Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh phú yên (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.19 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tăng trưởng và phát triển kinh tế là điều kiện cần thiết để
giúp mỗi nền kinh tế giải quyết được các mục tiêu kinh tế- xã hội.
Tuy nhiên tăng trưởng và phát triển kinh tế như thế nào để giúp nền
kinh tế ổn định và bền vững trong tương lai đó là bài toán không chỉ
có mỗi quốc gia mà mỗi tỉnh, thành cũng phải chú trọng và quan tâm.
Bởi lẽ, TTKT là điều kiện quan trọng hàng đầu thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của một quốc gia hay một địa phương. Vì vậy, bất
cứ một quốc gia, một địa phương nào cũng tìm cách TTKT để thực
hiện sứ mệnh phát triển của mình. Tuy nhiên định hướng phát triển
không phù hợp sẽ để lại nhiều vấn đề khó lường về môi trường, về
chất lượng cuộc sống… Có thể nhận xét rằng, trung tâm của quá trình
phát triển kinh tế không phải là tăng trưởng cao mà cần đặt sự phát
triển đó trong mối quan hệ về chất của phát triển. Do vậy cần đặt mục
tiêu về TTKT của một quốc gia đang phát triển là tốc độ tăng trưởng
phải cao, ổn định và bền vững, mà điều này chỉ có được khi TTKT có
chất lượng tốt.
Những năm qua, kinh tế Phú Yên đã đạt được những thành
tựu đáng khích lệ, tốc độ tăng trưởng GDP liên tục tăng, tuy nhiên
TTKT còn bộc lộ nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát triển bền
vững của tỉnh. Để Phú Yên có thể rút ngắn được khoảng cách phát
triển so với các tỉnh, thành phố trong cả nước thì yêu cầu về nâng cao
chất lượng TTKT là hết sức cần thiết. Vì vậy, tác giả chọn đề tài
“Chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Phú Yên” để nghiên cứu thực
trạng TTKT cả hai mặt lượng và chất một cách toàn diện và khoa
học, tìm ra những hạn chế, từ đó có thể đề ra định hướng và giải pháp
nâng cao chất lượng TTKT của tỉnh trong thời gian đến.



2
2. Tổng quan nghiên cứu
 Các công trình nghiên cứu nước ngoài về chất lượng TTKT
 Các công trình nghiên cứu trong nước về chất lượng TTKT
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các lý thuyết về chất lượng TTKT, số
liệu thực tế của địa phương, đề tài hướng tới giải quyết một số vấn đề
cơ bản: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chất lượng TTKT và các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tăng trưởng, từ đó hình thành khung
nội dung và phương pháp nghiên cứu; Phân tích, đánh giá chất lượng
TTKT tỉnh Phú Yên trong thời gian qua, nêu ra được những điểm
mạnh và các vấn đề trong chất lượng TTKT của tỉnh; Đề xuất định
hướng một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng TTKT tỉnh Phú
Yên trong thời gian đến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là chất lượng
TTKT của tỉnh Phú Yên. Phạm vi nghiên cứu cụ thể:
 Về mặt nội dung: nghiên cứu chất lượng tăng trưởng kinh tế
tỉnh Phú Yên xét theo góc độ kinh tế và một số nội dung trong mối
quan hệ với các vấn đề xã hội, môi trường.
 Về mặt không gian: tỉnh Phú Yên.
 Về mặt thời gian: Thời kỳ 2001 - 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài kết hợp sử dụng nhiều phương pháp như: các phương
pháp thống kê mô tả, phân tích, so sánh, đánh giá, mô hình hóa…Sử
dụng các phương pháp thu thập tài liệu, thông tin như: kế thừa các
công trình nghiên cứu trước đó; tổng hợp các nguồn số liệu thông qua
các báo cáo của các sở, ban, ngành trong tỉnh; lấy thông tin thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng: báo chí, internet,…



3
6. Điểm mới của đề tài
Điểm khác biệt của đề tài ở chỗ, đây là một trong số ít những
nghiên cứu về chất lượng TTKT trong phạm vi một địa phương (cụ
thể là tỉnh Phú Yên), khung nội dung phân tích được bổ sung thêm
trên cơ sở tổng kết các nghiên cứu mới của thế giới và Việt Nam. Đề
tài đưa ra những kiến nghị nhằm thực hiện nâng cao chất lượng tăng
trưởng trong các giai đoạn phát triển nhất định với bối cảnh kinh tế xã hội và thực tiễn của Phú Yên.
7. Ý nghĩa khoa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thông qua nghiên cứu này, đề tài mong muốn đóng góp vào
việc hệ thống hóa làm rõ hơn về phương pháp luận đối với nội dung
chất lượng TTKT xét trên góc độ địa phương.
Về mặt thực tiễn, đề tài đưa ra một số đánh giá bước đầu về
chất lượng TTKT của tỉnh Phú Yên; đề xuất nhằm nâng cao chất
lượng TTKT của tỉnh Phú Yên. Nhiều khía cạnh chưa được nghiên
cứu sâu và đầy đủ cũng là những gợi mở cho các đề tài tiếp theo.
8. Kết cấu của đề tài
Phần nội dung của đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng TTKT.
Chương 2: Thực trạng chất lượng TTKT tỉnh Phú Yên.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng
trưởng kinh tế tỉnh Phú Yên.


