Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ở các công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh quảng nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.05 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sự khác biệt ngày càng lớn giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
đặt ra nhu cầu và thách thức của nhiều cá nhân, doanh nghiệp trong việc
tìm hiểu kế toán thuế TNDN. Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về
vấn đề này.
Ở Việt Nam, chuẩn mực kế toán Thuế thu nhập doanh nghiệp được ban
hành chính thức vào năm 2005 và là một chủ đề rất được nhiều đối tượng
quan tâm do tính phức tạp của nó và do khá lạ lẫm với nhiều doanh nghiệp.
Mặc dù xuất hiện cách đây nhiều năm, nhiều doanh nghiệp nói chung và
các công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hầu như chưa vận dụng
đầy đủ chuẩn mực này. Từ đó, việc tìm hiểu thực trạng công tác kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp là rất cần thiết để nhận diện những nguyên
nhân của vấn đề, qua đó có định hướng phù hợp đưa chuẩn mực này đi vào
thực tế, góp phần nâng cao công tác quản trị chi phí thuế TNDN.
Với suy nghĩ trên, tác giả đã đã chọn đề tài “Kế toán chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp trong các Công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam” để nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Luận văn tập trung tìm hiểu công tác kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp ở các công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Cụ thể luận văn
tìm hiểu thực tế vận dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp,
các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán thuế ở loại hình doanh nghiệp
này. Qua đó đề xuất một số hướng giải quyết để chuẩn mực kế toán thuế
thu nhập đi vào thực tiễn.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kinh nghiệm, thu thập số
liệu thực tế để phân tích đánh giá. Số liệu được thu thập qua báo cáo tài



2
chính của các công ty và qua điều tra, phỏng vấn. Từ số liệu thu thập được,
luận văn tiến hành phân tích thực trạng công tác thuế thu nhập doanh
nghiệp thông qua xem xét chi phí thuế hiện hành, chi phí thuế hoãn lại.
Phân tích số liệu điều tra cũng được thực hiện nhằm nhận diện các nhân tố
ảnh hưởng đến công tác kế toán thuế thu nhập ở các công ty.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Tính đúng, tính đủ thuế thu nhập doanh nghiệp và phản ánh đúng lãi lỗ
cho doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng của kế toán. Từ chuẩn mực kế
toán và các văn bản về thuế đi đến thực tiễn thực hành còn nhiều trở ngại.
Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở kết hợp kinh nghiệm thực tiễn
với lý thuyết nhằm cụ thể hoá công tác kế toán chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp giúp người làm công tác kế toán dễ dàng hơn trong thực hành.
Ngoài ra, nghiên cứu này sẽ là tài liệu hữu ích cho những sinh viên chuyên
ngành khi tìm hiểu về mối liên hệ, ảnh hưởng qua lại giữa chuẩn mực kế
toán và luật thuế.
5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài nội dung mở đầu và kết luận, luận văn được tổ chức thành 3
chương. Chương 1 trình bày cơ sở lý thuyết về thuế thu nhập doanh nghiệp
và kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Thực trạng kế toán chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp ở các công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam được trình bày trong chương 2. Chương 3 đề cập đến các giải pháp
hoàn thiện kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong các công ty
xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.


3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ
KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi
nhuận của các doanh nghiệp.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia
công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh
nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng
hóa bán ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa
cho người mua.
Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp;
- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp
luật.
Tóm lại, việc xác định thu nhập chịu thuế phần lớn dựa vào cơ sở dồn
tích và chi phí được khấu trừ thuế phải “phù hợp” với doanh thu tạo ra
trong kỳ. Bên cạnh đó, mọi khoản chi phí đều phải có chứng từ hợp pháp
chứng minh.
1.2. Lợi nhuận kế toán
Theo VAS 17, lợi nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước
khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán.
Doanh thu kế toán
Theo VAS 01, doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong tương


4
lai có liên quan tới sự gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá

trị gia tăng đó phải xác định được một cách đáng tin cậy. Mọi nghiệp vụ
kinh tế liên quan đến doanh thu phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu tiền hoặc tương đương
tiền.
Chi phí kế toán
Theo VAS 01, chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi
nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này
làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt
tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định được một cách
đáng tin cậy. Chi phí bao gồm các chi phí tạo ra doanh thu và các chi phí
không tạo ra doanh thu nhưng làm giảm lợi ích kinh tế của doanh nghiệp
trong một kỳ (như tiền phạt). Chi phí được ghi nhận phải tuân thủ nguyên
tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
1.3. So sánh lợi nhuận kế toán và thu nhập tính thuế
1.3.1. Về nguyên tắc xác định
Lợi nhuận kế toán = Doanh thu kế toán - Chi phí kinh doanh

Thu nhập = Doanh thu chịu thuế

Chi phí
được trừ

+ Các khoản thu
nhập khác

Việc xác định doanh thu và chi phí để tính lợi nhuận kế toán dựa vào
các cơ sở kế toán dồn tích, nguyên tắc ghi nhận doanh thu, nguyên tắc phù
hợp. Thu nhập chịu thuế trong kỳ được xác định thông qua doanh thu tính
thuế và chi phí được khấu trừ thuế. Doanh thu tính thuế vẫn dựa vào cơ sở
dồn tích nhưng chịu sự chi phối mạnh mẽ của bằng chứng pháp lý (hóa

đơn, chứng từ) để minh chứng cho doanh thu phát sinh (Nguyễn Công
Phương, 2010, tr.16). Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là
các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh


5
doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, khoản chi phải có đủ hóa đơn chứng từ
hợp pháp theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
1.3.2.1. Chênh lệch vĩnh viễn
Việc ghi nhận doanh thu, chi phí trong kế toán bị chi phối bởi cơ sở
dồn tích, nguyên tắc ghi nhận doanh thu và nguyên tắc phù hợp; trong khi
tính hợp pháp và hợp lý chi phối ghi nhận doanh thu và chi phí để tính thu
nhập chịu thuế trong thuế. Từ đó, các trường hợp phát sinh chênh lệch vĩnh
viễn thường là các khoản thu, chi được xem là không “hợp pháp” (không có
hóa đơn chứng từ) và không “hợp lý” (khoản chi không thuộc hoạt động
tính thuế, chi vượt quá tiêu chuẩn định mức) theo quy định của luật thuế; vì
thực tế các khoản chi được xem là hợp lý trong thuế đều được xem là chi
phí kế toán (Nguyễn Công Phương, 2010, tr.19).
1.3.2.2. Chênh lệch tạm thời
Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hay
nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các
khoản mục này. Chênh lệch tạm thời hình thành do có sự khác biệt về thời
điểm ghi nhận một khoản doanh thu hay một khoản chi phí nào đó trong kế
toán và trong thuế.
1.4. Đặc điểm lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế trong doanh
nghiệp xây lắp
1.4.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp
Sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất

dài dẫn đến có nhiều rủi ro do biến động giá cả, ảnh hưởng của thiên tai
làm kéo dài thời gian thi công .... Từ đó có những điểm khác biệt nhất định
trong việc xác định lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế.
1.4.2. Đặc điểm đo lường lợi nhuận kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.2.1. Đặc điểm ghi nhận doanh thu


6
Doanh thu hoạt động xây lắp được ghi nhận theo nguyên tắc cơ sở dồn
tích, doanh thu được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ
vào thời điểm thực tế thu tiền. Ngoài ra, việc ghi nhận doanh thu hoạt động
xây lắp còn được hướng dẫn cụ thể tại chuẩn mực kế toán số 15 - Hợp đồng
trong hoạt động xây dựng.
Doanh thu hoạt động chuyển quyền sử dụng đất được ghi nhận khi tuân
thủ điều kiện ghi nhận doanh thu và theo luật kinh doanh bất động sản. Như
vậy doanh thu hoạt động chuyển quyền sử dụng đất được ghi nhận khi sản
phẩm đã đủ điều kiện nêu trên và đã được bàn giao cho khách hàng. Thời
điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm công ty bàn giao bất động sản cho
khách hàng và có giấy tờ đứng tên sở hữu của khách hàng.
Đối với công tác tư vấn lập hồ sơ thiết kế - dự toán, doanh thu hoạt
động cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi đã hoàn thành dịch vụ đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu của hợp đồng và bàn giao hồ sơ cho bên chủ đầu tư.
1.4.2.2. Đặc điểm ghi nhận chi phí
Chi phí được ghi nhận bao gồm các chi phí giá vốn và các chi phí khác
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí hình thành giá vốn sản phẩm xây lắp(chi phí thi công)
Số liệu được kế toán kết chuyển chi phí xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ là giá thành thực tế. Giá thành thực tế bao gồm các chi phí theo
định mức, vượt định mức và không có trong định mức như các khoản thiệt
hại trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về trật tự, lao động, tiền vốn

trong quá trình sản xuất và quản lý của công ty được phép tính vào giá
thành. Nội dung các khoản mục chi phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất
chung.
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí này bao gồm tất cả các khoản chi phát sinh trong hoạt động
bán hàng, quản lý doanh nghiệp phát sinh ở văn phòng công ty. Chi phí này


7
được ghi nhận trên cơ sở nguyên tắc dồn tích và nguyên tắc phù hợp giữa
doanh thu và chi phí.
1.4.3. Đặc điểm đo lường thu nhập chịu thuế trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.3.1. Doanh thu tính thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp
đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình
xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu. Thời điểm xác định doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán ra là thời điểm chuyển giao quyền
sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định
theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm nếu có) tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản...
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất
động sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở
hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế hoạt động tư vấn, khảo sát, thiết
kế xây dựng là toàn bộ tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ
trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu

thuế đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho
người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
1.4.3.2. Chi phí được khấu trừ thuế
Ta thấy việc ghi nhận chi phí khấu trừ thuế có nhiều điểm tương đồng
với việc ghi nhận chi phí kế toán. Ngoài ra, chi phí được khấu trừ thuế tuân
thủ theo các quy định chung của Luật thuế hiện hành về chi phí được khấu
trừ thuế và chi phí không được khấu trừ thuế, đảm bảo cơ sở pháp lý của
mỗi khoản chi (phải có hóa đơn,...) nhằm tránh sự gian lận, trốn thuế làm
thất thu NSNN.


