Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tăng cường kiểm soát chi phí xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng điện vineco 6 (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.21 KB, 28 trang )

i.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN VÂN PHƯƠNG

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN VINECO 6

Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số 60.34.30

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2012


ii .
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học:GS.TS TRƯƠNG BÁ THANH

Phản biện 1:…TS Đoàn Ngọc Phi Anh……………….
Phản biện 2:…PGS-TS Võ Văn Nhị………………….

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 25 tháng…8. năm 2012

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


-

Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng.

-

Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, nền kinh tế thế giới nói chung rơi vào tình
trạng khó khăn và đang trên đà suy thoái. Việt Nam nói riêng nằm trong
gồng quay chung của thế giới: suy thoái, lạm phát, kinh tế kém phát
triển. Hầu như ở khắp các lĩnh vực đều khó khăn. Chính phủ thì hạn chế
đầu tư xây dựng, ngân hàng thì hạn chế cho vay và nếu có cho vay thì
với lãi suất lớn. Tất cả các nguyên nhân đó đều tác động trực tiếp đến
giá thành của sản phẩm xây lắp.
Đồng thời, ngày càng có nhiều công ty xây dựng gia nhập vào
thị trường, không chỉ các công ty trong nước mà còn có sự cạnh tranh
của các công ty nước ngoài. Cuộc chiến cạnh tranh diễn ra gay gắp và
quyết liệt. Chỉ có những công ty nào đảm bảo được các yêu cầu về chất
lượng công trình, thời gian thi công, giá cả cạnh tranh mới có thể tồn tại
và phát triển được. Trước xu thế đó, đặt ra cho mỗi công ty một tất yếu
nói chung là nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành thi công, rút
ngắn thời gian thi công nhưng vẫn có lãi…
Công ty cổ phần xây dựng điện Vineco 6 – ngành kinh doanh
chủ yếu là xây dựng các công trình đường dây, trạm điện, xây dựng các
công trình công nghiệp và dân dụng….đã từng dẫn đầu trong phong trào

thi đua sản xuất giỏi của ngành xây dựng công nghiệp Việt Nam - cũng
không ngoại lệ. Với mục tiêu tiếp tục phát triển bền vững trong điều
kiện kinh tế vô cùng khó khăn về nhiều mặt như: lạm phát, lãi suất ngân
hàng, cơ chế đấu thầu cạnh tranh quyết liệt…Để thắng thầu các công
trình công ty cần phải có các bước chuẩn bị về mọi mặt trong đó có
công tác kiểm soát chi phí xây lắp hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng
phí thất thoát vốn trong quá trình thi công sẽ góp phần quan trọng để


2.
công ty đạt được mục tiêu đã đề ra. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài
“ Tăng cường kiểm soát chi phí xây lắp tại công ty Cổ phần xây
dựng điện Vineco 6”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Về lý luận: Luận văn nghiên cứu lý luận chung về kiểm soát chi
phí xây lắp tại doanh nghiệp xây lắp
Về thực tiễn: Thông qua việc tìm hiểu, thu thập, tổng hợp, phân
tích thông tin từ thực tiễn tại công ty cổ phần xây dựng điện Vineco 6,
phát hiện những hạn chế trong công tác kiểm soát chi phí xây lắp đưa ra
các giải pháp phù hợp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi phí xây
lắp tại công ty này
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về kiểm
soát chi phí xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp, gồm môi trường
kiểm soát, việc tổ chức thông tin phục vụ cho kiểm soát các thủ tục kiểm
soát cụ thể
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tại đơn vị xây lắp
công ty cổ phần xây dựng điện Vineco 6
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu tại công ty và tìm hiểu đề tài, luận văn

sử dụng các phương pháp: Phương pháp quan sát trực tiếp, phương pháp
phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh lý thuyết và
thực tiễn. Qua đó suy luận logich để đánh giá công tác kiểm soát chi phí
xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng điện Vineco 6
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn tổng hợp về công tác kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp
tại các doanh nghiệp xây lắp. Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi
phí xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng điện Vineco 6. Qua đó nhận


3.
diện các điểm còn yếu trong công tác kiểm soát nội bộ tại công ty và
đưa ra một số hướng giải quyết nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi
phí xây lắp tại công ty giúp giảm giá thành sản phẩm xây lắp.
6. Kết cấu của luận văn
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm chung của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1. Khái niệm, chức năng, mục tiêu, ý nghĩa của hệ thống kiểm
soát nội bộ
1.1.1.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành: “Hệ thống
kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị
được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ
pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát
hiện gian lận, sai sót, để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý nhằm
bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”
1.1.1.2. Chức năng
Chức năng của hệ thống KSNB là, hoạch định, giám sát, ngăn

chặn các sai phạm, ra quyết định và kiểm soát
1.1.1.3. Mục tiêu
- Đối với thông tin kế toán
- Đối với công tác quản lý
1.1.1.4. Ý nghĩa của hệ thống KSNB
Giúp cho công việc quản lý, hoạt động kinh doanh của đơn vị
hiệu quả, giảm bớt các rủi ro tiềm tàng. Bảo vệ các tài sản của đơn vị
khỏi bị hư hỏng, mất mát. Ngăn ngừa các gian lận và sai sót.
Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy


4.
1.1.2 Các thành phần của hệ thống KSNB
Môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát
1.1.2.1. Môi trường kiểm soát
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành: “Môi trường
kiểm soát là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của
thành viên Hội đồng quản trị, ban giám đốc đối với hệ thống kiểm soát
nội bộ và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị. Các nhân
tố chính của môi trường kiểm soát bao gồm: Đặc thù quản lý, cơ cấu tổ
chức, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch, kiểm toán nội bộ, các
nhân tố bên ngoài
1.1.2.2. Hệ thống kế toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam: “Hệ thống kế toán là các
quy định về kế toán và các thủ tục kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp
dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính”
Hệ thống kế toán trong một đơn vị được tiến hành theo một quy
trình từ thu thập, xử lý và cuối cùng là cung cấp thông tin.
1.1.2.3. Thủ tục kiểm soát
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành: “Thủ tục kiểm soát

là các quy chế và thủ tục do ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo
thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể”
Thủ tục kiểm soát được xây dựng dựa trên ba nguyên tắc:
nguyên tắc phân công, phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm và
nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn
1.2. Kiểm soát chi phí xây lắp
1.2.1. Khái niệm chi phí xây lắp
Chi phí là toàn bộ các hao phí về lao động sống, và lao động vật
hóa được biểu hiện bằng tiền mà đơn vị bỏ ra trong một giai đoạn kinh
doanh nhất định, bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp


5.
1.2.2. Phân loại chi phí xây lắp
1.2.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, các cấu kiện bê
tông đúc sẵn …dùng để xây lắp các công trình
1.2.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp
Là khoản tiền lương tiền công, các khoản khác phải trả cho
công nhân trực tiếp thi công… khoản mục chi phí này thường chiếm
khoảng 20%-30% giá trị công trình
1.2.2.3. Chi phí sử dụng máy thi công
Bao gồm toàn bộ chi phí về vật tư, lao động, khấu hao và chi
phí bằng tiền trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công tại công trình
xây dựng như: máy đào, máy ủi…
1.2.2.4. Chi phí sản xuất chung
Là các chi phí chung khác liên quan đến việc quản lý công
trình, trong phạm vi tổ (đội) sản xuất thi công xây lắp (trừ các chi phí
trực tiếp)
1.2.3. Ảnh hưởng của CPXL đến công tác kiểm soát

CPXL thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí tại
doanh nghiệp là do: Quá trình thi công xây lắp được thực hiện qua nhiều
giai đoạn, sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, CPXL phát sinh tại nhiều
nơi, nhiều bộ phận nên nếu không có biện pháp quản lý sẽ gây lãng phí,
tính sai giá thành ảnh hưởng đến kết quả xây lắp.
1.3. Nội dung kiểm soát chi phí xây lắp trong hoạt động kinh doanh
xây lắp
1.3.1. Hệ thống thông tin phục vụ kiểm soát chi phí xây lắp
trong các doanh nghiệp xây lắp
1.3.1.1. Hệ thống thông tin dự toán


6.
Hệ thống dự toán này chính là hệ thống định mức cho các
khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, định mức chi
phí cho các công trình xây dựng do bộ xây dựng ban hành
1.3.1.2. Hệ thống thông tin thực hiện
Tổ chức hệ thống thông tin thực hiện chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp xây lắp là đi tổ chức hệ thống thông tin kế toán cho việc
đo lường các chi phí sản xuất thực thế phát sinh trong quá trình thi công
các công trình
1.3.2. Các thủ tục kiểm soát chi phí xây lắp trong quá trình xây lắp
Thủ tục kiểm soát là toàn bộ các quy trình, chính sách do nhà
quản lý thiết lập nhằm mục đích giúp đơn vị kiểm soát các rủi ro có thể
gặp phải
1.3.2.1. Thủ tục kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a) Các thủ tục kiểm soát hiện hành
Thủ tục kiểm soát chi phí nguyên vật liệu bao gồm thủ tục kiểm
soát cung ứng nguyên vật liệu về chất lượng và giá cả, thủ tục kiểm soát

vật tư sử dụng về số lượng
b). Thủ tục kiểm soát sau
Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để tìm ra các nhân tố
ảnh hưởng. Ba nhân tố ảnh hưởng khối lượng (Q), định mức tiêu hao vật
liệu (m), đơn giá nguyên vật liệu xuất dùng (p). Tổng chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp (V L ) Hay V L =
Đối tượng phân tích