4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ

1.1. Các khái niệm
1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Đã có nhiều nghiên cứu khác nhau nhưng phần lớn đều cho
rằng: TTKT là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh quy mô tăng lên
hay giảm đi của nền kinh tế ở năm này so với năm trước đó hoặc của
thời kỳ này so với thời kỳ trước đó. TTKT có thể biểu hiện bằng quy
mô tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng. Quy mô tăng trưởng phản ánh
sự gia tăng lên hay giảm đi nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được
sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh
hay chậm của nền kinh tế giữa các năm hay các thời kỳ. Để đo lường
TTKT người ta thường dùng hai chỉ số chủ yếu (tính theo GDP):
phần tăng, giảm quy mô của nền kinh tế, hoặc tốc độ TTKT.
1.1.2. Chất lượng tăng trưởng kinh tế
Quan niệm về chất lượng TTKT đã được rất nhiều nhà kinh
tế học trên thế giới và trong nước nghiên cứu và đề cập.
Một số nhà nghiên cứu phân tích chất lượng TTKT theo
hướng phát triển bền vững, hiệu quả; phân tích theo cơ cấu kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. Một số nhà nghiên cứu khác thì đề
cập vấn đề này gắn với vấn đề nâng cao chất lượng của cuộc sống,
công bằng xã hội; đảm bảo thể chế dân chủ trong môi trường chính
trị xã hội của nền kinh tế. Nhìn chung, chất lượng tăng trưởng được
các nhà kinh tế đề cập theo nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau và
cũng có cùng những điểm chung nhất định. Tổng hợp các nghiên cứu
về vấn đề này của các nghiên cứu trên thế giới và trong nước, đề tài
được đưa ra quan niệm về chất lượng TTKT làm cơ sở nghiên cứu:


5
Một nền kinh tế tăng trưởng có chất lượng là tăng trưởng có tốc độ
tương đối cao, ổn định trước những cú sốc về kinh tế, cơ cấu kinh tế

và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với yêu cầu phát triển; khai
thác và sử dụng các nguồn lực theo chiều sâu, bảo vệ được môi
trường sinh thái và bảo đảm tiến bộ công bằng xã hội.
1.1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế
Chất lượng TTKT đóng vai trò hết sức quan trọng, nó được
thể hiện ở tính hiệu quả của việc hoàn thành các chỉ tiêu tăng trưởng
cũng như duy trì nó đạt được trong dài hạn. Chất lượng tăng trưởng
thể hiện năng lực sử dụng các yếu tố đầu vào, thể hiện thông qua các
chỉ tiêu tăng trưởng và ảnh hưởng lan tỏa của nó đến các lĩnh vực của
đời sống kinh tế - xã hội.
Chính việc nghiên cứu chất lượng TTKT hay việc quan tâm
đến các tiêu chí về nâng cao chất lượng tăng trưởng là cơ hội để đạt
được mục tiêu tăng trưởng về số lượng trong dài hạn, đó là sự gia
tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập
bình quân trên một đầu người. Mặt khác, mục tiêu cuối cùng của quá
trình phát triển là vì con người. Do đó hiệu ứng của việc nâng cao
chất lượng tăng trưởng có tác động lan tỏa trực tiếp đến các khía cạnh
của phát triển bền vững của quốc gia như: chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế theo hướng phù hợp; nâng cao mức sống dân cư, giảm đói
nghèo và bất bình đẳng…
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế
1.2.1. Chất lượng tăng trưởng về mặt kinh tế
1.2.1.1. Thước đo tăng trưởng kinh tế
Các chỉ tiêu phản ánh TTKT dựa theo hệ thống tài khoản
quốc gia (SNA) 1993. TTKT có thể biểu thị bằng số tuyệt đối (qui
mô) hoặc số tương đối (tốc độ). Các công thức đo lường như sau:


6
 Mức tăng trưởng kinh tế theo kỳ gốc:

∆Y = Yt - Y0

∆Yt = Yt - Yt-1

Hay

 Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Thể hiện quy mô sản lượng gia tăng qua các thời kỳ
Tốc độ tăng trưởng giữa thời điểm t và gốc:
Tốc độ tăng trưởng liên hoàn: gYi =

∆Yt
*100
Yt −1

∆Y
*100
Y0

gY =

Tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn từ năm 0,1...n năm:
Y
Y
Y Y
g Y = n 1 2 ... n − 1 = n n − 1
Y0 Y1 Yn −1
Y0
1.2.1.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế
 Các chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Xét theo góc độ ngành, sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
là quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng
thái khác theo hướng hiện đại hơn và tiên tiến hơn, mà cụ thể là tăng
tỷ trọng của nhóm ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giảm tỷ
trọng nhóm ngành nông nghiệp trong GDP. Bên cạnh đó việc chuyển
dịch cơ cấu trong nội bộ từng ngành cũng được xem xét.
Nếu gọi ∆YT là mức độ tăng trưởng GDP của năm t so với
năm trước đó và ∆YA, ∆YI, ∆YS lần lượt là mức tăng trưởng của các
ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ thì:
∆YT = ∆YA + ∆YI + ∆YS
Đo lường mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong một thời
kỳ nhất định, sử dụng hệ cố cosφ
Trong đó, Si(t) là tỷ trọng
ngành i trong GDP năm t; n là số
ngành cần nghiên cứu. φ = 00: không có

n

Cos ϕ =

∑ S (t ) S (t )
i

i =1

n

∑S
i =1


2
i

2

i

1

n

(t 2 )∑ Si2 (t1 )
i =1

sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế; φ = 900: có sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế lớn nhất.


