Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần may trường giang (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.15 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngành Dệt may nói chung và Công ty Cổ Phần May Trường Giang
nói riêng đã và đang chịu những áp lực cạnh tranh rất lớn. Do đó để
tồn tại và phát triển chỉ có những sản phẩm có sức cạnh tranh cao, giá
cả phù hợp mới có cơ may chiếm lĩnh được thị trường.
Vấn đề trước mắt cần đặt ra cho Công ty Cổ Phần May Trường
Giang là phải tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên trên thực tế, do nhiều
nguyên nhân chủ quan và khách quan mà tại Công ty Cổ Phần May
Trường Giang, kế toán quản trị, đặc biệt là kế toán quản trị chi phí
vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy xuất phát từ nhu cầu
khách quan về mặt lý luận và thực tiễn trong quá trình nghiên cứu,
tác giả đã chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại
Công ty Cổ Phần May Trường Giang” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài góp phần hệ thống hoá và làm rõ những cơ sở lý luận cơ
bản về kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất.
Trên cơ sở khảo sát thực trạng về kế toán quản trị chi phí tại Công
ty Cổ Phần May Trường Giang, đề xuất những phương hướng, giải
pháp để xây dựng, hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại doanh
nghiệp này.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài là kế toán
quản trị chi phí tại Công ty Cổ Phần May Trường Giang.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn bao gồm
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khảo sát tình hình thực tế tại
các doanh nghiệp từ đó đánh giá thực trạng, những vấn đề còn tồn tại để



2
đưa ra phương hướng hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ
Phần May Trường Giang.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp sản xuất
Qua kết quả nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kế toán
quản trị chi phí và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí tại Công ty Cổ Phần May Trường Giang.
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán quản trị chi phí trong
các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Công
ty Cổ Phần May Trường Giang.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán quản
trị chi phí tại Công ty Cổ Phần May Trường Giang.


3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí
1.1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị
Kế toán quản trị được Hiệp hội kế toán Mỹ định nghĩa: “là quá
trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, lập báo biểu, giải
trình và thông đạt các số liệu tài chính và phi tài chính cho ban quản
trị để lập kế hoạch, theo dõi việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi

nội bộ một doanh nghiệp, đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các tài
sản và quản lý chặt chẽ các tài sản này”.
Ngay trong Luật kế toán Việt Nam cũng nêu rõ: "Kế toán quản trị
là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài
chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội
bộ đơn vị kế toán" (Luật kế toán, khoản 3, điều 4).
Như vậy, kế toán quản trị là một khoa học thu nhận, xử lý và cung
cấp thông tin về hoạt động sản xuất - kinh doanh một cách chi tiết,
phục vụ cho các nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, điều hành, tổ
chức thực hiện kế hoạch và quản lý hoạt động knh trong nội bộ doanh
nghiệp.
1.1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Bản chất của kế toán quản trị chi phí nhấn mạnh ở những điểm
sau:
- KTQT chi phí cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế tài
chính trong phạm vị yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
Những thông tin đó có ý nghia với những bộ phận, nhà quản trị
doanh nghiệp.


4
- KTQT chi phí không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin
về các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã thực sự hoàn thành,
đã ghi chép, hệ thống các thông tin phục vụ cho việc lập các dự toán,
quyết định các phương án kinh doanh.
- KTQT chi phí là một bộ phận trong công tác kế toán nói chung
và là một bộ phận không thể thiếu được để kế toán thực sự trở thành
công cụ quản lý.
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong quản trị doanh
nghiệp

- Lập kế hoạch và dự toán
- Tổ chức thực hiện
- Kiểm tra và đánh giá
- Ra quyết định
1.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản
xuất
1.2.1 Phân loại chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.1.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Theo chức năng hoạt động thì chi phí được phân thành 2 loại: Chi
phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
1.2.1.2 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với Báo cáo tài
chính
Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí được chia thành: chi
phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
1.2.1.3. Phân loại theo cách ứng xử chi phí
Theo tiêu thức này, chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất
bao gồm chi phí khả biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp.
1.2.1.4. Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết
định


