TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA XÂY DỰNG DD & CN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K57
LỜI MỞ ĐẦU
Lời mở đầu, em xin gửi lời cảm ơn tất cả các thầy cô đã giảng dạy, giúp đỡ em
trong suốt năm năm học tập. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Hoàng Tuấn Nghĩa
và thầy Lê Văn Tin đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Sau gần 5 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Xây dựng, đồ án tốt
nghiệp này là một dấu ấn quan trọng đánh dấu việc một sinh viên đã hoàn thành nhiệm
vụ của mình trên ghế giảng đường Đại học. Trong phạm vi đồ án tốt nghiệp của mình, em
đã cố gắng để trình bày toàn bộ các phần việc thiết kế và thi công công trình: “Nhà ở
trung cư ”.
Nội dung của đồ án gồm 3 phần:
- Phần 1: Kiến trúc.
- Phần 2: Kết cấu.
- Phần 3: Thi công.
Trong thời gian học tập, đặc biệt trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp em đã học
hỏi được ở các thầy rất nhiều từ kiến thức chuyên môn đến sự nhiệt huyết trong ngành
nghề mà mình đang theo học. Tuy nhiên, do chưa có kinh nghiệm thực tế và sự nhận thức
của bản thân có giới hạn nên đồ án tốt nghiệp của em khó tránh khỏi thiếu và sai xót. Vì
thế em rất mong các thầy các cô thông cảm và chỉ dẫn góp ý giúp em để tránh sai xót lặp
lại.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy các cô!
Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Đức Thắng
NGUYỄN ĐỨC THẮNG _ MSSV:853.57_LỚP 57XD9
Page 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA XÂY DỰNG DD & CN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K57
PHẦN KIẾN TRÚC
10%
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : THẦY HOÀNG TUẤN NGHĨA
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN ĐỨC THẮNG
LỚP
: 57XD9
MSSV
: 853.57
NHIỆM VỤ:
-
TÌM HIỂU KIẾN TRÚC CÓ SẴN
-
LỰA CHỌN CÁC BẢN VẼ THỂ HIỆN
-
VẼ & BỔ SUNG CÁC BẢN VẼ THỂ HIỆN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH
NGUYỄN ĐỨC THẮNG _ MSSV:853.57_LỚP 57XD9
Page 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA XÂY DỰNG DD & CN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K57
CÁC BẢN VẼ KÈM THEO:
-
KT.01- BẢN VẼ MẶT BẰNG TẦNG TRỆT.
-
KT.02- BẢN VẼ MẶT BẰNG TẦNG ĐIỂN HÌNH.
-KT.03- BẢN VẼ HIỆN MẶT CẮT A-A.
-KT.04- BẢN VẼ HIỆN MẶT CẮT B-B.
1. Giới thiệu công trình:
Tên công trình xây dựng: Trung cư An Phú.
Địa điểm xây dựng: Hà Nội
Trong giai đoạn hiện nay, trước sự phát triển của xã hội, dân số ở các thành phố lớn
ngay càng tăng, dẫn tới nhu cầu nhà ở ngày càng trở nên cấp thiết. Nhằm đảm bảo cho
người dân có chỗ ở chất lượng, tránh tình trạng xây dựng tràn lan, đồng thời cũng nhằm
tạo ra kiến trúc thành phố hiện đại, phù hợp với quy hoạch chung, thì việc xây dựng nhà
chung cư là lựa chọn cần thiết.
Từ điều kiện thực tế ở Việt Nam và cụ thể là ở Hà Nội thì chung cư là một trong
các thể loại nhà ở được xây dựng nhằm giải quyết vấn đề thiếu nhà ở. Nhà ở chung cư
(do các căn hộ hợp thành) tiết kiệm được đất đai, hạ tầng kỹ thuật và kinh tế. Sự phát
triển theo chiều cao cho phép các đô thị tiết kiệm được đất đai xây dựng, dành chúng cho
việc phát triển cơ sở hạ tầng thành phố cũng như cho phép tổ chức những khu vực cây
xanh nghỉ ngơi giải trí. Cao ốc hoá một phần các đô thị cũng cho phép thu hẹp bớt một
cách hợp lý diện tích của chúng, giảm bớt quá trình lấn chiếm đất đai nông nghiệp một
vấn đề lớn đặt ra cho một nước đông dân như Việt Nam.
