toán
1.1.1.2. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ
- Theo chuẩn mực kiểm toán Quốc tế IAS 400
- Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VAS 400
- Theo Liên đoàn kế toán Quốc tế (IFAC)
1.1.2. Vai trò, vị trí của hệ thống kiểm soát nội bộ
Xây dựng được một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ
giúp cho doanh nghiệp giảm bớt rủi ro, gian lận, bảo đảm tính tin cậy
của thông tin kế toán, tránh được những sai sót của nhân viên có thể
gây tổn hại cho doanh nghiệp, giúp nhà quản lý sử dụng hiệu quả và
tránh được sự lãng phí nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh
doanh.

1.1.3. Các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.3.1. Môi trường kiểm soát
* Các nhân tố bên trong bao gồm: đặc thù quản lý; cơ cấu tổ
chức; chính sách nhân sự; công tác kế hoạch; ủy ban kiểm soát.
* Các nhân tố bên ngoài
1.1.3.2. Hệ thống kế toán


4
Xét về mặt quy trình, tính kiểm soát của hệ thống kế toán
được thể hiện thông qua ba giai đoạn của quá trình kế toán đó là: lập
chứng từ kế toán, phản ánh vào sổ kế toán và lập báo cáo kế toán.
1.1.3.3. Thủ tục kiểm soát nội bộ
- Nguyên tắc phân công, phân nhiệm
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
- Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn
Thông thường các thủ tục kiểm soát được thiết kế bao gồm
các biện pháp sau: kiểm soát vật chất đối với tài sản và sổ sách;
Kiểm soát độc lập việc thực hiện; Định dạng trước; Sử dụng chỉ tiêu
1.2. Đặc điểm sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng đối với
công tác kiểm soát chi phí
- Thứ nhất, sản xuất xây lắp mang tính chất riêng lẻ
- Thứ hai, sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, khối lượng công
trình lớn, thời gian thi công tương đối dài.
- Thứ ba, thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài
- Thứ tư, sản phẩm xây dựng cơ bản được sử dụng tại chỗ,
địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo địa bàn thi công nên chi phí
thay đổi theo từng vùng lãnh thổ và ảnh hưởng lớn đến doanh
nghiệp.
- Thứ năm, sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu

tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết. Do
đó, việc thi công xây lắp ở mức độ nào đó mang tính chất thời vụ.
1.3. Kiểm soát nội bộ về chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây
dựng
1.3.1. Nội dung chi phí và dự toán chi phí xây lắp công trình trong
doanh nghiệp xây dựng
1.3.1.1. Nội dung chi phí trong doanh nghiệp xây dựng
Trong doanh nghiệp xây dựng thì chi phí phát sinh chủ yếu
và chiếm tỷ trọng lớn nhất là chi phí các công trình xây dựng, gồm
các chi phí sau: CP NVLTT; CP NCTT; CP MTC; CPSXC


5
1.3.1.2. Dự toán chi phí xây lắp công trình trong doanh nghiệp xây
dựng
Nội dung dự toán xây dựng công trình bao gồm: Chi phí xây dựng;
chi phí thiết bị; chi phí khác của dự toán công trình; chi phí dự
phòng.
1.3.2. Kiểm soát nội bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.2.1. Mục đích kiểm soát nội bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Kiểm soát vật chất: hệ thống KSNB hữu hiệu sẽ giúp ngăn
ngừa mất mát, hư hỏng hoặc sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.
* Kiểm soát quá trình ghi chép: các chứng từ được đánh số
trước, được xét duyệt trước khi cho phép NVL vận động sẽ có tác
dụng bảo vệ NVL, không để sử dụng sai mục đích.
1.3.2.2. Các bộ phận tham gia kiểm soát
Phòng kế hoạch vật tư, phòng kế toán, phòng kỹ thuật; bộ
phận nhận hàng; thủ kho; bộ phận thi công.
1.3.2.3. Thủ tục kiểm soát CPNVLTT
* Khâu mua NVL

- Phải có sự phân chia trách nhiệm giữa bộ phận duyệt mua
và bộ phận thực hiện nghiệp vụ mua NVL, giữa bộ phận xuất NVL
với bộ phận kế toán vật tư. Các bộ phận này phải thực hiện độc lập
nhau.
- Ban hành một số chính sách mua NVL
* Khâu nhập, xuất, tồn NVL
* Khâu sử dụng NVL
* Khâu bảo quản vật tư
1.3.3. Kiểm soát nội bộ chi phí nhân công trực tiếp
1.3.3.1. Mục đích kiểm soát nội bộ CPNCTT
- Tổng chi phí nhân công thực tế phát sinh không vượt quá
so với dự toán CP NCTT.
- Đảm bảo hiệu quả việc quản lý thời gian lao động, số lượng
lao động cũng như tiền lương lao động.


6
- Đảm bảo độ tin cậy của các thông tin liên quan đến chi phí
tiền lương.
- Chi phí tiền lương được phản ánh là có thật, đầy đủ, chính
xác, được đánh giá đúng, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành.
1.3.3.2. Các bộ phận tham gia kiểm soát
Quản lý nhân sự; kiểm soát bộ phận lao động; bộ phận tính
lương và ghi chép lương.
1.3.3.3. Thủ tục kiểm soát CPNCTT
Một cách hữu hiệu để kiểm soát chi phí tiền lương là hoạch
định theo dõi việc thực hiện các kế hoạch tiền lương.
Thực hiện sự phân công phân nhiệm trong công tác về tiền
lương giữa các bộ phận chức năng.