8
Chi phí khấu trừ thuế gồm chi phí xây lắp hình thành giá vốn và các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Khối lượng theo dự
toán được duyệt là cơ sở để xác định khối lượng thực hiện được khấu trừ
thuế. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phải đảm bảo nguyên
tắc phù hợp và có cơ sở pháp lý để chi. Trong một số trường hợp luật thuế
khống chế một số định mức chi phí khấu trừ thuế nhằm tạo lập một khuôn
khổ chung trong việc xác định thu nhập chịu thuế của mọi doanh nghiệp.
1.6. Kết luận chương 1
Chương này đã trình bày những nội dung cơ bản về kế toán chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp. Thứ nhất, luận văn nêu các vấn đề về thuế thu
nhập doanh nghiệp bao gồm các quy định về việc ghi nhận, thời điểm xác
định doanh thu tính thuế, chi phí khấu trừ thuế. Thứ hai, luận văn đã tổng
hợp lý thuyết về việc đặc điểm ghi nhận doanh thu, chi phí và xác định lợi
nhuận kế toán trong doanh nghiệp xây lắp. Từ đó so sánh để thấy được các
khoản chênh lệch vĩnh viễn, chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập
chịu thuế.



9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP Ở CÁC CÔNG TY XÂY LẮP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được bắt đầu bằng việc chọn mẫu điều tra các
doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Qua các số liệu từ báo
cáo tài chính, báo cáo thuế để nhận biết sự khác nhau giữa thu nhập chịu
thuế và lợi nhuận kế toán.
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp thu thập số liệu như: sử
dụng Bảng câu hỏi điều tra, phỏng vấn, thu thập số liệu, thông tin từ các
hợp đồng kinh tế, tìm hiểu các nguyên tắc kế toán tại các công ty trong mẫu
để đánh giá thực trạng và tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế
toán chi phí thuế TNDN.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Chọn mẫu điều tra
Luận văn chọn ngẫu nhiên 10 công ty thuộc nhóm doanh nghiệp vừa
và nhỏ trong tổng số 219 công ty. Ngoài ra, chọn 4 công ty trong nhóm
doanh nghiệp lớn để nghiên cứu. Như vậy, tổng số công ty được chọn là 14
công ty.
2.2.2. Phương pháp phân tích
Từ các số liệu về doanh thu, chi phí trên báo cáo tài chính và báo cáo
thuế, tác giả so sánh để tìm ra thực tế có sự khác nhau giữa lợi nhuận kế
toán và thu nhập chịu thuế hay không, những yếu tố nào tạo nên sự khác
biệt giữa hai chỉ tiêu này.
Để đánh giá thực trạng công tác xác định lợi nhuận kế toán và thu nhập
chịu thuế tại các công ty trong mẫu, luận văn sử dụng phương pháp phỏng
vấn nhân viên kế toán, nhân viên phụ trách thuế và cán bộ quản lý thuế trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam. Ngoài ra, luận văn điều tra việc áp dụng các



10
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán khi lập báo cáo tài chính của các công ty.
Các nội dung chính được quan tâm là phương pháp ghi nhận doanh thu, ghi
nhận chi phí theo mục tiêu kế toán và mục tiêu thuế tại các công ty trong
mẫu.
2.3. Phân tích kết quả
2.3.1. Thực tế kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở các công ty nghiên
cứu
a. Doanh thu kế toán
Doanh thu hoạt động xây lắp
Phần lớn các công ty trong mẫu sử dụng phương pháp ghi nhận doanh
thu theo khối lượng xây lắp được nghiệm thu (chủ yếu là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, chiếm tỷ lệ 89%). Khi có Biên bản nghiệm thu, kế toán xuất
hóa đơn theo khối lượng hoàn thành và đây cũng là thời điểm ghi nhận
doanh thu.
Một số công ty trong mẫu sử dụng cả hai phương pháp ghi nhận doanh
thu tùy theo từng hợp đồng xây lắp cụ thể (chiếm tỷ lệ 11%). Các công ty
này thuộc nhóm doanh nghiệp lớn trên địa bàn Tỉnh. Với hợp đồng thanh
toán theo tiến độ kế hoạch, thời điểm ghi nhận doanh thu dựa trên tiến độ
thực hiện hợp đồng và tiến độ thanh toán quy định trong hợp đồng mà
không quan tâm đến khối lượng công việc đã được nghiệm thu, bàn giao
hay chưa.
Doanh thu hoạt động chuyển quyền sử dụng đất
Đối với các dự án các công ty đấu giá quyền sử dụng đất dự án của
Nhà nước và phân phối lại thì doanh thu được ghi nhận theo tiến độ thanh
toán của khách hàng, thời điểm ghi nhận là thời điểm thu tiền, giá trị doanh
thu ghi nhận là số tiền thanh toán từng đợt.
Đối với các dự án các công ty đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và sau đó

khai thác quỹ đất thì giao dịch với khách hàng bắt đầu bằng hợp đồng góp
vốn nhận quyền sử dụng đất, các khoản thu của khách hàng chưa được ghi