5
* Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
* Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
* Chi phí lặn
* Chi phí chênh lệch
* Chi phí cơ hội
1.2.2 Tổ chức thu thập thông tin thực hiện liên quan đến chi phí
Để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin thực hiện trong KTQT
cần tổ chức tốt các nội dung: Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán; tổ

chức hệ thống tài khoản phục vụ KTQT, tổ chức hệ thống sổ KTQT
và tổ chức hệ thống báo cáo KTQT.
* Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và hệ thống tài khoản phục
vụ KTQT
Lập các chứng từ kế toán là khâu đầu tiên khi tổ chức thu thập
thông tin thực hiện. Trên cơ sở các chứng từ, tài khoản, sổ kế
toán theo chế độ đã ban hành, KTQT sẽ xây dựng hệ thống chứng
từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp theo yêu cầu quản lý, đảm bảo vừa
chi tiết cho từng bộ phận sản xuất, vừa chi tiết theo biến phí và định
phí.
* Tổ chức hệ thống sổ kế toán để thu thập thông tin thực hiện về
chi phí, phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Để thu thập thông tin thực hiện về chi phí nhằm phục vụ cho yêu
cầu của nhà quản trị kế toán cần sử dụng hệ thống các sổ kế toán chi
tiết về chi phí. Nội dung của sổ kế toán chi tiết chi phí phải đảm bảo
theo dõi được chi tiết từng khoản mục chi phí, yếu tố chi phí kết hợp
với việc nhận dạng chi phí biến đổi và chi phí cố định. Phân tích
được chi phí theo từng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định sẽ phù
hợp với yêu cầu cung cấp thông tin chi tiết về chi phí để vừa phục vụ
yêu cầu quản lý chi phí đáp ứng yêu cầu xác định kết quả từng hoạt


6
động, từng mặt hàng... phù hợp với việc hạch toán ban đầu và theo
yêu cầu của nhà quản trị.
* Tổ chức hệ thống báo cáo
Để giúp các nhà quản trị thực hiện chức năng kiểm soát, các kế
toán viên KTQT sẽ soạn thảo các báo cáo. Trong đa số các báo cáo
thực hiện, KTQT vừa trình bày các thông tin thực hiện, vừa trình bày
những thông tin về dự toán (kế hoạch) tương ứng để đảm bảo so sánh

những kết quả thực tế đạt được với dự toán, liệt kê tất cả những sự
khác biệt giữa thực hiện với dự toán để giúp cho các nhà quản trị
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch (dự toán).
1.2.3 Lập dự toán trong các doanh nghiệp sản xuất
Chúng ta có thể lập dự toán chi phí ở các doanh nghiệp sản xuất
như sau:
* Dự toán về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khối lượng NVL trực
tiếp cần cho sản xuất
trong kỳ kế hoạch

=

Khối lượng sản phẩm
cần sản xuất trong
kỳ kế hoạch

Định mức lượng NVL
tiêu hao cho một đơn
vị sản phẩm

+

Lượng NVL cần
Lượng NVL trực tiếp
Lượng NVL cần
Lượng NVL
mua vào trong kỳ = cần cho nhu cầu sản + cho tồn kho cuối tồn kho đầu kỳ
kế hoạch
xuất kỳ kế hoạch

kỳ kế hoạch
Dự toán trị giá NVL
cần mua vào trong kỳ
kế hoạch

=

Lượng NVL cần
mua vào trong kỳ
kế hoạch

x

Định mức đơn giá
mua của NVL mua
vào

* Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán tổng thời gian
lao động trực tiếp cần
cho kỳ kế hoạch
Dự toán tổng chi phí lao
động trực tiếp của kỳ kế
hoạch

=

Khối lượng sản
lượng cần sản xuất
trong kỳ kế hoạch


x

Định mức thời gian sản
xuất trực tiếp cho một
đơn vị sản phẩm

=

Tổng thời gian lao
động trực tiếp cần
thiết cho kỳ kế
hoạch

x

Định mức đơn giá của
một giờ công lao động


7
* Dự toán chi phí SXC
Tổng biến phí sản
xuất chung trong kỳ
kế hoạch

=

Tổng thời gian lao
động trực tiếp trong

kỳ kế hoạch

Tổng chi phí sản
xuất chung dự tính
cho kỳ kế hoạch

=

Tổng biến phí sản
xuất chung dự tính
cho kỳ kế hoạch

Đơn giá biến phí
sản xuất chung

x

+

Tổng định phí sản
xuất chung dự tính
cho kỳ kế hoạch

* Dự toán chi phí bán hàng
Dự toán chi phí bán
hàng
Dự toán định phí
bán hàng
Dự toán biến phí
bán hàng


=
=
=

Dự toán biến phí
bán hàng
Định phí bán hàng
thực tế kỳ trước
Dự toán biến phí
đơn vị bán hàng

+
x
x

Dự toán định phí bán
hàng
Tỷ lệ tăng (giảm)
theo dự kiến
Sản lượng tiêu thụ
theo dự toán

* Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Dự toán chi phí
quản lý doanh
nghiệp

=


Dự toán biến phí
quản lý doanh
nghiệp

+

Dự toán định phí
quản lý doanh
nghiệp

1.2.4 Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
1.2.4.1.Đối tượng tập hợp chi phí và kỳ tính giá thành
- Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của DN mà đối tượng
tập hợp chi phí trong các DN là:
Từng SP, chi tiết SP, từng loại, nhóm SP, đơn đặt hàng…
Từng phân xưởng, đội, trại, bộ phận SX, từng giai đoạn công nghệ SX.
Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp…
- Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, dịch vụ, công
việc, lao vụ mà DN đã sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá
thành và giá thành đơn vị.
Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của DN mà đối tượng
tính giá thành trong các DN có thể là:
Từng sản phẩm hoặc từng loại sản phẩm và đơn vị sản phẩm
thuộc từng đơn đặt hàng hoàn thành.


