Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty cổ phần sản xuất thương mại hữu nghị đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.28 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ ÁI THU

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI HỮU NGHỊ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2012


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG TÙNG

Phản biện 1: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN
Phản biện 2: PGS. TS. NGUYỄN PHÙNG

Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà
Nẵng vào ngày 26 tháng 8 năm 2012.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng


Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm
rất nhiều về kế toán quản trị để nâng cao chất lượng quản lý. KTQT
được coi là một trong những công cụ quản lý hữu hiệu trong điều kiện
nền kinh tế thị trường có cạnh tranh, bởi tính linh hoạt, hữu ích và kịp
thời của thông tin kế toán phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ doanh
nghiệp. Với các doanh nghiệp sản xuất, việc ứng dụng KTQT chi phí
trong hoạt động quản lý còn là vấn đề mới mẻ, chưa được triển khai
một cách đồng bộ và khoa học, ở một mức độ nhất định các doanh
nghiệp đã vận dụng một số nội dung trong công tác lập dự toán, tính
giá và kiểm soát chi phí nhưng chưa khai thác và phát huy hết ưu thế
của loại công cụ quản lý khoa học này. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận,
vận dụng vào điều kiện thực tế của các doanh nghiệp sản xuất như:
Phân loại chi phí theo yêu càu quản trị, lập dự toán chi phí, tính giá và
phân tích thông tin chi phí... nhằm kịp thời xử lý và cung cấp thông tin
cho việc ra quyết định của các nhà quản trị, hỗ trợ việc nâng cao hiệu
quả hoạt động quản lý tại các doanh nghiệp.
Tại các nước có nền kinh tế thị trường phát triển kế toán
quản trị chi phí được coi là công cụ quản lý khoa học và có hiệu quả
nhằm kịp thời xử lý và cung cấp thông tin về chi phí đáp ứng nhu
cầu thông tin cho các nhà quản trị song tại Việt Nam kế toán quản trị
chi phí còn là vấn đề rất mới mẻ, chưa được ứng dụng một cách phổ
biến. Ngày 12 tháng 6 năm 2006 Bộ Tài chính đã ban hành thông tư
số 53/2006/TT-BTC về việc "Hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị
trong doanh nghiệp", nhưng việc triển khai, áp dụng cụ thể vào từng

loại hình doanh nghiệp như thế nào thì cần xem xét. Một công ty nào
khi sản xuất kinh doanh đều mong muốn đem lại lợi nhuận tốt nhất,


2
nhưng điều đó không đơn giản vì công ty nào cũng cạnh tranh gay
gắt trong thời kỳ hội nhập WTO. Trong đó vất vả nhất là các ngành
xuất khẩu ra nước ngoài trong đó có ngành giày da - là ngành đứng
thứ 3 về kim ngạch xuất khẩu cả nước, sau dệt may và dầu thô. Do
vậy sản xuất giày da là một ngành luôn được nhà nước ta quan tâm
và đặt vào vị trí quan trọng trong nền kinh tế, tuy vậy, các doanh
nghiệp sản xuất giày da của nước ta trong những năm qua còn gặp
khá nhiều khó khăn do sự khắt khe của các tiêu chuẩn quy định khi
nhập khẩu, sự cạnh tranh về chất lượng, giá cả với các nước trên thế
giới. Đến nay, mặc dù đã có sự đi lên của ngành sản xuất giày da,
song chưa thực sự bền vững. Do vậy, tác giả muốn chọn nghiên cứu
về kế toán quản trị chi phí sản xuất - một phần rất quan trọng hỗ trợ
trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Xuất phát từ những nhận thức đó tác giả chọn đề tài "Kế toán
quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Sản xuất Thương mại
Hữu Nghị Đà Nẵng"
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản nhằm mục
đích làm rõ bản chất, vai trò và đặc điểm của kế toán quản trị chi phí
sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất.
Bên cạnh đó luận văn còn nghiên cứu thực tiễn về kế toán
quản trị chi phí sản xuất đang diễn ra trong công ty cổ phần SX-TM
Hữu Nghị Đà Nẵng, cụ thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chiếm
chủ yếu), chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Qua
đó, đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản

trị chi phí phù hợp với đặc thù của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đi vào nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực trạng


3
kế toán quản trị chi phí sản xuất và đưa ra các giải pháp về kế toán
quản trị chi phí sản xuất tại CTCP SXTM Hữu Nghị Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu
Công ty cổ phần SXTM Hữu Nghị Đà Nẵng bao gồm 2 lĩnh
vực là thương mại và sản xuất nhưng lĩnh vực thương mại vẫn đang
còn mới mẻ và chưa đi vào hoạt động nhiều mà chủ yếu công ty đang
tập trung vào sản xuất sản phẩm giày các loại (giày thể thao, giày trẻ
em, giày tây...). Vì vậy luận văn đi vào nghiên cứu chủ yếu là lĩnh
vực sản xuất của công ty, cụ thể là nghiên cứu về kế toán quản trị chi
phí sản xuất trong công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp cơ bản chủ yếu vận dụng để nghiên cứu dựa
trên cơ sở hệ thống hóa lý thuyết về kế toán quản trị chi phí trong
điều kiện ở Việt nam. Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp mô tả, so sánh, chi tiết trong
quá trình nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tế tổ chức kế toán quản trị
tại Công ty cổ phần SX-TM Hữu Nghị Đà Nẵng nhằm mục đích
phục vụ công tác nghiên cứu đạt kết quả tốt.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị
chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất.