7
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các yếu tố SX:


Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động - NSLĐ

NSLĐ cho toàn bộ nền kinh tế được tính bằng cách lấy GDP
(theo giá cố định) chia cho số lao động (hoặc giờ lao động). Nếu
GDP bình quân trên mỗi lao động càng lớn thì NSLĐ càng cao.


Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn - Hệ số


ICOR: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp cho biết: để tăng thêm một đơn vị

ICOR =

∆K
I
=
∆ Y ∆Y

GDP đòi hỏi phải tăng thêm bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư thực hiện.
Trong đó, I là tổng vốn đầu tư của năm nghiên cứu, ∆Y là
mức tăng GDP của năm nghiên cứu so với năm trước, và ∆K là lượng
vốn sản xuất tăng thêm của năm nghiên cứu so với năm trước.


Nhân tố năng suất tổng hợp TFP

Quá trình sản xuất có 3 yếu tố chính làm tăng GDP đó là: lao
động, vốn sản xuất và TFP. Nếu chỉ căn cứ vào chỉ tiêu GDP trên lao
động hay vốn đầu tư trên mức gia tăng GDP, thì những chỉ số này
không thể phản ánh đóng góp riêng của yếu tố năng suất. Phần thặng
dư này phản ánh việc tăng chất lượng tổ chức lao động, chất lượng
máy móc, vai trò của quản lý và tổ chức sản xuất, được gọi chung là
nhân tố năng suất tổng hợp TFP.
Nếu như một nền kinh tế có tỷ lệ đóng góp của lao động (L)
và vốn sản xuất (K) vào GDP cao, ta nói nền kinh tế đó tăng trưởng
theo chiều rộng, ngược lại nếu tỷ lệ đóng góp vào TTKT của các yếu
tố tổng hợp (TFP) cao, ta nói nền kinh tế tăng trưởng theo chiều sâu.

Tổng nhân tố năng suất cao giúp duy trì tốc độ tăng trưởng dài hạn và
tránh được các biến động kinh tế từ môi trường bên ngoài.
gY = gTFP + αgK + βgL

;

gTFP = gY - αgK - βgL


8
Với gY là mức tăng trưởng của tổng thu nhập hay GDP; g L và
gK lần lượt là tỷ lệ tăng lao động và tỷ lệ tăng vốn (K) hoặc tài sản cố
định. β là tỷ lệ thu nhập của lao động trong GDP; α = 1- β.
 Chỉ tiêu phản ánh tính ổn định của tăng trưởng:
Đo lường độ ổn định của tăng trưởng, sử dụng hệ số biến
thiên, đó là tỷ số giữa độ lệch chuẩn của tăng

N

trưởng và tốc độ tăng trưởng. Tỷ số này càng σ =
thấp chứng tỏ TTKT càng ổn định.
2

∑( X

i

− µ) 2

i =1


N

1.2.2. Chất lượng tăng trưởng về mặt xã hội
Chất lượng tăng trưởng dưới góc độ xã hội phản ánh hiệu
quả xã hội từ TTKT, hay thể hiện sự tác động lan tỏa của tăng trưởng
đến các đối tượng chịu ảnh hưởng trong xã hội.
 Hệ số co dãn việc làm và tăng trưởng kinh tế:

e=

g EM
gY

gEM: tốc độ tăng trưởng việc làm; gY: tốc độ TTKT.
 TTKT với bất bình đẳng và xóa đói giảm nghèo:
Chất lượng TTKT còn được xem xét sự thay đổi của tỷ lệ hộ
nghèo trong quá trình phát triển. Hay xem xét mối quan hệ giữa tăng
trưởng với tỷ lệ hộ nghèo và GINI, hệ số giãn cách thu nhập - hệ số
GINI. Các chỉ tiêu phản ánh khác: tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, tỷ lệ
mù chữ, số bác sĩ trên một vạn dân…
1.2.3. Chất lượng tăng trưởng về môi trường
TTKT chắc chắn sẽ tác động đến TNMT. Vì vậy, TTKT cần
gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái và tài nguyên thiên nhiên,
không làm cạn kiệt tài nguyên. Có nhiều tiêu chí để đánh giá chất
lượng TTKT về mặt môi trường và khó định lượng, thường sử dụng
các chỉ tiêu: mức độ khai thác cạn kiệt tài nguyên; tình hình ô nhiễm
môi trường…



9
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tăng trưởng kinh tế
1.3.1. Tài nguyên thiên nhiên
1.3.2. Chính sách chính phủ và môi trường chính sách địa phương
Dựa vào chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) để có thể
đánh giá môi trường chính sách của địa phương trên cơ sở của 10 tiêu
chí đánh giá.
1.3.3. Khả năng huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
1.3.4. Sự phát triển kết cấu hạ tầng
1.4. Kinh nghiệm của các địa phương về nâng cao CLTTKT

Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH PHÚ YÊN
2.1. Tình hình chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Yên
2.1.1. Tình hình chất lượng tăng trưởng về mặt kinh tế
2.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua

Hình 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP tỉnh Phú Yên giai đoạn 2001 - 2011


