Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tổ chức kế toán trách nhiệm tại VNPT ninh thuận (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.03 KB, 25 trang )

1

MỞ ĐẦU
1 . Tính cấp thiết của đề tài:
Kế toán trách nhiệm được áp dụng và thực hiện xuất phát từ
những yêu cầu và đòi hỏi có tính khách quan của nền kinh tế thị trường
nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho công tác lập dự
toán, kiểm soát chi phí, đánh giá trách nhiệm và ra các quyết định kinh
doanh của các đơn vị, bộ phận, phòng ban chức năng.
Qua việc nghiên cứu những cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trách
nhiệm và thực trạng tổ chức kế toán tại VNPT Ninh Thuận. Tác giả
nhận thấy rằng cần phải đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công
tác tổ chức kế toán trách nhiệm để phục vụ cho yêu cầu quản lý là
một việc cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. Xuất phát từ những lý do
trên, tác giả đã chọn đề tài: “Tổ chức kế toán trách nhiệm tại
VNPT Ninh Thuận” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
. Tổng hợp các lý luận cơ bản về tổ chức kế toán trách nhiệm
trong doanh nghiệp.
. Nghiên cứu đặc trưng của hệ thống báo cáo kế toán nội bộ trong
điều kiện phân cấp quản lý hiện nay tại VNPT Ninh Thuận, qua đó
định hướng hoàn thiện kế toán trách nhiệm trong điều kiện kinh
doanh đổi mới quản lý ở ngành Viễn Thông.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
. Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống báo cáo kế toán trong điều
kiện phân cấp quản lý tại VNPT Ninh Thuận.
. Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ hoạt động của VNPT Ninh
Thuận năm 2008 - 2011. 4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
mô tả, đối chiếu tổng hợp để phát hiện những vấn đề về hệ thống báo



2
cáo kế toán phục vụ trong điều kiện phân cấp quản lý tại VNPT Ninh
Thuận. Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu cũng được vận dụng để
đánh giá tác dụng và nhu cầu của các báo cáo kế toán trong điều kiện
phân cấp.
. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp: báo cáo bộ phận, sổ sách trực tiếp tại đơn vị
trực thuộc và những văn bản liên quan do VNPT Ninh Thuận ban
hành liên quan đến phân cấp quản lý.
Dữ liệu sơ cấp: phỏng vấn thu thập ý kiến của nhà quản lý và
các bộ phận thuộc VNPT Ninh Thuận.
. Phương pháp xử lý dữ liệu: đối với các dữ liệu thu được, các
phương pháp xử lý như sau: tổng hợp, phân tích, đối chiếu so sánh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Trên cơ sở vận dụng lý luận được nghiên cứu, đề tài đã xem xét
đánh giá thực trạng tổ chức kế toán trách nhiệm ở VNPT Ninh
Thuận. Qua đó đã giúp đơn vị tìm ra giải pháp hoàn thiện tổ chức kế
toán trách nhiệm tại VNPT Ninh Thuận dựa trên khung lý thuyết đã
được xây dựng.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục danh mục tài liệu tham
khảo thì luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán trách nhiệm.
Chương 2: Thực trạng về tổ chức kế toán trách nhiệm tại VNPT
Ninh Thuận.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán trách
nhiệm tại VNPT Ninh Thuận.



3

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
TRÁCH NHIỆM
1.1. Khái quát về kế toán trách nhiệm
1.1.1. Khái niệm kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm là hệ thống kế toán cung cấp thông tin về kết
quả, hiệu quả hoạt động của các bộ phận, các đơn vị trong một doanh
nghiệp. Đó là công cụ đo lường, đánh giá hoạt động của những bộ
phận liên quan đến đầu tư, lợi nhuận, doanh thu, chi phí mà bộ phận
đó có quyền kiểm soát và có trách nhiệm tương ứng.
1.1.2. Mục đích kế toán trách nhiệm
Mục đích của kế toán trách nhiệm là đo lường, qua đó đánh giá
trách nhiệm quản lý và kết quả hoạt động của từng bộ phận trong
việc thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. Việc đánh giá
này dựa trên hai tiêu chí đó là hiệu quả và hiệu năng.
Hiệu quả có được khi đạt mục tiêu đặt ra mà chưa kể đến việc sử
dụng tài nguyên như thế nào, nó được tính toán bằng việc so sánh giữa kết
quả đạt được với mục tiêu đề ra cho trung tâm trách nhiệm đó.
Hiệu năng là tỷ lệ giữa đầu ra so với đầu vào của trung tâm trách
nhiệm hay có thể nói đó chính là tỷ lệ giữa kết quả thực tế đạt được
so với nguồn tài nguyên thực tế mà trung tâm trách nhiệm đã sử dụng
để tạo ra kết quả.
1.1.3. Vai trò kế toán trách nhiệm
Thứ nhất, kế toán trách nhiệm giúp xác định sự đóng góp của
từng đơn vị, bộ phận vào lợi ích của toàn bộ tổ chức.
Thứ hai, kế toán trách nhiệm cung cấp một cơ sở cho việc đánh
giá chất lượng về kết quả hoạt động của từng bộ phận trong một
doanh nghiệp.