Chương 2: Thực trạng vè kế toán quản trị chi phí sản xuất
trong Công ty cổ phần SX-TM Hữu Nghị Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán quản trị chi phí sản xuất trong Công ty cổ phần SXTM Hữu
Nghị Đà Nẵng.


4
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.1.
Khái niệm về kế toán quản trị
Theo định nghĩa của Hiệp hội kế toán quốc gia (Mỹ) thì:
“Kế toán quản trị là quá trình cung cấp thông tin cho nhà quản lý
doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch, kiểm soát, điều hành các
hoạt động của doanh nghiệp. Quy trình kế toán quản trị bao gồm
các công việc xác định, cân, đo, đong, đếm, thu thập, tích luỹ, phân
tích, chuẩn bị thông tin, giải thích và cung cấp thông tin cho các
nhà quản lý để các nhà quản lý xử lý các thông tin này theo hướng
có lợi nhất cho doanh nghiệp”.
1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị
Kế toán quản trị chi phí được coi là công cụ để đánh giá quá
trình thực hiện mục tiêu kế hoạch - thông qua việc phân tích các chi phí,
từ đó có những quyết định hợp lý để hoạt động sản xuất kinh doanh ngày
càng đạt hiệu quả cao hơn. Kế toán quản trị chi phí giúp thực hiện chức
năng kiểm tra của quản lý một cách rất hiệu quả thông qua việc thu thập
và cung cấp các thông tin chi tiết về tình hình thực hiện kế hoạch, phát
hiện các khoản chênh lệch so với kế hoạch và các nguyên nhân dẫn đến

tình hình đó, giúp nhà quản lý nắm bắt hoạt động nào đem lại lợi ích, hoạt
động nào đang duy trì lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Kế toán quản trị chi phí sẽ rất hữu ích trong việc kiểm soát chi
phí sản xuất và vòng đời của sản phẩm cũng như hiệu quả của từng hoạt
động


5
1.2 PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.2.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
+ Chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; Chi phí
nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung
+ Chi phí ngoài sản xuất: Chi phí bán hàng và tiếp thị; Chi
phí quản lý doanh nghiệp
1.2.2 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
+ Biến phí: Là tập hợp loại chi phí mà lượng tiêu hao của
chúng tỷ lệ thuận với sự biến đổi sản lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ sản xuất, mua vào hoặc bán ra trong kì
+ Định phí: Là tập hợp các loại chi phí mà mức tiêu hao của
chúng không phụ thuộc sản lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sản
xuất hoặc bán ra trong kỳ.
+ Chi phí hỗn hợp: Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà cấu
thành nên nó bao gồm cả yếu tố chi phí khả biến và chi phí bất biến
1.2.3 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
- Chi phí NVL
- Chi phí CCDC sản xuất
- Chi phí nhiên liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao TSCĐ

- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
1.2.4 Phân loại chi phí sử dụng cho mục đích kiểm tra và ra
quyết định
+ Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí trực tiếp đối với một đối tượng chịu chi phí là loại
chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi phí và có thể tính


6
trực tiếp cho đối tượng đó một cách hiệu quả ít tốn kém.
- Chi phí gián tiếp là những chi phí sản xuất có liên quan
đến việc phục vụ và quản lí sản xuất - kinh doanh như chi phí phân
xưởng, chi phí quản lí doanh nghiệp. chi phí gián tiếp được tính vào
giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bổ gián tiếp (phân bổ
theo tỉ lệ với tiền lương của công nhân sản xuất chính hoặc với chi
phí trực tiếp).
+ Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
Phương pháp phân loại này dựa trên khả năng kiểm soát chi
phí đối với các nhà quản lý.
+ Chi phí chênh lệch
Có những khoản chi phí hiện diện trong phương án này
nhưng lại không hiện diện hoặc chỉ hiện diện một phần trong phương
án khác. Những chi phí này gọi là chi phí chênh lệch.
+ Chi phí cơ hội: là lợi ích (lợi nhuận) tiềm tàng bị mất đi
khi chọn một phương án này thay vì chọn phương án khác.
+ Chi phí chìm: Chi phí chìm là những chi phí đã phát sinh
do quyết định trong quá khứ.
1.3 NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.3.1 Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.1.1 Tập hợp chi phí sản xuất
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí, kế toán phải dựa trên
các yếu tố sau:
- Phân cấp quản lý và yêu cầu quản lý đối với các bộ phận
của tổ chức
- Quy trình cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp
- Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp


7
1.3.1.2 Tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất
Giá thành sản phẩm bao gồm 3 khoản mục chi phí: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung. Tính giá thành sản phẩm sử dụng một trong bốn phương pháp :
+ Phương pháp tính giá thành theo công việc ( phương pháp
giản đơn)
+ Phương pháp tính giá thành theo quá trình sản xuất
(phương pháp cộng chi phí)
+ Phương pháp hệ số
+ Phương pháp loại trừ chi phí theo các sản phẩm phụ.
1.3.2 Lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
1.3.2.1 Lập dự toán chi phí sản xuất
Lập dự toán chi phí là căn cứ để đánh giá tình hình thực hiện
các chỉ tiêu đã dự kiến, tìm ra những nguyên nhân, nhân tố ảnh
hưởng đến tình hình thực hiện các chỉ tiêu đó trên cơ sở đó có biện
pháp nâng cao hiệu quả SXKD trong thời kỳ tiếp theo.
Dự toán chi phí sản xuất là dự toán số chi phí cần cho quá
trình sản xuất của toàn doanh nghiệp hoặc 1 bộ phận. Gồm:

- Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh tất cả
chi phí NVL trực tiếp cần thiết để đáp ứng yêu cầu sản xuất đã được
thực hiện trên dự toán khối lượng sản phẩm sản xuất.
Để lập dự toán cần xác định:
+ Định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất một sản phẩm
+ Đơn giá xuất nguyên vật liệu
+ Mức độ dự trữ nguyên vật liệu trực tiếp vào cuối kỳ dự toán.
- Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán này cung cấp những thông tin quan trọng liên quan
đến quy mô của lực lượng lao động cần thiết cho kỳ kế toán nhằm


8
duy trì lực lượng lao động vừa đủ để đáp ứng yêu cần sản xuất , tránh
tình trạng lãng phí hoặc bị động trong sử dụng lao động.
- Dự toán chi phí sản xuất chung: bao gồm cả chi phí biến đổi
và chi phí cố định
+ Dự toán biến phí sản xuất chung
+ Dự toán định phí sản xuất chung
1.3.2.2 Lập dự toán giá thành sản phẩm
Có nhiều phương pháp để lập dự toán giá thành sản phẩm
nhưng luận văn chỉ trình bày 2 phương pháp sau:
* Lập dự toán theo phương pháp toàn bộ
Dựa trên toàn bộ các chi phí liên quan đến khối lượng sản
phẩm hoàn thành trong kỳ, cụ thể là chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí SXC để tính giá thành. Trên phương diện kế
toán quản trị phương pháp này được xem là cách tính đầy đủ các chi
phí sản xuất làm cơ sở định giá bán sản phẩm, đánh giá hiệu quả nội
bộ, kiểm soát chi phí theo từng trung tâm chi phí và ra quyết định.
* Lập dự toán theo phương pháp trực tiếp

Khác với phương pháp lập dự toán theo phương pháp toàn bộ,
phương pháp này chi phí sản xuất chung chỉ liên quan đến chi phí biến
đổi. Phần chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào giá thành
sản phẩm hoàn thành.
1.3.3 Tổ chức thông tin phục vụ kiểm soát chi phí sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.3.1 Xây dựng và phân tích chi chí định mức
Chi phí định mức là chi phí được tính toán từ trước trong
một số điều kiện làm việc cụ thể. Sử dụng các chi phí định mức sẽ
cho chúng ta biết kết quả hoạt động sẽ có thể như thế nào trong
những hoàn cảnh nhất định.


9
Doanh nghiệp cần định mức cả về giá lẫn về lượng vì sự
biến đổi của hai yếu tố này đều tác động đến sự thay đổi của chi phí:
Định mức giá: định mức giá được ước lượng bằng cách tổng
cộng tất cả các khoản chi phí liên quan đến việc mua hàng hay
nguyên vật liệu (đối với định mức giá nguyên vật liệu) hay lương và
các chi phí liên quan.
Định mức lượng: Để xây dựng và thực hiện hệ thống định
mức lượng, doanh nghiệp cần phải quyết định:
+ Số lượng, chủng loại và thành phần kết hợp các nguyên vật
liệu để tạo ra từng loại sản phẩm.
+ Lượng và loại lao động để sản xuất bất kỳ một sản phẩm
hay thực hiện một dịch vụ nào đó.
1.3.3.2 Công tác kiểm soát chi phí
Kiểm soát chi phí là hoạt động thiết yếu cho bất kỳ doanh
nghiệp nào. Hiểu được các loại chi phí, các nhân tố ảnh hưởng đến
chi phí, chúng ta có thể kiểm soát được chi phí, từ đó có thể tiết kiệm