Thiết lập một chính sách tuyển dụng rõ ràng bằng văn bản và
duy trì một hệ thống sổ nhân sự được cập nhật liên tục.
Việc thanh toán lương cho công nhân viên được thực hiện
dựa trên bảng lương, và người thực hiện phải độc lập với bộ phận
tính lương.
Xây dựng các chính sách và định mức về lao động tiền
lương.
Sổ sách kế toán tiền lương phải được ghi chép một cách
thống nhất, hợp lý.
1.3.4. Kiểm soát nội bộ chi phí sử dụng máy thi công
1.3.4.1. Mục đích kiểm soát nội bộ CPMTC
- Chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh không vượt
quá dự toán chi phí sử dụng máy thi công.
- Đảm bảo hiệu quả việc quản lý nhiên liệu, thời gian và
năng suất hoạt động của máy.
- Đảm bảo hoàn thành khối lượng công việc được giao.
- Chi phí sử dụng máy thi công là có thật, được ghi chép đầy
đủ, chính xác, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
1.3.4.2. Các bộ phận tham gia kiểm soát


7
Bộ phận quản lý máy thi công; bộ phận vận hành MTC; bộ
phận theo dõi hoạt động của máy; bộ phận ghi chép sổ sách.
1.3.4.3. Thủ tục kiểm soát nội bộ CPMTC
* Kiểm soát chi phí khấu hao máy thi công:
- Về kiểm soát nguyên giá máy thi công: để quản lý tốt thì
mỗi đơn vị cần xây dựng các quy định, nguyên tắc và thủ tục đối với
tài sản cố định.
- Về kiểm soát thời gian khấu hao, phương pháp tính khấu

hao và mức trích khấu hao có tuân thủ theo các quy định hiện hành
hay không và cần kiểm tra việc ghi chép trên sổ sách có trung thực,
hợp lý không.
* Phân chia trách nhiệm giữa các chức năng liên quan đến
máy thi công nhằm tạo sự kiểm soát lẫn nhau.
* Phân loại máy thi công, tổ chức theo dõi cho từng loại, xác
định thời gian sử dụng.
* Ban quản lý công trình phải thường xuyên kiểm kê máy thi
công.
* Kiểm soát chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng
tiền.
1.3.5. Kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất chung
1.3.5.1. Mục đích kiểm soát nội bộ CPSXC
- Tổng CPSXC thực tế phát sinh nhỏ hơn so với dự toán
CPSXC.
- Đảm bảo hiệu quả việc quản lý thời gian lao động của nhân
viên quản lý đội, công trường.
- Theo dõi, phân bổ công cụ dụng cụ xuất dùng ở Đội, Công
trường vào CPSXC được hợp lý, chính xác.
- Đảm bảo độ tin cậy của các thông tin liên quan đến
CPSXC.
- CPSXC là có thật, được ghi chép đầy đủ, chính xác, hợp lý,
tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
1.3.5.2. Các bộ phận tham gia kiểm soát


8
Phòng kỹ thuật; bộ phận quản lý đội xây dựng; phòng kế
toán.
1.3.5.3. Thủ tục kiểm soát nội bộ CPSXC

* Tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành đối với
CPSXC.
* Phân chia trách nhiệm giữa các chức năng liên quan đến
CPSXC đồng thời tăng cường theo dõi, kiểm soát đối với TSCĐ để
từ đó kiểm soát khấu hao TSCĐ.
* Tuân thủ các chế độ về tiền lương và các khoản trích theo
lương
* Kiểm tra việc thực hiện các thủ tục quy định đối với việc
quản lý và hạch toán CPSXC
* Quy định trình tự ghi sổ, quá trình luân chuyển chứng từ.
* Đối với công cụ dụng cụ xuất dùng cho thi công thì cần
lưu ý đến công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần và phải có chứng từ
phân bổ cụ thể, chính xác…
* Đối với các khoản chi bằng tiền, phải có chứng từ đầy đủ
và phải có sự phê duyệt của người có thẩm quyền.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày những điểm cơ bản về lý thuyết Kiểm
soát nội bộ chi phí xây lắp để làm cơ sở cho những đánh giá và phân
tích về hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp ở doanh nghiệp xây
dựng cụ thể trong chương 2.
Các mục tiêu của doanh nghiệp có thể sẽ đạt được nếu hệ
thống kiểm soát nội bộ ở doanh nghiệp đó được đánh giá là thật sự
hữu hiệu. Công tác KSNB chi phí thực hiện tốt sẽ giúp cho các
doanh nghiệp xây dựng ngăn chặn gian lận, giảm thiểu sai sót và các
thiệt hại, đáp ứng được tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng công
trình và nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Chương 2 tiếp theo sẽ đánh giá và phân tích thực trạng kiểm
soát nội bộ chi phí xây lắp cụ thể ở Công ty CP Phát triển đô thị và
Khu công nghiệp Quảng Nam Đà Nẵng.