4
Thứ ba, kế toán trách nhiệm được sử dụng để đo lường kết quả
hoạt động của các nhà quản lý và do đó nó ảnh hưởng đến cách thức
thực hiện hành vi của các nhà quản lý này.
Thứ tư, kế toán trách nhiệm thúc đẩy các nhà quản lý bộ phận
điều hành bộ phận của mình theo phương cách phù hợp với những
mục tiêu cơ bản của toàn bộ tổ chức.
1.1.4. Bản chất kế toán trách nhiệm
1.1.4.1. Kế toán trách nhiệm là nội dung cơ bản của kế toán quản trị
Kế toán trách nhiệm là một nội dung cơ bản của kế toán quản trị.
Kế toán trách nhiệm thể hiện được trách nhiệm của nhà quản lý ở các
bộ phận đối với mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Kế toán trách nhiệm là một khâu trong hệ thống kiểm soát nội bộ.
Hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện thông qua việc phân
công, phân cấp dựa trên cơ chế quản lý tài chính và trách nhiệm của
từng cá nhân, bộ phận trong một tổ chức hoạt động.
1.1.4.3. Kế toán trách nhiệm có tính hai mặt và ảnh hưởng về thái độ
của người quản lý đối với kế toán trách nhiệm.
Tính hai mặt của hệ thống kế toán trách nhiệm là “thông tin” và
“trách nhiệm”.
1.2. Nội dung tổ chức kế toán trách nhiệm trong doanh
nghiệp.
1.2.1. Cơ sở tổ chức kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Qui mô và cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
Trong tình hình hiện nay, một doanh nghiệp lớn muốn đứng vững
trên thị trường cần phải quan tâm đến việc phát triển toàn diện cả về
qui mô và phạm vi hoạt động.
Để xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm thật sự hiệu quả tại

doanh nghiệp, đầu tiên phải hiểu thật rõ đặc thù sản xuất kinh doanh,


5
qui mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp dẫn đến việc phải phân
cấp quản lý một cách rõ ràng, cụ thể cho mỗi bộ phận.
1.2.1.2. Công tác phân cấp quản lý tại doanh nghiệp
Phân cấp quản lý là sự ủy nhiệm quyền được ra quyết định trong
một tổ chức, sự phân cấp quản lý trải rộng việc ra quyết định cho
nhiều cấp quản lý. Các nhà quản lý ở các cấp hoạt động khác nhau
được quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm với phạm vi quyền hạn
mà họ kiểm soát.
1.2.1.3. Kế toán trách nhiệm trong mối quan hệ với cơ cấu tổ chức
quản lý
Hệ thống kế toán trách nhiệm trong mối quan hệ với cơ cấu tổ
chức quản lý thể hiện thông qua sơ đồ sau:
Cơ cấu tổ chức quản lý

Hệ thống kế toán

Các chỉ tiêu đánh giá

trách nhiệm
Đại diện chủ sở hữu vốn
hội đồng quản trị

Trung tâm đầu tư

-RI; ROI


Tổng công ty, các công
ty, chi nhánh độc lập

Trung tâm lợi nhuận

Chênh lệch lợi nhuận tỷ lệ
lợi nhuận trên vốn

Chi nhánh bộ phận
nhận hàng

Trung tâm doanh thu

Chênh lệch doanh thu tỷ lệ
lợi nhuận trên doanh thu

Các đơn vị bộ phận sản
xuất

Trung tâm chi phí

Chênh lệch chi phí tỷ lệ chi
phí trên doanh thu

Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa hệ thống kế toán trách nhiệm
với cơ cấu tổ chức quản lý
1.2.2. Tổ chức các trung tâm trách nhiệm trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm trung tâm trách nhiệm



6
Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức quản
lý trong một tổ chức mà các nhà quản trị của nó có quyền và chịu
trách nhiệm đối với thành quả của các hoạt động thuộc phạm vi mình
quản lý.
1.2.2.2. Phân loại trung tâm trách nhiệm
Có 4 loại trung tâm trách nhiệm: Trung tâm đầu tư, trung tâm chi
phí, trung tâm doanh thu và trung tâm lợi nhuận.
+ Trung tâm đầu tư: Là bộ phận trong tổ chức mà ở đó nhà quản
trị của nó có quyền điều hành và có trách nhiệm đối với thành quả và
hiệu quả của vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư dài hạn. Trung tâm đầu tư
là một bộ phận trách nhiệm có quyền lực cao nhất trong tổ chức.
+ Trung tâm lợi nhuận: Là bộ phận phụ thuộc trong tổ chức mà
ở đó nhà quản trị của nó chỉ được quyền ra quyết định và chịu trách
nhiệm về lợi nhuận đạt được tại đơn vị do mình chịu trách nhiệm
quản lý. Do lợi nhuận là kết quả của doanh thu trừ chi phí, nên nhà
quản trị tại trung tâm này có trách nhiệm đối với cả doanh thu và chi
phí trong phạm vi quản lý của mình.
+ Trung tâm chi phí: Là bộ phận phụ thuộc trong tổ chức mà các
nhà quản lý ở đây có quyền điều hành và có trách nhiệm đối với các
chi phí phát sinh thuộc phạm vi quản lý của mình. Có 2 dạng trung
tâm chi phí: trung tâm chi phí định mức và trung tâm chi phí tự do
+ Trung tâm doanh thu: Là bộ phận phụ thuộc trong tổ chức mà
các nhà quản lý ở đây có quyền điều hành và có trách nhiệm đối với
các khoản doanh thu phát sinh tại trung tâm đó (trong mối quan hệ
với giá thành sản phẩm để khuyến khích tạo ra lợi nhuận).
1.2.2.3. Thành quả của các trung tâm trách nhiệm
Để đánh giá được các trung tâm trách nhiệm, báo cáo thành quả
so sánh các chỉ tiêu thực tế với dự toán tương ứng với quyền hạn và



