Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty chế biến và xuất khẩu thủy sản thọ quang thuộc công ty xuất nhập khẩu thủy sản miền trung (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.34 KB, 25 trang )

-1-

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty chế biến và xuất khẩu thủy sản Thọ
Quang, một đơn vị thành viên của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu
thủy sản Miền Trung, là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
chế biến thủy sản. Để phát huy lợi thế so sánh và nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, yêu cầu đặt ra cho Công ty là phải kiểm soát
chi phí và đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn của thị
trường. Để thực hiện được yêu cầu này, Công ty cần tổ chức hệ thống
thông tin nội bộ hoàn chỉnh để cung cấp thông tin cho lãnh đạo nhằm
nâng cao chất lượng quản lý. Qua tìm hiểu thực tế tại Công ty thì
việc triển khai ứng dụng KTQT chi phí vào hoạt động quản lý chưa
được quan tâm một cách đúng mức. Như vậy, nhằm đáp ứng nhu cầu
thông tin có chất lượng cao, chính xác, kịp thời, dễ hiểu, dễ sử dụng
cho các cấp quản trị tại Công ty, vấn đề Tổ chức kế toán quản trị
chi phí tại Công ty chế biến và xuất khẩu thủy sản Thọ Quang
thuộc Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Miền Trung thực
sự là rất cấp thiết cần được sớm nghiên cứu và đưa vào thực hiện.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu, đánh giá về thực trạng công tác tổ chức
KTQT chi phí tại công ty Chế biến và xuất khẩu Thủy sản Thọ
Quang, cùng với việc tìm hiểu nhu cầu thông tin chi phí đầu vào của
các cấp quản lý tại Công ty, mục đích nghiên cứu của luận văn chính
là xác lập lại quy trình và nội dung hoàn thiện công tác tổ chức
KTQT chi phí, sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh
và đáp ứng được nhu cầu thông tin chi phí phục vụ cho từng chức


-2-



năng quản trị của các cấp quản lý tại công ty chế biến và xuất khẩu
thủy sản Thọ Quang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác tổ chức kế toán quản trị chi
phí tại công ty chế biến và xuất khẩu thủy sản Thọ Quang thuộc công
ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Miền Trung
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những vấn đề có liên
quan đến việc tổ chức, xây dựng hệ thống thông tin chi phí phục vụ
cho quản lý tại công ty chế biến và xuất khẩu thủy sản Thọ Quang,
một đơn vị thành viên của công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản
Miền Trung.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn này được thực hiện theo hướng nghiên cứu khám
phá, mô tả từ đó phân tích nhằm chỉ ra những mặt làm được, những
mặt còn hạn chế trong công tác xây dựng hệ thống thông tin kế toán
quản trị chi phí, với vai trò là công cụ quản lý tại Công ty chế biến và
xuất khẩu Thủy sản Thọ Quang.
Qua tìm hiểu thực tế, luận văn đã thu thập được các số liệu
sơ cấp, đó chính là các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh tại Công ty mà trọng tâm là các số liệu về chi
phí bao gồm cả chi phí thực tế và chi phí dự toán. Các số liệu này
được thống kê lại, tính toán trên Excell nhằm xác định biến phí đơn
vị và tổng định phí, đây là cơ sở để triển khai các nội dung về KTQT
chi phí tại Công ty.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở phân tích thực tiễn vận dụng KTQT chi phí tại Công
ty, tác giả đã xây dựng quy trình và nội dung hoàn thiện công tác KTQT
chi phí tại Công ty Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Thọ Quang



-3-

Đề tài có tính thực tiễn cao, có khả năng đưa vào áp dụng thực
tế tại Công ty.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được tổ chức thành
ba chương. Chương 1 trình bày cơ sở lý thuyết về kế toán quản trị
chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất. Thực trạng kế toán quản trị
chi phí tại công ty chế biến và xuất khẩu thủy sản Thọ Quang thuộc
công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Miền Trung được trình
bày trong chương 2. Chương 3 trình bày các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Công ty chế biến và
xuất khẩu Thủy sản Thọ Quang thuộc công ty Cổ phần xuất nhập
khẩu thủy sản Miền Trung.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
KTQT là một chuyên ngành kế toán nhằm nắm bắt
các vấn đề về thực trạng, đặc biệt thực trạng tài chính của doanh
nghiệp; qua đó phục vụ công tác quản trị nội bộ và ra quyết định
quản trị.
1.2 NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN CHO QUẢN TRỊ DOANH
NGHIỆP
1.2.1 Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị,
thông tin mà kế toán quản trị chi phí cung cấp bao gồm thông tin quá
khứ và những thông tin có tính chất dự báo thông qua việc lập kế