10
2.1.1.2. Xu hướng dài hạn, tính ổn định của TTKT

Hình 2.2. Xu hướng tăng trưởng GDP và GDP/người

TTKT của tỉnh Phú Yên có xu hướng đi lên liên tục và có
tính ổn định trước những biến động về kinh tế so với cả nước.
 Năng suất lao động
NSLĐ chung của tỉnh nhìn chung thấp hơn khu vực CN-XD
và dịch vụ nhưng cao hơn khu vực nông nghiệp. NSLĐ ngành nông

nghiệp thấp hơn năng suất chung đã ảnh hưởng rất lớn đến NSLĐ
chung của tỉnh. Sở dĩ như vậy là vì, khu vực nông nghiệp là khu vực
luôn thu hút gần 70% lao động của tỉnh qua các năm. Tuy nhiên xu
hướng chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực
CN-XD và dịch vụ trong giai đoạn là một biểu hiện tích cực.

Hình 2.5. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động


11
 Hiệu quả sử dụng vốn

Hình 2.6. Hệ số ICOR của Phú Yên

Hệ số ICOR của tỉnh biến động qua các năm, ICOR của tỉnh
có xu hướng giảm dần qua các năm, chứng tỏ hiệu quả đầu tư vốn có
tăng đến năm 2011. Tuy nhiên, giữa các khu vực cho thấy, hiệu quả
sử dụng vốn chưa cao, ICOR có biến động tăng qua các năm.
2.1.1.4. Nguồn gốc tăng trưởng
TTKT bình quân trong giai đoạn 2001-2011 của Phú Yên là
14,91%, trong đó vốn đóng góp 4,66%, của lao động là 1,33% còn
nhân tố TFP đóng góp được 8,92%. Tốc độ tăng GDP do yếu tố TFP
đóng góp có xu hướng ngày càng cao. Điều này chứng tỏ các nhân tố
vô hình như đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ KHKT, hợp lý hóa
tổ chức quản lý SX, nâng cao trình độ người lao động, ý thức và tinh
thần làm việc của người lao động ngày càng được nâng cao.
Bảng 2.3. Tỉ phần đóng góp của các nhân tố vào TTKT của Phú Yên
Tỷ phần đóng góp của các nhân tố (%)
Tốc độ
Năm

Do tăng vốn và lao động
Do tăng
tăng GDP(%)
TFP
Tổng
Tăng vốn
Tăng lao động
2001
8,97
79,15
66,08
13,07
20,85
2003
11,70
83,53
76,96
6,56
16,47
2005
11,36
70,10
66,89
3,21
29,90
2007
13,43
73,46
73,19
0,27

26,54
2009
11,21
82,60
74,69
7,91
17,40
2011
13,14
83,69
80,26
3,43
16,31
Bình quân
14,91
80,15
77,76
2,39
19,85

Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên 2011


12
Tỉ phần đóng góp vào tăng trưởng GDP của Phú Yên của
phần hữu hình (K và L) chiếm tỷ phần nhỏ hơn nhân tố chất lượng
TFP. Bình quân trong thời kỳ, tỷ phần đóng góp của vốn là 31,27%,
của L là 8,9% và 59,83% là của nhân tố năng suất tổng hợp. Điều đó
nói lên việc tăng trưởng GDP là có chất lượng, Phú Yên đã không
chủ yếu dựa vào vốn hay lao động để tăng trưởng

2.1.1.5. Cấu thành tăng trưởng kinh tế

Hình 2.9. Cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Phú Yên

Xét theo ngành kinh tế, tăng trưởng GDP phụ thuộc vào tăng
trưởng của các khu vực kinh tế nông nghiệp, CN-XD và DV. Đây là
những khu vực tạo ra sản lượng của nền KT. Từ năm 2001, tỷ trọng
của khu vực nông nghiệp giảm dần từ 44,5% xuống còn 27,6, ngành
CN-XD tăng từ 26% năm 2001 lên 35,3% năm 2011 và cơ cấu ngành
dịch vụ cũng tăng từ mức 29,6% năm 2001 lên mức 37,1% năm 2011
Mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên được đánh
giá qua hệ số Cosφ. Hệ số Cosφ giai đoạn 2001-2005 là 0,992, cao
hơn giai đoạn 2006-2010, hay góc chuyển dịch của giai đoạn 2006 2010 lớn hơn, tức góc φ càng hướng về 900, cũng có nghĩa là chất
lượng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của giai đoạn sau có chất
lượng hơn.


13
Bảng 2.4. Hệ số góc chuyển dịch cơ cấu ngành của tỉnh Phú Yên

Thời kỳ

2001 - 2005

2006 - 2011

2001 - 2011

Cosφ


0,992

0,984

0,938

φ

7,44

10,30

20,28

Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên 2011

2.1.1.6. Các sản phẩm chủ lực của tỉnh Phú Yên
Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu của tỉnh Phú Yên gồm
nhiều sản phẩm khác nhau. Chiếm thế mạnh trong các sản phẩm công
nghiệp chủ yếu của tỉnh là các sản phẩm chế biến thủy sản, nhân hạt
điều, tinh bột sắn, chế biến đường, may mặc xuất khẩu.
2.1.1.7. Tổng cầu và chất lượng tăng trưởng
Xu hướng tiêu dùng của hộ gia đình lớn sẽ tác động đến tình
hình tiêu thụ sản phẩm của các DN, thu nhập của DN và cả thu nhập
của người lao động. Dựa trên số liệu thống kê về tổng mức bán lẻ
hàng hóa, dịch vụ và GDP để tính toán tỷ lệ tiêu dùng trên thu nhập
và xem đó là xu hướng tiêu dùng biên. Xu hướng tiêu dùng của dân
chúng tại tỉnh ngày càng tăng lên.