7
phạm vi trách nhiệm các trung tâm trách nhiệm. Như đã trình bày tại
nội dung bản chất của trung tâm trách nhiệm, mức độ hoàn thành của
một trung tâm trách nhiệm có thể được đo lường bằng 2 tiêu chí hiệu
quả và hiệu năng.
1.2.3. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm
1.2.3.1. Đặc điểm báo cáo kế toán trách nhiệm
- Báo cáo thành quả của các trung tâm trách nhiệm về phương
diện tài chính thường được thể hiện gắn liền với từng trung tâm, mức
độ chi tiết của báo cáo giảm dần khi cấp độ nhà quản trị nhận báo cáo
tăng dần, do báo cáo của các nhà quản trị cấp càng cao thì không thể
chi tiết tất cả các khoản mục nhỏ, bộ phận nhỏ trong tổ chức.
- Trong báo cáo thành quả phải giải thích nguyên nhân tạo nên
thành quả nhằm làm sáng tỏ hơn vấn đề cần quan tâm quản lý, khắc
phục để hướng các trung tâm về mục tiêu chung của tổ chức.
1.2.3.2. Nội dung tổ chức báo cáo kế toán trách nhiệm
- Báo cáo trung tâm đầu tư: Báo cáo trình bày thu nhập và tình
hình đầu tư theo dự toán và thực tế.
- Báo cáo của trung tâm chi phí: bao gồm tất cả các chi phí có
thể kiểm soát của trung tâm theo dự toán và theo thực tế.
- Báo cáo của trung tâm doanh thu: Bao gồm tất cả các doanh
thu phát sinh theo dự toán và theo thực tế của trung tâm đó.
- Báo cáo của trung tâm lợi nhuận: Báo cáo tình hình thực hiện
dự toán lợi nhuận theo số dư đảm phí.
1.2.4. Xác định các chỉ tiêu đánh giá trung tâm trách nhiệm
* Trung tâm đầu tư: Với quyền hạn và trách nhiệm về những vấn đề
về hiệu quả vốn đầu tư, các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá như sau:
Lợi nhuận còn lại
( RI)

Chi phí
vốn sử dụng

=
=

Lợi nhuận của
Chi phí vốn
trung tâm đầu tư
sử dụng
Vốn đầu tư của
x Tỷ lệ
trung tâm đầu tư
lãi suất


8
Chi phí vốn sử dụng là chi phí mà trung tâm đầu tư phải bỏ ra để
có được vốn đầu tư (lãi vay, lãi suất trái phiếu. . .).
Lợi nhuận
Tỉ lệ hoàn vốn đầu tư = -----------------------------( ROI)
Vốn đầu tư bình quân
* Trung tâm chi phí
. Tổng chi phí: Chỉ tiêu này cho thấy qui mô tài chính trong hoạt
động và phạm vi trách nhiệm của trung tâm chi phí.
Chênh lệch chi phí = Chi phí thực tế - Chi phí dự toán
* Trung tâm doanh thu
. Tổng doanh thu: Chỉ tiêu này cho thấy qui mô tài chính trong
hoạt động và phạm vi trách nhiệm của trung tâm doanh thu.
Chênh lệch doanh thu = Doanh thu thực tế - doanh thu dự toán

* Trung tâm lợi nhuận
Sử dụng chỉ tiêu đánh giá
. Tổng lợi nhuận: Chỉ tiêu này đo lường qui mô và phạm vi trách
nhiệm trung tâm kinh doanh.
Chênh lệch lợi nhuận = Lợi nhuận thực tế - Lợi nhuận dự toán.
Lợi nhuận
. Tỉ lệ lợi nhuận trên doanh thu =
----------------Doanh thu

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã đi sâu tìm hiểu và giải quyết những
vấn đề lý luận về tổ chức kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp.


9

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TẠI VNPT NINH THUẬN
2.1. Giới thiệu về VNPT Ninh Thuận
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VNPT Ninh Thuận
Viễn Thông Ninh Thuận (viết tắt là VNPT Ninh
Thuận) là đơn vị kinh tế trực thuộc Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam. VNPT Ninh Thuận được thành lập
theo quyết định số 661/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 06 tháng 12
năm 2007.
2.1.2. Tổ chức sản xuất tại VNPT Ninh Thuận:
Với chức năng tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác, kinh doanh và
cung cấp các dịch vụ VT-CNTT. Quy trình sản xuất của VNPT Ninh
Thuận được thể hiện qua sơ đồ tổ chức sản xuất tại VNPT Ninh Thuận.

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại VNPT Ninh Thuận: được thể hiện qua
sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại VNPT Ninh Thuận. Gồm 7
phòng ban, 5 trung tâm và dưới các trung tâm là các tổ, trạm
Viễn thông.
VNPT Ninh thuận qui định chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho từng
bộ phận quản lý.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của VNPT Ninh Thuận
VNPT Ninh Thuận thực hiện hạch toán vừa tập trung vừa phân
tán, toàn bộ doanh thu, chi phí của các đơn vị hạch toán phụ thuộc
được theo dõi hạch toán tại các trung tâm, sau đó được chuyển lên
phòng KTTK-TC của VNPT Ninh Thuận. Riêng doanh thu, chi phí
của các phòng ban VNPT Ninh Thuận thì được hạch toán tập trung
tại VNPT Ninh Thuận. Từ phòng kế toán VNPT Ninh Thuận sẽ tổng


10
hợp toàn bộ doanh thu, chi phí của các trung tâm và các phòng ban để
xác định lãi lỗ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại VNPT Ninh Thuận: gồm kế
toán trưởng, kế toán tổng hợp và các kế toán phần hành.
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán trách nhiệm tại VNPT
Ninh Thuận
Phân cấp quản lý được thực hiện dựa theo điều lệ tổ chức và hoạt
động của VNPT Ninh Thuận do Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam qui định.
2.2.1. Phân cấp quản lý tài chính tại VNPT Ninh Thuận
*Giám đốc VNPT Ninh Thuận: Chịu trách nhiệm hoạt động,
xây dựng định hướng phát triển, kế hoạch tài chính của của VNPT
Ninh Thuận…
* Phó giám đốc kinh doanh