-4-

hoạch và dự toán trên cơ sở định mức chi phí nhằm kiểm soát chi phí
thực tế phát sinh, đồng thời là căn cứ cho các quyết định về giá bán
sản phẩm, quyết định ký kết hợp đồng, tiếp tục sản xuất hay thuê
ngoài gia công…..
1.2.2 Quản trị doanh nghiệp và yêu cầu từ hệ thống thông tin
KTQT chi phí
Quản trị doanh nghiệp là đòi hỏi tất yếu khách quan của quá
trình phát triển kinh tế thị trường vì mục tiêu chính mà các doanh
nghiệp luôn theo đuổi là tối đa hóa lợi nhuận trong việc khai thác tối
đa và hiệu quả các nguồn lực của mình. Nhu cầu thông tin kế toán
của nhà quản lý các cấp ở doanh nghiệp rất đa dạng, phong phú và
thay đổi liên tục. Trong điều kiện đó, KTQT phải cung cấp thông tin
toàn diện để nhà quản lý có cơ sở ra quyết định.
1.2.3 Nội dung của kế toán quản trị chi phí trong việc cung cấp
thông tin cho các chức năng quản trị doanh nghiệp
Trong mỗi giai đoạn quản trị, nhà quản trị có
nhu cầu thông tin KTQT chi phí khác nhau, do đó nội dung của
KTQT chi phí đáp ứng nhu cầu thông tin trong mỗi chức năng quản
trị cũng khác nhau. Vì vậy, KTQT chi phí phải được xây dựng, tổ
chức, xử lý sao cho phù hợp với các chức năng quản trị, để KTQT
phát huy được vai trò của mình trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin
cho nhà quản trị.
1.2.3.1 Nội dung kế toán quản trị chi phí trong giai đoạn lập kế
hoạch
Là chức năng đầu tiên của nhà quản lý để hướng hoạt động,
chỉ đạo hoạt động đạt mục tiêu chiến lược. Việc lập kế hoạch phải

dựa vào các căn cứ khoa học đáng tin cậy, thông tin do KTQT chi phí
trong giai đoạn này là các dự toán chi phí, giá thành sản phẩm để cụ


-5-

thể hóa việc huy động và sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp trong
một khoảng thời gian nhất định.
- Dự chí chi phí
Dự toán chi phí là phương tiện cung cấp thông tin cho chức
năng hoạch định và kiểm soát chi phí. Dự toán bao gồm dự toán tĩnh
và dự toán linh hoạt.
Để xây dựng dự toán chi phí cần thiết phải xây dựng các
định mức về chi phí. Doanh nghiệp cần định mức cả về giá lẫn về
lượng vì cả hai yếu tố này đều tác động đến sự thay đổi của chi phí.
- Dự toán giá thành
Dự toán giá thành sản phẩm có vai trò rất quan trọng trong
công tác quản trị doanh nghiệp giai đoạn hoạch định, có 2 phương
pháp để lập dự toán giá thành sản phẩm như sau:
- Lập dự toán giá thành theo phương pháp toàn bộ
- Lập dự toán giá thành theo phương pháp trực tiếp
1.2.3.2 Nội dung kế toán quản trị trong giai đoạn tổ chức thực
hiện
Với chức năng tổ chức thực hiện, nhà quản trị sẽ biết cách
liên kết tốt nhất con người với nguồn lực sao cho kế hoạch được thực
hiện hiệu quả nhất. Thực hiện là một phần công việc của nhà quản trị
phải giải quyết hằng ngày, do vậy để thực hiện tốt chức năng này,
nhà quản trị cần thiết phải có nhu cầu thông tin về các loại chi phí và
giá thành sản phẩm.
- Nhận diện chi phí

Trong giai đoạn này, vấn đề đặt ra là làm sao để kiểm soát
được chi phí. Việc nhận diện và thấu hiểu cách phân loại và ứng xử
của từng loại chi phí một cách thường xuyên là điểm mấu chốt để
KTQT chi phí có thể thu thập và cung cấp các số liệu chi phí thích


-6-

hợp cho nhu cầu của các nhà quản trị
2.3.2.2 Báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong giai đoạn này, nội dung của KTQT chi phí còn báo cáo về
chi phí sản xuất và tính giá thành từng loại sản phẩm nhằm cung cấp
thông tin tình hình phát sinh và phân bổ chi phí sản xuất cho sản
phẩm đầu ra để tính giá vốn sản phẩm
1.2.3.3 Nội dung kế toán quản trị trong giai đoạn kiểm tra đánh
giá
Trong quá trình thực thi các quyết định, nhà quản trị phải
thường xuyên giám sát, kiểm tra đánh giá để đảm bảo rằng các mặt
hoạt động của doanh nghiệp đang đi đúng theo chiến lược đề ra.
Trong giai đoạn này, nội dung KTQT chi phí gồm:
- Phân tích biến động chi phí
- Kiểm soát chi phí thông qua các trung tâm quản lý chi phí
- Phân tích biến động chi phí
Mục đích phân tích biến động chi phí nhằm đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch chi phí để xác định rõ các nguyên nhân ảnh
hưởng bất lợi đến quá trình tạo ra giá trị của doanh nghiệp.
- Kiểm soát chi phí thông qua các trung tâm quản lý chi phí.
1.2.3.4 Nội dung KTQT chi phí trong giai đoạn ra quyết định
- Thông tin chứng minh quyết định dựa vào kỹ thuật phân tích CVP
Nội dung của phân tích CVP gồm:

- Phân tích điểm hòa vốn
- Phân tích mức sản lượng cần thiết để đạt mức lãi mong
muốn.
- Phân tích sự ảnh hưởng của thay đổi chi phí đối với lợi
nhuận.
- Phân tích sự ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đối với sự