chi phí, vấn đề chi tiêu sẽ hiệu quả hơn, và sau cùng là tăng lợi nhuận
hoạt động của doanh nghiệp.
- Phân tích các biến động chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một loại biến phí, khi chi
phí nguyên vật liệu thực tế khác với định mức chi phí nguyên vật liệu
thì ta gọi mức chênh lệch đó là biến động chi phí nguyên vật liệu. Sự
biến động này gồm biến động lượng sử dụng và biến động giá
nguyên vật liệu.
- Phân tích các biến động chi phí lao động trực tiếp:
Chi phí lao động trực tiếp là một loại biến phí, vì vậy việc
phân tích các biến động của nó cũng dùng mô hình chung về phân
tích biến động biến phí. Biến động chi phí lao động trực tiếp có thể


10
chi tiết hóa như sau: Biến động năng suất lao động; Biến động thời
gian nhàn rỗi (ngừng sản xuất); Biến động đơn giá tiền lương.
- Phân tích biến động của chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là một loại chi phí khá phức tạp, bởi
nó là một chi phí gián tiếp với nhiều loại chi phí khác nhau về tính
chất và được tính vào giá thành các sản phẩm thông qua sự phân bổ,
vì vậy sẽ không có một mô hình duy nhất về phương pháp để phân
tích chung cho các doanh nghiệp.
Thông thường phân tích biến động chi phí sản xuất chung
được thực hiện như sau: Phân tích biến động chi phí sản xuất chung
khả biến; Phân tích biến động chi phí sản xuất chung bất biến.
1.3.4 Phân tích thông tin chi phí phục vụ việc quản lý và ra quyết
định
1.3.4.1 Phân tích chi phí theo các trung tâm chi phí

Trung tâm cung ứng: Chịu trách nhiệm về chi phí đầu vào của
tổ chức. Trách nhiệm tài chính của trung tâm này là kiểm soát và báo
cáo về chi phí như tình hình cung ứng nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, chi phí vận chuyển, bốc dỡ...
Trung tâm sản xuất: trong DNSX thì trung tâm này bao
gồm chi phi NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC.
Trung tâm tiêu thụ: báo cáo về chi phí bán hàng của từng
bộ phận tiêu thụ sản phẩm
Trung tâm quản lý: báo cáo về chi phí quản lý DN, kiểm
soát chi phí của từng phòng ban chức năng thuộc bộ phận quản lý
doanh nghiệp
Trung tâm lợi nhuận: Một trung tâm trách nhiệm được gọi
là trung tâm lợi nhuận khi người quản lý chịu trách nhiệm cho cả chi
phí (đầu ra) và doanh thu (đầu vào) và chênh lệch giữa đầu ra và đầu
vào chính là lợi nhuận.


11
1.3.4.2 Phân tích mối quan hệ Chi phí – Sản lượng – Lợi
nhuận(CVP)
Nội dung của phân tích CVP có thể tóm tắt như sau :
- Phân tích điểm hòa vốn
Phân tích hòa vốn là khởi điểm của phân tích mối quan hệ
chi phí - sản lượng - lợi nhuận. Điểm hòa vốn là điểm về sản lượng
tiêu thụ (hoặc doanh số) mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí,
nghĩa là doanh nghiệp không có lỗ và lãi.
- Phân tích mức sản lượng cần thiết để đạt mức lợi nhuận
mong muốn
- Xác định giá bán sản phẩm với mức sản lượng, chi phí và lợi
nhuận mong muốn

- Phân tích ảnh hưởng của giá bán đối với lợi nhuận theo các
thay đổi dự tính về biến phí và định phí.
Thông thường để phân tích CVP, kế toán quản trị thường sử
dụng các công cụ phân tích sau:
+ Số dư đảm phí
+ Tỷ lệ số dư đảm phí
1.3.4.3 Phân tích thông tin chi phí để lựa chọn thông tin thích hợp
cho các quyết định kinh doanh.
- Các chi phí cơ bản được xem xét xoay quanh bốn vấn đề sau:
+ Những chi phí nào thuộc về quyết định đang xem xét? (chi
phí có ảnh hưởng).
+ Doanh nghiệp phải từ bỏ gì nếu chọn giải pháp này thay vì
chọn giải pháp khác (chi phí cơ hội – chọn phương án tối ưu nhất).
+ Những chi phí đi kèm với phương án được chọn sẽ như thế
nào? (chi phí biến đổi? chi phí cố định?).
+ Có thể tác động tới chi phí bằng cách nào? (chi phí kiểm
soát được và chi phí không kiểm soát được).