11
nhận là doanh thu. Khi đã đầu tư xây dựng xong hạ tầng và được Nhà nước
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các công ty được phép chuyển
nhượng cho khách hàng. Hợp đồng góp vốn sẽ được chuyển sang hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đây cũng là thời điểm các công ty ghi
nhận doanh thu hoạt động chuyển quyền sử dụng đất.
Doanh thu hoạt động tư vấn, khảo sát, thiết kế
Ở các công ty được khảo sát, doanh thu hoạt động dịch vụ tư vấn xây
dựng được ghi nhận căn cứ hợp đồng kinh tế ký kết giữa công ty và khách
hàng. Thời điểm ghi nhận doanh thu phụ thuộc vào điều khoản thanh toán
của từng hợp đồng cụ thể. Dựa vào điều khoản thanh toán ràng buộc trong
hợp đồng, các công ty thường ghi nhận doanh thu hoạt động cung cấp dịch
vụ tương ứng phần trăm khối lượng công việc được thanh toán theo tiến độ
thực hiện và thanh lý hợp đồng khi có giá trị quyết toán cuối cùng. Một số
công ty chỉ ghi nhận doanh thu một lần khi có giá trị quyết toán cuối cùng.
b. Ghi nhận doanh thu tính thuế
Ghi nhận doanh thu hoạt động xây lắp
Phần lớn các công ty ghi nhận doanh thu khi có nghiệm thu khối
lượng xây lắp hoàn thành bằng văn bản và chắc chắn thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai hoặc đã thu được tiền (khoảng 57% các hợp đồng). Mọi
phát sinh ghi nhận doanh thu kế toán đều được xuất hóa đơn và ghi nhận
doanh thu tính thuế.
Đối với các hợp đồng thanh toán theo tiến độ kế hoạch, một số công ty
ghi nhận doanh thu tính thuế theo tiến độ thực hiện hợp đồng và xuất hóa
đơn ghi nhận khoản phải thu khách hàng.
Ghi nhận doanh thu hoạt động chuyển quyền sử dụng đất

Nhiều công ty hoạt động theo hình thức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật và khai thác bất động sản là bán đất nền. Khi đã hoàn thành xong hạ
tầng kỹ thuật và được UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
công ty và khách hàng ký kết hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất và bàn


12
giao đất cho khách hàng. Lúc này công ty ghi nhận toàn bộ số tiền khách
hàng góp vốn là doanh thu tính thuế trong kỳ.
Đối với trường hợp các công ty đấu giá quyền sử dụng đất từ các dự
án do Nhà nước làm chủ đầu tư, doanh thu tính thuế từ hoạt động chuyển
quyền sử dụng đất được ghi nhận theo tiến độ thanh toán theo hợp đồng và
đã nhận được tiền của khách hàng.
Ghi nhận doanh thu hoạt động tư vấn, khảo sát, thiết kế
Phần lớn các công ty ghi nhận doanh thu tính thuế hoạt động này theo
tiến độ thanh toán quy định trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng quy định
thanh toán một lần, khi hồ sơ thiết kế - dự toán được phê duyệt quyết toán,
hai bên nghiệm thu - thanh lý hợp đồng, nhà thầu xuất hóa đơn ghi nhận
doanh thu tính thuế. Trường hợp hợp đồng quy định thanh toán nhiều đợt
và chỉ thanh toán dứt điểm khi có giá trị quyết toán, các công ty ghi nhận
doanh thu theo giá trị thanh toán từng đợt.
2.3.1.2. Ghi nhận chi phí
a. Ghi nhận chi phí kế toán
Chi phí kế toán bao gồm chi phí cấu thành nên sản phẩm và các chi
phí khác phục vụ công tác bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được ghi nhận theo thực tế phát sinh và
theo nguyên tắc cơ sở dồn tích. Bao gồm các chi phí tạo ra doanh thu và
các chi phí không tạo ra doanh thu trong kỳ (như tiền phạt, tiền hổ trợ xóa
nhà tạm cho dân trong vùng dự án...).
Chi phí giá vốn hoạt động xây lắp

Được ghi nhận trên cơ sở chứng từ thực tế phát sinh tại công trường các
đội thi công gởi về phòng kế toán nhưng không vượt quá giá trị giao khoán.
Trường hợp giao khoán cho bên ngoài, căn cứ vào Biên bản nghiệm thu
khối lượng xây lắp hoàn thành và hóa đơn bán hàng của nhà thầu phụ để
công ty ghi nhận chi phí xây lắp.


13
Sau khi chi phí được ghi nhận, các công ty phải tính giá thành của
khối lượng được thanh toán. Trường hợp đối tượng tính giá thành là từng
công trình, hạng mục công trình chiếm hơn 65% các hợp đồng xây lắp.
Phương pháp tính giá thành trong trường hợp này là phương pháp trực tiếp.
Trường hợp đến cuối kỳ kế toán chưa hoàn thành, giá trị sản phẩm dở dang
là toàn bộ chi phí phát sinh theo chứng từ tập hợp từ khi khởi công đến cuối
kỳ trừ chi phí nguyên vật liệu đã xuất kho đến công trường nhưng chưa sử
dụng.
Trường hợp đối tượng tính giá thành là các giai đoạn xây lắp (khối
lượng) thuộc từng công trình, hạng mục công trình chiếm khoảng 35% các
hợp đồng xây lắp. Đến cuối mỗi quý, kế toán xác định giá thành giai đoạn
xây lắp hoàn thành được nghiệm thu và sản phẩm xây dựng dở dang. Có
khoản 35% hợp đồng xây lắp sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm xây
lắp dở dang theo chi phí dự toán.
Giá trị

Chi phí dở

khối

dang đầu


lượng

=

+

Chi phí phát

Giá trị dự

sinh trong kỳ

toán khối

kỳ

xây

Giá trị dự

lắp dở

toán của

dang

x

lượng xây


Giá trị dự toán

lắp dở

của khối lượng

dang tính

khối lượng

xây lắp dở dang

theo mức

cuối

xây lắp đã

tính theo mức

độ hoàn

kỳ

hoàn thành

độ hoàn thành

thành


+

Phương pháp tính giá thành trong trường hợp này là phương pháp giản đơn.
Giá thành công trình được xác định bằng:
Giá thành = CP dở dang + CP phát sinh - CP dở dang
đầu kỳ

trong kỳ

cuối kỳ

Vì vậy, khi xác định chi phí dở dang cuối kỳ không chính xác sẽ làm
cho giá thành không đúng và lợi nhuận bị sai lệch.
Hoạt động chuyển quyền sử dụng đất