- Quyết định các vấn đề thuộc lĩnh vực kinh doanh
- Quản lý bán hàng ở các phòng ban, trung tâm, cửa hàng bán lẻ…
- Quyết định giá bán các sản phẩm dịch vụ, chi phí bán hàng
cũng như mức công nợ cho khách hàng.
* Phó giám đốc kỹ thuật
- Điều hành và chịu trách nhiệm về qui trình sản xuất của VNPT
Ninh Thuận
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm.
* Các phòng ban
- Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của mình.
- Không có sự chủ động trong đầu tư, mua sắm và thanh lý tài sản.
* Các trung tâm hạch toán phụ thuộc: Được VNPT Ninh Thuận
giao vốn, tài sản để quản lý và sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh, chịu trách nhiệm là giám đốc các trung tâm…


11
* Các trung tâm hạch toán báo sổ: Được VNPT Ninh Thuận
giao vốn, tài sản để quản lý và sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh, chịu trách nhiệm là giám đốc các trung tâm…
Nhận xét:
Với sự phân cấp quản lý tài chính như trên, có thể thấy rằng:
- Cơ cấu quản lý tại VNPT Ninh Thuận tương đối chặt chẽ, mỗi
cấp quản lý có những quyền hạn và nhiệm vụ riêng phục vụ cho mục
tiêu sản xuất kinh doanh của toàn đơn vị.
- Tuy nhiên, để kế toán trách nhiệm phát huy tác dụng cần có sự
phân quyền rõ ràng, cụ thể hơn nữa cho từng tổ; trạm trực thuộc các
trung tâm.
2.2.2. Phân cấp công tác lập kế hoạch
Việc lập kế hoạch là một nội dung cơ bản và quan trọng trong

VNPT Ninh Thuận. Kế hoạch được xây dựng có thể dài hạn và ngắn
hạn. Đây là căn cứ để xác định mức độ thực hiện và hoàn thành các
chỉ tiêu đề ra.
Nhìn chung việc phân cấp lập kế hoạch có những nội dung chính
sau đây:
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh: gồm kế hoạch doanh thu, chi phí.
- Kế hoạch đầu tư phát triển
- Kế hoạch Phát triển các dịch vụ mới
Vào quí 4 hàng năm VNPT Ninh Thuận tiến hành lập dự toán
cho năm tiếp theo.
Nhận xét:
Qua nghiên cứu công tác lập kế hoạch của VNPT Ninh Thuận,
thấy rằng công tác lập kế hoạch SXKD tại đơn vị thực hiện khá
thường xuyên, định kỳ vào cuối năm. Tuy nhiên, việc lập kế hoạch
XSKD chưa được chi tiết, cụ thể, chưa được xây dựng từ cấp thấp


12
nhất đến cấp cao nhất cụ thể là từ các tổ, trạm Viễn thông đến ban
giám đốc của VNPT Ninh Thuận theo phân cấp quản lý của đơn vị.
2.2.3. Phân cấp về cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
– thiết bị đầu cuối
- VNPT Ninh Thuận trực tiếp ký hợp đồng với các công ty dọc
VTN, VTI, VDC… về cung cấp đường truyền: liên tỉnh, quốc tế…, trực
tiếp ký hợp đồng cho thuê đường truyền, nhà trạm, cơ sở hạ tầng.
- VNPT Ninh Thuận ủy quyền cho các trung tâm:
+ Được trực tiếp ký hợp đồng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thiết bị đầu cuối cho khách hàng theo đúng qui trình cung cấp các
dịch vụ Viễn thông do VNPT Ninh Thuận ban hành.
+ Thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng và chăm sóc khách hàng.
+ Bán các sản phẩm, dịch vụ - thiết bị đầu cuối đến tận tay khách hàng.

Các trung tâm phải xây dựng được kênh bán lẻ phù hợp và hiệu quả.
2.2.4. Các công cụ đánh giá thành quả quản lý tại
VNPT Ninh Thuận
2.2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá thành quả quản lý tại VNPT Ninh Thuận
a, Các chỉ tiêu đánh giá thành quả sản xuất kinh doanh và
công tác ĐTXDCB tại VNPT Ninh Thuận
Cấp đánh giá
VNPT
Các
Chỉ tiêu
Cách tính
Ninh
trung
Thuận
tâm
1. Tỷ suất lợi Lợi nhuận trước thuế/
X
nhuận
doanh thu
2. Hiệu suất sử Số thuê bao có trên
dụng tài sản
mạng/ Tổng dung lượng
tài sản
3. Năng suất lao Tổng doanh thu/ Số lao
động
động bình quân
4. Doanh thu
DT VT-CNTT + DT

X


X

X

X

X

X


13
KDTM + DT HĐTC
CP VT-CNTT + CP
X
X
KDTM + CP HĐTC
6. Lợi nhuận
Chênh lệch thu chi =
X
Tổng doanh thu – tổng
chi phí.
7. Phát triển Tổng số máy PT trong
X
X
thuê bao
kỳ - Tổng số máy cắt
giảm trong kỳ
8. Thu nợ cước = 99% Tổng nợ cước