-7-

thay đổi lợi nhuận.
- Phân tích ảnh hưởng của giá bán đối với lợi tức và sự thay
đổi dự tính về biến phí và định phí.
- Thông tin chứng minh quyết định dựa vào phương pháp phân tích
thông tin thích hợp
Phương pháp phân tích thông tin chi phí thích hợp sẽ hỗ trợ
cho các nhà quản trị trong việc lựa chọn các thông tin thích hợp cho
việc ra các quyết định kinh doanh. Qúa trình ra quyết định là việc lựa
chọn từ nhiều phương án khác nhau, mỗi phương án bao gồm rất
nhiều thông tin kế toán. Trong đó thông tin về chi phí luôn là yếu tố
quan trọng mà các DN cần xem xét để lựa chọn khi ra các quyết định
thích hợp.
1.3 KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ Ở MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI
1.3.1 KTQT chi phí trong DN sản xuất ở Anh, Mỹ
1.3.2 KTQT chi phí trong DN ở các nước Châu Âu
1.3.3 KTQT chi phí ở Nhật
1.3.4 KTQT ở Trung Quốc
1.3.5 KTQT ở một số nước khu vực Đông Nam Á
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Tóm lại nội dung kế toán quản trị chi phí là tổng hợp, phân
tích, đánh giá thực trạng về việc sử dụng nguồn vốn và chi phí, từ đó
giúp nhà quản lý đưa ra được những quyết ngắn hạn và dài hạn. Đây
là cơ sở lý thuyết cho việc phản ánh thực trạng về kế toán quản trị
chi phí trong Công ty chế biến và xuất khẩu thủy sản Thọ Quang, từ
đó tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí,


-8-

phát huy vai trò của kế toán quản trị chi phí phục vụ thông tin cho
nhà quản lý tại Công ty.

Chương 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN THỌ QUANG
THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY
SẢN MIỀN TRUNG
2.1 ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH, TỔ CHỨC QUẢN
LÝ TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN
THỌ QUANG THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU THỦY SẢN MIỀN TRUNG
2.1.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại Công ty
Công ty chế biến và xuất khẩu thủy sản Thọ Quang – một
đơn vị trực thuộc của công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Miền
Trung – được biết đến như một trong những nhà cung ứng tôm, mực,
cá và thủy sản sạch được tin cậy ở Việt Nam. Ngoài tôm sú và tôm
thẻ chân trắng vốn là sản phẩm chủ đạo, Công ty còn sản xuất các
loại thủy sản khác như mực nang, mực ống, bạch tuộc, cá biển, các
tra, basa và các mặt hàng giá trị gia tăng đa dạng về chủng loại và

thành phần.
2.1.2 Quy trình chế biến thủy sản và tổ chức quản lý tại Công ty
2.1.2.1 Quy trình chế biến thủy sản
Hầu hết các mặt hàng đông lạnh tại công ty đều được chế biến
theo qui trình khái quát như sau:
Tiếp nhận NVL

Đóng gói hoàn chỉnh

Bảo quản TP


-9-

Chế biến SP

Cấp đông SP

Hình 2.1 Quy trình chế biến thủy sản tại Công ty
2.1.2.2 Tình hình thu mua nguyên liệu
Bao gồm các vấn đề như mạng lưới thu mua, giá cả và phương
thức thanh toán, vận chuyển, bảo quản nguồn hàng thu mua, sản
lượng nguyên liệu thu mua
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức quản lý
Công ty chế biến và xuất khẩu thủy sản Thọ Quang được tổ chức
quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, đứng đầu là giám đốc,
người có trách nhiệm cao nhất, điều hành quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh.
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN THỌ QUANG

Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt về thị
trường nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, đòi hỏi Công ty phải kiểm
soát chặt chẽ chi phí để có những quyết định hợp lý về giá bán nhằm
đem lại lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty. Tuy
nhiên, công tác tổ chức KTQT chi phí tại Công ty chỉ dừng lại ở một
số nội dung đơn giản, các thông tin về KTQT chi phí được thiết kế
trên cơ sở phát triển số liệu từ KTTC để cung cấp thông tin cho ban
quản lý. Hơn nữa, Công ty chưa có bộ phận chuyên trách thực hiện
KTQT chi phí, mà nội dung KTQT chi phí được thực hiện đan xen
giữa các bộ phận trong Công ty: phòng kinh doanh, phòng kế toán,
bộ phận thống kê phân xưởng. Từ thực tế đó, nội dung KTQT chi phí
tại Công ty bao gồm:


- 10 -

- Phân loại chi phí theo công dụng của chi phí
- Lập dự toán chi phí sản xuất và dự toán giá thành sản phẩm.
- Kiểm soát chi phí sản xuất thông qua các báo cáo thống kê tại
phân xưởng sản xuất.
2.2.1 Công tác phân loại chi phí tại Công ty
Hiện nay, công ty phân loại chi phí theo công dụng của chi
phí. Cách thức phân loại chi phí này chỉ đáp ứng yêu cầu của kế toán
tài chính, phục vụ cho công tác tính giá thành và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty. Theo đó toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh
của công ty được phân loại như sau:
2.2.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị
nguyên liệu chính và vật liệu phụ xuất dùng trực tiếp trong quá trình
chế biến tạo ra thành phẩm như: chi phí thu mua tôm, cá, mực các
loại …