∆ V L = V L1 – V Lk =



Qmp



Q1m1p1 -



Q1mkpk

Các nhân tố ảnh hưởng:
+ Ảnh hưởng của định mức nguyên vật liệu tiêu hao

∆ m VL =



Q1m1pk -




Q1mkpk


7.
+ Ảnh hưởng của đơn giá nguyên vật liệu

∆ p VL =



Q1m1p1 -



Q1m1pk

+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ∆ VL = ∆ mVL + ∆ pVL
1.3.2.2. Thủ tục kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp
a) Thủ tục kiểm soát hiện hành:
Bao gồm thủ tục kiểm soát ngày công lao động, kiểm soát năng
suất lao động
b. Thủ tục kiểm soát sau
Ba nhân tố ảnh hưởng: Khối lượng (Q), đơn giá lao động (đ),
định mức hao phí lao động cho một đơn vị khối lượng xây lắp (m). Tổng
chi phí nhân công trực tiếp (NC) Hay NC =
- Đối tượng phân tích


∆ NC = NC1 – NCk =





Q1m 1đ1 -

Qxmxđ



Qkmkđk

- Các nhân tố ảnh hưởng
+ Ảnh hưởng của đinh mức hao phí lao động

∆ m NC=



Q1 m 1 đ k -



Q1 mk đk

+ Ảnh hưởng của đơn giá lao động

∆ đ NC =




Q1 m1 đ1-



Q1 m1 đk

Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ∆ NC = ∆ mNC + ∆ đNC
1.3.2.3. Thủ tục kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công
a) Thủ tục kiểm soát hiện hành:
Bao gồm thủ tục kiểm soát chi phí trực tiếp liên quan đến xe
máy thi công, thủ tục kiểm soát ca máy thi công từng hạng mục, thủ tục
kiểm soát năng suất sử dụng máy…
b) Thủ tục kiểm soát sau:
Ba nhân tố ảnh hưởng : Khối lượng (Q), đơn giá ca máy thi
công (p) và định mức ca máy cho một khối lượng xây lắp (m), chi phí sử
dụng máy thi công M: Hay M =



Q m pM


8.
- Đối tượng phân tích

∆ M= M1 – Mk =




Q1m1p M1 -



Q1mkp Mk

- Các nhân tố ảnh hưởng
+ Ảnh hưởng năng suất máy thi công (số ca máy)

∆ mM =



Q1m1pMk-



Q1mkpMk

+ Ảnh hưởng của đơn giá ca máy thi công

∆ pmM =



Q1m1pM1 -




Q1m1pMk

+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ∆ M= ∆ mM+ ∆ pmM
1.3.2.4. Thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất chung
a) Thủ tục kiểm soát hiện hành
Bao gồm thủ tục kiểm soát chi phí nhân công quản lý công
trình, thủ tục kiểm soát vật tư sử dụng cho công trình, thủ tục kiểm soát
các chi phí mua ngoài khác...
b) Thủ tục kiểm soát sau: Phân tích chi phí sản xuất chung là đi
phân tích các yếu tố định phí và biến phí sản xuất chung . Cần thực hiện
tách biệt giữa định phí sản xuất chung và biến phí sản xuất chung thì
mới có thể kiểm soát được
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản
về kiểm soát nội bộ nói chung và kiểm soát chi phí nói riêng. Đồng thời,
dựa trên các đặc điểm riêng của hoạt dộng sản xuất xây lắp để đưa ra lý
luận về kiểm soát nội bộ phí sản xuất trong quá trình xây lắp.
Qua đó rút ra kết luận rằng: Để kiểm soát chi phí xây lắp cần
phải có môi trường kiểm soát tốt. Tổ chức hệ thống thông tin dự toán và
hệ thống thông tin thực hiện phù hợp, khoa học, và các thủ tục kiểm soát
hữu hiệu.
Vì vậy để đánh giá thực trạng công tác KSNB CPXL tại công
ty, luân văn sẽ đi sâu vào những nội dung trên


9.
Chương 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN VINECO 6
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần xây dựng điện Vineco 6

2.1.1. Lịch sử hình thành công ty
Công ty cổ phần xây dựng điện VNECO 6 tiền thân là tổng đội
xây lắp điện IV, xưởng bê tông ly tâm Hoà Khánh, xí nghiệp bê tông ly
tâm và xây dựng điện ở Quy Nhơn thuộc Công ty xây lắp điện 3, tổng
công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam. Với sự phát triển và đứng
vững qua các năm làm việc ngày 7/3/2006, theo quyết định số 172
TB/VNECO 6-TCLĐHC đổi tên công ty thành Công ty VNECO 6, trụ
sở đóng tại phường Hoà Khánh, quận Liên Chiểu – Tp Đà Nẵng.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty
2.1.2.1. Địa bàn hoạt động
Địa bàn kinh doanh của Công ty VNECO6 trên cả nước, nhưng
tập trung chủ yếu ở miền Trung và Tây Nguyên. Hiện nay, công ty đang
mở rộng thị trường ra nước ngoài với những công trình xây dựng nhà
xưởng, xây dựng các công trình điện tại các nước Lào và Campuchia
2.1.2.2. Ngành nghề kinh doanh
Xây lắp các công trình đường dây, trạm điện cấp điện áp từ
500kv trở xuống. Sản xuất cột điện bê tông ly tâm, các sản phẩm bê
tông lắp sẵn như cống thoát nước cung cấp cho các công trình xây dựng
dân dụng. Sản phẩm cơ khí, mạ kẽm, chế tạo các cột sắt cung cấp theo
công trình đường dây 500KV trở xuống.
2.1.2.3. Công nghệ sản xuất
Việc xây dựng các đường dây, trạm điện thực hiện thủ công với
sự hỗ trợ của máy móc thiết bị.
2.1.2.4. Các công trình đã thực hiện