X
X
VT-CNTT
VT-CNTT phát sinh.
9. Tỷ lệ thực Khối lượng thực hiện /
X
hiện Khối lượng Khối lượng kế hoạch
ĐTXDCB.
10. Tỷ lệ giải Số đã giải ngân/ số vốn
X
ngân các dự án đã được cấp
đầu tư
11. Tỷ lệ dự án Số dự án hoàn thành/ số
X
hoàn thành
dự án kế hoạch
Các chỉ tiêu này dùng so sánh giữa thực tế và dự
5. Chi phí

toán để đánh giá hiệu quả kinh doanh và công tác
ĐTXDCB của VNPT Ninh Thuận.
Nhận xét:
Qua các chỉ tiêu đánh giá thành quả quản lý mà VNPT Ninh
Thuận đang áp dụng kết hợp với bảng số liệu minh họa kết quả thực
hiện kế hoạch SXKD của trung tâm Viễn thông Phan Rang năm 2011,
ta thấy rằng VNPT Ninh Thuận đã xây dựng được hệ thống chỉ tiêu
đánh giá thành quả quản lý tại đơn vị mình. Tuy nhiên, các chỉ tiêu
đánh giá doanh thu – chi phí còn chung chung, chưa đi vào cụ thể, chi
tiết và chưa sát với chiến lược kinh doanh của đơn vị, đặc biệt là các
mục tiêu hướng đến khách hàng mà doanh nghiệp đã đề ra.

b, Các chỉ tiêu đánh giá thành quả cung cấp sản phẩm, dịch
vụ - thiết bị đầu cuối
- Số lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ - thiết bị đầu cuối bán
ra trong kỳ.


14
- Chỉ tiêu về thời gian thiết lập dịch vụ được qui định trong qui trình.
- Chỉ tiêu về thời gian khắc phục sự cố thuê bao.
- Chỉ tiêu về số lượng thuê bao mất liên lạc/ số lượng máy trong
khu vực.
- Số lượng dịch vụ mới đã nghiệm thu bàn giao/ Số lượng nhu
cầu khách hàng/ khách hàng giao.
- Số lượng thuê bao doanh thu cao rời mạng.
2.2.4.2. Tổ chức hệ thống báo cáo nội bộ trong VNPT Ninh Thuận
Biểu 2.1. Qui định lập báo cáo kế toán nội bộ tại VNPT Ninh Thuận
Chỉ tiêu
Đơn vị thực hiện
Hệ thống báo cáo
1. Doanh thu
Phòng kế toán
Biểu
02-05/GTGTVNPT Ninh
BCVT “Sản lượng,
Thuận và các
doanh thu VT-CNTT và
trung tâm
thuế giá trị gia tăng”
2. Chi phí
Phòng kế toán

Biểu 02-KTNB “Chi phí
VNPT Ninh
sản xuất kinh doanh theo
Thuận và các
yếu tố”
trung tâm
3. Chi phí khấu hao
Phòng kế toán
Bảng tính khấu hao tài
TSCĐ
VNPT Ninh
sản cố định.
Thuận
4. Chi phí sửa chữa
Phòng kế toán
Chi phí sửa chữa tài sản cố
TSCĐ
VNPT Ninh Thuận định kế hoạch và thực hiện.
5. Chi phí quảng cáo, Phòng kinh doanh Bảng báo cáo thực hiện
khuyến mại
tiếp thị
chi phí quảng cáo,
khuyến mại.
6. Chi trích lập dự
Phòng kế toán
- Báo cáo trích lập dự
phòng
VNPT Ninh
phòng nợ phải thu khó đòi
Thuận

- Báo cáo trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
7. Lợi nhuận
Phòng kế toán
- Biểu B02A-DN “Báo
VNPT Ninh
cáo kết quả hoạt động
Thuận
kinh doanh”
- Biểu B08-KTNB “Báo
Phòng kế toán
cáo tổng hợp doanh thuVNPT Ninh
chi phí


15

8. Tỷ lệ thực hiện
Khối lượng ĐTXDCB.
9. Tỷ lệ giải ngân

Thuận và các
trung tâm
Phòng ĐT-XDCB
Phòng kế toán
VNPT Ninh Thuận

Biểu B03/CĐT “Báo cáo
tổng hợp thực hiện khối
lượng đầu tư và xây dựng”

Biểu 03/NB-CĐT “Báo
cáo thực hiện vốn đầu tư”

Nhận xét:
- Qua tìm hiểu các báo cáo kế toán nội bộ, thấy rằng thông tin
trong các báo cáo chỉ đơn thuần giúp ban giám đốc có thông tin về
kết quả sản xuất kinh doanh, mức độ hoàn thành của toàn VNPT
Ninh Thuận cũng như các trung tâm. Các báo cáo nội bộ chưa quan
tâm đến việc cung cấp thông tin phục vụ cho việc đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch, chưa đánh giá được hiệu quả hoạt động của
từng tổ, trạm của từng trung tâm nên chưa phục vụ nhiều cho yêu
cầu quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đối với bảng chi phí SXKD theo yếu tố, đơn vị đã xây dựng
được bộ mã chi phí theo yếu tố: chi phí tiền điện, nước mua ngoài có
mã số 07.02…, tuy nhiên đơn vị chưa xây dựng được mã số của từng
trung tâm chi phí cho nên không thể xác định được chi phí của từng
trung tâm chi phí.
- Thiếu một số báo cáo đánh giá thành quả các trung tâm trách
nhiệm: thiếu báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm đầu tư,
trung tâm lợi nhuận.
2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán trách nhiệm tại
VNPT Ninh Thuận
2.3.1. Ưu điểm
Một là: Cơ cấu tổ chức bộ máy của VNPT Ninh Thuận hiện nay
tương đối phù hợp với tình hình SXKD, mức độ phân quyền hợp lý.