Hình 2.11. Tỷ lệ tiêu dùng


2.1.2. Chất lượng tăng trưởng về mặt xã hội
 Việc làm và thất nghiệp:
 Mức sống dân cư:


14

Hình 2.12 Thu nhập bình quân tháng tỉnh Phú Yên

Tuy nhiên, cần xem xét về thu nhập ở khía cạnh chất lượng,
cũng như xem xét khoảng cách thu nhập giữa thành thị và nông thôn.
Chênh lệch thu nhập giữa thành thị và nông thôn chỉ 1,3 lần trong
năm 2010, khoảng cách thu nhập giữa nhóm giàu nhất và nhóm
nghèo nhất là 6,3 lần, thấp hơn mức cả nước
 Xóa đói giảm nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo ở Phú Yên đã giảm từ 15,32% so với dân số
năm 2001 xuống còn 5,12% năm 2005 theo tiêu chí của QĐ 143/CP,
tương ứng 9.588 hộ; tính theo tiêu chí mới của giai đoạn 2006 - 2010
thì tỷ lệ hộ nghèo năm 2010 là 19% so với dân số, tương ứng 36.097
hộ. Rõ ràng, theo tiêu chí mới này thì tỷ lệ hộ nghèo đã không giảm
và có tỷ lệ cao so với khu vực.
 Y tế và chăm sóc sức khỏe:
Mức độ cải thiện về y tế và chăm sóc sức khỏe của nhân dân
những năm qua có một bước cải thiện đáng kể. Mặc dù có một số chỉ
tiêu sụt giảm về chất lượng, nhưng là do yếu tố khách quan, do tốc độ
tăng dân số nhanh hơn tốc độ tăng của một số chỉ tiêu khác.
 Giáo dục - đào tạo:



15
2.1.3. Chất lượng tăng trưởng xét về mặt môi trường
Môi trường sinh thái trên địa bàn tỉnh Phú Yên đã có sự suy
giảm đáng kể, nguyên nhân chủ yếu cũng là do vấn đề bảo vệ rừng,
do các hoạt động phát triển kinh tế xã hội…
 Sự suy thoái và ô nhiễm môi trường nước:
 Sự suy thoái và ô nhiễm không khí:
 Ô nhiễm môi trường biển:
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tăng trưởng kinh tế
2.2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.2.2. Môi trường chính sách của địa phương
Bảng 2.11. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Phú Yên
Năm

Điểm tổng hợp

Kết quả xếp hạng

2007

57.87

23

Nhóm điều hành
Khá

2008

51.24


39

Trung bình

2009

54.77

49

Khá

2010

58.18

31

Khá

2011

55.15

50

Khá

Nguồn: />

Môi trường kinh doanh tại Phú Yên còn rất nhiều tồn tại bất
cập. Do đó, tỉnh cần nỗ lực nhiều hơn nữa để cải thiện môi trường
kinh doanh nhằm giúp các doanh nghiệp đầu tư dài hạn góp phần đẩy
nhanh tốc độ TTKT của tỉnh.
2.2.3. Khả năng huy động các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế
2.2.3.1. Huy động vốn đầu tư cho tăng trưởng kinh tế
Tiềm năng về vốn từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh Phú Yên cho
TTKT còn rất lớn, hiện tại việc huy động tất cả các nguồn vốn vào
trong nền kinh tế chưa cao và còn hạn chế. Việc khơi thông để huy
động tiềm năng các nguồn vốn đó là hết sức cần thiết và cần có
những chính sách phù hợp và hoàn toàn có thể thực hiện được.


16
2.2.3.2. Huy động và sử dụng lao động

Hình 2.16. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động

2.2.3.3. Huy động đất đai
Nguồn lực về đất đai tại Phú Yên là rất lớn. Hiện tại nguồn
đất chưa sử dụng là 70.850 ha (chiếm 14%). Trong đó đất bằng chưa
sử dụng trên 60.000 ha, đất đồi núi chưa sử dụng gần 11.000 ha [14].
2.2.4. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật
2.2.4.1. Mạng lưới giao thông vận tải
Hệ thống giao thông của tỉnh khá thuận lợi, phát triển đầy đủ
tất cả các loại hình: đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng
không. Những năm qua, tỉnh đã tập trung đầu tư xây mới, nâng cấp
cơ sở hạ tầng ngành giao thông, phục vụ nhu cầu phát triển KT-XH.
2.2.4.2. Cấp điện
2.2.4.3. Thông tin liên lạc, phát thanh truyền hình

2.2.4.4. Thủy lợi
2.2.4.5. Hệ thống cấp, thoát nước
2.2.4.6. Hạ tầng khu công nghiệp
Từ việc phân tích thực trạng chất lượng TTKT của tỉnh Phú
Yên thời kỳ 2001-2011, có thể rút ra một số nhận xét: những năm
qua, tỉnh Phú Yên đã duy trì được TTKT khá cao, quy mô không
ngừng được mở rộng, ổn định trước những biến động kinh tế. Cơ cấu