9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG
TY CP PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP
QUẢNG NAM – ĐÀ NẴNG
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Phát triển đô thị và
Khu công nghiệp Quảng Nam Đà Nẵng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Thông tin chung:
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Phát triển đô thị và khu công
nghiệp Quảng Nam Đà Nẵng (trước 22/07/1995 tên công ty là: Công
ty Xây lắp Công nghiệp và phát triển đô thị Quảng Nam Đà Nẵng).
Địa chỉ và trụ sở chính : 21 Lê Hồng Phong - Thành phố Đà
Nẵng
...
2.1.2. Chức năng và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, công trình
công cộng.
- Đầu tư xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng (san lấp mặt
bằng, xây dựng đường sá, cấp thoát nước, kênh mương thuỷ lợi)...
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty bao gồm: Hội đồng quản
trị, Ban giám đốc, Phòng kế hoạch – kỹ thuật, phòng thiết bị - vật tư,
phòng kế toán – tài chính, phòng tổ chức – hành chính, các đội xây
dựng và các Xí nghiệp trực thuộc.
2.1.3.2. Tổ chức tại hiện trường thi công
Tổ chức tại hiện trường thi công bao gồm: Chỉ huy trưởng
công trường, tổ kế toán vật tư, tổ kế hoạch kỹ thuật, tổ thủ kho bảo

vệ, tổ xe máy thiết bị thi công, tổ gia công cốt pha cốt thép, tổ cơ khí,
tổ nhân công nề, tổ điện nước...
2.1.3.3. Tổ chức kế toán tại công ty


10
a. Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty bao gồm: kế toán trưởng,
kế toán tổng hợp, kế toán vật tư, kế toán tiền lương, kế toán TSCĐ,
kế toán công nợ - ngân hàng, kế toán ngân quỹ, kế toán các xí nghiệp
và kế toán công trường.
b. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty đang áp dụng công tác kế toán trên máy tính với
hình thức chứng từ ghi sổ.
2.2. Thực tế công tác kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty
CP Phát triển đô thị và Khu công nghiệp Quảng Nam - Đà
Nẵng
2.2.1. Môi trường kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty
2.2.1.1. Đặc thù quản lý
Với chế độ tập trung một thủ trưởng điều hành và kiểm soát
từ trên xuống dưới, đảm bảo sự truyền đạt và phản hồi thông tin một
cách chính xác, tập trung theo yêu cầu lãnh đạo.
2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu điều hành tổ chức của công ty được chia thành: bộ
phận quản lý và chỉ đạo của công ty và bộ phận quản lý trực tiếp tại
công trường. Về cơ bản cơ cấu tổ chức được xây dựng tương đối hợp
lý, phục vụ tốt cho công tác KSNB nói chung và KSNB đối với chi
phí xây lắp nói riêng.
2.2.1.3. Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự tại công ty nhìn chung được thực hiện

tốt, hơn nữa đây là doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nên công
tác nhân sự được chú trọng.
Tuy nhiên qua nghiên cứu cho thấy công ty chưa chú trọng
cho công tác tuyển dụng và đào tạo để phát triển nguồn nhân lực sau
tuyển dụng.
2.2.1.4. Kế hoạch và dự toán xây dựng công trình
Lãnh đạo công ty luôn quan tâm đến công tác xây dựng dự
toán.


11
Tuy nhiên, đơn vị lại không thiết lập kế hoạch ngắn hạn về
chi phí xây lắp cho các công trình.
2.2.2. Xây dựng dự toán chi phí sản xuất tại Công ty
Trong mỗi dự toán chi phí xây dựng công trình, hạng mục
công trình đều bao gồm dự toán chi phí trực tiếp (chi phí vật tư, chi
phí nhân công, chi phí máy thi công và trực tiếp phí khác). Riêng đối
với chi phí sản xuất chung tính theo tỷ lệ quy định.
Minh họa qua trích dự toán Hạng mục “Nhà kho – Văn
phòng” của công trình “Tổ hợp kho – Văn phòng công ty SAFI tại
Đà Nẵng” được xây dựng tại Khu công nghiệp Thọ Quang – Sơn Trà
– TP. Đà Nẵng:
2.2.3. Tổ chức chứng từ, sổ sách kế toán và báo cáo kế toán tại
công ty
2.2.3.1. Tổ chức chứng từ tại công ty
Nhìn chung việc lập chứng từ tại công ty được thực hiện tốt
và phục vụ có hiệu quả cho việc kiểm tra giám sát các nghiệp vụ phát
sinh chi phí; kèm theo đó là quy trình luân chuyển chứng từ nhanh
chóng đã giúp cho việc hạch toán và theo dõi chi phí chặt chẽ và kịp
thời.

2.2.3.2. Tổ chức sổ sách và báo cáo kế toán tại công ty
Hiện nay, nhằm tăng cường hiệu quả công tác kế toán, công
ty đã sử dụng phần mềm kế toán. Đây là nhân tố góp phần tích cực
trong quá trình hoạt động của hệ thống KSNB về chi phí.
2.2.4. Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại công ty CP Phát triển đô
thị & Khu công nghiệp Quảng Nam – Đà Nẵng
2.2.4.1. Kiểm soát nội bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công
ty
* Kiểm soát vật chất đối với CPNVLTT:
Đối với nguyên vật liệu phục vụ thi công công trình, công ty
thường không để tồn kho quá nhiều mà khi có nhu cầu mới đề xuất
để mua nhập kho nhằm giảm chi phí bảo quản.


12
Vật tư khi đã xuất kho thì được quản lý bởi đội trưởng đội
thi công và người này phải chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sai sót
xảy ra
* Kiểm soát kế toán đối với CPNVLTT
Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu bao gồm: kiểm soát quá
trình mua NVL nhập kho và kiểm soát quá trình xuất NVL để thi
công công trình.
- Kiểm soát quá trình mua NVL nhập kho.
- Kiểm soát quá trình xuất NVL để thi công CT:
* Những mặt tồn tại của thủ tục kiểm soát CPNVLTT:
Việc phê duyệt trong khâu mua vật tư là chỉ dựa trên đề xuất
của ban chỉ huy công trình chứ không có báo cáo kịp thời từ công
trình, không có kế hoạch chi phí ngắn hạn cho từng giai đoạn, hạng
mục công trình nên chưa kiểm soát được việc đề xuất mua vật tư là
hợp lý hay không.