NGUYỄN ĐỨC THẮNG _ MSSV:853.57_LỚP 57XD9
Page 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA XÂY DỰNG DD & CN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K57
Đây là một trong những mô hình nhà ở thích hợp cho đô thị, tiết kiệm đất đai, dễ
dàng đáp ứng được diện tích nhanh và nhiều, tạo ra điều kiện sống tốt về nhiều mặt như :
môi trường sống, giáo dục, nghỉ ngơi, quan hệ xã hội, trang thiết bị kỹ thuật, khí hậu
học, bộ mặt đô thị hiện đại văn minh. Do vậy công trình Chung Cư 10 tầng được xây
dựng nhằm đáp ứng các mục đích trên.
Công trình nằm trong quy hoạch tổng thể của khu đô thị mới nên được bố trí rất
hợp lý. Nằm gần các đường giao thông đô thị, giữ khoảng cách tối ưu so với các công
trình lân cận...Xung quanh công trình có các cây xanh, khu vui chơi, giải trí cho người
dân, được xây dựng đồng bộ. Tạo điều kiện sống tốt nhất cho người dân.Tất cả đều phù
hợp với cảnh quan chung của khu đô thị.Ngoài ra, bên cạnh công trình còn có các công
trình khác. Tất cả đều được thiết kế tương đối giống nhau, tạo thành 1 quần thể kiến trúc
hiện đại, đạt độ thẩm mỹ cao. Chính vì vậy nên việc bố trí tổ chức thi công xây dựng và
sử dụng công trình là rất thuận tiện, đạt hiệu quả cao.
Công trình đa năng 10 tầng là một trong những công trình nằm trong chiến lược
phát triển nhà ở cao cấp trong đô thị của Thành phố. Nằm vị trí Tây của thành phố với hệ
thống giao thông đi lại thuận tiện, và nằm trong vùng quy hoạch phát triển của thành
phố, công trình đã cho thấy rõ ưu thế về vị trí của nó.
Công trình có kích thước mặt bằng 51x28.4m, diện tích sàn tầng điển hình 1448.4m2,
gồm 10 tầng, tầng 1 và 2 dùng làm khu dịch vụ, cửa hàng nhằm phục vụ nhu cầu của của
xã hội. Từ tầng 3 tới tầng 10 dùng bố trí nhà ở.
2. Các giải pháp kiến trúc:
2.1.Giải pháp kiến trúc mặt đứng :
Mặt đứng thể hiện phần kiến trúc bên ngoài của công trình, góp phần để tạo thành
quần thể kiến trúc, quyết định đến nhịp điệu kiến trúc của toàn bộ khu vực kiến trúc. Mặt
đứng công trình được trang trí trang nhã, hiện đại, với hệ thống cửa kính khung nhôm tại
các căn phòng. Với các căn hộ có hệ thống cửa sổ mở ra không gian rộng làm tăng tiện
nghi, tạo cảm giác thoải mái cho người sử dụng. Các ban công nhô ra sẽ tạo không gian
thông thoáng cho các căn hộ.Giữa các căn hộ được ngăn bởi tường xây 220, giữa các
NGUYỄN ĐỨC THẮNG _ MSSV:853.57_LỚP 57XD9
Page 4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA XÂY DỰNG DD & CN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K57
phòng trong 1 căn hộ được ngăn bởi tường 110, trát vữa xi măng 2 mặt và lăn sơn 3 lớp
theo chỉ dẫn kĩ thuật.
Hình thức kiến trúc của công trình mạch lạc, rõ ràng. Công trình có bố cục chặt chẽ
và quy mô phù hợp chức năng sử dụng, góp phần tham gia vào kiến trúc chung của toàn
thể khu đô thị thành phố
Ngôi nhà có chiều cao 41.05m tính tới đỉnh, chiều dài 51m, chiều rộng 28.4m. Là một
công trình độc lập, với cấu tạo kiến trúc như sau :
-
Tầng một có chiều cao 4m.
-
Tầng một có chiều cao 4.5m.
-
Các tầng còn lại cao 3.6m .