12
- Quá trình phân tích thông tin thích hợp bao gồm các bước:
+ Tập hợp chi phí liên quan đến mỗi phương án kinh doanh,
chi phí này bao gồm chi phí thực tế ước tính, chi phí tiềm ẩn và chi
phí cơ hội.
+ Loại bỏ các khoản chi phí chìm, là những chi phí đã phát
sinh luôn tồn tại ở tất cả các phương án kinh doanh.
+ Loại bỏ các chi phí sẽ phát sinh như nhau trong tương lai ở
các phương án kinh doanh.
+ Các chi phí còn lại là thông tin chi phí thích hợp cho việc
lựa chọn các phương án.

- Nhận diện thông tin thích hợp:
+ Thông tin có liên quan đến tương lai không
+ Thông tin phải khác biệt giữa các phương án
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Mục đích kế toán quản trị trong lĩnh vực chi phí, đặc biệt là
chi phí sản xuất, nhằm cung cấp thông tin thích hợp, hữu ích và kịp
thời cho việc ra quyết định kinh doanh của các nhà quản trị. Vì thế,
đối với kế toán quản trị, chi phí không chỉ đơn giản được nhận thức
theo quan điểm của kế toán tài chính, mà nó còn phải được nhận diện
theo nhiều phương diện khác nhau để đáp ứng thông tin một cách
toàn diện cho các nhà quản trị trong việc hoạch định, kiểm soát và ra
quyết định. Khi nhận thức chi phí theo quan điểm kế toán quản trị,
chúng ta còn phải chú ý đến mục đích sử dụng, đến nhu cầu quản lý
của các nhà quản trị cũng như ảnh hưởng của môi trường kinh doanh
đến sự hình thành và biến động của chi phí chứ không chỉ căn cứ vào
chứng cứ – chứng từ. Do đó, việc phân loại chi phí theo nhiều tiêu
thức khác nhau nhằm đáp ứng mục tiêu quản lý khác nhau là một yêu
cầu cần thiết của kế toán quản trị chi phí.


13
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
HỮU NGHỊ ĐÀ NẴNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC
ĐIỂM SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SX-TM HỮU
NGHỊ ĐÀ NẴNG
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần SX-TM Hữu Nghị Đà Nẵng thành lập ngày

01/12/2008, trên cơ sở chuyển đổi hình thức sở hữu của Công ty Hữu
Nghị Đà Nẵng, được thành lập từ năm 1992.
2.1.2 Vị thế của Công ty trong ngành
Hiện nay, với uy tín về thương hiệu, cùng với việc đẩy mạnh
các hoạt động xúc tiến thương mại, thị trường xuất khẩu của công ty
đã mở rộng trên các nước châu Âu và châu Mỹ với các công ty lớn
như: Skechers, Ed Hardy, Ripcurl, Ted Baker...
2.1.3 Ngành nghề và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
- Ngành nghề kinh doanh
Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu giày dép, vật tư, thiết bị
và mua bán cho thuê tài sản, bất động sản.
- Hoạt động kinh doanh

Chỉ tiêu
Giày xuất khẩu
Giày nội địa
Kinh doanh khác
Tổng cộng

Cơ cấu doanh thu của công ty
6 tháng 2011
Năm 2010
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Giá trị
Giá trị
(%)
(%)
144.787.469.591
93,57

56.541.257.341
87,20
9.018.581.194
5,83
6.927.558.355
10,68
923.368.005
0,60
1.373.521.331
2,12
154.729.418.790
100
64.842.337.027
100


14
2.1.4 Các nhân tố rủi ro
Thị trường kinh doanh các hoạt động giày xuất khẩu này là thị
trường chịu ảnh hưởng nhiều bởi các diễn biến của nền kinh tế trong
nước và thế giới do có các nhân tố rủi ro và công ty gặp phải như: rủi
ro về đặc thù nghề nghiệp, rủi ro cạnh tranh,…
2.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SX – TM HỮU NGHỊ ĐÀ NẴNG
2.2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý
Công ty đã áp dụng cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình trực
tuyến – chức năng
2.2.2 Công nghệ sản xuất tại công ty
Công ty hiện có 4 dây chuyền sản xuất giày thể thao và giày
vải với các công đoạn là cắt-may-gò, tổng công suất thiết kế là