2.2.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp
2.2.1.3 Chi phí sản xuất chung
2.2.1.4 Chi phí bán hàng
2.2.1.5 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nhận xét về công tác phân loại chi phí tại Công ty
a. Về ưu điểm
- Thứ nhất, việc phân loại chi phí theo công dụng của chi phí
tại Công ty có ý nghĩa trong việc xác định chi phí sản xuất, tính giá
thành theo phương pháp toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành và cuối
cùng là lập báo cáo tài chính cho Công ty.
- Thứ hai, đối với các chi phí sản xuất, Công ty đã vận dụng
tiêu thức căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với đối tượng chịu chi
phí. Đây là cơ sở để Công ty có thể lập dự toán chi phí cho từng mặt


- 11 -

hàng trong từng kỳ phục vụ cho công tác kiểm soát chi phí và cung
cấp thông tin chi phí về từng mặt hàng cho các cấp quản trị.
- Thứ ba, qua công tác phân loại chi phí như trên, Công ty có
thể phân biệt được chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất; phân biệt
được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Từ đó có thể mô tả được
vai trò của chi phí trên báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán.
b. Tồn tại
- Việc vận dụng các tiêu thức phân bổ chi phí gián tiếp còn
hạn chế như tiêu thức phân bổ chưa xác đáng.
- Công ty chưa vận dụng tiêu thức phân loại chi phí theo cách
ứng xử của chi phí.
Trên đây là hai vấn đề còn tồn tại đòi hỏi Công ty phải có cách
thức phân loại và hạch toán chi phí thích hợp nhằm phát huy vai trò

của thông tin kế toán quản trị chi phí đối với công tác quản lý doanh
nghiệp.
2.2.2 Công tác lập dự toán chi phí tại Công ty
2.2.2.1 Quy trình tổ chức công tác dự toán chi phí ở Công ty
Công tác lập dự toán tại Công ty chế biến và xuất khẩu thủy sản
Thọ Quang được căn cứ vào kế hoạch dài hạn mà Công ty XNK thủy
sản Miền Trung giao xuống. Tại Công ty, công tác lập dự toán được
giao cho phòng tài chính kế hoạch kết hợp với phân xưởng và các
phòng ban khác trong Công ty thực hiện.
2.2.2.2 Xây dựng dự toán chi phí sản xuất và giá thành tại Công ty
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là cơ sở để bộ phận
thu mua có kế hoạch tìm nguồn nguyên liệu đáp ứng cho quá trình
chế biến sản phẩm và phục vụ cho công tác lập kế hoạch giá thành


- 12 -

tại Công ty. Dự toán được xây dựng dựa vào định mức lượng nguyên
vật liệu và đơn giá nguyên vật liệu.
Dự toán chi phí chế biến
Tại Công ty, chi phí chế biến bao gồm nhiều khoản mục chi
phí khác nhau, vì vậy tham gia vào việc xây dựng định mức chi phí
chế biến có nhiều bộ phận có liên quan. Mỗi bộ phận xây dựng từng
khoản mục chi phí, sau đó bộ phận tài chính kế hoạch sẽ tổng hợp
định mức chi phí chế biến của từng mặt hàng.
Dự toán giá thành
Trên cơ sở các định mức chi phí nguyên vật liệu và chi phí chế
biến và số lượng sản phẩm sản xuất dự kiến, kế toán tiến hành lập dự
toán giá thành cho các loại sản phẩm.

Theo phân tích ở trên, ta thấy công tác lập dự toán chi phí tại
Công ty còn tồn tại một số hạn chế sau:
- Phương pháp lập kế hoạch giá thành mà công ty đang vận
dụng là phương pháp toàn bộ, các chi phí được phân bổ theo mức
sản lượng dự kiến sản xuất cả năm, nên khi sản lượng thực tế thay
đổi thì định phí SXC tính cho đơn vị các sản phẩm sẽ thay đổi, khi
đó giá thành đơn vị kế hoạch sẽ không chính xác.
- Sản phẩm của Công ty rất đa dạng, mỗi loại sản phẩm sử
dụng NVL có giá trị khác nhau, chi phí chế biến cũng khác nhau.
Trong khi đó, Công ty lại phân phối đồng đều các chi phí chung cho
đơn vị sản phẩm là không hợp lý.
- Dự toán chi phí sản xuất chung tại Công ty chưa dựa trên
phương pháp phân chia chi phí sản xuất chung thành biến phí sản
xuất chung và định phí sản xuất chung.
2.2.3 Công tác tổ chức thực hiện, kiểm soát chi phí tại Công ty