Mặt đứng của toà nhà có kiến trúc hài hoà với cảnh quan. Vật liệu trang trí mặt ngoài
còn sử dụng vật liệu sơn nhiệt đới trang trí cho công trình, để tạo cho công trình đẹp hơn
và phù hợp với điều kiện khí hậu nước ta.
NGUYỄN ĐỨC THẮNG _ MSSV:853.57_LỚP 57XD9
Page 5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA XÂY DỰNG DD & CN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K57
200 200 350
1500 300800
+37.300
MAÙ
I
1000
3600
2250
+39.550
+33.700
TAÀ
NG 8
+30.100
TAÀ
NG 7
+26.500
TAÀ
NG 6
+22.900
TAÀ
NG 5
+19.300
TAÀ
NG 4
+15.700
TAÀ
NG 3
+12.100
TAÀ
NG 2
+8.500
TAÀ
NG 1
+4.000
1500
1500
1500
1500
450 1000
700
3600
3600
3600
3600
900
2350
4000
8500
2250
4500
800
900
3600
1200
900
3600
1200
900
3600
1200
900
39550
1500
1200
28800
900
1500
1200
900
1500
1200
900
1500
1200
TAÀ
NG 9
+0.000
T. TREÄ
T
-1.050
9600
1200
1'
9000
7000
4000
9000
9600
51000
1
2
3
4000
4
5
6
1200
6'
MẶT ĐỨNG TRỤC 1-6
NGUYỄN ĐỨC THẮNG _ MSSV:853.57_LỚP 57XD9
Page 6
1200
A'
6100
A
9000
B
NGUYỄN ĐỨC THẮNG _ MSSV:853.57_LỚP 57XD9
2400
2400
2450
1050 750
2500
4000
1050
800
700
2400
2500
1500
1500
4500
800
900
900
1500
2500
C
1500
2400
2500
1200
2400
3600
900
900
1500
1500
2400
2500
1200
2400
3600
900
900
1500
1500
2400
2500
1200
2400
3600
900
900
1500
1500
2400
2400
3600
2500
1200
40600
900
900
1500
1500
2400
2400
3600
2500
1200
900
900
1500
1500
2400
2400
3600
2500
1200
900
900
1500
1500
2400
2400
3600
2500
1200
900
900
1500
1500
2400
2400
3600
2500
1200
2250
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA XÂY DỰNG DD & CN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K57
+39.550
9000
D
MAÙ
I
+37.300
TAÀ
NG 9
+33.700
TAÀ
NG 8
+30.100
TAÀ
NG 7
+26.500
TAÀ
NG 6
+22.900
TAÀ
NG 5
+19.300
TAÀ
NG 4
+15.700
TAÀ
NG 3
+12.100
TAÀ
NG 2
+8.500
TAÀ
NG 1
+4.000
+0.000
-1.050
32700
6100
1200
D'
MẶT CẮT A-A
Page 7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA XÂY DỰNG DD & CN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K57
2250
+ 39.550
3600
900
1600
1100
+ 37.300
3600
900
1600
1100
+ 33.700
3600
900
1600
1100
+ 30.100
3600
1600
900
+ 22.900
1600
900
3600
1100
31053
1100
+ 26.500
1600
900
3600
1100
+ 19.300
1600
900
3600
1100
+ 15.700
1600
903
3603
1100
+ 12.100
Ñ I EÄN
Ñ I EÄN
TH OÂN G
GEN
GEN
GEN
G I OÙ
T H OÂN G
GEN
3100
+4.000
900
4000
8500
2800
4500
1700
G I OÙ
+8.500
1050
+0.000
-1.050
-2.000
1200
4000
9000
9000
7000
9000
9000
4000
1200
43000
1'
1
2
3
4
5
6
6'
MẶT CẮT B-B
2.2.Giải pháp kiến trúc mặt bằng :
Với mặt bằng công trình là hình chữ nhật cân xứng, công trình được thiết kế theo
dạng chung cư. Mặt bằng được thiết kế nhiều công năng mà một chung cư cần thiết.
+ Tầng 1:
Được thiết kế làm nhiệm vụ như một khu siêu thị, một khu dịch vụ phục vụ cho các hoạt
động sinh hoạt của khu dân cư, một khu bách hóa.