14
Giá vốn của hoạt động này thường được xác định như sau:
Giá thành 1 m2
đất khai thác

Giá vốn của hoạt
động chuyển

Tổng mức đầu tư của dự án
=

Tổng diện tích đất được khai thác
=


Giá thành 1m2
đất khai thác

x

Diện tích đất
khai thác

quyền sử dụng đất

Việc
tập
hợp

các chi phí xác định giá thành 1m2 đất khai thác được các công ty ghi nhận
tương tự hoạt động xây lắp. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
được phân bổ cho hoạt động này theo tiêu chí doanh thu.
Hoạt động tư vấn, khảo sát, thiết kế
Chi phí cấu thành sản phẩm thiết kế bao gồm: chi phí văn phòng phẩm,
in ấn, chi phí nhân công và chi phí khác (hội họp thông qua đồ án,...). Hầu
hết các công ty đều đưa ra biện pháp quản lý là khoán chi phí cho sản phẩm
thiết kế theo tỷ lệ % trên doanh thu (bao gồm chi phí nhân công, chi phí
giao dịch và các chi phí khác). Trên cơ sở tỷ lệ % theo hợp đồng khoán việc
được ký kết giữa công ty với người thực hiện, kế toán kết chuyển chi phí
tính giá thành sản phẩm thiết kế khi sản phẩm được nghiệm thu.
b. Ghi nhận chi phí khấu trừ thuế
Chi phí kế toán hầu hết được ghi nhận là chi phí khấu trừ thuế. Từ đó
điều chỉnh giảm các khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ không được khấu
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, như: phạt vi phạm hành chính, các
khoản hổ trợ xóa nhà tạm, xây dựng nhà đại đoàn kết cho người nghèo tại

vùng dự án, chi hổ trợ các hộ tái định cư... Các chi phí này rất lớn ảnh
hưởng đến giá thành công trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chi phí thi công xây lắp và giá vốn


15
Tấc cả các khoản chi phí trực tiếp cấu thành nên sản phẩm đều được
xác định là chi phí khấu trừ thuế khi các công ty tự xác định thu nhập chịu
thuế để nộp cho cơ quan thuế quản lý. Đối với trường hợp giao khoán nội
bộ cho các đội thực hiện, công ty chỉ ghi nhận chi phí xây lắp được khấu
trừ thuế tối đa là bằng giá trị giao khoán theo hợp đồng. Đối với trường hợp
giao khoán ra bên ngoài, căn cứ khối lượng nhà thầu phụ thực hiện và hóa
đơn xuất cho công ty, kế toán ghi nhận chi phí xây lắp tương ứng.
Hoạt động tư vấn, khảo sát, thiết kế xây dựng
Việc ghi nhận chi phí khấu trừ thuế hoạt động tư vấn, khảo sát, thiết kế
dựa trên cơ sở chi phí kế toán. Tấc cả chi phí kế toán đều được ghi nhận là
chi phí khấu trừ thuế.
Qua các phân tích trên cho thấy sự khác biệt đôi chút về ghi nhận chi
phí thuế và chi phí kế toán. Tuy nhiên, cách ghi nhận chi phí khấu trừ thuế
tại các công ty có nhiều điểm không đúng theo quy định luật thuế hiện
hành.
2.3.1.3. Phản ánh và cung cấp thông tin về kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp
a. Phản ánh trên sổ kế toán
Các nghiệp vụ về chi phí thuế thu nhập hiện hành được phản ánh vào
sổ cái TK 3334- “Thuế thu nhập doanh nghiệp, Sổ cái TK 8211-“Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”.
Nếu như chi phí thuế thu nhập hiện hành được xác định và hạch toán
đầy đủ thì chi phí thuế hoãn lại không được quan tâm. Cụ thể không có

công ty nào hạch toán thuế thu nhập hoãn lại.
b. Cung cấp thông tin về thuế thuế thu nhập doanh nghiệp
Các chỉ tiêu liên quan đến việc đo lường, xác định chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành được phản ánh đầy đủ trên trên các báo cáo
tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo thuế trình khá rõ ràng các cơ sở xác
định số thuế, các khoản điều chỉnh tăng giảm thu nhập chịu thuế. Hầu hết


16
các công ty chỉ điều chỉnh chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế. Nhìn
chung đây là các khoản chênh lệch vĩnh viễn giữa lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịu thuế được điều chỉnh khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành.
2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp ở các Công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
2.3.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán chưa đáp ứng được yêu cầu
Ở nhóm các công ty lớn, bộ máy kế toán tương đối hoàn chỉnh đáp ứng
tốt yêu cầu chuyên môn. Tuy nhiên, ở các công ty vừa và nhỏ công tác tổ
chức kế toán chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến chưa đáp ứng được
yêu cầu chuyên môn.
2.3.2.2. Khó khăn trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp
Kết quả phỏng vấn cho thấy 65% công ty cho rằng chuẩn mực kế toán
số 17 không dễ áp dụng, các công ty này thuộc nhóm các doanh nghiệp vừa
và nhỏ; 35% công ty còn lại đánh giá việc áp dụng chuẩn mực số 17 không
khó (các công ty lớn).
2.3.2.3. Bản chất hoạt động kinh doanh của các Công ty
Do nhu cầu phải nghiệm thu từng hạng mục để kịp thời nắm bắt được
tiến độ, chất lượng và có cơ sở để thanh toán hợp đồng. Vì vậy các chủ đầu
tư thường soạn thảo hợp đồng quy định thanh toán chi phí xây lắp theo khối

lượng thực hiện được nghiệm thu. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu theo hợp
đồng này tương đồng với quy định của luật thuế và không tạo ra chênh
lệch.
2.3.2.4. Nhận thức của công ty về thuế thu nhập hoãn lại
Một số công ty do không đánh giá đúng mục đích của việc hạch toán
chi phí thuế thu nhập hoãn lại nên không quan tâm đến việc hoạch toán và
trình bày khoản mục chi phí này. Một số công ty cho rằng cần phải phản