10 .
Công ty đã thực hiện thi công các công trình như: đường dây
220 KV Ô Môn – Sóc Trăng, 110KV Krong Buck, 500KV Phú Mỹ Sông Mây, TBA 110KV Biển Hồ - Gia Lai...
2.2. Giới thiệu về hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty cổ phần xây

dựng điện Vineco 6
2.2.1. Môi trường kiểm soát
2.2.1.1. Đặc thù quản lý
« Chất lượng sản phẩm sẽ là cam kết bền vững nhất, thể hiện
tinh thần trách nhiệm nhất của công ty đối với khách hàng » ảnh hưởng
đến triết lý và phong cách điều hành của ban giám đốc công ty.
2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức trực
tuyến, chức năng.
2.2.1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
CHỦ TỊCH
HĐQT
GIÁM ĐỐC
PGĐ Kinh tế

Phòng
KT-KH

Đội XL
điện I

PGĐ Kỹ thuật

Phòng
KT-VT

Đội XL
điện II

Phòng

TC-LĐ

Đội XL
điện III

Đội XL
điện IV

Phòng
TC-KT

PX
CK&B
TLT


11 .
Chú thích :

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

2.2.1.4. Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự là hệ thống các quan điểm, tiêu chuẩn, các
quy định về việc tuyển chọn, đào tạo,bồi dưỡng, các chế độ khen thưởng
và kỹ luật đối với đội ngũ cán bộ nhân viên. Tại công ty công tác nhân
sự chưa thực sự được đảm bảo
2.2.1.5. Công tác kế hoạch
Công ty đã thành lập một bộ phận chuyên trách là phòng kế hoạch
2.2.1.6. Các nhân tố bên ngoài

Ngoài các nhân tố bên trong thuộc tầm kiểm soát của đơn vị
còn một số các nhân tố khác không thuộc khả năng kiểm soát của đơn vị
đó là các nhân tố bên ngoài bao gồm đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp,
khách hàng...
2.2.2. Hệ thống kế toán
2.2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tại công ty theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán
2.2.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán trưởng

Kế toán tổng
hợp

Kế toán vật tư

Chú thích :

Kế toán thanh
toán

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

2.2.2.3. Nhiệm vụ chức năng bộ máy kế toán
2.2.2.4. Hình thức kế toán áp dụng

Thủ quỹ


12 .

Công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán “chứng từ ghi sổ”.
Hệ thống chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán của công ty
được thực hiện theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
2.2.3. Thủ tục kiểm soát nội bộ tại công ty
Các thủ tục kiểm soát tại công ty bao gồm : thủ tục kiểm soát
quá trình mua vật tư, thủ tục kiểm soát chi phí, thủ tục kiểm soát bán
hàng, thủ tục kiểm soát thu chi tiền, thủ tục kiểm soát thanh toán... Các
thủ tục kiểm soát xây dựng còn sơ sài, chưa chặt chẽ, trong quá trình
thực hiện nhiều khi còn vi phạm cả quy trình quản lý
2.3. Thực trạng kiểm soát chi phí xây lắp tại công ty cổ phần xây
dựng điện Vineco 6
2.3.1. Hệ thống thông tin phục vụ công tác kiểm soát chi phí xây
lắp tại công ty cổ phần xây dựng điện Vineco 6
2.3.1.1. Tổ chức hệ thống thông tin dự toán
Đối tượng lập dự toán chi phí xây lắp là từng nội dung công
việc, hạng mục công trình và công trình. Hệ thống dự toán được thiết
lập dựa trên hệ thống định mức chi phí, bao gồm: Định mức chi phí trực
tiếp, định mức chi phí chung, định mức thu nhập chịu thuế tính trước,
định mức chi phí xây dựng nhà tạm, nhà điều hành. Chi phí trực tiếp bao
gồm: Chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy
thi công, và các chi phí trực tiếp khác
2.3.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin thực hiện
Hệ thống thông tin thực hiện là chi phí xây lắp tại công ty chủ
yếu là hệ thống thông tin kế toán. Hiện tại đối tượng hạch toán chi phí
xây lắp và đối tượng tính giá thành tại các đơn vị xây lắp thuộc công ty
là từng hạng mục công trình. Tại các đơn vị này chưa tập hợp chi phí
cho từng hạng mục công trình nhỏ để phục vụ công tác kiểm soát một
cách kịp thời chi phí của từng hạng mục công trình