17
KT chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng của CN-XD và DV có
xu hướng tăng, tỷ trọng của nông nghiệp giảm dần. Các nguồn lực
được huy động, sử dụng khá hiệu quả, bước đầu chuyển dần từ khai
thác các yếu tố từ chiều rộng sang khai thác các nhân tố theo chiều
sâu. Các vấn đề xã hội được quan tâm giải quyết đúng mức… Điều
đó thể hiện, chất lượng TTKT đạt khá. Tuy nhiên, môi trường chính
sách của tỉnh đã xuất hiện một số bất cập, xếp hạng PCI vẫn chưa
được tốt. TTKT của tỉnh vẫn còn dựa vào tăng trưởng chiều rộng là
chủ yếu. Tăng trưởng vẫn dựa vào sự khai thác tài nguyên đất đai, lao
động. Ngành nông nghiệp vẫn còn đóng vai trò quan trọng, trong khi
công nghiệp chế biến chưa phát triển. Trình độ công nghệ thấp trong
sản xuất, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao. Kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển của tỉnh.

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH PHÚ YÊN
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng
kinh tế tỉnh Phú Yên những năm đến
3.1.1. Thuận lợi và khó khăn đối với chất lượng TTKT
3.1.1.1. Thuận lợi đối với chất lượng TTKT tỉnh Phú Yên

 Những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội:
 Cơ hội từ hội nhập kinh tế quốc tế; sự phát triển của khoa
học - công nghệ và phát triển của giáo dục - đào tạo:
3.1.1.2. Những khó khăn, thách thức đối với chất lượng tăng trưởng
kinh tế tỉnh Phú Yên
Những khó khăn thách thức nội tại của nền kinh tế Phú Yên
còn là: Nền kinh tế có phát triển khá, nhưng quy mô nền kinh tế nhỏ.


18
Cơ cấu kinh tế giữa các ngành, lĩnh vực chuyển dịch đúng hướng
nhưng còn chậm. Ngành công nghiệp quy mô sản xuất còn nhỏ, trình
độ công nghệ nhìn chung thấp, chưa có bước phát triển mạnh để tăng
nhanh tỷ trọng công nghiệp-xây dựng trong cơ cấu GDP.
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong những năm đến
Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XV Đảng bộ tỉnh Phú
Yên đã quyết nghị những vấn đề về phát triển KTXH của tỉnh trong
thời gian tới. Mục tiêu và phương hướng tổng quát giai đoạn 20112015 là: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn
đảng bộ; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; đẩy
mạnh toàn diện sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
đưa Phú Yên phát triển nhanh và bền vững, phấn đấu đạt mức bình
quân chung của cả nước, tạo đà để đến năm 2020, Phú Yên cơ bản
trở thành một tỉnh công nghiệp”.
3.1.3. Quan điểm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế
Quan điểm chung của việc nâng cao chất lượng TTKT tỉnh
Phú Yên là phải coi trọng TTKT cần dựa trên nền tảng chất lượng.
Theo đó, trong dài hạn, cần phải đạt được TTKT nhanh và theo chiều
sâu. Nghĩa là nền kinh tế tăng trưởng ở mức hợp lý, ổn định và đảm
bảo năng suất của các nhân tố tổng hợp. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
cân đối và phù hợp, hài hòa giữa TTKT với đảm bảo ngày càng tốt

hơn phúc lợi và tiến bộ xã hội.
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng TTKT tỉnh Phú Yên
3.2.1. Giải pháp về chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Để đảm bảo tính bền vững trong TTKT của tỉnh, cần phải
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tập trung tăng trưởng theo
chiều sâu, nâng cao hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương trong việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu vào.


19
 Đối với nhóm ngành nông - lâm - thủy sản:
 Đối với nhóm ngành công nghiệp - xây dựng:
Việc chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ nhóm ngành CN-XD, về cơ
bản là đúng hướng. Tuy nhiên, để thực hiện tốt hơn nữa vai trò tăng
trưởng của nhóm ngành này, trong thời gian đến cần chú ý tập trung
phát triển sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh so với các địa
phương khác.
 Đối với nhóm ngành dịch vụ:
Việc chuyển dịch cơ cấu nhóm ngành DV trong thời gian qua
là đúng hướng nhưng việc chuyển dịch này còn chậm, chưa phát huy
tốt nhất lợi thế về phát triển du lịch cũng như khả năng khai thác các
ngành DV hỗ trợ. Tiềm năng du lịch còn lớn nhưng khả năng khai
thác chưa tương xứng, đầu tư phát triển thiếu đồng bộ, các loại hình
dịch vụ nghèo nàn, sản phẩm đơn điệu, cơ sở dịch vụ du lịch phân
tán, nhỏ lẻ chưa tiếp cận được các tiêu chuẩn của quốc tế. Thị trường
khách du lịch chủ yếu ở trong nước, công tác tiếp thị quảng bá còn
yếu. Các ngành dịch vụ hỗ trợ sản xuất khác có phát triển nhưng
thiếu năng động. Vì vậy cần khai thác hơn nữa lợi thế và tiềm lực về
nhóm ngành này.
3.2.2. Giải pháp về vốn đầu tư