8
Từng loại SP, dịch vụ và đơn vị SP, dịch vụ SX hoàn thành.
- Kỳ tính giá thành thông thường là theo tháng, quý, hoặc theo
năm. Doanh nghiệp căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm, quy trình

sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản xuất sản phẩm để xác định kỳ
tính giá thành. Đối với sản phẩm đơn chiếc thì kỳ tính giá thành là
khi sản phẩm đơn chiếc hoàn thành.
1.2.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Các phương pháp tính giá thành chủ yếu thường được sử dụng
trong các DN sản xuất gồm:
- Phương pháp tính giá thành theo công việc, sản phẩm
- Phương pháp tính giá thành theo quá trình sản xuất
- Phương pháp tính giá thành theo định mức
- Phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (phương pháp
ABC)
1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.5.1. Kế toán chi phí bán hàng
1.2.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
TRƯỜNG GIANG
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần
may Trường Giang
Ngày 22/09/2005 Công ty cổ phần may Trường Giang chính thức
đi vào hoạt động với:
- Tên gọi quốc tế: TRUONG GIANG GARMENTJIONNTSTOCK
COMPANY.


9
- Địa chỉ: 239 Huỳnh Thúc Kháng – Thành phố Tam kỳ - Tỉnh
Quảng Nam.
- Fax: 0510.3851416

Công ty có 871 lao động, tổng tài sản tại thời điểm cổ phần hóa là
16.106.097.961 đồng
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý tại Công ty cổ phần
may Trường Giang
2.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ
* Chức năng:
Công ty cổ phần may Trường Giang sản xuất nhiều sản phẩm may
mặc tùy thuộc vào thị hiếu của khách hàng với nhiều mẫu mã, kiểu
dáng, kích thước khác nhau. Mặt hàng chủ yếu mà công ty sản xuất là
áo sơ mi, quần thể thao, áo jaket, quần yếm...
Hoạt động chủ yếu tổ chức gia công hàng xuất khẩu thu lợi nhuận,
góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. Đồng thời, thực
hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, được phép xuất
nhập khẩu hàng hóa, máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Thị trường tiêu thụ: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, EU ....
* Nhiệm vụ:
Thực hiện đúng chế độ quy định về quản lý vốn, tài sản, về chế độ
hạch toán và các chế độ khác do Nhà Nước quy định. Chịu trách
nhiệm về tính xác thực của hoạt động tài chính, công báo công khai
báo cáo tài chính hằng năm.
Bảo tồn và phát triển vốn đầu tư cho sản xuất mở rộng kinh
doanh, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên nhằm đưa doanh
nghiệp đi lên, đảm bảo chính sách xã hội và bảo vệ môi trường.
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất


10
Quy trình tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần may Trường
Giang là theo chuỗi quy trình công đoạn rất phức tạp và đòi hỏi tính

liên tục, sản phẩm được sản xuất qua nhiều công đoạn khác nhau để
hình thành một sản phẩm.
Sau khi phòng kỹ thuật công nghệ thiết kế mẫu, nhập rập vào máy
tính và được in trên khổ giấy rộng tùy theo khổ vải đã được nhập về
sao cho đúng, đủ thông số mẫu mã của mẫu hàng, phân xưởng cắt sẽ
nhận sơ đồ giấy này cùng với nguyên liệu tại kho nguyên liệu, tiến
hành cắt theo mẫu mã đã được giác trên sơ đồ giấy.
Nguyên liệu được sản xuất ra theo chủng loại vải và phụ liệu kèm
theo mà phòng kỹ thuật yêu cầu theo từng mẫu hàng, công đoạn chuẩn
bị sản xuất do phòng kỹ thuật và phòng kế hoạch- kinh doanh đảm nhận.
2.1.2.3. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của
Công ty
* Hình thức tổ chức sản xuất
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là may mặc. Với
đặc điểm là ngành may mặc nên hình thức tổ chức sản xuất của Công
ty là theo hướng chuyên môn hóa sản phẩm, được thực hiện trên một
dây chuyển công nghệ từng khâu, từng công việc.
* Sơ đồ kết cấu sản xuất
Bộ phận sản xuất

Bộ phận sản xuất chính

Bộ phận sản xuất phụ

Sản phẩm

Ghi chú:

Quan hệ chính
Quan hệ phụ trợ

Ghi chú:

Ghi chú:

Ghi chú:


11
2.1.2.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất ở Công ty cổ phần May Trường Giang chuyên
sản xuất và gia công theo đơn đặt hàng trong và ngoài nước.
2.1.2.5. Đặc điểm tổ chức quản lý
Xét về cơ cấu Công ty có mô hình tham mưu, báo cáo chỉ huy hay
theo mô hình “trực tuyến chức năng”. Theo mô hình này, Giám đốc là
người chỉ huy trực tiếp xuống các bộ phận, phòng ban và các xí
nghiệp phân xưởng. Phó Giám đốc và các phòng ban của Công ty
tham mưu lên xuống.
2.1.2.6. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán
Mỗi một thành viên trong bộ máy kế toán đều có chức năng,
nhiệm vụ riêng.
* Hình thức kế toán áp dụng:
Hình thức kế toán đang được áp dụng tại công ty là hình thức
chứng từ ghi sổ thông qua phần mềm Bravo
2.1.2.7. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần May Trường Giang có nhiệm vụ kinh doanh hàng
dệt may. Công ty tự sản xuất và tự tiêu thụ sản phẩm may và các
hàng hóa liên quan đến ngành dệt may. Cụ thể : Công ty chuyên sản
xuất bộ đi mưa, áo jacket, áo liền quần, quần âu, quần yếm…phục vụ
cho sản xuất và tiêu dùng trong nước và nước ngoài theo 3 hình thức
sau : Nhận gia công toàn bộ, sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức

FOB, sản xuất hàng nội địa
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG
2.2.1. Chi phí và phân loại chi phí
2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế
Tại Công ty cổ phần May Trường Giang, chi phí được phân ra


12
thành các khoản mục chính: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí bằng tiền khác.
2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế.
Theo tiêu thức này chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm
các khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp .
2.2.2. Công tác lập kế hoạch, dự toán tại Công ty cổ phần may
Trường Giang
Dự toán sản xuất
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của năm trước, dựa vào kết quả
thực hiện các chỉ tiêu kế hoạc sản xuất kinh doanh của năm trước.
Dựa vào thông tin về tiêu thụ sản phẩm và hướng tiêu thụ trong
tương lai của phòng kế hoạch. Bằng phương pháp phân tích thống kê,
phòng kế hoạch tổng hợp tiến hành phân tích các yếu tố về môi
trường kinh doanh, các nguồn lực của Công ty để lập dự toán sản
xuất của năm.
a. Định mức, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
b. Định mức, dự toán chi phí nhân công trực tiếp
c. Dự toán, định mức chi phí sản xuất chung

d. Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.3. Kế toán chi tiết chi phí tại Công ty cổ phần may Trường
Giang
2.2.3.1. Kế toán chi phí sản xuất
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
c. Kế toán chi phí sản xuất chung


13
2.2.3.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
a. Kế toán chi phí bán hàng
b. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.4. Đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại
Công ty Cổ phần May Trường Giang
2.2.4.1. Về phân loại chi phí
Hiện nay, công ty mới chỉ tập trung phân loại và tập hợp chi phí
sản xuất theo khoản mục, yếu tố chi phí phục vụ cho yêu cầu tính giá
thành sản phẩm và việc lập báo cáo chi phí sản xuất chứ chưa
phân loại theo mô hình ứng xử chi phí..
Phân loại chi phí và tập hợp chi phí theo yêu cầu kế hoạch, kiểm
tra và ra quyết định không được thực hiện thì các nhà QTDN sẽ
không thể có được các thông tin về chi phí cố định, chi phí biến đổi,
chi phí hỗn hợp, chi phí chìm, chi phí cơ hội, chi phí kiểm soát
được và chi phí không kiểm soát được…Bên cạnh đó, kế toán
cũng không thể thực hiện được việc phân tích mối quan hệ giữa chi
phí - khối lượng - lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn…để trên cơ sở
đó đưa ra các quyết định ngắn hạn cũng như các quyết định dài hạn
phù hợp. Đây là một trong những nội dung cơ bản của kế toán quản

trị chi phí trong doanh nghiệp.
2.2.4.2. Vế công tác kế toán chi phí sản xuất
Kế toán quản trị chi phí sản xuất chỉ dừng lại mức độ phục vụ cho
công tác tính giá thành, công ty chưa quan tâm đến việc ứng xử chi
phí trong mối quan hệ với mức độ hoạt động, công suất hoạt động để
lập kế hoạch và phân bổ chi phí. Mà đây là nội dung cơ bản của
KTQT để cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị ra quyết định.