2.000.000đôi/năm.
Ngoài ra, công ty còn có 2 giàn thiết bị ép đế với công suất là 1
triệu đôi/năm. Thiết bị chủ yếu nhập từ các nước hàn Quốc, Đài Loan.
2.2.3 Đặc điểm thị trường cung cấp NVL, sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm tại công ty
2.2.3.1 Đặc điểm thị trường cung cấp NVL
- Nguyên vật liệu chính bao gồm: Cao su, vải, da, PU, lưới,
...trong đó vật tư nhập khẩu chiếm tỷ trọng 30%, nhập từ Trung Quốc,
Đài Loan, Hồng Kông, còn lại do thị trường trong nước cung cấp.
- Nguyên vật liệu phụ bao gồm: Hoá chất, dây giày, chỉ, ô
zê, tem, nhãn, bao bì, hộp giày,...do công ty bao bì Phú Nhuận
TPHCM, Cty TNHH Thái Nguyên Đà Nẵng… cung cấp
2.2.3.2 Đặc điểm sản xuất tại công ty
Quá trình sản xuất của công ty được trải qua 4 xưởng sản
xuất như sau: Xưởng đế, Xưởng cắt, Xưởng may, Xưởng Gò


15
2.2.3.3 Thị Trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường chính của công ty là thị trường xuất khẩu, công ty
luôn duy trì hợp tác với khách hàng cũ và phát triển thêm khách hàng
mới, tăng dần tỷ lệ sản phẩm trực tiếp theo giá FOB. Bên cạnh đó,
phát triển mạng lưới bán lẻ thông qua các siêu thị và hệ thống các
cửa hàng bán lẻ để tạo ưu thế trên thị trường nội địa, tập trung chủ
yếu vào các loại giày đang có nhu cầu tiêu thụ cao trong nước: Giày
tennis, giày trẻ em và các loại giày thể thao khác.
Hiện nay, công ty đã ký kết và thực hiện nhiều đơn đặt hàng
giày xuất khẩu với những khách hàng lớn của Mỹ và Châu Âu như:
Skechers, Ed Hardy, Vialis,...
2.2.4 Triển vọng phát triển của ngành da giày

Ngành da giày hướng đến mục tiêu đạt 13 tỷ USD vào năm
2020, nâng tỷ lệ sử dụng nguyên liệu nội địa từ 30%-35% hiện nay
lên 70% vào năm 2020.
2.3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN SX – TM HỮU
NGHỊ ĐÀ NẴNG
2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần SX – TM Hữu
Nghị Đà Nẵng
Bộ máy kế toán từ tổ chức theo kiểu tập trung, đứng đầu bộ
máy kế toán là kế toán trưởng, các bộ phận kế toán phần hành có
nhiệm vụ hỗ trợ cho kế toán trưởng.
2.3.2 Phân loại chi phí tại Công ty cổ phần SX-TM Hữu Nghị Đà
Nẵng
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm các nguyên
liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm như: da
action, da burnish, đế giày, cao su, vải, chỉ may, dây giày...


16
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm chi phí tiền lương của
công nhân trực tiếp thực hiện quy trình sản xuất và các khoản trích
theo lương tính vào chi phí sản xuất của công nhân thực hiện quy
trình sản xuất như: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm tất cả các chi phí sản xuất không
thuộc hai khoản mục trên. Ở công ty chi phí sản xuất chung gồm:
- Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản
lý phân xưởng ở các đội, xí nghiệp sản xuất (đây gọi là lao động gián
tiếp bộ phận sản xuất)
- Khấu hao TSCĐ ở phân xưởng sản xuất.
- Vật tư dùng cho bộ phận sản xuất

- Phụ tùng thay thế
- Dầu nhờn mỡ máy
- Bồi dưỡng độc hại
2.3.3 Quy trình lập dự toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần
SX-TM Hữu Nghị Đà Nẵng.
2.3.3.1 Cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất
- Dự toán NVL trực tiếp được lập căn cứ trên số lượng sản
phẩm tiêu thụ dự toán, dự toán sản xuất. Trên cơ sở đó kế toán sẽ tập
hợp các chi phí từng trung tâm thành chi phí NVL trực tiếp dự toán
cho từng sản phẩm để làm căn cứ tính giá vốn hàng bán, giá thành
sản phẩm và có kế hoạch đảm bảo nguồn cung ứng NVL. Ngoài ra
cần xây dự định mức hao phí nguyên vật liệu, tính đến lượng hao hụt
cho phép và lượng vật liệu trong sản phẩm sản xuất bị sai hỏng.
- Dự toán chi phí nhân công trực tiếp dựa trên xây dựng định
mức hao phí giờ công trực tiếp sản xuất sản phẩm đã tính đến thời
gian nghỉ ngơi giải quyết các nhu cầu cá nhân, thời gian trong sản
phẩm hỏng cho phép, thời gian lau chùi bảo vệ máy móc sản xuất.


17
- Dự toán chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí dịch vụ mua
ngoài…Dự toán được lập dựa vào số liệu của năm trước và dự kiến
biến động tăng giảm của năm kế hoạch.
2.3.3.2 Các bước xây dựng dự toán
- Phân tích năng lực và xác định mục tiêu: Đây là bước đầu
tiên khi thực hiện triển khai kế hoạch và dự toán.
- Dự báo các nhân tố ảnh hưởng: Khi tiến hoạch xác định kế
hoạch sản xuất, công ty đều dự báo và xác định các nhân tố ảnh
hưởng. Các nhân tố chủ quan và khách quan.