17
ánh thuế thu nhập hoãn lại trên báo cáo tài chính nhưng thực tế kế toán rất
ít phát sinh.
2.3.2.5. Thói quen cũ
Do thói quen cũ, Công ty chỉ hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành, nếu có hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ
mất thêm nhiều thời gian để theo dõi, phản ánh vào các Bảng biểu, Sổ sách,
trình bày trên Báo cáo tài chính.
2.3.2.6. Kế toán chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của pháp luật quản lý thuế
Các trường hợp không tuân thủ luật thuế sẽ bị phạt nặng và tâm lý
chung của người chủ doanh nghiệp hiện nay vẫn chưa chấp nhận chênh
lệch thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp giữa số liệu kế toán và cơ quan
thuế. Vì vậy, đặt ra yêu cầu người làm công tác kế toán thuế thường nắm rất
rõ các quy định của luật thuế hiện hành và thực hiện kế toán theo quy định
của thuế.
2.4. Kết luận phần 2
Qua thực tế tại các Công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cho
thấy hầu hết các công ty hạch toán và trình bày chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành khá rõ ràng. Tuy nhiên không có công ty nào hạch toán
chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Sự khác biệt trong việc ghi nhận doanh thu,
chi phí theo mục tiêu kế toán và thuế không lớn. Công tác kế toán chi phí

thuế thu nhập chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Đó là sự ảnh hưởng
hưởng của tổ chức bộ máy kế toán, khó khăn trong vận dụng chuẩn mực kế
toán, thói quen cũ chỉ hạch toán thuế thu nhập hiện hành và sự tương đồng
giữa chế độ kế toán và luật thuế hiện hành làm rút ngắn các khoản chênh
lệch.


18
CHƯƠNG 3
Ý KIẾN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP Ở CÁC CÔNG TY XÂY LẮP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Đánh giá công tác kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ở
các công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
3.1.1. Thực trạng công tác kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
3.1.1.1. Về chi phí được khấu trừ thuế
Ưu điểm
Nhìn chung, hệ thống chứng từ tại các công ty được tổ chức đầy đủ và
hợp lý căn cứ trên các quy định của chế độ chứng từ kế toán do Bộ Tài
chính ban hành và đặc điểm kinh doanh ngành xây lắp. Công tác tập hợp
chi phí, tính giá thành công trình ở các công ty được thực hiện nhanh
chóng, kịp thời.
Tồn tại
Một số công ty việc xác định % hoàn thành của khối lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ thường theo nhận định chủ quan của đội thi công, chưa có cơ
sở thuyết phục. Việc hạch toán chi phí máy thi công còn hạch toán tùy tiện
vào chi phí sản xuất chung, việc ghi sổ chưa rõ ràng, luân chuyển chứng từ
chậm trễ. Phương pháp quản lý chưa phù hợp gây thất thoát nguyên vật liệu
nhưng vẫn tính vào giá thành công trình làm cho giá thành vượt dự toán rất
nhiều.

3.1.1.2. Về doanh thu tính thuế
Ưu điểm
Các công ty đều đảm bảo được các điều kiện để ghi nhận doanh thu các
hoạt động. Thời điểm ghi nhận và giá trị doanh thu ghi nhận được xác định
trên cơ sở điều khoản thanh toán hợp đồng là hoàn toàn hợp lý. Mọi khoản
doanh thu kế toán đều được xuất hóa đơn làm chứng từ ghi nhận doanh thu
tính thuế.


19
Tồn tại
Nhiều công ty xác định thời điểm ghi nhận và giá trị doanh thu được
ghi nhận chưa đúng theo quy định của Luật thuế, chẳn hạn ghi nhận theo
thực thế thu tiền trong hoạt động xây lắp.
3.1.1.3. Về cung cấp thông tin về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Ưu điểm
Nhìn chung, các công ty đã tuân thủ quy định lập và nộp báo cáo tài
chính định kỳ. Các công ty lớn tạo ra các báo cáo có chất lượng tốt, thông
tin đầy đủ giúp cho các đối tượng sử dụng đưa ra quyết định dễ dàng. Các
số liệu về thuế thu nhập hiện hành được giải trình rõ ràng về giá trị, phương
pháp tính.
Tồn tại
Ở các công ty vừa và nhỏ, phần lớn các thuyết minh báo cáo tài chính
còn trình bày sơ sài, chính sách kế toán áp dụng nêu rất chung và thường
trích dẫn theo chuẩn mực kế toán là chính.
Ở các công ty lớn, báo cáo tài chính chưa phản ánh đầy đủ thuế thu
nhập hoãn lại.
3.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp
Nhiều công ty chi phí thuế thu nhập hoãn lại chưa được quan tâm từ đó

chưa có sự đầu tư đúng mức trong công tác này. Công việc của bộ phận kế
toán rất nhiều và phức tạp trong khi số lượng nhân viên kế toán ít. Từ đó
dẫn đến công tác kế toán còn nhiều sai sót, chưa có sự đầu tư đúng mức cho
công tác kế toán tài chính. Từ đó làm hạn chế về khả năng chuyên sâu về
lĩnh vực thuế cũng như việc xác định đúng chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thuế TNDN ở các công
ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
3.2.1. Các giải pháp liên quan đến doanh nghiệp