14
2.2.4.3. Về hệ thống báo cáo bộ phận
Các báo cáo bộ phận được thiết lập nhìn chung đã tạo thuận lợi
cho công tác kiểm soát chi phí tại công ty như báo cáo chi phí NVL,
báo cáo chi phí lao động…Tuy nhiên, công ty chưa tiến hành lập
bảng kê phân tích chi phí để có thể đánh giá chi phí phát sinh theo
từng nhân tố ảnh hưởng để có thể chỉ rõ nguyên nhân dẫn đến chi phí
tăng hay giảm nhằm phục vụ yêu cầu kiểm soát của nhà quản trị.
2.2.4.4. Về phân tích thông tin cho việc ra quyết định
Do việc tổ chức công tác KTQT tại công ty chưa được quan tâm
và thực hiện đúng mức nên nguồn thông tin cung cấp cho nhà quản
trị để ra quyết định kinh doanh cũng bị hạn chế. Các thông tin trên
báo cáo tài chính chỉ để đánh giá mức độ biến động của chi phí, chưa
khai thác được các thông tin của KTQT để đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng, không phân tích điểm hòa vốn, phân tích mối quan hệ chi phí
- khối lượng - lợi nhuận, ứng dụng thông tin thích hợp cho việc ra
quyết định sản xuất kinh doanh ngắn hạn, gây ra tình trạng thụ động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.3. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ TRONG VIỆC
THỰC HIỆN KTQT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
TRƯỜNG GIANG

2.3.1. Nguyên nhân khách quan
KTQT ở nước ta còn khá mới mẽ đối với không ít cán bộ quản lý
chưa được tiếp cận, đào tạo, phổ biến kiến thức về KTQT một cách
đầy đủ. Điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức về KTQT ở
công ty.
Hệ thống kế toán Việt Nam là hệ thống kế toán bao gồm KTTC và
KTQT, mà các văn bản, thông tư hướng dẫn thực hiện chủ yếu vẫn là
KTTC, các văn bản, thông tư thực hiện KTQT rất ít và mang tính


15
chung chung, trừu tượng nên công ty còn lúng túng trong việc tổ
chức bộ máy để thu thập thông tin phục vụ cho bộ phận kế toán này
cũng như vận dụng thông tin của KTQT cho việc ra quyết định của
công ty mình.
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Ban lãnh đạo công ty chưa nhận thức được tầm quan trọng của
KTQT nên đã không quan tâm và đầu tư phát triển hệ thống KTQT.
Nhà quản lý của công ty điều hành hoạt động kinh doanh theo một
thói quen, kinh nghiệm là chủ yếu, ngại sự thay đổi nên không thích
tổ chức lại công tác kế toán.
Trình độ chuyên môn của kế toán ở công ty còn hạn chế, lạc hậu
so với kiến thức trong điều kiện kinh doanh mới nên việc lĩnh hội và
vận dụng chế độ kế toán mới vào công ty còn hạn chế.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY TRƯỜNG GIANG
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG

3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ Phần may Trường
Giang
Mục tiêu trong những năm tiếp theo, Công ty cổ phần may Trường
Giang đang tập trung xây dựng mô hình tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh gọn nhẹ, hiệu quả cao, đồng thời hoàn thành tốt nhiệm vụ
Nhà Nước giao. Nghiên cứu mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm để phù hợp
thị hiếu người Việt Nam để cho ra đời những dòng sản phẩm nội địa
đặc sắc, đồng thời cải tiến chất lượng để phù hợp với tiêu chuẩn quốc


16
tế cũng như thu hút thêm nhiều thị trường nước ngoài đầu tư.
3.1.2. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Công
ty cổ phần may Trường Giang
Kế toán quản trị chi phí ngày càng trở nên quan trọng và ngày
càng khẳng định được vai trò của mình trong việc cung cấp thông tin
cho nhà quản trị mà kế toán tài chính không thể đảm nhận được.
Song, doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, kinh doanh
nhiều loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau, muốn biết chi phí, thu nhập
của từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhằm tổng hợp lại trong
một cơ cấu hệ thống kế toán phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh
nghiệp thì kế toán tài chính không đáp ứng được yêu cầu này. Do đó,
các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống kế toán quản trị để trước hết
là xây dựng các dự toán chi phí, dự toán thu nhập và kết quả của
từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, sau đó phải theo dõi, kiểm tra
suốt quá trình chi phí sản xuất, mua bán hàng hóa, dịch vụ, tính toán
kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để đáp ứng yêu
cầu cụ thể của doanh nghiệp.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY

TRƯỜNG GIANG
3.2.1. Hoàn thiện công tác phân loại chi phí phục vụ cho KTQT
Như đã phân tích ở phần thực trạng, mặt hạn chế của dự toán chi
phí trong Công ty là hiện nay chưa lập linh hoạt theo các mức sản
lượng khác nhau để chủ động cho các nhà quản trị trong việc đưa ra
các quyết định ở những tình huống và quy mô sản lượng khác nhau.
Để đáp ứng yêu cầu lập dự toán trong những điều kiện có mức sản
lượng sản xuất khác nhau, đòi hỏi Công ty phải thực hiện việc phân
loại chi phí theo cách ứng xử chi phí. Trên cơ sở phân loại chi phí


17
theo cách ứng xử chi phí, Công ty sẽ xác định giá thành sản phẩm
theo phương pháp trực tiếp cũng như việc lập dự toán chi phí linh
hoạt.
3.2.2. Hoàn thiện việc xác định giá thành sản xuất
Hiện nay, ở Công ty xác định giá thành sản phẩm theo phương
pháp giá thành toàn bộ. Tuy nhiên, tính giá thành theo phương pháp
này chưa cung cấp thông tin để phục vụ cho những yêu cầu trong
quản trị tại Công ty như: lập dự toán linh hoạt khi Công ty hoạt động
với các mức sản lượng khác nhau; cơ sở để thực hiện công tác kiểm
soát, đánh giá tình hình thực hiện chi phí tại Công ty; hỗ trợ cho việc
ra quyết về giá bán sản phẩm trong ngắn hạn. Vì vậy, tính giá thành
theo phương pháp trực tiếp rất cần cho Công ty, đặc biệt trong điều
kiện cạnh tranh như hiện nay.
Trong trường hợp không có sự gia tăng định phí và định phí bù
đắp đủ, nhà quản trị chỉ cần so sánh chi phí bỏ ra với biến phí, nếu
giá bán sản phẩm cung cấp lớn hơn biến phí đơn vị sẽ có lãi trên cơ
sở đó Công ty có thể gia tăng chi phí. Như vậy, giá thành sản phẩm
hoàn thành bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực

tiếp và biến phí SXC.
Từ việc phân loại chi phí thành biến phí và định phí tính được giá
thành theo phương pháp trực tiếp JQTNA. Kế tiếp tác giả thu thập số
liệu của các sản phẩm sản xuất và lập bảng tính giá thành theo
phương pháp trực tiếp.
Từ thực tế tính giá thành theo phương pháp toàn bộ ở Công ty và
theo phương pháp trực tiếp tính ở trên, ta có thể lập bảng so sánh 2
phương pháp qua bảng 3.5


18
Việc tính giá thành theo phương pháp trực tiếp giúp Công ty thuận
lợi trong việc lập dự toán chi phí linh hoạt để nhà quản trị đưa ra
quyết định kinh doanh ngắn hạn với những điều kiện khác nhau.
3.2.3. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí
Dự toán chi phí là một công cụ quan trọng để phân tích và giám
sát việc thực hiện các mục tiêu đặt ra nhằm cung cấp thông tin một
cách có hệ thống toàn bộ mục tiêu kế hoạch chi phí của doanh
nghiệp.
Từ đó kiểm soát được chi phí và đánh giá được trách nhiệm quản
lý chi phí. Cụ thể như sau:
- Xác định phạm vi hoạt động trong kỳ kế hoạch.
- Phân tích các chi phí có thể phát sinh trong năm phù hợp với
cách ứng xử chi phí.
- Tính biến phí đơn vị theo mức độ hoạt động kế hoạch
Biến phí đơn vị kế
hoạch

Tổng biến phí kế hoạch


=

Mức độ hoạt động kế hoạch

- Lập kế hoạch linh hoạt điều chỉnh theo mức hoạt động thực tế:
Tổng biến phí theo mức
hoạt động thực tế

=

Mức hoạt động thực tế x Biến phí đơn
vị kế hoạch

Đối với định phí thường không thay đổi khi lập dự toán chi phí
linh hoạt, do mức độ hoạt động thực tế vẫn nằm trong phạm vi hoạt
động liên tục.
Việc lập dự toán chi phí linh hoạt tại Công ty được thể hiện như
sau:
- Đối với biến phí vật liệu: dựa trên định mức và đơn giá dự kiến.
- Đối với biến phí nhân công: dựa vào đơn giá lương do bộ phận
tổ chức xây dựng hàng năm.