13 .
2.3.2. Thủ tục kiểm soát chi phí xây lắp tại công ty cổ phần xây
dựng điện Vineco6
2.3.2.1. Thủ tục kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
*) Đối với hạng mục giao khoán
Khi công ty nhận được một lúc nhiều công trình, công ty sẽ căn
cứ vào quy mô của từng đội thi công đã có sẵn để tiến hành giao khoán,
có thể là khoán một phần chi phí xây lắp hoặc khoán toàn bộ công trình.
Khi công ty giao khoán toàn bộ công trình cho đội có trách nhiệm thi
công thì tiến hành ký hợp đồng quy định thời gian hoàn thành công việc,
khối lượng công việc hoàn thành, chất lượng công việc hoàn thành.
*) Đối với hạng mục tự tổ chức thi công
a) Thủ tục cung ứng nguyên vật liệu:
Đối với giá cả vật liệu: theo giá thị trường mà đơn vị cung ứng
đưa ra, không có sự lựa chọn giữa các đơn vị cung ứng mà theo giá cả
của nhà cung ứng quen với công ty
Đối với việc tập kết nguyên vật liệu: xi măng, sắt, thép… tập
kết theo từng đợt với khối lượng lớn và được bảo quản tại kho của công
trình. Cát, gạch… được tập kết tại chỗ khi có nhu cầu sử dụng
Đối với chất lượng nguyên vật liệu: theo nhãn mác đã đưa ra
trong hồ sơ dự thầu, các nhà quản lý không kiểm soát chất lượng nguyên
vật liệu trong suốt quá trình tập kết và đưa vào sử dụng.
b) Thủ tục kiểm soát xuất sử dụng nguyên vật liệu
Chất lượng, số lượng nguyên vật liệu khi ra khỏi kho không
được theo dõi chặt chẽ, số lượng xuất dùng một số loại vật tư không
được cân đong đo đếm như cát, đá…nên không kiểm soát được. Chưa
thiết kế được các thủ tục kiểm soát vật tư trong quá trình thi công.
2.3.2.2. Thủ tục kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp
a) Đối với các hạng mục giao khoán:



14 .
Căn cứ vào hợp đồng giao khoán mà 2 bên đã thỏa thuận, cuối
tháng khi công việc hoàn thành sẽ tiến hành nghiệm thu, đối chiếu với
hợp đồng sau đó thanh toán.
b) Đối với các hạng mục tự tổ chức thi công
Chỉ tiêu

Công nhân dài hạn

Công nhân thời vụ

Kiểm soát ngày

Theo danh sách lao

Không có danh sách cố định

công

động tại công trình

nên khó kiểm soát chặt chẽ

Kiểm soát đơn

Theo đơn giá lương

Đơn giá được thỏa thuận trước


giá ngày công
Kiểm soát năng

khi thuê
Theo cảm tính

Theo cảm tính

suất lao động
2.3.2.3. Thủ tục kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công
a) Đối với máy thi công thuê ngoài: Máy thi công thuê ngoài thì
thuê luôn cả người điều khiển máy. Kiểm soát chi phí máy thi công mới
chỉ thực hiện được mặt lượng, chưa kiểm soát mặt chất
b) Đối với máy thi công của đơn vị: bao gồm thủ tục kiểm soát
vật tư, nhiên liệu sử dụng máy thi công, kiểm soát ca máy hoạt động và
kiểm soát tình trạng xe máy thi công tại công trình
2.3.2.4. Thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung gồm chi phí nhà kho, chi phí tiền lương
và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý công trình, khoản
trích theo lương của công nhân vận hành máy… Đây là các khoản mục
tổng hợp và khó kiểm soát, công ty chưa thực hiện các thủ tục kiểm soát
cụ thể đối với khoản mục chi phí này
2.4. Những hạn chế trong kiểm soát chi phí xây lắp tại công ty cổ
phần xây dựng điện Vineco6
2.4.1. Môi trường kiểm soát


15 .
Môi trường kiểm soát chưa được xây dựng hợp lý, chưa thành
lập ủy ban kiểm soát. Việc tổ chức thực hiện cơ chế khoán đội thi công

công trình chưa rõ ràng. Chính sách nhân sự tại công ty chưa rõ được
quy định. Trình độ của nhân viên còn yếu.
2.4.2. Tổ chức hệ thống thông tin
Việc tổ chức hệ thống thông tin phục vụ cho công tác kiểm soát
chưa phù hợp giữa thông tin dự toán và thông tin thực hiện
2.4.3. Thủ tục kiểm soát chi phí xây lắp
Các thủ tục kiểm soát chi phí tại công ty còn đơn giản, chưa
quy định trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân trong quá trình thực hiện
Thực tế, chỉ có các thủ tục kiểm soát chi phí nguyên vật liệu.
Nhưng thủ tục kiểm soát chi phí nguyên vật liệu cũng chưa chặt chẽ ở
khâu kiểm soát giá, chất lượng vật tư lúc mua
Các thủ tục kiểm soát chi phí nhân công, máy thi công và sản
xuất chung chưa được thiết kế.
Thủ tục kiểm soát sau đối với chi phí chưa được thực hiện
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương này, bên cạnh phần giới thiệu về công ty, luận
văn đã trình bày hệ thống chi phí xây lắp tại công công ty bằng cách sử
dụng phương pháp quan sát thực tế, phương pháp phỏng vấn điều tra và
nghiên cứu các tài liệu trước đây, kết hợp với lý luận cơ bản khoa học
chuyên ngành kế toán, kiểm toán
Thực tế, công tác kiểm soát chi phí xây lắp đã được thực hiện
bằng các thủ tục kiểm soát, dự toán chi phí. Tuy nhiên công tác kiểm
soát này còn nhiều hạn chế, các thủ tục kiểm soát này còn chưa chặt chẽ,
công tác phân tích chi phí sau khi thục hiện chưa được quan tâm.
Do đó cần phải tăng cường công tác kiểm soát chi phí xây lắp