- Công tác lập dự toán : Lập dự toán căn cứ vào kỳ lập dự
toán, các định mức chi phí đã xây dựng, năng lực của công ty, các
nhân tố ảnh hưởng, mục tiêu chung của công ty.
2.3.3.3 Trình tự lập dự toán
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Dự toán nguyên liệu trực tiếp được soạn thảo để chỉ ra nhu cầu
nguyên liệu cần thiết cho quá trình sản xuất. Việc lập dự toán nguyên
liệu nhằm mục đích đảm bảo đầy đủ nguyên liệu phục vụ sản xuất và
nhu cầu tồn kho nguyên liệu cuối kỳ.
Công tác lập dự toán liên quan đến nguyên vật liệu tại công
ty cổ phần SX-TM Hữu Nghị Đà Nẵng là nền tảng trong công tác
kiểm soát chi phí sản xuất và công tác tính giá thành.
- Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán lao động trực tiếp được soạn thảo dựa trên dự toán
sản xuất để tránh tình trạng bị động trong sử dụng lao động. Nhu cầu
về lao động trực tiếp được tính toán dựa trên tổng số lượng sản phẩm
cần sản xuất ra trong kỳ và định mức thời gian lao động trực tiếp cần
thiết cho một đơn vị sản phẩm.


18
- Dự toán chi phí sản xuất chung
Dự toán chi phí sản xuất chung gồm dự toán về chi phí vật liệu,
tiền lương nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao, chi phí mua ngoài.
Căn cứ vào tình hình thực hiện của kỳ trước và các hợp đồng có khả
năng phát sinh trong kỳ sau làm căn cứ cho dự toán chi phí của kỳ sau.
2.3.4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần SX–TM Hữu Nghị Đà Nẵng
2.3.4.1 Kế toán chi phí sản xuất
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Công ty chuyên sản xuất giày dép các loại nên nguyên vật
liệu chính bao gồm da, lưới, đế,... với nhiều chủng loại khác nhau,
kết hợp với phụ liệu là hóa chất, dây giày, chỉ, tem, nhãn...Và nguyên
vật liệu này có thể là của công ty mua sản xuất cũng có thể là của
bên ngoài đưa gửi gia công sản phẩm.
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Bao gồm lương phải trả và khoản trích theo lương của công
nhân trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm.
- Kế toán chi phí sản xuất chung:
Bao gồm các chi phí liên quan đến sản xuất ở hai phân
xưởng như: Chi phí điện, nước, tiếp khách, chi phí vật tư, phụ tùng
thay thế, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định,
chi phí khác bằng tiền.
2.3.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần SX-TM Hữu Nghị Đà Nẵng
Các chi phí sản xuất phát sinh bao gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung,
cuối kỳ tổng hợp vào TK 154 để tính giá thành.


19
2.3.5 Công tác lập báo cáo bộ phận
2.3.5.1 Báo cáo về chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ảnh hưởng lớn đến chi phí
sản xuất của doanh nghiệp do vậy cần kiểm soát chặt chẽ tình hình
tiêu hao nguyên vậy liệu, từ đó xác định trách nhiệm đến từng cá
nhân có liên quan. Do vậy, phải lập bảng báo cáo tình hình thực hiện
chi phí nguyên vật liệu vào sản xuất, bảng phân tích chi phí nguyên
vật liệu.
2.3.5.2 Báo cáo về chi phí lao động

Chi phí nhân công ở Công ty rất hay biến động và chiếm một
khoản chi phí lớn trong việc tính giá thành sản phẩm, có thể làm ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả và tiến độ sản xuất. Do vậy cần thiết
phải lập thêm bảng báo cáo tình hình thực hiện chi phí nhân công
trực tiếp
2.4 NHẬN XÉT THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN SX-TM HỮU
NGHỊ ĐÀ NẴNG
2.4.1 Phân loại chi phí
Công ty thực hiện phân loại và tập hợp chi phí sản xuất theo
chức năng hoạt động phục vụ cho yêu cầu tính giá thành sản phẩm
nhưng cách phân loại này chưa gắn được trách nhiệm thực hiện chi
phí với từng bộ phận cụ thể.
2.4.2 Công tác tính giá thành sản phẩm
Công ty vẫn chưa chú trọng kế toán quản trị chi phí với tư
cách là phục vụ cho quản trị nội bộ trong khi đây chính là cơ sở cung
cấp thông tin để nhà quản trị linh động trong việc ra quyết định.
2.4.3 Công tác lập dự toán chi phí sản xuất


20
Công ty mới thiết lập dự toán tĩnh, chưa có dự toán linh hoạt
để thích nghi với nhiều mức biến động khác nhau trên thị trường.
2.4.4

Về hệ thống báo cáo bộ phận
Đã phần nào đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí nguyên vật

liệu, kiểm soát thời gian lao động, tính lương của công nhân.
Nhưng chưa giúp công ty kiểm soát một cách toàn diện.