19
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức thông tin phục vụ kiểm soát chi phí ở
Công ty
3.2.4.1. Báo cáo tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu chịu tác động trực tiếp của lượng nguyên
vật liệu tiêu hao và đơn giá nguyên vật liệu mua vào. Bộ phận thu
mua nguyên vật liệu có trách nhiệm trong giải thích những nguyên

nhân dẫn đến những biến động về giá nguyên liệu thay đổi. Để kiểm
soát lượng nguyên vật liệu tiêu hao thông qua kiểm tra việc thực hiện
các định mức tiêu hao về nguyên vật liệu, sự biến động về lượng
nguyên vật liệu tiêu hao thường thuộc trách nhiệm của bộ phận sản
xuất, song cũng có thể thuộc về bộ phận thu mua nếu chất lượng
NVL mua vào kém, dẫn đến làm tăng định mức.
Thực tế hiện nay ở Công ty việc cung cấp thông tin phục vụ kiểm
soát chi phí nguyên vật liệu thông qua các bảng kê nguyên vật liệu,
sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu… để lập báo cáo tình hình thực
hiện định mức nguyên vật liệu, thông tin chỉ mang tính chất so sánh
chưa đáp ứng được yêu cầu xác định trách nhiệm đến từng cá nhân,
bộ phận cũng như nguyên nhân gây nên biến động.
Đối với Công ty, có 7 sản phẩm nên khi lập báo cáo tình hình thực
hiện chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần phải lập riêng cho mỗi loại
sản phẩm.
Công ty cần phải phân tích biến động chi phí NVL trực tiếp
3.2.4.2. Báo cáo tình hình chi phí nhân công trực tiếp
Công ty phải thường xuyên theo dõi về khối lượng thực hiện, chất
lượng và tay nghề của công nhân nhằm đảm bảo chất lượng cũng như
mẫu mã sản phẩm, tránh được sự lãng phí về nguyên vật liệu do tay
nghề công nhân thấp.


20
Tổ trưởng từng phân xưởng, tổ kiểm tra việc chấm công hàng
ngày đối với công nhân phải kiểm soát được thời gian dành cho từng
công việc.
Các tổ trưởng thuộc từng phân xưởng phải kiểm tra chất lượng
công việc, bố trí công việc phù hợp với khả năng của từng công nhân
trong tổ.

Để kiểm soát chặt chẽ thời gian làm việc và chất lượng làm việc
của công nhân, Công ty nên bố trí thêm cán bộ kỹ thuật để giám sát
công việc của công nhân.
Công ty cần thiết lập các báo cáo phân tích chi phí nhân công trực
tiếp để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tìm ra các nguyên nhân gây
nên sự biến động chi phí nhân công trực tiếp để từ đó có biện pháp
kiểm soát thích hợp. Để đáp ứng yêu cầu trên có thể sử dụng bảng
báo cáo tình hình chi phí nhân công trực tiếp quý 4 năm 2011, từ đó
phân tích để có các biện pháp kiểm soát thích hợp. Định kỳ cuối quý,
căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tình hình chi phí thực tế, Công ty
tiến hành phân tích chi phí nhân công trực tiếp theo mẫu báo cáo
được nêu trong Bảng 3.10
3.2.4.3. Báo cáo tình hình thực hiện chi phí sản xuất chung
Ở Công ty báo cáo nhằm kiểm soát chi phí mới chỉ dừng lại ở các
báo cáo về nguyên liệu, báo cáo về lao động, vật tư. Song thực tế chi
phí phát sinh ở phân xưởng không chỉ bao gồm chi phí về nguyên
liệu, vật tư, lao động mà còn bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ, sửa
chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị, lương của cán bộ quản lý phân
xưởng… Để đánh giá mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất
chung, nhằm kiểm soát khoản mục này, Công ty cần lập báo cáo và
phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất chung. Sử dụng số liệu


21
ở bảng 3.2 - Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí quý 4 năm
2011, lập báo cáo tình hình thực hiện chi phí sản xuất chung sau:
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán đảm bảo thực hiện
KTQT chi phí
Để tổ chức tốt KTQT chi phí ở Công ty thì việc đầu tiên mà công
tác tổ chức kế toán phải quan tâm là xây dựng mô hình bộ máy kế

toán phù hợp, đảm bảo thực hiện KTQT chi phí có hiệu quả. Với điều
kiện như hiện nay, Công ty chưa có đủ điều kiện để tách rời KTTC và
KTQT thành hai bộ phận độc lập. Hơn nữa KTTC và KTQT có mối
liên hệ mật thiết với nhau về thông tin, nguồn gốc số liệu.. Chức năng
và nhiệm vụ của các phần hành trong bộ máy kế toán của Công ty
được trình bày ở Chương II, phần hoàn thiện này chỉ bổ sung thêm
một số chức năng, nhiệm vụ của KTQT cho từng phần hành của bộ
máy kế toán Công ty như sau:
+ Trưởng phòng kế toán: Chịu trách nhiệm tổ chức và kiểm tra
công tác kế toán tại Công ty, cung cấp thông tin kế toán theo yêu cầu
của quản trị và là người tư vấn cho hoạt động quản trị trong Công ty.
Trên cơ sở báo cáo kết quả kết doanh của Phó phòng kế toán
chuyển lên, Trưởng phòng kế toán tính toán phân tích chi phí trong
mối quan hệ với sự thay đổi sản lượng và lợi nhuận nhằm giúp các
nhà quản trị Công ty đưa ra các quyết định kinh doanh như: Xác định
sản lượng và doanh thu hòa vốn, quyết định về sản lượng tiêu thụ với
mức lợi nhuận mong muốn, lựa chọn quyết định khi thay đổi biến phí
để đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ, lựa chon quyết định khi thay đổi
định phí, biến phí và doanh thu.
+ Phó phòng kế toán:
Tổ chức thu thập và phân tích thông tin
Thông tin tương lai