16 .
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT
CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CT CP XÂY DỰNG ĐIỆN VINECO 6

3.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát
3.1.1. Hoàn thiện chính sách nhân sự
Chính sách tuyển dụng của công ty phải được coi trọng. Việc
tuyển dụng nhân viên phải được thực hiện công khai theo trình tự
3.1.2. Hoàn thiện lại cơ cấu tổ chức
Công ty cần thành lập ủy ban kiểm soát và tổ công tác đặc biệt.
3.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin thực hiện chi phí xây lắp tại công
ty cổ phần xây dựng điện Vineco 6
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin dự toán chi phí sản xuất
3.2.1.1. Hoàn thiện việc xây dựng định mức chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là định mức chi phí
nguyên vật liệu tối đa để có được khối lượng xây lắp nhất định. Dựa vào
hệ thống định mức, luận văn cụ thể hóa thành công thức
Bảng 3.1: Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Thi công xây lắp đường dây 110 KV Tà Rụt – Quảng Trị
Stt

..

Mh

Tên



đm

hm


hiệu







đvt



Số

Đ.

Klượng

Đ

Tổng

lượng

mức

chi tiết

giá


cộng

Q1

Mk

Q1 x m k

Pk

Q1mk pk

..

..

..

..

..

Cộng

3.2.1.2. Hoàn thiện việc xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp

Tương tự như định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, định
mức chi phí nhân công trực tiếp được cụ thể hóa thành công thức



17 .
Bảng 3.3 : Định mức chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: Thi công xây lắp đường dây 110 KV Tà Rụt – Quảng Trị
Stt

Mh

Tên



đm

hm

hiệu

Số
Đvt

I
..

..

..

..

..


Đ.

tổng

Đơn

Tổng

lượng

mức

công

giá

cộng

Q1

đk

Q1đk

Pk

Q1đkpk

..


..

..

..

..

Cộng

3.2.1.3. Hoàn thiện viêc xây dựng định mức chi phí máy thi công
Định mức chi phí sử dụng máy thi công là chi phí tối đa phục
vụ cho xe máy thi công một hạng mục công trình.
Bảng 3.5 : Định mức chi phí sử dụng máy thi công
Công trình: Thi công xây lắp đường dây 110 KV Tà Rụt – Quảng Trị
Stt

Mh

Tên



Đ

Số

Đ.


T.ca

Đơn

Tổng

đm

hm

hiệu

vị

lượng

mức

máy

giá

cộng

Q1

mk

Q1mk


pMk

..

..

.

.

I
..

..

..

..

..

mkpMk

1

..

Cộng

3.2.1.4. Hoàn thiện thủ tục xây dựng định mức chi phí chung

Theo chế độ kế toán chi phí chi phí sản xuất chung gồm: tiền
lương quản lý, vật liệu và dụng cụ dùng chung cho cả công trình, khấu
hao, tiền điện, nước, điện thoại, các chi phí khác…chi phí chung Tà Lụt
được tính bằng 65% chi phí nhân công trực tiếp
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin thực hiện chi phí xây lắp
3.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin thực hiện chi phí NVL
liệu trực tiếp
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, sau khi hoàn thành các
hạng mục nhỏ, các cá nhân có liên quan như thủ kho, kế toán công trình,


18 .
kỹ thuật công trình báo cáo số liệu lên Ủy ban kiểm soát. Từ các số liệu
đó, kế toán sẽ đối chiếu số liệu thực tế so với định mức
Bảng 3.8: Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Thi công xây lắp đường dây 110KV Tà Rụt - Quảng Trị
Hạng mục

Loại vật liệu

Đơn vị

Khối lượng

Đơn giá

I. Xây dựng

II. Lắp đặt


Cộng

3.2.2.2. Hoàn thiện thông tin thực hiện về chi phí nhân công trực tiếp

Hằng ngày, tổ trưởng sẽ chấm công , định kỳ nộp bảng chấm công lên
Ủy ban kiểm soát. Kỹ thuật giám sát báo cáo khối lượng hoàn thành và
kế toán tính chi phí nhân công theo từng bậc thợ
Bảng 3.9: Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
Thi công xây lắp đường dây 110KV Tà Rụt - Quảng Trị
stt