3.2.2.1. Huy động vốn đầu tư
Nhu cầu vốn cho TTKT là hết sức cần thiết, rất cần xây dựng
và thực hiện các chiến lược huy động vốn hợp lý trong bối cảnh các
luồng vốn trong và ngoài tỉnh có nhiều biến động. Các dự án có vốn
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đầu tư vào Phú Yên còn ít, chưa tập
trung vào các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, một số dự án hoạt
động kém hiệu quả phải giải thể trước thời hạn, có dự án kéo dài
chưa triển khai… Chính vì vậy, việc tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn


20
cho chủ đầu tư để dự án triển khai hoạt động có hiệu quả là hết sức
cần thiết nhằm tạo ra môi trường đầu tư lành mạnh, thu hút và phát
triển mạnh các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh.
Các giải pháp cụ thể:
Thứ nhất: Nhanh chóng ban hành danh mục các dự án kêu
gọi đầu tư của những năm tiếp theo, tập trung vào các lĩnh vực: xây
dựng kết cấu hạ tâng thiết yếu, các dự án sản xuất công nghiệp sạch,
giải quyết được nhiều lao động tại chỗ, công nghiệp chế biến mà tỉnh
có lợi thế về cung cấp nguyên liệu
Thứ hai: Tạo môi trường đầu tư đồng bộ. Trước hết là tại môi
trường thu hút nội lực bằng cách mở rộng các dự án đầu tư theo hình
thức BOT, BT, BTO, EPC… đa dạng các hình thức tạo vốn, nhất là
nguồn vốn trong nhân dân và trong các thành phần kinh tế.
3.2.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
 Đối với vốn đầu tư khu vực nhà nước:
Vai trò vốn đầu tư khu vực nhà nước chỉ tập trung đầu tư vào
những vấn đề có tính chiến lược và mang tầm vĩ mô như cơ sở hạ
tầng thiết yếu, cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở y tế,… Đầu tư cho kết
cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông, thủy lợi, cung cấp điện,

xử lý môi trường. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước, đổi mới công tác quản lý nhà nước về đầu tư theo
hướng loại bỏ tình trạng khép kín trong quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản, tách chức năng quản lý nhà nước với quản lý kinh doanh. Tăng
cường tính công khai, minh bạch và thực hiện đầu tư có hiệu quả,
tránh dàn trải. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và thực hiện
quản lý đầu tư theo quy hoạch.
 Đối với nguồn vốn ngoài khu vực nhà nước:


21
Thực trạng ở chương 2 cho thấy rõ hiệu quả mang lại của
nguồn vốn từ khu vực ngoài nhà nước. Để thực sự nâng cao hiệu quả
đầu tư, một biện pháp rất hữu hiệu là khuyến khích phát triển khu
vực kinh tế tư nhân và đầu tư nước ngoài. Thực tế cho thấy tính hiệu
quả của nền kinh tế nhiều thành phần, do đó nhà nước nên có các
chính sách khuyến khích và định hướng các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ để tăng hiệu quả đầu tư. Đây là mục tiêu rất quan trọng,
ảnh hưởng đến khả năng tái tạo vốn cho chính doanh nghiệp.
3.2.3. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
Tăng cường chất lượng trong đào tạo nguồn lao động, tạo ra
cơ cấu lao động có tay nghề hợp lý, phù hợp với cơ cấu ngành kinh tế
và điều kiên thực tế của địa phương. Đó là, tạo ra đội ngũ lao động
phù hợp, đáp ứng với yêu cầu nền sản xuất lớn theo hướng chuyên
môn hóa sản xuất cao, vừa đáp ứng cho nền kinh tế vừa là động lưc
thúc đẩy kinh tế phát triển.Tránh lãng phí các nguồn lực lao động.
Tăng cường đầu tư cho giáo dục bằng nhiều nguồn khác nhau, trong
đó đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước cần tăng lên, đồng thời huy
động tốt hơn từ nhân dân thông qua việc đẩy mạnh XH hóa giáo dục.
3.2.4. Nhóm giải pháp về khoa học công nghệ

Cần nâng cao năng lực quản lý hoạt động khoa học và công
nghệ đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, đồng bộ về cơ sở vật chất và
nhân lực gắn với hiệu quả sử dụng. Tăng hàm lượng khoa học và
công nghệ trong các sản phẩm SXKD và dịch vụ, tạo sự chuyển biến
về năng suất, chất lượng và hiệu quả ở một số ngành kinh tế quan
trọng. Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ tiết kiệm năng lượng.
Khuyến khích các tổ chức nghiên cứu khoa học tham gia trao
đổi sản phẩm công nghệ trên thị trường. Nên sử dụng nguồn vốn FDI
như là xung lực để tạo hiệu ứng lan tỏa thúc đẩy công nghệ phát


22
triển. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ.
Cần xây dựng trung tâm dịch vụ tư vấn, thông tin của tỉnh, mục đích
để cung cấp thông tin và các dịch vụ cần thiết cho các doanh nghiệp
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2.5. Nhóm giải pháp về tiến bộ và công bằng xã hội
3.2.5.1. Giải quyết công ăn việc làm
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm
đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh; xây dựng và phát triển đội ngũ
lao động có tay nghề cao. Tiếp tục triển khai các chương trình quốc
gia về giải quyết việc làm; tạo việc làm đáp ứng nhu cầu trong nước
và XK. Giảm tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi LĐ ở khu vực thành thị
và nâng cao quỹ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn.
3.2.5.2. Xóa đói giảm nghèo
Thực hiện dân chủ và công bằng trong thụ hưởng các phúc
lợi xã hội. Thực hiện các quyền của trẻ em, tạo môi trường an toàn,
lành mạnh để trẻ em được phát triển toàn diện, ngăn chặn, đẩy lùi các
nguy cơ xâm hại trẻ em; Đảm bảo sự bình đẳng giới trong tham gia
các hoạt động quản lý kinh tế- xã hội và gia đình.