Phòng vật tư liên hệ trực tiếp với nhà cung cấp để mua vật tư
do đó dễ xảy ra sai phạm nếu bộ phận này thông đồng với nhà cung
cấp để hưởng chiết khấu.
Giai đoạn nhập vật tư, do chưa có một qui trình chuẩn trong
việc kiểm tra để nhận NVL.
Trong quá trình sử dụng NVL, BCH công trình không tiến
hành nghiệm thu khối lượng công việc hàng ngày.
Do quá trình kiểm kê được thực hiện 6 tháng 1 lần, thời gian
quá lâu nên một số trường hợp khi mất mát với số lượng rất lớn, rất
khó khăn trong việc khắc phục hậu quả.
Trong một số nghiệp vụ, việc nhập, xuất và ghi chép NVL cho
xây lắp do cán bộ quản lý tại công trình thực hiện toàn bộ công việc
mà chưa có sự kiểm tra giám sát, dẫn đến việc thông đồng nâng khối
lượng vật tư nhập thẳng để thi công không qua kho, tự điều chỉnh để
cân đối hao hụt,…
2.2.4.2. Kiểm soát nội bộ chi phí nhân công trực tiếp tại công ty


13
Để kiểm soát công nhân thi công tại công trình, CHT công
trình luôn có mặt tại công trình để kiểm tra, giám sát hiệu quả làm
việc của công nhân thông qua Bảng chấm công.
Tại công trình, nhân công trực tiếp được hưởng lương dưới hai
hình thức là: Khoán sản phẩm (các tổ khoán) và lương thời gian (các
tổ công nhật).
* Những mặt tồn tại của thủ tục kiểm soát nội bộ CPNCTT
- Khi thanh toán khối lượng cho các tổ khoán, BCH CT đề
nghị, nhưng không kịp thời xử lý thất thoát do tổ khoán nhận vật tư
sử dụng lãng phí hoặc mất cắp, nên trường hợp thanh toán vượt quá
khối lượng hoàn thành đôi khi cũng xảy ra.

- Công ty chưa có kế hoạch cụ thể, không có bộ phận thực
hiện chức năng kiểm tra để kiểm tra quá trình giao khoán lại cho tổ
khoán từ BCH công trình.
2.2.4.3. Kiểm soát nội bộ chi phí máy thi công tại công ty
* Kiểm soát vật chất
Máy thi công phải được kiểm tra về mặt kỹ thuật trước khi
xuất dùng và nếu có sự cố phải được sữa chữa để đảm bảo đúng định
mức đề ra. Máy thi công xuất dùng cho thi công công trình, và nhiên
liệu xuất dùng cho máy thi công phải được kiểm tra, giám sát bởi
phụ trách kỹ thuật thi công, chỉ huy trưởng công trình.
* Kiểm soát kế toán
Khi có nhu cầu sử dụng máy thi công, BCH công trình viết
Phiếu đề xuất gởi về Phòng Thiết bị vật tư, phòng thiết bị - vật tư sẽ
kiểm tra và trình lãnh đạo ban hành Lệnh điều động xe máy đến công
trình. Phòng Kế hoạch – kỹ thuật làm hợp đồng thuê cho công trình.
Việc theo dõi máy thi công sẽ được theo dõi qua Nhật ký hoạt động
xe máy hay thẻ theo dõi chuyến xe (đối với xe trung chuyển). Cuối
mỗi buổi làm việc là có xác nhận của lái xe, kỹ thuật công trình. Khi
kết thúc công việc, BCH công trình sẽ ký xác nhận gởi về phòng
thiết bị - vật tư để xử lý.


14
Định kỳ, căn cứ vào nhật ký hoạt động của từng xe máy tại
công trình, kế toán công trình tiến hành lập Bảng xác nhận khối
lượng ca máy
* Những mặt tồn tại của thủ tục kiểm soát nội bộ chi phí máy thi
công:
Qua thực tế cho thấy việc kiểm soát hoạt động của máy thi
công chưa thực sự hiệu quả, phụ thuộc chủ yếu vào sự giám sát của

BCH công trình.
2.2.4.4. Kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất chung tại công ty
* Kiểm soát vật chất
Việc kiểm soát vật chất thực hiện đối với các khoản mục chi
phí gồm: chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chạy máy thi
công cho hoạt động quản lý chung của công trình.
* Kiểm soát kế toán
Công ty giao trách nhiệm cụ thể cho từng nhân viên quản lý
ở đội thi công và có sự kiểm tra chéo giữa các nhân viên này; đội
trưởng, tổ trưởng thực hiện đúng thẩm quyền và các công nhân thực
hiện đúng nhiệm vụ được giao.
Đối với việc kiểm soát chi phí này được thực hiện cụ thể cho
từng đội thi công.
* Những mặt còn tồn tại của thủ tục kiểm soát nội bộ chi phí sản
xuất chung:
- Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí tổng hợp và
rất khó kiểm soát. Công ty chưa xây dựng được các thủ tục kiểm soát
cụ thể khoản chi phí này.
- Công ty cũng chưa đi vào đánh giá, phân tích chi phí sản
xuất chung thực tế phát sinh so với dự toán
2.2.5. Đánh giá thực trạng kiểm soát chi phí xây lắp tại công ty CP
Phát triển đô thị và Khu công nghiệp Quảng Nam – Đà Nẵng
2.2.5.1. Những mặt ưu điểm
Công ty đã tổ chức được cơ cấu quản lý hợp lý