22
+ Kế toán TSCĐ, vốn bằng tiền và thanh toán:
Mở sổ chi tiết theo dõi TSCĐ, sửa chữa TSCĐ, khấu hao TSCĐ.
+ Kế toán công nợ
Lập dự toán tình hình công nợ đối với từng đối tượng theo từng
khoản nợ và theo từng kỳ hạn nợ.

Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tiền thường
xuyên.
+ Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Lập dự toán về chi phí nguyên vật liệu, phân tích tình hình thu
mua, bảo quản và sử dụng nguyên liệu và các vật tư khác.
Lập các báo cáo về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
3.2.6. Hoàn thiện tổ chức cung cấp thông tin giữa kế toán quản
trị với các bộ phận liên quan
Để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, KTQT cần nhận
các thông tin từ bộ phận liên quan và cung cấp thông tin đã qua xử lý
cho việc ra quyết định của các nhà quản trị trong đơn vị. Mối quan hệ
cung cấp thông tin giữa KTQT và các phòng ban được thể hiện.
- Mối liên hệ cung cấp thông tin giữa KTQT và KTTC
- Mối liên hệ cung cấp thông tin giữa KTQT với các phòng ban


23
KẾT LUẬN
Để tồn tại và phát triển thích ứng với một nền kinh tế thị trường,
các doanh nghiệp luôn luôn phải tìm cách đối phó với những cạnh
tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp khác, nhất là trong giai đoạn nền
kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình bước vào hội nhập với kinh tế
thế giới. Do vậy, nhu cầu thông tin cho quản lý quá trình kinh doanh
đối với các doanh nghiệp hiện nay là một điều không thể thiếu được.
Kế toán – một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế – tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều
hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Một hệ thống kế toán có thể
đáp ứng tốt các nhu cầu thông tin phải là một hệ thống bao gồm hai
phân hệ: kế toán tài chính và kế toán quản trị. Đối với phân hệ kế
toán quản trị, thông tin phải theo mục đích quản trị trong nội bộ

doanh nghiệp để dự báo các sự kiện xảy ra và dự toán các ảnh hưởng
về tài chính kinh tế của chúng đối với tổ chức. Các thông tin này
không cần phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán tài chính. Thay vào
đó, nó được nhấn mạnh đến tính thích hợp – nghĩa là khả năng hữu
dụng trong việc dự đoán tương lai, và tính linh hoạt – nghĩa là phù
hợp với đặc thù của doanh nghiệp.
Luận văn với đề tài: “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công
ty cổ phần may Trường Giang” đã giải quyết một số vấn đề sau:
- Hệ thống hóa và phát triển các lý luận chung về KTQT chi phí
trong doanh nghiệp nhawmg phục vụ cho quản trị nội bộ doanh
nghiệp: tìm hiểu bản chất, vai trò, nhiệm vụ của KTQT chi phí, đặc
điểm hoạt động sản xuất ảnh hưởng đến KTQT chi phí trong doanh
nghiệp, nội dung của KTQT chi phí trong doanh nghiệp.


24
- Đánh giá thực trạng công tác KTQT chi phí tại công ty, những
mặt đã làm được và những vấn đề còn tồn tại trong công tác KTQT
chi phí.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị chi
phí tại công ty: Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí, tổ chức
thu thập thông tin liên quan đến tương lai, tổ chức phân tích thông
tin....
Nhìn chung luận văn đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản các
mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, KTQT chi phí vẫn còn mới mẽ đối với các
DN ở nước ta. Việc triển khai KTQT chi phí tại các DN chưa đồng
bộ, mặt khác trong điều kiện cạnh tranh thông tin KTQT chỉ phục vụ
cho nội bộ doanh nghiệp, tác giả đã không ít gặp khó khăn trong quá
trình nghiên cứu. Các giải pháp rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực
tiễn của Công ty, nhưng vấn đề lý luận và thực tiễn luôn có sự thay

đổi, vì vậy sẽ còn nhiều vấn đề tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện, luận
văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong
sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các thầy cô và các bạn để
luận văn được hoàn chỉnh hơn.



×