- 13 -

2.2.3.1. Thực tế công tác tổ chức hạch toán kế toán chi phí tại
công ty
Công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng, quản đốc phân
xưởng triển khai kế hoạch sản xuất, nhân viên kế toán tiến hành thực
hiện tổng hợp phân loại chứng từ. Nhân viên kế toán công ty căn cứ
vào các chứng từ chi phí phát sinh tại phân xưởng để lên các sổ kế
toán.
2.2.3.2 Thực hiện kiểm soát chi phí thông qua việc lập các báo cáo
bộ phận tại Công ty
Các báo cáo về nguyên liệu chính
Tại công ty, công tác kiểm soát về chi phí nguyên vật liệu

được tiến hành thông qua các báo cáo như sau: Phiếu nhập kho, bảng
kê nguyên liệu hải sản, báo cáo thành phẩm, bán thành phẩm
Nhận xét về công tác tổ chức kiểm soát chi phí nguyên liệu
chính
Thứ nhất, tại Công ty các chứng từ và báo cáo về thu mua mới
chỉ phản ánh về mặt lượng như trọng lượng kích cỡ còn thiếu thông
tin về chất lượng nguyên liệu.
Thứ hai, các báo cáo về nguyên liệu chủ yếu phục vụ cho công
tác tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ,
chứ chưa thực sự phục vụ cho công tác kiểm soát chi phí.
+ Các báo cáo về chi phí lao động
+ Báo cáo về vật tư, dụng cụ
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU
THỦY SẢN THỌ QUANG
Qua tìm hiểu về công tác quản trị chi phí tại Công ty, nhận thấy
rằng kế toán quản trị chi phí đã được chú trọng vận dụng nhằm giúp


- 14 -

các nhà quản lý điều hành tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Tuy nhiên, công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty còn
bộc lộ một số nhược điểm, cụ thể là:
- Trong công tác phân loại chi phí, Công ty chỉ mới phân loại chi
phí theo các khoản mục chi phí để phục vụ cho việc tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm. Công ty chưa tổ chức phân loại chi phí
theo cách ứng xử chi phí để thực hiện KTQT chi phí
- Trong công tác lập dự toán chi phí, Công ty chỉ dừng lại ở dự
toán tĩnh, các dự toán về chi phí còn mang tính tổng quát nên báo cáo

không có tính khả thi cao trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản
lý. Công ty cần lập dự toán linh hoạt để giúp các nhà quản lý đưa ra
quyết định nhanh chóng, kịp thời trong các tình huống khác nhau của
hoạt động kinh doanh
- Với công tác tính giá thành, công ty chưa thực hiện được theo
phương pháp tính giá trực tiếp (mới chỉ thực hiện theo phương pháp
tính giá toàn bộ), vì vậy chưa khai thác được thông tin phục vụ cho
phân tích mối quan hệ CVP nhằm đáp ứng cho các quyết định lựa
chọn các phương án kinh doanh tại công ty
- Công tác phân tích thông tin chi phí chưa thực sự được chú
trọng và quan tâm. Công ty chưa lập được các báo cáo phân tích về
sự biến động của chi phí và chưa đánh giá được sự ảnh hưởng của
các nhân tố đến sự biến động của chi phí. Đồng thời công ty cũng
chưa khai thác được kỹ thuật phân tích thông tin chi phí của KTQT
để quyết định các phương án kinh doanh
- Công ty chưa xây dựng được mô hình tổ chức kế toán quản trị
chi phí phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình. Việc
thu thập, xử lý và cung cấp thông tin được báo cáo qua KTTC. Công


- 15 -

ty chưa coi trọng KTQT chi phí với tư cách là một công cụ phục vụ
cho quản trị nội bộ mà chỉ xem nó là một phần mở rộng của KTTC.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua tìm hiểu thực tế, luận văn đã khái quát được đặc điểm tình
hình sản xuất kinh doanh và trình bày về thực trạng tổ chức công tác
kế toán quản trị chi phí tại Công ty gồm những vấn đề : Về công tác
phân loại chi phí, về công tác lập dự toán, về công tác kiểm soát chi
phí. Đồng thời, qua đó luận văn cũng đã rút ra được những ưu điểm

và tập trung phân tích những mặt hạn chế trong công tác quản trị chi
phí tại Công ty. Đây là cơ sở để đưa ra những giải pháp khoa học và
hợp lý nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí tại
Công ty ở chương 3.
Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ
XUẤT KHẨU THỦY SẢN THỌ QUANG THUỘC CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN MIỀN TRUNG
3.1 SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU VỀ HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CHẾ
BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN THỌ QUANG THUỘC
CÔNG TY CỔ PHẨN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN MIỀN
TRUNG
3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi
phí tại Công ty


- 16 -

Tại công ty xuất nhập khẩu thủy sản Thọ Quang, KTQT chi phí
bước đầu đã hình thành nhưng chưa có sự phân công, phân nhiệm cụ
thể, được thể hiện rõ nhất ở công tác lập kế hoạch và chỉ lập được
các dự toán tĩnh, đánh giá chi phí thực hiện so với dự toán nhằm
cung cấp thông tin cho nhà quản lý. Thông tin KTQT chi phí trong
công ty hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu thông tin cho quản trị trong
các tình huống khác nhau, do đó khả năng đưa ra các quyết định kịp
thời và khả năng ứng phó linh hoạt trước sự biến đổi thị trường còn
rất hạn chế, nhất là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
lại mang tính thời vụ. Mặt khác, với tình hình cạnh tranh của thị