15
Các chính sách về nhân sự như tuyển dụng, đề bạt, khen
thưởng… khuyến khích được nhân viên gắn bó với công việc.
Công ty rất chú trọng đến công tác lập dự toán trong quá

trình hoạt động
Để đảm bảo công tác quản lý, hệ thống thông tin kế toán
được tổ chức và vận hành phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh
Công ty đã có những biện pháp tổ chức quản lý hữu hiệu về
các khoản chi phí phát sinh.
2.2.5.2. Những mặt hạn chế
Các phòng ban phối hợp với nhau thiếu tính đồng bộ trong
việc kiểm tra, giám sát hoạt động tại công trình.
Trong việc kiểm soát nghiệp vụ mua vật tư Công ty chưa đưa
ra được các tiêu chí để lựa chọn nhà cung cấp hợp lý và không có sự
tách biệt giữa việc đề nghị mua hàng, đặt hàng, nhận hàng.
Việc thanh toán trong xây lắp những qui định về quyết toán
năm của công trình làm ảnh hưởng lớn đến thông tin kế toán nếu sử
dụng phân tích để kiểm soát, ảnh hưởng đến quyết toán của từng năm
do xác định không tốt về % khối lượng hoàn thành, chẳng hạn:
- Đánh giá sản phẩm dở dang chủ yếu dựa vào quyết toán
khối lượng các bên, mà chưa xây dựng được thời điểm đánh giá kết
quả chính xác nhất.
- Nhiều khoản chi phí NVL đã sử dụng cho xây lắp nhưng
chưa nhận được chứng từ từ nhà cung cấp nên kế toán phản ánh
không kịp thời vào sổ sách và dẫn đến kết quả báo cáo trong năm tài
chính cũng không chính xác.
Nhìn chung, công tác kiểm soát nội bộ về CPXL tại công ty
còn nhiều bất cập. Công ty cần phải tăng cường công tác kiểm soát
nội bộ đối với chi phí xây lắp nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ chi phí
và đem lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất.


16

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trên cơ sở lý thuyết của chương 1, chương 2 luận văn đã trình
bày khái quát về Công ty Cổ phần Phát triển đô thị và Khu công
nghiệp Quảng Nam - Đà Nẵng, từ quá trình hình thành, phát triển,
chức năng, nhiệm vụ cũng như những đặc điểm tổ chức sản xuất và
quản lý tại Công ty, xem xét thực trạng môi trường kiểm soát, hệ
thống thông tin kế toán và công tác kiểm soát các khoản mục CPXL
tại đơn vị. Đi sâu vào tìm hiểu các thủ tục kiểm soát CP NVLTT, thủ
tục kiểm soát CP NCTT, thủ tục kiểm soát chi phí MTC và thủ tục
kiểm soát CP SXC để từ đó chỉ ra những tồn tại của mỗi quy trình
kiểm soát CPSX.
Chương tiếp theo sẽ trình bày về một số giải pháp nhằm tăng
cường hoạt động kiểm soát nội bộ về chi phí xây lắp tại công ty
trong thời gian tới.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ
KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG NAM – ĐÀ NẴNG
3.1. Giải pháp tăng cường kiểm soát chi phí xây lắp thông qua
hoàn thiện môi trường kiểm soát tại công ty
3.1.1. Về cơ cấu tổ chức
Hiện nay, cơ cấu tổ chức tại công ty tương đối hoàn chỉnh
nhưng lại chưa tạo ra sự kết hợp kiểm soát giữa các phòng ban đối
với các công trình xây dựng, không có bộ phận kiểm soát công việc
xây lắp thường xuyên diễn ra tại công trình. Do đó, công ty cần xây
dựng tổ kiểm soát công trình để kiểm tra hoạt động xây lắp tại các
công trình.
* Chức năng của tổ kiểm soát công trình:
- Kiểm tra báo cáo hàng ngày, hàng tuần và kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch của Ban chỉ huy công trường.



17
- Định kỳ hay đột xuất thực hiện kiểm kê vật tư, thiết bị,
CCDC tại công trường.
- Phân tích tình hình sử dụng vật tư tại công trình trước khi
trình lãnh đạo công ty xét duyệt nhu cầu cấp vật tư.
- Kiểm tra khối lượng công việc hoàn thành và việc thanh
toán chi phí nhân công.
- Theo dõi và báo cáo kịp thời cho Ban giám đốc các sự cố
công việc tại Ban chỉ huy công trường và đề xuất phương hướng giải
quyết.
- Phân tích chi phí xây lắp và lập kế hoạch chi phí ngắn hạn
các công trình, hạng mục công trình.
3.1.2. Chính sách nhân sự
Để đảm bảo cho công tác tuyển dụng và đào tạo công nhân
viên sau tuyển dụng được tốt thì công ty cần phải thiết lập được quy
trình tuyển dụng và đào tạo.
3.1.2.1. Quy trình tuyển dụng
Xác định nhu cầu và lập kế hoạch tuyển dụng; Thông báo và
thu nhận hồ sơ; Tổ chức thực hiện; Đánh giá và thông báo kết quả
tuyển dụng; Hướng dẫn thử việc, lập các thủ tục tiếp nhận và bố trí
công tác
3.1.2.2. Quy trình đào tạo
Lập kế hoạch hàng năm; Tổ chức đào tạo; Đánh giá công
tác đào tạo.
3.1.3. Công tác lập kế hoạch và phân tích chi phí xây lắp
3.1.3.1. Kế hoạch chi phí ngắn hạn
Hàng ngày, Ban chỉ huy công trình có trách nhiệm báo cáo
về tiến độ thi công và định kỳ lập kế hoạch khối lượng thi công công

trình
Với chức năng nhiệm vụ của tổ kiểm soát, Kế hoạch chi phí
ngắn hạn sẽ được lập dựa trên cơ sở giá trị dự toán công trình và đơn
giá trúng thầu công trình; vào hệ thống định mức sử dụng nguyên
liệu vật liệu đã thiết lập, định mức giao khoán… tổ kiểm soát sẽ tiến