16
Thực hiện chế độ quản lý mà trách nhiệm và quyền lực cao nhất
thuộc về người đứng đầu. Đây là một trong những điều kiện đầu tiên

để có thể thực hiện được công tác kế toán trách nhiệm.
Hai là: VNPT Ninh Thuận đã có qui định yêu cầu các đơn vị
trực thuộc định kỳ lập các báo cáo nội bộ về tình hình hoạt động kinh
doanh. Căn cứ báo cáo các trung tâm, phòng kinh doanh và phòng
KTTK-TC sẽ tổng hợp số liệu để lập báo cáo cung cấp thông tin cho
Ban Giám đốc VNPT Ninh Thuận. Việc tổ chức cung cấp thông tin
như trên đã đáp ứng được nhu cầu thông tin cho việc áp dụng hệ
thống kế toán trách nhiệm.
Ba là: Bộ máy kế toán và hệ thống báo cáo kế toán ở VNPT
Ninh thuận và các đơn vị trực thuộc được tổ chức hợp lý.
Bốn là: Việc áp dụng phần mềm kế toán theo đặc thù tại VNPT
Ninh Thuận cũng như tại các đơn vị trực thuộc hỗ trợ rất tích cực cho
công tác kế toán.
2.3.2. Một số vấn đề còn tồn tại
Một là: Việc phân cấp quản lý tài chính tại VNPT Ninh Thuận đã
thực hiện nhưng chưa hình thành nên các trung tâm trách nhiệm riêng
biệt cho từng bộ phận, tổ, trạm. Hiện nay, VNPT Ninh Thuận chỉ tồn
tại trung tâm lợi nhuận là toàn VNPT Ninh Thuận và người đứng đầu
là Giám đốc VNPT Ninh Thuận trong khi đó vai trò của các trung
tâm khác chưa được thể hiện rõ nét. Vì vậy, khi kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh được xác định, VNPT Ninh Thuận rất khó khăn
trong việc tìm ra nguyên nhân cho sự sai biệt với kế hoạch đề ra.
Hai là: Công tác phân tích chi phí, doanh thu chưa được quan
tâm chú trọng đúng mức. VNPT Ninh Thuận mới chỉ dừng lại ở việc
so sánh doanh thu, chi phí để đánh giá mức độ biến động của chúng
với kế hoạch và so với cùng kỳ năm trước, chưa chú trọng đến việc


17
đánh giá thành quả của các trung tâm trong việc kiểm soát chi phí,

doanh thu, lợi nhuận.
Ba là: Công tác lập kế hoạch tại VNPT Ninh Thuận chưa gắn
trách nhiệm trong một tổ chức được phân quyền. Cụ thể là trong các
bảng kế hoạch của VNPT Ninh Thuận chưa xây dựng được các chỉ
tiêu đánh giá từng tổ, trạm, từng trung tâm, và toàn VNPT Ninh
Thuận.
Bốn là: Hệ thống báo cáo thành quả ở VNPT Ninh Thuận chưa
được thiết lập đầy đủ. Thực tế cho thấy các báo cáo này còn thể hiện
ít nội dung của kế toán quản trị, đồng thời chưa cung cấp được thông
tin cụ thể và chi tiết mức đóng góp của từng bộ phận vào mục tiêu
chung của toàn VNPT Ninh Thuận.
Năm là: Phòng kinh doanh, phòng KTTK-TC tổng hợp thông tin
từ các báo cáo của các đơn vị trực thuộc, chưa thể hiện được sự phân
tích đánh giá, so sánh giữa các đơn vị trong hoạt động kinh doanh và
các lĩnh vực kinh doanh với nhau. Trong thực tế thông tin này rất cần
thiết cho nhà quản trị cấp cao trong việc ra quyết định đầu tư của
mình.
Sáu là: Tổ chức bộ máy kế toán: Nhân lực làm việc tại phòng kế
toán hiện còn thiếu, cụ thể là thiếu kế toán tổng hợp, hiện nay phó
phòng kế toán đang kiêm kế toán tổng hợp. Đội ngũ kế toán tại các
TTVT còn mỏng, có đơn vị chỉ có hai kế toán, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ làm công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc
còn hạn chế dẫn đến việc phân tích, kiểm tra và đánh giá số liệu chưa
cao, chưa đáp ứng yêu cầu nhà quản lý.
Bảy là: Công tác kế toán tại VNPT Ninh Thuận tập trung chủ
yếu vào kế toán tài chính. Đối với kế toán quản trị, đặc biệt là kế toán
trách nhiệm thì chưa thực sự quan tâm.


18


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương II, luận văn đã khái quát và đánh giá được thực
trạng tổ chức kế toán trách nhiệm tại VNPT Ninh Thuận


19

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ
TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI VNPT NINH THUẬN
3.1. Một số định hướng hoàn thiện tổ chức kế toán trách nhiệm
tại VNPT Ninh Thuận.
Để đáp ứng được các yêu cầu trên, tác giả đưa ra một số định
hướng và giải pháp xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm tại VNPT
Ninh Thuận như sau:
- Tổ chức kế toán trách nhiệm theo cơ cấu phân cấp quản lý.
- Tổ chức các trung tâm trách nhiệm và hoàn thiện bộ máy kế
toán nhằm đáp ứng việc phân tích, kiểm tra, đánh giá thông tin trong
các trung tâm trách nhiệm.
- Hoàn thiện công tác đánh giá thành quả quản lý, hệ thống báo
cáo kế toán trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm
- Hoàn thiện hệ thống báo cáo dự toán của các trung tâm trách nhiệm.
3.2. Hoàn thiện công tác phân cấp quản lý và xây dựng các trung
tâm trách nhiệm theo mô hình mới
3.2.1. Hoàn thiện công tác phân cấp quản lý
Theo đó cơ cấu phân cấp quản lý của VNPT Ninh Thuận sẽ được
tổ chức thành ba cấp quản lý như sau:
* Cấp thứ 1: Các tổ, trạm Viễn Thông trực thuộc các trung tâm
của VNPT Ninh Thuận. Nhà quản trị của cấp này là các tổ trưởng,

trạm trưởng.
* Cấp thứ 2: là các trung tâm. Nhà quản trị cấp này là các giám đốc
trung tâm và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động SXKD của trung tâm.
* Cấp thứ 3: VNPT Ninh Thuận - là cấp quản lý cao nhất, chịu
trách nhiệm toàn diện mọi mặt hoạt động SXKD của VNPT Ninh
Thuận kể cả doanh thu, chi phí, lợi nhuận và vốn đầu tư. Nhà quản trị