2.4.5

Hệ thống kế toán
Hệ thống tài khoản chi tiết chưa phù hợp với việc phân tích

chi phí theo định phí, biến phí để tiến hành phân tích chênh lệch giữa
chi phí thực tế và định mức..
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương này của luận văn đã giới thiệu tổng quan về đặc điểm
hoạt động kinh doanh, về cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức kế toán của
Công ty cổ phần SX-TM Hữu Nghị Đà Nẵng, tìm hiểu về thực trạng
kế toán chi phí nói chung và kế toán quản trị chi phí sản xuất nói
riêng.Công tác kế toán quản trị tại công ty được thể hiện qua công tác
lập dự toán chi phí, chi phí sản xuất,đánh giá sản phẩm dỡ dang, tính
giá thành sản phẩm. Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng công tác kế toán
quản trị tại công ty, luận văn đánh giá ưu điểm và tập trung phân tích
những mặt hạn chế của công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại
công ty. Qua đó đề tài còn khẳng định được mục tiêu trước mắt của
các doanh nghiệp là phải xây dựng được hệ thống kế toán quản trị chi
phí sản xuất đáp ứng được yêu cầu và phục vụ tốt hơn nữa cho việc ra
quyết định của các nhà quản lý.


21
Phần nghiên cứu này sẽ là cơ sở để đưa ra giải pháp khoa
học và hợp lý nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất tại
Công ty cổ phần SX-TM Hữu Nghị Đà Nẵng ở chương 3.
Chương 3
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN

SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI HỮU NGHỊ ĐÀ NẴNG
3.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÔNG TY
CỔ PHẦN SX - TM HỮU NGHỊ ĐÀ NẴNG
Trước năm 2010 công ty khó khăn và thua lỗ. Từ năm 2010
đã có khởi sắc, đem lại lợi nhuận cho công ty. Và để lợi nhuận được
tăng thêm thì công ty cần chú trọng hơn trong công tác kế toán quản
trị chi phí, đó sẽ là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến vấn đề lợi
nhuận của công ty.
3.2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÔNG TY CỔ
PHẦN SX - TM HỮU NGHỊ ĐÀ NẴNG
3.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Theo cách phân loại chi phí được chia thành 3 loại: biến phí,
định phí và chi phí hỗn hợp như sau:
+ Khoản mục chi phí NVL trực tiếp
+ Khoản mục chi phí nhân công sản xuất trực tiếp
+ Khoản mục chi phí sản xuất chung
3.2.2 Lập dự toán chi phí


22
Để trợ giúp cho việc hoạch định, kiểm soát và đánh giá hiệu
quả công việc các nhân viên kế toán quản trị thường thiết lập dự toán
theo các mức hoạt động khác nhau. Những dự toán như vậy gọi là dự
toán linh hoạt.


23
- Các bước tiến hành khi lập dự toán chi phí linh hoạt:

- Xác định phạm vi hoạt động trong kỳ kế hoạch.
- Phân tích các chi phí có thể phát sinh trong phạm vi phù
hợp theo cách ứng xử chi phí.
- Tính biến phí đơn vị theo mức độ hoạt động kế hoạch.
3.2.3 Lập báo cáo chi phí để phục vụ kiểm soát chi phí sản xuất
- Báo cáo tình hình thực hiện chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
- Báo cáo tình hình thực hiện chi phí nhân công trực tiếp
- Báo cáo tình hình thực hiện chi phí sản xuất chung
3.2.4 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý tại Công ty
- Hội đồng quản trị, tổng giám đốc
- Cấp phòng ban
- Cấp phân xưởng
- Cấp dây chuyền sản xuất
3.2.5 Tổ chức sử dụng thông tin KTQT chi phí sản xuất phục vụ
cho việc ra quyết định
3.2.5.1 Phân tích điểm hòa vốn
Các công ty kinh doanh một loại hay nhiều sản phẩm nhưng
khác nhau về quy cách, kích cỡ đều có thể vận dụng kỹ thuật phân
tích điểm hòa vốn. Mặc dù điểm hòa vốn không phải là mục tiêu hoạt
động của công ty nhưng phân tích điểm hòa vốn sẽ chỉ ra mức hoạt
động cần thiết để công ty có những giải pháp nhằm đạt được một
doanh số mà kinh doanh không bị lỗ
3.2.5.2 Phân tích lợi nhuận theo mối quan hệ chi phí – sản lượng
– lợi nhuận
Việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí – sản lượng – lợi
nhuận là cần thiết cho việc quản lý thành công của một công ty. Phân



×