18
hành thiết lập kế hoạch chi phí ngắn hạn cho các hạng mục công
trình theo tiến độ.
Với kế hoạch chi phí này, khi BCH công trình có nhu cầu vật
tư, căn cứ vào báo cáo định kỳ tại công trình, tổ kiểm soát kiểm tra
thực tế tại công trình để đưa ra ý kiến đề xuất có nên tiếp tục cấp vật
tư, điều động xe máy, tuyển nhân công hay không, từ đó làm căn cứ
để Giám đốc phê duyệt.
3.1.3.2. Phân tích chi phí xây lắp tại công trình
+ Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tổng chi
Định mức tiêu hao
Đơn giá
phí NVL = KLXL
x NVL cho 1 đơn vị x
NVL
trực tiếp
KLXL
Ký hiệu:
Cv = ΣQt x mv x pv
- Chỉ tiêu phân tích:
-> Tổng chi phí NVL trực tiếp kế hoạch:
Cv k = ΣQt x

v
v
mkxpk
- > Tổng chi phí NVL trực tiếp thực tế:
Cv t = ΣQt x mvt x
pvt
- Đối tượng phân tích:
∆Cv = Cvt - Cvk
- Các nhân tố ảnh hưởng:
-> Ảnh hưởng của định mức tiêu hao NVL: ∆mv = ΣQt x (mvtmvk) x pvk
-> Ảnh hưởng của đơn giá NVL xuất dùng: ∆pv = ΣQt x mvt
x (pvt-pvk)
- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ∆Cv = ∆mv + ∆pv
Sau khi phân tích, cần phải nhận xét, đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng để tìm ra nguyên nhân biến động chi phí NVL trực tiếp.
+ Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp
Sự biến động của chi phí nhân công trực tiếp chịu ảnh hưởng
bởi hai nhân tố, đó là mức hao phí ngày công lao động cho một đơn
vị KLXL và đơn giá ngày công lao động


19
Thực hiện phân tích tương tự như việc phân tích chi phí
NVL trực tiếp ta thấy các nhân tố có thể ảnh hưởng đến chi phí nhân
công trực tiếp như: do số lượng công nhân không đáp ứng đủ dẫn
đến tiến độ thi công không đảm bảo, do trình độ tay nghề công nhân
còn thấp…
+ Phân tích biến động chi phí sử dụng MTC
Đơn giá ca
Tổng chi phí sử

Số ca máy (giờ máy) cho
= KLXL x
x máy (giờ máy
dụng MTC
một đơn vị KLXL
MTC)
+ Phân tích biến động chi phí sản xuất chung
Bằng phương pháp so sánh, CP SXC được lập bảng để so sánh
giữa kế hoạch ngắn hạn với thực tế xem có biến động gì lớn không.
Đối với CP SXC, khi phân tích rất khó phân biệt mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố nên thường tiến hành phân tích theo tổng số
chi phí và theo từng yếu tố để đánh giá sự thay đổi của từng khoản
chi giữa thực tế so với kế hoạch, qua đó để thấy được những việc đã
thực hiện tốt hay không tốt để nhằm tăng cường kiểm soát chi phí
xây lắp
3.2. Giải pháp tăng cường kiểm soát chi phí xây lắp thông qua
hoàn thiện quy trình kiểm soát chi phí tại công ty
3.2.1. Kiểm soát chi phí NVL trực tiếp
3.2.1.1. Quy trình kiểm soát mua NVL nhập kho
Để có cơ sở phê duyệt cho Ban giám đốc khi Ban chỉ huy
công trường có nhu cầu cấp vật tư thì trong quy trình kiểm soát chi
phí nguyên vật liệu cần có sự tham gia của tổ kiểm soát công trình.
Khi có nhu cầu NVL cho thi công CT, thủ kho báo cáo cho
BCH công trình, BCH công trình lập Phiếu yêu cầu cấp vật tư kèm
bảng quyết toán khối lượng vật liệu sử dụng gửi cho tổ kiểm soát
công trình.
Tổ kiểm soát công trình kiểm tra thực tế tại kho công trình
Sau khi kiểm tra nhu cầu cấp vật tư, nếu hợp lý thì tổ kiểm
soát sẽ tham mưu cho Ban giám đốc phê duyệt. Nếu duyệt mua thì