Loại nhân công

số công

đơn giá

thành tiền

1. Xây dựng
Nhân công bậc 3/7
Nhân công bậc 5/7
….
Cộng

3.2.2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin thực hiện đối với chi phí
máy thi công
Nhân viên kỹ thuật báo cáo số lượng ca máy hoạt động, loại máy thi
công, khối lượng công việc đã thi công. Nhân viên quản lý đội xe báo
cáo tình hình nhiên liệu, các chi phí khác như chi phí sửa chữa…



19 .
Bảng 3.10: Tổng hợp chi phí máy thi công
Thi công xây lắp đường dây 110KV Tà Rụt - Quảng Trị
Hạng mục

Đvt

Tổng ca máy

Đơn giá

Tổng định mức

I. Xây dựng
Máy đào

II. Lắp đặt

Cộng

3.2.2.4. Tăng cường thông tin thực hiện về chi phí chi phí sản
xuất chung
Chi phí chung liên quan đến toàn công trình thì tập hợp chung
cho toàn công trình sau đó phân bổ cho từng hạng mục công trình theo
chi phí trực tiếp. Chi phí chung liên quan đến từng hạng mục công trình
thì tập hợp riêng cho hạng mục đó
Bảng 3.11: Tổng hợp chi phí chung
Thi công xây lắp đường dây 110KV Tà Rụt - Quảng Trị

Stt

Nội dung

I

Xây dựng

Số tiền


Lắp đặt

Cộng

3.3. Tăng cường các thủ tục kiểm soát chi phí xây lắp
3.3.1. Tăng cường thủ tục kiểm soát hiện hành
3.3.1.1. Tăng cường thủ tục kiểm soát chi phí nguyên vật liệu
a) Đối với các hạng mục giao khoán


20 .
Trình chứng từ về nghiệp vụ mua sắm vật tư lên cho đội trưởng
công trình và kế toán công ty. Kế toán công ty sẽ tiến hành đối chiếu với
số liệu giấy tờ mà ủy ban kiểm soát cung cấp. Nội dung đúng theo yêu
cầu của công ty thì tiến hành trình kế toán trưởng, giám đốc ký duyệt và
xuất quỹ thanh toán cho đội
b) Đối với hạng mục tự tổ chức thi công
Thủ tục kiểm soát chất lượng chi phí nguyên vật liệu trước khi
mua: Căn cứ vào hồ sơ dự toán để lên kế hoạch về số lượng, chất lượng

của từng loại vật liệu cần mua. Chọn những nhà cung cấp đạt yêu cầu về
chất lượng và phải được ban giám đốc ký duyệt
Kiểm soát giá nguyên vật liệu: Nhận bảng báo giá và điều kiện
bán hàng của các công ty, lựa chọn đơn vị có giá bán thấp nhất.
Kiểm soát số lượng và chất lượng vật tư trước khi nhập kho: Để
tránh sự thông đồng giữa nhà cung cấp và bộ phận nhận hàng trong việc
ghi tăng số lượng, chất lượng vật tư so với thực tế khi nhập hàng phải
thành lập ban kiểm nghiệm.
Thủ tục kiểm soát xuất kho vật tư: Mọi nguyên vật liệu xuất
vượt định mức không có lý do, không có phân tích, giải trình nguyên
nhân thì chỉ huy trưởng công tình và thủ kho phải bồi thường
Thủ tục kiểm soát sử dụng vật tư: định kỳ và đột xuất, giám đốc
công ty, ủy ban kiểm soát sẽ kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành và
căn cứ vào định mức xây dựng để tính ra lượng nguyên vật liệu tiêu hao
định mức. Đồng thời căn cứ vào lượng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ , nhập
vào trong kỳ và thực tế trong kho, ủy ban kiểm soát sẽ tính được lượng
nguyên vật liệu thực tế tiêu hao.
3.3.1.2. Tăng cường thủ tục kiểm soát chi phí nhân công
Đối với các hạng mục giao khoán: Căn cứ vào đơn giá giao
khoán, khối lượng và chất lượng thực tế hoàn thành có xác nhận của kỹ


21 .
thuật và phê chuẩn của chủ huy công trình, kế toán lập bảng tính chi phí
nhân công trình giám đốc, kế toán trưởng duyệt và thực hiện thanh toán
cho các đơn vị nhận khoán
Đối với các hạng mục tự tổ chức thi công:
Công nhân xây lắp trực tiếp được quản lý theo tổ, đội. Đối với
lao động lành nghề, đòi hỏi tay nghề cao thì sẽ ký hợp đồng dài hạn để
giảm bớt chi phí.