trường trong nước và thị trường thế giới như hiện nay, công ty muốn
tồn tại trong các điều kiện giới hạn về nguồn lực, vốn và công nghệ
thì biện pháp tối ưu nhất là phải kiểm soát được chi phí, đòi hỏi phải
có một hệ thống chuyên cung cấp thông tin về chi phí phục vụ cho
yêu cầu kiểm soát chi phí.
3.1.2 Nhu cầu thông tin chi phí và yêu cầu về hoàn thiện công tác
tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Công ty
3.1.2.2 Nhu cầu thông tin chi phí phục vụ cho các chức năng quản
trị
Thứ nhất, quy trình sản xuất của Công ty trải qua nhiều giai
đoạn chế biến chuyên môn hóa khác nhau (tiếp nhận, chế biến, cấp
đông,...), vì vậy để kiểm soát chặt chẽ chi phí trong từng giai đoạn,
đòi hỏi phải cung cấp được thông tin về chi phí trong từng công đoạn
sản xuất
Thứ hai, đặc điểm cơ bản của các doanh nghiệp chế biến
thủy sản là sử dụng các nguyên liệu tươi được đánh bắt từ tự nhiên
hoặc nuôi trồng như tôm, cá, mực, cua, ghẹ…Nguyên liệu tươi dễ bị
ươn thối, tính thời vụ cao, chất lượng sản phẩm sản xuất ra ảnh


- 17 -

hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, vì vậy cần xác định tương
đối chính xác về nhu cầu nguyên vật liệu trong mỗi kỳ sản xuất
Thứ ba, nhu cầu cần phải biết về sự thay đổi của chi phí
trong kỳ khi có sự gia tăng các đơn đặt hàng
Thứ tư, do Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng nên nhà quản
trị cần nhu cầu về chi phí phát sinh theo từng đơn hàng để quyết định
về giá bán hợp lý cho từng sản phẩm
Thứ năm, tại Công ty, chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng cao, vì

vậy cần thiết phải có thông tin về sự biến động cũng như xác định
được nhân tố ảnh hưởng để có giải pháp kiểm soát tốt chi phí sản
xuất
Thứ sáu, có thời gian Công ty phải nhận rất nhiều từ các đơn
đặt hàng, trong khi đó khả năng của Công ty không thể đáp ứng tất
cả các đơn đặt hàng trong kỳ, thế nên cần phải có báo cáo về chi phí
khác biệt giữa các đơn đặt hàng và báo cáo phân tích giá bán làm cơ
sở chấp nhận (hoặc từ chối) đơn hàng nào để khả năng sinh lợi cho
Công ty là cao nhất.
3.1.2.2 Yêu cầu về hoàn thiện công tác tổ chức kế toán quản trị chi
phí tại Công ty
Từ việc nhận diện về nhu cầu thông tin chi phí tại công ty,
yêu cầu trong công tác hoàn thiện tổ chức KTQT chi phí tại Công ty
được xác định như sau:
- Lựa chọn cách phân loại chi phí phù hợp để phục vụ cho
nhu cầu thông tin của ban quản lý, ở đây cần phải nhận diện chi phí
theo cách ứng xử chi phí để hỗ trợ cho việc quản trị chi phí trong
Công ty
- Hoàn thiện tổ chức KTQT chi phí tại Công ty cần quan tâm
xây dựng đầy đủ hệ thống báo cáo về chi phí, bao gồm từ báo cáo dự


- 18 -

toán, báo cáo biến động chi phí cho đến các báo cáo phân tích
phương án kinh doanh và báo cáo chứng minh quyết định quản trị.
Điều này tạo cơ sở để nhà quản lý kiểm soát chi phí và lựa chọn các
phương án kinh doanh
3.2 QUY TRÌNH VÀ NỘI DUNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ

XUẤT KHẨU THỦY SẢN THỌ QUANG THUỘC CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN MIỀN TRUNG
3.2.1 Quy trình hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại
Công ty
Công ty chế biến và xuất khẩu thủy sản Thọ Quang là được
xếp vào loại doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa và nhỏ, nên quy
trình tổ chức kế toán quản trị chi phí phải vừa đảm bảo nhu cầu
thông tin quản trị vừa đảm bảo tính tiết kiệm của thông tin cung cấp.
Về cơ bản, quy trình xây dựng kế toán quản trị gồm ba bước sau:
Thứ nhất, Xác lập nền tảng hoạt động, nền tảng quản trị của
Công ty để từ đó nhận thức về những ảnh hưởng của hoạt động, của
quản trị đến nguồn lực kinh tế, yêu cầu quản trị nguồn lực.
Thứ hai, Xác lập nội dung kế toán quản trị chi phí thích hợp.