20
3.2.1.1. Xác định đúng chi phí hợp lý
Các công ty phải có các quy định về thanh toán, yêu cầu về chứng từ,
định mức thông báo để toàn thể nhân viên hiểu rõ để từ đó lấy chứng từ
phù hợp. Căn cứ từng loại công trình và địa bàn thi công để quy định chứng
từ kèm theo các khoản thanh toán mua vật tư phù hợp. Cần có các quy định
về chi phí hội họp tiếp khách để tránh việc các nhân viên tùy tiện thanh
toán chi phí tiếp khách và khống chế chi phí này.
Các công ty nên xây dựng quy chế quản lý và quy định thời gian luân
chuyển chứng từ giữa các đội công trình với phòng kế toán để đảm bảo cơ
sở khấu trừ thuế.
Nhằm tránh hiện tượng kê khai khống lao động sử dụng Công ty nên
khống chế số lượng công nhân theo giá trị chi phí nhuyên vật liệu.
Để xác định đúng mức độ hoàn thành của giai đoạn xây lắp dở dang
cuối kỳ, phòng kỹ thuật công ty cần phải kiểm kê khối lượng đã thực hiện,
áp đơn giá dự toán để xác định chính xác chi phí xây lắp dở dang với dự
toán.
3.2.1.2. Ý thức, trách nhiệm của chủ doanh nghiệp và bộ phận kế toán
trong công tác kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Người chủ doanh nghiệp đòi hỏi phải am hiểu về nghiệp vụ chủ tài
khoản, thấy rõ trách nhiệm của đơn vị trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế
với Nhà nước, lựa chọn những người làm trong lĩnh vực kế toán và thuế
phải đảm bảo tính trung thực. Người làm công tác quản lý kế toán phải thấy
được trách nhiệm của mình trước doanh nghiệp, trước pháp luật về kế toán
tài chính doanh nghiệp.

Bộ phận thuế phải nắm vững các chính sách

thuế để thực hiện cho đúng, đồng thời định hướng công tác kế toán, hướng
đến các khoản chi phí kế toán đều được ghi nhận là chi phí được khấu trừ
thuế.


21
Việc thuê tư vấn từ bên ngoài sẽ giúp doanh nghiệp học được những kỹ
năng, kinh nghiệm nâng cao chất lượng công tác kế toán, công tác lập báo
cáo thuế.
3.2.1.3. Xác định đúng cơ sở tính thuế của các khoản mục kế toán và nhận
diện các khoản chênh lệch tạm thời trong kế toán chi phí thuế TNDN ở các
công ty xây lắp
Kết quả trên cho thấy, việc ghi nhận doanh thu tính thuế và chi phí
khấu trừ thuế tại các công ty có nhiều điểm chưa đúng với quy định của
luật thuế hiện hành. Từ đó, việc xác định các khoản chênh lệch tạm thời
giữa kế toán và thuế không đúng do các công ty chưa xác định đúng cơ sở
tính thuế của các khoản mục. Để giúp các công ty, tác giả đi vào so sánh cơ
sở kế toán và cơ sở tính thuế các khoản mục kế toán, nhận diện các khoản
chênh lệch tạm thời có thể phát sinh.
3.2.2. Những ý kiến hoàn thiện chính sách thuế TNDN ở Việt Nam
3.2.2.1. Về chi phí hợp lý

Về tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, nên đưa vào chi
phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế do cùng tính chất với tiền lương,
tiền công của người góp vốn và tham gia quản lý trong công ty TNHH.
Về chi phí quảng cáo, tiếp thị, phần lớn các nước trên thế giới đều công
nhận cho phí này theo số thực chi. Nên chăng chúng ta cũng nghiên cứu
sửa đổi quyết định này theo xu hướng chung phù hợp với thông lệ của thế
giới.
Về chi ăn giữa ca, chi trang phục, đây là một khoản chi cần thiết để tiến
hành sản xuất, kinh doanh bình thường, đồng thời cũng không có cơ chế để
doanh nghiệp thực hiện tránh thuế, do vậy cũng không cần khống chế mức
trả tối đa.
Những khoản chi về chi hoa hồng môi giới, chi chiết khấu thanh toán
là cần thiết để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh và người thụ