Trên cơ sở đó, Phú Yên cần thực hiện tốt các giải pháp dưới
đây để làm tốt công tác xóa đói giảm nghèo: Đa dạng hóa các nguồn
lực và phương thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất là tại các
vùng đặc biệt khó khăn; gắn dạy nghề, giải quyết việc làm với nâng
cao trình độ và kiến thức cho người nghèo.
3.2.5.3. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo
Luôn xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu. Tập trung
nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục và đào tạo, đồng
thời mở rộng quy mô các cấp bậc học và trình độ đào tạo, phù hợp
với nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực. Phát triển hợp lý quy mô giáo


23
dục - đào tạo đi đôi với việc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học theo hướng chuẩn hóa. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý. Đa dạng hóa các loại hình trường học, xã hội
hóa giáo dục nhằm tăng cường nguồn lực cho giáo dục.
3.2.5.4. Nâng cao chất lượng y tế - chăm sóc sức khỏe
Khi chất lượng y tế tăng lên, sức khỏe của người dân được
quan tâm đúng mức thì chất lượng cuộc sống cũng sẽ tăng lên. Do
đó, cần nâng cao thể lực, giảm tỷ lệ mắc bệnh, tăng tuổi thọ và phát
triển nòi giống. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh duỡng; bảo đảm tốt vệ
sinh an toàn thực phẩm. Phấn đấu để mọi nguời dân đuợc cung cấp
các dịch vụ y tế cơ bản, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ
y tế có chất lượng. Phát triển và quy hoạch nguồn nhân lực y tế, đáp
ứng yêu cầu hiện đại hóa y tế; tăng cường đào tạo cán bộ y tế thôn,
bản.
3.2.6. Nhóm giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và
bảo vệ môi trường sinh thái
Sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn TNTN, bảo đảm

phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh công tác
nghiên cứu, dự báo khí tượng, thuỷ văn; chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai; hoàn thành cơ bản hệ
thống đê kè sông, biển ở các nơi thường xảy ra thiên tai và hệ thống
đường giao thông cứu hộ, cứu nạn. Gắn khai thác, sử dụng tiết kiệm
hợp lý tài nguyên với tái tạo tài nguyên có khả năng phục hồi.
Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ SX thân
thiện với môi trường; kiểm soát hạn chế XK nguyên liệu thô. Tăng
cường công tác bảo vệ môi trường và giữ gìn cảnh quan thiên nhiên,
chú ý bảo vệ môi trường ở các khu công nghiệp, đô thị, ven biển.


24

KẾT LUẬN
Tốc độ tăng trưởng thể hiện qua sự cải thiện về thu nhập bình quân
đầu người thì chất lượng tăng trưởng lại được thể hiện qua sự cải
thiện về phúc lợi, khía cạnh phân phối thành quả của tăng trưởng, xoá
đói giảm nghèo và khả năng duy trì tăng trưởng của một nền kinh tế.
Trong nghiên cứu này, đề tài đã tập trung đánh giá chất lượng tăng
trưởng trên cơ sở xem xét tất cả các yếu tố đó, bao gồm quá trình tạo
ra tăng trưởng, phân phối kết quả của tăng trưởng và tính hiệu quả
của quản lý nhà nước.
Trong những năm qua, Phú Yên đã duy trì được TTKT tương
đối cao và ổn định, cơ cấu kinh tế thể hiện theo hướng tích cực, các
nguồn lực được huy động và sử dụng có hiệu quả, các vấn đề xã hội
đi kèm được quan tâm giải quyết đúng mức. Điều đó thể hiện rằng,
song song với quá trình TTKT, có cải thiện về thu nhập bình quân thì
bên cạnh đó Phú Yên cũng đã phân phối và sử dụng tốt thành quả của
tăng trưởng.

Tuy nhiên, có những lo ngại không phải không có căn cứ về
chất lượng và sự bền vững của những thành tựu trong tăng trưởng
của Phú Yên. TTKT của tỉnh nhìn chung vẫn dựa vào chiều rộng là
chủ yếu, các yếu tố chiều sâu chưa được chú ý khai thác triệt để.
Tăng trưởng cao chỉ là một điều kiện cần nhưng là chưa đủ để có một
nền kinh tế vững mạnh. Nhìn chung nền kinh tế Phú Yên vẫn còn
những hạn chế nhất định trong chất lượng TTKT.
Vì vậy, với các định hướng và giải pháp đã nêu ra trong đề
tài trên cơ sở đánh giá thực trạng kinh tế của Phú Yên, nghiên cứu
mong muốn đóng góp vào việc nhìn nhận thực trạng vấn đề một cách
chính xác nhất và tìm ra hướng đi đúng đắn nhất, vượt lên một cách
nhanh nhất trong phát triển kinh tế của tỉnh nhà.



×