Thủ tục kiểm soát đơn giá tiền lương: đơn giá tiền lương thực tế
sẽ được xác định dựa trên đơn giá tiền lương theo hợp đồng và mức độ
hoàn thành công việc
Thủ tục kiểm soát ngày công lao động: Việc chấm công sẽ được
giao cho đội trưởng sản xuất và chỉ huy trưởng công trình tiến hành độc
lập và song song nhau.
Thủ tục kiểm soát năng suất lao động: Tổ trưởng theo dõi ngày
công, năng suất lao động và tiến độ thi công từng hạng mục công trình
qua đó so sánh với định mức và dự toán. Nếu năng suất lao động giảm
thì phải giải thích cho công nhân hiểu và tìm biện pháp giải quyết, đồng
thời tận dụng các nguồn lực kết hợp khen thưởng đối với các tổ, đội
vượt định mức để đưa năng suất lao động tăng cao hơn
3.3.1.3. Tăng cường thủ tục kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công

a) Đối với máy thi công thuê ngoài: Được kiểm soát thông qua
hợp đồng thuê máy thi công đã được giám đốc phê duyệt. Đơn giá thuê
được xây dựng dựa trên khối lượng sản phẩm hoàn thành
b) Đối với máy thi công của đơn vị: Quản lý công trình cần
quy trách nhiệm trực tiếp cho người lái hoặc người điều khiển xe máy.
Mọi hư hỏng, mất mát phải có lý do giải trình và bồi thường theo mức
độ hư hỏng thuộc phạm vi trách nhiệm của họ. Thủ tục kiểm soát chi phí
sử dụng máy thi công gồm thủ tục kiểm soát chi phí trực tiếp liên quan


22 .
đến xe máy thi công như: chi phí nhân viên lái máy thi công, chi phí
nhiên liệu chạy máy thi công, thủ tục kiểm soát ca máy thi công từng
hạng mục, thủ tục kiểm soát năng suất sử dụng máy thi công
3.3.1.4. Tăng cường thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất chung
Đối với chi phí tiền lương công nhân viên quản lý dựa vào ba

yếu tố: Đơn giá tiền lương, ngày công và mức độ hoàn thành công việc.
Xây dựng một quy chế thưởng, phạt nghiêm minh phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ mỗi người.
Chi phí nguyên vật liệu dùng chung: thực hiện như thủ tục kiểm
soát nguyên vật liệu trực tiếp. Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài: khống
chế mức tối đa nếu vượt quá thì quy trách nhiệm cho từng cá nhân.
3.3.2. Thủ tục kiểm soát sau quá trình thực hiện chi phí xây lắp
Thực chất của các thủ tục kiểm soát sau đối với chi phí xây lắp
là phân tích sự biến động của chi phí sản xuất thông qua việc sử dụng
phương pháp thay thế liên hoàn để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng
3.3.2.1. Phân tích tình hình thực hiện chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Định kỳ, lập bảng phân tích chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp để đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố định mức nguyên vật liệu
tiêu hao và giá vật liệu đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bảng 3.12. Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình thi công xây lắp đường dây 110KV Tà Rụt
Loại

Định mức

vật

Khối

Đơn

Thành

Khối


Đơn

Thành

Khối

Đơn

Thành

liệu

lượng

giá

tiền

lượng

giá

tiền

lượng

giá

tiền


Q1mk

Pk

Q1mkpk

Q1m1

P1

Q1m1p1






















Thực tế

Biến động

VL

m

VL

p



Cộng

3.3.2.2. Phân tích tình hình thực hiện chi phí nhân công trực tiếp

∆ VL



23 .
Định kỳ lập bảng phân tích chi phí nhân công trực tiếp để phân
tích, đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố định mức hao phí lao động
và giá lao động đến chi phí nhân công trực tiếp
Bảng 3.13. Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp

Công trình thi công xây lắp đường dây 110KV Tà Rụt
Loại

Định mức

nhân

Số

Đơn

Thành

Số

Đơn

Thành

Số

Đơn

Thành

công

công

giá


tiền

công

giá

tiền

công

giá

tiền

Q1mk

đk

Q1mkđk

Q1m1

đ1

Q1m1đ1






















Thực tế

Biến động

NC

m

đ

∆ NC

NC






Cộng

3.3.2.3. Phân tích tình hình thực hiện chi phí sử dụng máy thi công
Định kỳ lập bảng phân tích chi tiết chi phí sử dụng máy thi
công để phân tích, đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố định mức ca
máy và giá cả ca máy thi công đến chi phí sử dụng máy thi công
Bảng 3.12. Phân tích biến động chi phí máy thi công
Công trình thi công xây lắp đường dây 110KV Tà Rụt
Hạng

Định mức

mục

Khối

Đơn

Thành

Khối

Đơn

Thành


Khối

Đơn

Thành

lượng

giá

tiền

lượng

giá

tiền

lượng

giá

tiền

Q1m p












Thực tế

M
k

Q1mk

P





M

Q1mkp


k

Biến động

M

1

Q1m1

P





M
1
1

m

M



M

pM

∆m


Cộng

3.3.2.4. Phân tích tình hình thực hiện chi phí chung

Đối với chi phí chung việc phân tích rà soát cũng được thực hiện
theo từng hạng mục chi phí. Phương pháp thực hiện việc phân tích
tương tự như phân tích các khoản mục chi phí trên


×