Thứ ba, Xây dựng mô hình tổ chức KTQT chi phí trên cơ
sở nền tảng hoạt động và nội dung KTQT chi phí tương ứng.
3.2.2 Nội dung hoàn thiện công tác tổ chức kế toán quản trị chi
phí tại Công ty
3.2.2.1 Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí
Theo cách này, chi phí phát sinh tại Công ty được phân thành
biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. Đối với Công ty, chi phí phát
sinh được phân loại như sau:
Bảng 3.1 - Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí


- 19 Khoản mục chi phí

1.
Chi
nguyên vật

trực tiếp
Chi
nguyên vật
chính
- Chi phí
liệu phụ

Biến
phí

Định
phí

CP
hỗn
hợp

Diễn giải

phí
liệu
phí
liệu
X
vật
X

Chi phí này thay đổi theo sản
lượng sản xuất
Chi phí này thay đổi theo sản

lượng sản xuất


- 20 -

2. Chi phí nhân
công trực tiếp
- Tiền lương
CNTT sản xuất
X

Lương của công nhân được
trả theo sản lượng sản xuất
Khoản mục này được trích
theo tỷ lệ với sự biến động
của chi phí tiền lương nên
được xếp là biến phí

BHYT,
BHXH, KPCĐ
X
3. Chi phí sản
xuất chung
- Chi phí NV
phân xưởng
+ Tiền lương NV
phục vụ
phân xưởng

X


+
BHXH,
BHYT, KPCĐ

X

- Chi phí vật tư
phục vụ sản
xuất
- Chi phí công cụ
dụng cụ phục vụ
sản xuất
- Chi phí khấu
hao tài sản cố
định
- Chi phí dịch
vụ mua ngoài

+ Chi phí điện

X

Công ty áp dụng chế độ trả
lương tháng cố định cho NV
quản lý, NV phục vụ.
Được tính theo tỷ lệ quy định
của nhà nước, không biến
đổi theo sản lượng sản xuất
Trong điều kiện công suất

bình thường, chi phí này ít
biến động, khi có nhiều đơn
đặt hàng, máy móc làm việc
với công suất lớn, chi phí
này biến đổi
Chi phí này xuất dùng định
kỳ và phân bổ đều theo từng
quý

X

Mức khấu hao được tính theo
phương pháp đường thẳng

X

X

Bao gồm điện năng thắp
sáng phân xưởng và điện
năng vận hành các thiết bị
sản xuất.


- 21 -

+ Chi phí bằng
tiền khác
4. Chi phí bán
hàng

- Chi phí vận
chuyển, bốc xếp X
- Phí uỷ thác
xuất khẩu
X
- Công tác phí
- Chi phí bằng
tiền khác
5. Chi phí quản

doanh
nghiệp
- Phí chuyển
tiền
X
- Lương thời
gian của bộ
phận quản lý
BHXH,
BHYT, KPCĐ

- Chi phí cơm ca
- Chi phí khấu
hao tài sản cố
định
- Chi phí tiếp
khách
- Chi phí điện
thoại
- Chi phí dịch

vụ mua ngoài
- Chi phí bằng
tiền khác

X

Ít biến đổi giữa các kỳ

X

Tỷ lệ thuận với lượng hàng
tiêu thụ
Tỷ lệ thuận với giá trị hàng
xuất khẩu
Ít biến động giữa các kỳ

X

Ít biến động giữa các kỳ

Tỷ lệ thuận với lượng hàng
tiêu thụ

X

Được trả theo thời gian và ít
có sự biến động giữa các kỳ
Được tính theo tỷ lệ quy định
của nhà nước


X

Không biến động theo sản
lượng sản xuất

X

Mức khấu hao theo phương
pháp đường thẳng

X

Ít biến đổi qua các kỳ

X

Ít biến đổi qua các kỳ

X

Ít biến đổi qua các kỳ

X

Ít biến đổi qua các kỳ

X


- 22 -


3.2.2.2 Lập dự toán chi phí linh hoạt
Việc lập dự toán chi phí linh hoạt tại Công ty chế biến và
xuất khẩu thủy sản Thọ Quang được tiến hành như sau:
- Đối với biến phí nguyên vật liệu: Căn cứ vào định mức tiêu
hao nguyên vật liệu và đơn giá dự kiến nguyên liệu mua vào
- Đối với biến phí nhân công trực tiếp: Căn cứ vào đơn giá
lương do bộ phận tổ chức hành chính xây dựng hằng năm và tỷ lệ
trích các khoản trích theo lương theo quy định.
- Đối với biến phí sản xuất chung: Gồm biến phí vật tư và biến
phí tiền điện, việc xác định các biến phí này dựa vào kết quả tách chi
phí hồn hợp (được trình bày ở phần phân loại chi phí theo cách ứng
xử).
- Đối với định phí, bao gồm hai bộ phận:
+ Một bộ phận nằm trong chi phí hỗn hợp: Gồm chi phí điện, vật
tư, căn cứ vào kết quả phân tích chi phí hỗn hợp có thể tách phần
định phí nằm trong tổng chi phí kỳ trước làm căn cứ xác định chi phí
cho kỳ kế hoạch.
+ Một phần là các chi phí cố định độc lập: Căn cứ vào dự toán
năm để xác định như chi phí khấu hao, chi phí dụng cụ, công tác phí,

3.2.2.3 Hoàn thiện báo cáo chi phí bộ phận nhằm tăng
cường khả năng kiểm soát chi phí tại Công ty
- Hoàn thiện báo cáo về chi phí nguyên vật liệu
Để kiểm soát tốt chi phí nguyên vật liệu, KTQT chi phí cần
phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế so với
dự toán để thấy được ảnh hưởng của nhân tố lượng và nhân tố giá
nguyên vật liệu tiêu hao. Từ đó giúp đánh giá được trách nhiệm của