20
phải có sự lựa chọn nhà cung cấp do trưởng phòng kế hoạch – kỹ
thuật thực hiện.
Phòng kế hoạch – kỹ thuật sẽ đàm phán với nhà cung cấp, lập
hợp đồng trình lãnh đạo phê duyệt rồi chuyển cho phòng thiết bị - vật
tư, phòng thiết bị - vật tư cử cán bộ thực hiện đơn hàng hay hợp
đồng.
Phòng kế toán kiểm tra Phiếu yêu cầu cấp vật tư, hợp đồng và
cho bộ phận mua hàng tạm ứng tiền
Kế toán ngân quỹ lập phiếu chi chi tiền mua vật tư
Sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết, phòng thiết bị - vật tư
tiến hành mua vật tư theo yêu cầu.
Khi nhập vật tư yêu cầu phải có sự tham gia của tất cả BCH
công trình, không để tình trạng chỉ giao cho thủ kho như hiện tại, khi
kiểm tra nhập kho phải đưa ra qui định kiểm soát nghiêm ngặt đối với
từng loại vật tư cụ thể.
Sau khi kiểm tra xong lập biên bản giao nhận hàng hoá.
Căn cứ biên bản giao nhận, hoá đơn, phiếu nhập kho, đề
xuất, hợp đồng (đơn hàng), bộ phận kế toán sẽ kiểm tra, hoàn ứng
hay thanh toán cho nhà cung cấp, nhập máy để vào sổ kế toán.
3.2.1.2. Quy trình kiểm soát xuất và sử dụng NVL
Khi phát sinh nhu cầu sử dụng vật tư từ các tổ thi công thì Tổ
trưởng sẽ lập Phiếu yêu cầu vật tư.
Phiếu yêu cầu vật tư sau khi lập sẽ được trình cho Ban chỉ huy
công trình để kiểm tra nhu cầu cấp vật tư có hợp lý hay không.
Nếu nhu cầu cấp vật tư là hợp lý thì Ban chỉ huy công trình sẽ
phê duyệt và chuyển phiếu yêu cầu vật tư đầy đủ chữ ký phế duyệt
cho thủ kho.
Thủ kho tiến hành xuất vật tư để thi công.

Trong quá trình thực hiện thi công chỉ huy trưởng công trình
giám sát thực tế để tránh tình trạng thất thoát vật tư. Quá trình kiểm
soát được tiến hành trong ngày và phải lập bảng Quyết toán khối
lượng vật liệu sử dụng.


21
Thủ kho căn cứ vào tình hình xuất vật tư trong ngày, nhập lại
số vật liệu thừa, lập phiếu xuất kho và vào thẻ kho.
Kế toán công trình tập hợp chứng từ và báo cáo về phòng kế
toán – tài chính để ghi sổ.
3.2.1.3. Kiểm soát việc xếp dỡ, bảo quản NVL
- Công nhân bốc hàng phải theo hướng dẫn của Thủ kho.
- Hàng hóa phải sắp xếp theo chủng loại, tất cả hàng hóa được
xếp trong kho có mái che bảo vệ mưa nắng …
- Bảo quản: Nhà kho phải thoáng mát, sạch sẽ, khô ráo, không
ẩm ướt, có tường che, đủ ánh sáng….
3.2.2. Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp
Để khắc phục những hạn chế hiện tại và phục vụ tốt cho công
tác kiểm soát chi phí xây lắp, nâng cao hiệu quả trong quá trình hoạt
động, khi có nhu cầu nhân công để thi công, BCH công trình sẽ đề
xuất nhu cầu nhân công
Tổ kiểm soát công trình sẽ kiểm tra nhu cầu nhân công thực tế
tại công trình để tham mưu và đề xuất cho Ban giám đốc tuyển dụng.
Sau khi phê duyệt và ký hợp đồng tuyển dụng, hồ sơ sẽ được
chuyển qua phòng kế hoạch – kỹ thuật, nhân công sẽ làm việc dưới
sự quản lý trực tiếp của BCH công trình.
Để kiểm soát tốt thời gian lao động, tại công trình, trước khi
bắt đầu một ngày làm việc, các tổ trưởng sẽ nhận công việc từ chỉ
huy trưởng và kỹ thuật công trình hướng dẫn.

BCH công trình sẽ kiểm tra, lên bảng kê khối lượng hoàn thành
từng tổ.
Định kỳ (cuối tháng), dựa trên bảng chấm công, bảng kê khối
lượng hoàn thành, kế toán công trình sẽ tiến hành lập bảng thanh toán
tiền lương cho các tổ.
Tổ kiểm soát công trình sẽ kiểm tra lại định mức so với khối
lượng hoàn thành, các hao hụt mất mát (nếu có), đối chiếu với các
đợt đi kiểm tra,…


22
Tổ kiểm soát sau khi kiểm tra sẽ xác nhận và tham mưu cho
Ban giám đốc phê duyệt và chuyển cho phòng kế toán – tài chính.
Như vậy, với kế hoạch chi phí ngắn hạn sẽ giúp cho lãnh đạo
chủ động tìm nguồn nhân công cho mùa xây dựng, việc thực hiện
quyết toán khối lượng vật tư sử dụng hằng ngày trong qui trình kiểm
soát NVL giúp xử lý trách nhiệm của các tổ thi công được kịp thời
trong trường hợp làm mất hoặc sử dụng vượt định mức.
3.2.3. Kiểm soát chi phí sử dụng MTC
Khi có nhu cầu máy thi công, BCH công trình viết Phiếu đề
xuất gởi cho tổ kiểm soát công trình.
Tổ kiểm soát sẽ căn cứ vào kế hoạch chi phí ngắn hạn để kiểm
tra nhu cầu và tình hình thực tế tại công trình.
Tổ kiểm soát sau khi kiểm tra nhu sẽ đề xuất ý kiến để lãnh
đạo phê duyệt.
Đối với xe máy thì cần xem xét hiệu quả làm việc của mỗi xe
bằng cách điều động lái máy, kết hợp với thuê ngoài để kiểm tra việc
thực hiện khối lượng công việc, từ đó quyết định định mức cụ thể cho
mỗi công trình. Việc theo dõi máy thi công sẽ được theo dõi qua Nhật
ký hoạt động xe máy.