22
hưởng không phải là chủ sở hữu doanh nghiệp, không nên khống chế mức
trả tối đa đối với các khoản chi này.
3.2.2.2. Quy định về chuyển lỗ
Quy định về chuyển lỗ hiện nay đã làm triệt tiêu yếu tố tích cực của
việc miễn, giảm thuế. Bởi vì, theo quy định thì thời gian áp dụng miễn,
giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ
hoạt động được hưởng ưu đãi thuế (chưa trừ đi số lỗ được chuyển).
3.3. Quản trị chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Các khoản chi phí thực tế phát sinh nhưng chứng từ kế toán không
hợp lý, hợp pháp sẽ không được khấu trừ thuế. Vì vậy, luận văn đã đề xuất
các giải pháp kiểm soát tốt chứng từ kế toán. Để kiểm soát tốt chi phí thi
công không vượt dự toán, luận văn đề xuất hệ thống các biểu mẫu giao
khoán thống nhất trong doanh nghiệp dựa theo các biểu mẫu của Nguyễn
Lương Hải (Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi phí thi công trong các

doanh nghiệp xây dựng). Các biểu mẫu này được sử dụng ở các đội và
phòng kế toán công ty nhằm kiểm soát chi phí thực tế không vượt dự toán
và thời gian bổ sung kế toán để gởi về phòng kế toán công ty.
3.4. Kết luận chương 3
Luận văn đã đưa ra một số giải pháp thiết thực giúp doanh nghiệp xác
định đúng chi phí hợp lý, nhận diện các khoản chênh lệch tạm thời để phản
ánh đúng trên Báo cáo tài chính. Luận văn cũng đề xuất mở rộng phạm vi
một số khoản chi phí được khấu trừ thuế nhằm hoàn thiện luật thuế thu
nhập doanh nghiệp. Luận văn đã góp phần cùng doanh nghiệp quản trị chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp thông qua việc kiểm soát tốt chứng từ kế
toán và kiểm soát tốt chi phí thi công không vượt dự toán.


23
KẾT LUẬN
Thực tế công tác kế toán ở Việt Nam và các nước trên thế giới luôn tồn
tại chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. Chuẩn mực số
17 ra đời đã giúp người đọc hiểu rõ hơn vì sao có sự chênh lệch và đưa ra
phương pháp kế toán, trình bày trên báo cáo tài chính để đáp ứng thực tế
này. Luận văn đã tiếp tục làm rõ những vấn đề liên quan đến lợi nhuận kế
toán và thu nhập chịu thuế trong doanh nghiệp xây lắp. Luận văn đã hệ
thống hóa các cơ sở lý luận về kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
trong doanh nghiệp xây lắp. Luận văn giúp người đọc so sánh lợi nhuận kế
toán và thu nhập chịu thuế, đồng thời chỉ rõ các khoản chênh lệch tạm thời,
chênh lệch vĩnh viễn có thể phát sinh giữa thuế và kế toán.
Đề tài đã tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp ở địa bàn tỉnh Quảng
Nam. Các vấn đề phát sinh trong việc ghi nhận doanh thu, chi phí theo thuế
và kế toán được minh họa bằng những trường hợp cụ thể. Các hoạt động
kinh doanh chính của doanh nghiệp xây lắp được phản ánh đầy đủ giúp

người đọc có được bức tranh tổng thể về kế toán chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp trong các công ty xây lắp. Thông qua các phương pháp
nghiên cứu phù hợp, luận văn đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp một cách rõ ràng. Luận văn đã
đánh giá được thực trạng phản ánh và cung cấp thông tin về kế toán chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp ở các công ty xây lắp hiện nay.
Luận văn đã đánh giá các ưu điểm, các mặt tồn tại trong công tác kế
toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ở các công ty xây lắp từ đó đưa ra
các giải pháp hoàn thiện phù hợp. Các giải pháp liên quan đến doanh
nghiệp được trình bày rõ ràng, thiết thực giúp các doanh nghiệp xác định
đúng chi phí hợp lý, giảm thiểu các khoản chi phí thuế thu nhập phát sinh
do chứng từ kế toán không đảm bảo. Luận văn đã đưa ra các giải pháp về tổ
chức bộ máy kế toán, ý thức trách nhiệm của người chủ doanh nghiệp trong


24
công tác kế toán tài chính của doanh nghiệp, trước pháp luật. Luận văn đã
giúp các doanh nghiệp xác định đúng cơ sở tính thuế của các khoản mục kế
toán từ đó nhận diện đúng các khoản chênh lệch tạm thời có thể phát sinh.
Đây cũng chính là giải pháp giúp các doanh nghiệp trong việc nâng cao
chất lượng cung cấp thông tin về thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây là yếu tố
rất cần thiết trong điều kiện hội nhập và tự do hóa thương mại, khi mà các
công ty xây lắp cần phải minh bạch các số liệu kế toán, cụ thể là báo cáo tài
chính nhằm nâng cao thương hiệu, uy tín trên thị trường.
Tuy luật thuế đã có nhiều cải tiến đáng kể nhưng nhận thấy vẫn còn
nhiều hạn chế trong quá trình vận dụng tại các doanh nghiệp. Luận văn đã
đưa ra các ý kiến hoàn thiện luật thuế nhằm góp phần đưa luật thuế vào đời
sống doanh nghiệp.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các công ty phải tự
hoàn thiện để tiết kiệm được chi phí, trong đó có chi phí thuế thu nhập

doanh nghiệp để có thể cạnh tranh trên thị trường. Luận văn đã đưa ra các
giải pháp giúp doanh nghiệp quản trị chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
thông qua việc kiểm soát tốt chứng từ kế toán và chi phí thi công không
vượt dự toán.
Luận văn đã khảo sát, nghiên cứu thực tế một số doanh nghiệp xây lắp
nhưng do tính chất nhạy cảm của số liệu điều tra nên việc chọn mẫu có số
lượng không lớn. Đây là hạn chế trong việc nghiên cứu đề tài. Tuy nhiên,
luận văn cũng đã cung cấp một bức tranh tổng quan về kế toán chi phí thuế
thu nhập trong các doanh nghiệp xây lắp thay vì chỉ nghiên cứu đơn lẻ ở
một doanh nghiệp./.



×