- 23 -

mỗi bộ phận để có biện pháp tiết kiệm hơn về chi phí nguyên vật
liệu.
- Hoàn thiện báo cáo về chi phí lao động
Hệ thống báo cáo lao động hiện nay chỉ mới tập trung vào
cung cấp thông tin cho việc tính lương chưa đi vào phân tích và đánh
giá nguyên nhân của những biến động chi phí lao động theo hướng
xấu hay tốt. Để đáp ứng nhu cầu công ty nên phân tích biến động chi
phí nhân công trực tiếp qua ảnh hưởng của hai yếu tố sản lượng và
đơn giá nhân công.
- Hoàn thiện báo cáo về chi phí sản xuất chung
3.2.2.4 Hoàn thiện báo cáo chi phí chứng minh quyết định quản
trị tại Công ty
Quy trình thu thập thông tin chi phí lập báo cáo chứng minh quyết
định quản trị
Tại Công ty chế biến và xuất khẩu thủy sản Thọ Quang, khi xây
dựng báo cáo chứng minh quyết định của nhà quản lý, trước tiên cần
xác định quy trình thu thập thông tin chi phí.
Xây dựng báo cáo chứng minh quyết định quản trị
- Báo cáo phân tích chi phí hữu ích:
- Báo cáo phân tích so sánh phương án kinh doanh thay thế:
- Báo cáo phân tích giá bán
- Báo cáo phân tích sự khác biệt giữa các phương án kinh
doanh
KẾT LUẬN PHẦN 3
Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích thực trạng công tác kế toán
quản trị chi phí tại Công ty chế biến và xuất khẩu Thủy sản Thọ
Quang, luận văn nhận thấy bên cạnh những mặt đạt được thì trong
công tác kế toán quản trị chi phí còn tồn tại khá nhiều vấn đề đòi hỏi



- 24 -

nhà quản lý cần phải quan tâm nhằm tăng cường quản lý chi phí,
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tại Công ty. Dựa trên việc
nghiên cứu nền tảng lý luận và thực tế tìm hiểu tại Công ty, trong
phần 3 này luận văn đã đưa ra được một số giải pháp mang tính khả
thi và hữu ích nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán quản trị chi
phí, phát huy vai trò là nguồn thông tin nội bộ cần thiết phục vụ quản
lý Công ty
KẾT LUẬN
Quản trị chi phí doanh nghiệp ở thời nào cũng rất quan
trọng, nhất là trong thời đại ngày nay khi tình hình cạnh tranh trên
thương trường ngày càng khốc liệt, thành công sẽ thuộc về một
doanh nghiệp được quản lý và kiểm soát chi phí chặt chẽ. Như vậy
hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí là một trong những nội
dung cần thiết trong quá trinh hoàn thiện hệ thống quản lý của doanh
nghiệp, góp phần khẳng định chức năng cung cấp thông tin của hệ
thống kế toán trong quản lý.
Trong Công ty chế biến và xuất khẩu thủy sản Thọ Quang
hiện nay, quản trị chi phí bước đầu đã được triển khai song còn nhiều
lúng túng và bỡ ngỡ, chưa được triển khai một cách đồng bộ và khoa
học do kiến thức lý luận về kế toán quản trị còn hạn chế. Trên cơ sở
nghiên cứu, tổng hợp, phân tích cả về lý luận cũng như thực tiễn,
luận văn đã giải quyết được một số nội dung sau:
Thứ nhất, đã hệ thống hóa được những lý luận cơ bản về kế
toán quản trị chi phí, làm tiền đề cho việc đánh giá thực trạng và tìm
ra giải pháp khắc phục những tồn tại về kế toán quản trị chi phí trong
doanh nghiệp.



- 25 -

Thứ hai, phản ánh được thực trạng kế toán quản trị chi phí
tại Công ty chế biến và xuất khẩu thủy sản Thọ Quang, bao gồm:
Nhận diện các cách phân loại chi phí, công tác lập dự toán chi phí và
các báo cáo chi phí bộ phận. Từ đó luận văn đã phân tích những hạn
chế cần phải hoàn thiện trong công tác tổ chức kế toán quản trị chi
phí tại Công ty.
Thứ ba, để hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho Công ty
chế biến và xuất khẩu thủy sản Thọ Quang, luận văn đã đưa ra các
giải pháp sau: Đề xuất cách phân loại chi phí theo cách ứng xử của
chi phí nhằm phục vụ nhu cầu hạch toán và quản lý chi phí, hoàn
thiện phương pháp tính giá thành và hệ thống báo cáo thực hiện về
chi phí sản xuất cũng như xây dựng hệ thống báo cáo chứng minh
quyết quản trị nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản trị
chi phí Công ty.
Với những nội dung đã trình bày, luận văn đã đáp ứng được
mục tiêu nghiên cứu. Tuy nhiên, do trình độ nhận thức còn hạn chế
vì vậy vẫn còn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện
và luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Tác giả rất mong sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các thầy
cô và đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.


×