20
cấp cao là Giám đốc VNPT Ninh Thuận. Hệ thống kế toán trách
nhiệm sẽ cung cấp cho Giám đốc những thông tin về SXKD và xác
định được trách nhiệm của các nhà quản trị cấp dưới theo mức độ
phân quyền đã xác định.
3.2.2. Xây dựng mô hình các trung tâm trách nhiệm tại VNPT
Ninh Thuận theo cơ cấu phân cấp quản lý
- Trung tâm chi phí: Chia thành 2 loại Trung tâm chi phí định
mức và trung tâm chi phí tự do.
+ Trung tâm chi phí định mức: Các tổ quản lý, tổ kỹ thuật ứng
cứu, tổ lập trình thuộc các trung tâm.
+ Trung tâm chi phí tự do: Cấp phòng ban VNPT Ninh Thuận
có 4 phòng ban, đó là các phòng Mạng và dịch vụ, phòng ĐT-XDCB,
phòng Tổ chức – Hành chánh, phòng KTTK-TC.
- Trung tâm doanh thu: Phòng kinh doanh tiếp thị, các tổ
kinh doanh, các trạm Viễn thông của 5 trung tâm.
- Trung tâm lợi nhuận: là 5 trung tâm trực thuộc VNPT Ninh Thuận.
- Trung tâm đầu tư: Ban giám đốc VNPT Ninh Thuận.
3.2.3. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ của các trung
tâm trách nhiệm
a. Trung tâm đầu tư
+ Mục tiêu của trung tâm đầu tư: Đảm bảo việc đầu tư vào các

lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của đơn vị có hiệu quả. Tỷ lệ hoàn
vốn đầu tư cao, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao.
+ Nhiệm vụ của trung tâm đầu tư: Lập kế hoạch đầu tư hàng năm
dựa trên yêu cầu mở rộng và phát triển mạng lưới; Tổ chức quản lý,
thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư; Đánh giá hiệu quả đầu tư
của từng lĩnh vực hoạt động; thực hiện các biện pháp cải thiện tỷ lệ


21
hoàn vốn đầu tư; đánh giá thành quả của các đơn vị trong việc hướng
đến mục tiêu chung của toàn đơn vị.
b. Trung tâm lợi nhuận
+ Mục tiêu của trung tâm lợi nhuận: đảm bảo tỷ lệ tăng lợi nhuận trên
doanh thu, đảm bảo tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của
vốn nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng lợi nhuận.
+ Nhiệm vụ của trung tâm lợi nhuận: Lập và thực hiện kế hoạch
lợi nhuận. Tổng hợp đầy đủ, chính xác doanh thu, chi phí, xác định
kết quả kinh doanh; theo dõi và quản lý tình hình sử dụng tài sản, bảo
toàn và phát triển vốn.
c. Trung tâm chi phí
+ Mục tiêu của trung tâm chi phí: Tăng cường tính tự chịu trách
nhiệm về chi phí. Giảm thiểu chi phí thông qua việc kiểm soát toàn
bộ chi phí phát sinh tại các tổ trực thuộc các trung tâm và các phòng
ban chức năng.
+ Nhiệm vụ của trung tâm chi phí: Lập và thực hiện kế hoạch chi
phí theo dự toán, quản lý chất lượng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn
đăng ký, theo dõi và quản lý vật tư, công nhân, nhân viên, thực hiện
tiết kiệm chi phí.
d. Trung tâm doanh thu
+ Mục tiêu của trung tâm doanh thu: Giữ và phát triển thị phần

tại từng địa bàn, hoàn thành tốt chỉ tiêu về sản lượng và doanh thu
theo kế hoạch giao.
+ Nhiệm vụ của trung tâm doanh thu: Lập và thực hiện kế hoạch
tiêu thụ theo dự toán.


22
3.3. Xác định bộ máy kế toán cho mô hình tổ chức kế
toán trách nhiệm tại VNPT Ninh Thuận
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán được xây dựng trên cơ sở nền
tảng của bộ máy kế toán cũ. Kế toán tại mỗi phần hành trong bộ máy
kế toán của VNPT Ninh Thuận phải vừa thực hiện nhiệm vụ của kế
toán tài chính và vừa thực hiện nhiệm vụ của kế toán quản trị cho
công việc được giao của mình.
3.4. Hoàn thiện công tác đánh giá thành quả quản lý, hệ thống
báo cáo kế toán trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm
3.4.1. Đối với Trung tâm đầu tư
Như những nhận xét tại chương 2, để công tác đánh giá thành
quả đầu tư được hoàn thiện tác giả đề xuất thêm một số mẫu báo cáo
thành quả của trung tâm đầu tư và một số chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá hiệu quả đầu tư cho trung tâm đầu tư cũng như cho từng dự án
đầu tư tại VNPT Ninh Thuận. 3.4.2. Đối với Trung tâm lợi nhuận
Ngoài các báo cáo nội bộ VNPT Ninh Thuận đang áp dụng để
đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận, tác giả đề xuất thay đổi cách tính chỉ tiêu
lợi nhuận theo hai cách: lợi nhuận kiểm soát được và lợi nhuận không
kiểm soát được.
3.4.3. Đối với trung tâm doanh thu
Tại từng trung tâm doanh thu: đánh giá tình hình thực hiện doanh
thu so với dự toán. Sau khi đánh giá từng trung tâm doanh thu, sẽ lên
bảng tổng hợp doanh thu toàn VNPT Ninh thuận và sẽ đánh giá tình

hình thực hiện doanh thu cũng như trách nhiệm của từng cấp quản lý.
3.4.4. Đối với trung tâm chi phí
Tại từng trung tâm chi phí: đánh giá chi phí thực hiện so với dự
toán, so sánh và phân tích các khoản mục chi. Xem xét việc thực hiện