Cuối mỗi buổi làm việc là có xác nhận của lái xe, kỹ thuật công
trình. Khi kết thúc công việc, sẽ có bảng xác nhận khối lượng ca máy.
Dựa trên bảng xác nhận khối lượng ca máy, BCH công trình
cùng lái máy sẽ lập Biên bản nghiệm thu khối lượng ca máy hoàn
thành làm cơ sở cho việc thanh toán và ghi gổ kế toán.
3.2.4. Kiểm soát chi phí sản xuất chung
Các khoản chi phí sản xuất chung đối với công trình xây lắp
thường liên quan đến chi phí lương cán bộ quản lý công trình, công
cụ dụng cụ phục vụ quản lý, các chi phí bằng tiền mặt khác như điện,
nước, giao dịch tiếp khách nghiệm thu,…đối với các khoản chi phí
giao dịch rất khó xác định dự toán chính xác, do vậy khi lập kế hoạch
ngắn hạn về chi phí sản xuất chung chỉ lập một số khoản mục chi phí


23
phát sinh thường xuyên và dễ nhận biết như chi phí lương, dụng cụ
quản lý, khấu hao đối với TSCĐ đặc thù,…
Khi có nhu cầu về vật tư sử dụng cho quản lý thi công, bộ phận
sử dụng tại công trình lập Phiếu yêu cầu vật tư.
Phiếu yêu cầu vật tư được chuyển cho chỉ huy trưởng công
trình ký duyệt (việc ký duyệt trên cơ sở kế hoạch và được thủ trưởng
đơn vị ủy quyền và qui định trách nhiệm vật chất).
Khi Phiếu yêu cầu cấp vật tư có chữ ký của các bộ phận có
thẩm quyền, thủ kho sẽ lập Phiếu xuất kho, biên bản giao nhận, chỉ
huy trưởng duyệt.
Thủ kho căn cứ vào Phiếu xuất kho đã được ký duyệt để cấp
vật tư cho tổ khoán hay bộ phận sử dụng.
Kế toán công trình xử lý thu hồi lại kho (nếu sử dụng nhiều lần)
hoặc phân bổ hết. Lập bảng phân bổ, gởi cho bộ phận kế toán ở văn
phòng kiểm tra, lãnh đạo duyệt và phân bổ vào chi phí chung của

công trình đó.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Để góp phần tăng cường công tác kiểm soát nội bộ về chi phí
xây lắp tại công ty Cổ phần Phát triển đô thị và Khu công nghiệp
Quảng Nam Đà Nẵng, dựa trên thực trạng hiện tại về môi trường
kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát đối với chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi
công và chi phí sản xuất chung, từ đó luận văn đúc kết và đưa ra một
số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát nội bộ về CPXL đối với đơn
vị, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động xây lắp, tiết kiệm chi phí,
nâng cao sức cạnh tranh đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập như hiện
nay.
KẾT LUẬN
Trước xu thế hội nhập và phát triển kinh tế hiện nay, sự cạnh
tranh diễn ra không chỉ đối với các doanh nghiệp xây lắp trong nước


24
mà các nhà thầu quốc tế cũng đã vào cuộc, nhất là trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp ngày càng chú
trọng hoàn thiện hơn công tác quản lý, tự đổi mới, nâng cao chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành xây lắp nhằm nâng cao sức cạnh tranh,
giữ vững thị phần và khẳng định vị thế của mình. Để thực hiện được
điều đó, việc tăng cường công tác kiểm soát nội bộ nói chung và
kiểm soát nội bộ về CPXL nói riêng là một yêu cầu hết sức cần thiết.
Công tác kiểm soát nội bộ tốt sẽ nâng cao được chất lượng công
trình, rút ngắn được thời gian thi công, hạn chế rủi ro, chủ động về
nguồn lực, đem lại hiệu quả hoạt động một cách tốt nhất.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về kiểm soát nội
bộ đối với CPXL, đề tài đã đưa ra được một số giải pháp có cơ sở,

thiết thực, hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát nội
bộ về CPXL đối với Công ty Cổ phần Phát triển đô thị và Khu công
nghiệp Quảng Nam Đà Nẵng. Về cơ bản, luận văn giải quyết được
một số vấn đề có thể vận dụng hiệu quả được tại công ty nói riêng
cũng như đối với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
lắp nói chung là:
Trước nhất, đưa ra hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về
kiểm soát nội bộ nói chung và kiểm soát nội bộ về CPXL nói riêng
trong các doanh nghiệp xây lắp.
Tiếp theo, đề tài phản ánh thiết thực và đánh giá thực trạng
công tác kiểm soát nội bộ về CPXL tại Công ty Cổ phần Phát triển
đô thị và Khu công nghiệp Quảng Nam – Đà Nẵng một cách toàn
diện, qua đó đưa ra được những đánh giá cụ thể về thực trạng công
tác này tại đơn vị.
Cuối cùng, chỉ ra được sự cần thiết phải tăng cường công tác
kiểm soát nội bộ về CPXL tại Công ty Cổ phần Phát triển đô thị và
Khu công nghiệp Quảng Nam – Đà Nẵng, đưa ra một số giải pháp
nhằm quản lý chặt chẽ chi phí, tăng sức cạnh tranh của đơn vị trong
giai đoạn phát triển mới.


25


×