23
doanh thu với việc thực hiện chi phí đảm bảo tốc độ tăng doanh thu
phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
Tương tự trung tâm doanh thu, sau khi đánh giá từng trung tâm
chi phí, sẽ lên bảng tổng hợp chi phí toàn VNPT Ninh Thuận và sẽ
đánh giá tình hình thực hiện chi phí cũng như trách nhiệm của từng
cấp quản lý.
3.5. Hoàn thiện hệ thống báo cáo dự toán của các trung
tâm trách nhiệm
3.5.1. Xây dựng báo cáo dự toán của trung tâm đầu tư:
Trong tình hình hiện nay, bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ bảo toàn
và phát triển vốn, vấn đề đầu tư vốn vào đâu để có lợi và mang lại hiệu
quả kinh tế cao là hết sức cần thiết. Để có cơ sở đánh giá hiệu quả đầu
tư, VNPT phải thiết lập dự án đầu tư, tính toán thời gian hoàn vốn cho
từng dự án một cách chính xác và dựa trên cơ sở khoa học.
3.5.2. Xây dựng báo cáo dự toán của trung tâm lợi nhuận
Trên cơ sở mô hình các trung tâm trách nhiệm được thiết lập, dự
toán lợi nhuận được thực hiện bởi các trung tâm lợi nhuận. Dự toán
lợi nhuận phải phản ánh được ước tính số lượng thuế bao phát triển,
số thuê bao trên toàn mạng, ARPU cho từng thuê bao và các lọai thu
khác trong năm kế hoạch, từ đó làm căn cứ, so sánh mức độ đóng
góp của từng trung tâm so với kế hoạch chung của toàn tỉnh.
3.5.3. Xây dựng báo cáo dự toán của trung tâm doanh thu
Việc xây dựng kế hoạch doanh thu rất quan trọng, là cơ sở để xác

lập mục tiêu của doanh nghiệp và để lập các dự toán khác.
3.5.4. Xây dựng báo cáo dự toán của trung tâm chi phí
Căn cứ để xây dựng các báo cáo dự toán của trung tâm chi phí:
+ Đối với trung tâm chi phí định mức


24
Các báo cáo về dự toán chi phí tại trung tâm chi phí định mức
cần chú ý đến mức hạ giá thành. Đây chính là việc tiết kiệm lượng
hao phí của các yếu tố cấu thành nên sản phẩm.
+ Đối với trung tâm chi phí tự do:
Để kiểm soát được chi phí, nhà quản trị không chỉ dừng lại ở việc
lập dự toán chi phí mà còn phải phân loại chi phí theo quan điểm của
kế toán quản trị (phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí), để
từ đó nhìn ra được những yếu tố chi phí nào góp phần hạ được giá
thành nếu được quản lý tốt.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Căn cứ tình hình thực tế công tác kế toán tại đơn vị, trong
chương 3, tác giả xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm tại VNPT
Ninh Thuận dựa trên những ưu điểm và nhược điểm đã phân tích
trong chương 2, nhằm góp phần đưa công tác kế toán quản trị nói
chung và kế toán trách nhiệm nói riêng trở thành một công cụ đắc lực
phục vụ cho yêu cầu quản lý tại VNPT Ninh Thuận.


25

KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải chịu sự

cạnh tranh vô cùng gay gắt. Do vậy các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao năng lực quản lý, đánh giá được thành quả của từng
bộ phận, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp. Nội dung kế toán trách
nhiệm giúp cho doanh nghiệp có một hệ thống cung cấp thông tin tin
cậy để kiểm soát chặt chẽ và đánh giá được kết quả từng bộ phận,
đơn vị trực thuộc và bản thân doanh nghiệp. Với mục đích nghiên
cứu, hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại VNPT Ninh Thuận, luận văn
đã giải quyết được những vấn đề sau:
Một là, hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kế
toán trách nhiệm trong Doanh nghiệp. Đây là những cơ sở lý luận làm
tiền đề đánh giá thực trạng kế toán trách nhiệm tại VNPT Ninh Thuận.
Hai là, luận văn đã phản ánh được thực trạng công tác kế toán
trách nhiệm tại VNPT Ninh Thuận như: việc phân cấp quản lý, công
cụ đánh giá thành quả quản lý, qui định lập báo cáo nội bộ. Từ đó
đánh giá những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế trong công
tác tổ chức kế toán trách nhiệm. Qua đó xây dựng hệ thống lập dự
toán và báo cáo thực hiện từ cấp lãnh đạo thấp nhất đến cấp lãnh đạo
cao nhất, đồng thời thiết lập các chỉ tiêu báo cáo để đánh giá thành
quả của các trung tâm trách nhiệm.Với những vấn đề nêu trên, luận
văn đã đáp ứng được về cơ bản những yêu cầu nghiên cứu đặt ra. Tuy
nhiên, trong quá trình nghiên cứu do nhiều điều kiện hạn chế nên
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tồn tại nhất định. Tác
giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học,
các thầy cô và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện và có giá trị
về lý luận và thực tế cao hơn.


×