NGUYỄN ĐỨC THẮNG _ MSSV:853.57_LỚP 57XD9
Page 8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA XÂY DỰNG DD & CN
-
A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K57
LỐ
I VÀ
O
1'
1
2
3
5
4
6
6'
51000
4000
43000
4000
1800
4200
3000
9000
4000
7000
9000
3000
4200
1800
4000
2100
1800
300
- 1.050
GEN THOÁ
T NÙ
C MƯA
1
3
5
D'
4000
2%
7000
2200
3400
1800
6800
2200
200
7000
2000
1100 200
1600 200
2000
1700
8800
1500
1100
5000
100
3500
5000
1400 100
1700
300
+0.000
± 0.000
7
4000
4000
3300
6100
700
3300
3300
100
KHÔ
NG GIAN SH CỘ
NG ĐỒ
NG
5
850
1050 950
2000
1800
1500
3700
3300
1700
8600
N
1
Đ
1700
8600
4000
200
TG
200
3700
1500
1200
3300
950 1050
2000
850
- 1.050
3050
3900
2300
2600
7600
7600
3000
3200
1500 200
3800
2400
1400
2600
3200
± 0.000
9000
3
2000
3050
3900
1500
1000
200
2400
GEN KỸTHUẬ
T
- 1.050
4000
1000
Đ
TG
B
1500
2400
2400
4000
N
1400
3800
2600
200
1000
200 1500
200
700
2000
200
600
1
20400
ĐẠI SẢ
NH
8800
9000
3
28400
HỘ
P THƯ
800
1700
200
1100
KHÔ
NG GIAN SH CỘ
NG ĐỒ
NG
5
C
1100
± 0.000
TELEPHONE
± 0.000
7
-
1800
2000
1503 100 1697
2%
2900
800
700
100
+0.000
B
± 0.000
6800
1100
200
D
200 1100
2%
4000
2000
200 1600 200
2%
4000
7
2500
7400
CỬ
A HÀ
NG
2%
2%
5000
5000
CỬ
A HÀ
NG
3305
A'
400
8400
400
3400
± 0.000
7
8600
1800
2800
3000
8600
5
2700
7800
400
8400
1200
400
4000
3
1
300
2100
4000
1800
3700
3000
4000
2700
300
7800
1800
1200
4000
4000
1200
1200
± 0.000
A
- 1.050
4000
9000
9000
7000
4000
9000
9000
4000
43000
4000
51000
1'
1
3
2
4
5
6
6'
LỐ
I VÀ
O
MẶT BẰNG TẦNG 1
+ Tầng 2 tương tự mặt bằng tầng 1.
+ Tầng 3-10: là các căn hộ.
NGUYỄN ĐỨC THẮNG _ MSSV:853.57_LỚP 57XD9
Page 9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA XÂY DỰNG DD & CN
-
A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K57
3850
1100 500 850 1000 800
700
2900
9000
9000
9000
BAN CÔ
NG 1
1500
P. ĐỒ
CĂ
N HỘA2.b
P. KHÁ
CH
2400
WC
P. KHÁ
CH
P. NGỦ
2
CĂ
N HỘC2.b
300
CĂ
N HỘA2.b
3700
7000
P. NGỦ1
2400
5300
1100 1150
P. NGỦ
2
P. NGỦ
3
CĂ
N HỘC2.b
WC
WC
P. Ă
N + BẾ
P
200
P. Ă
N + BẾ
P
800
WC
3550
900
900
6800
2400
B
2100
1850
1450
500400700
2300
1450
4050
900 400
-
6800
3000
850
900
600
3100
3000
BAN CÔ
NG 1
1500
9000
700
1100 1150
700
2600
200
1000
P. ĐỒ
P. NGỦ2
2900
200
1700
4400
1650
P. NGỦ1
CĂ
N HỘA2.a
CĂ
N HỘC2.a
3300
P. KHÁ
CH
700
1100 500 850 1000 800
4800
1500
4400
3200
P. ĐỒ
1800
1500
4400
2400
P. NGỦ
2
900 500 1200
100 1200
CĂ
N HỘC2.a
2800
900
P. NGỦ
1
P. NGỦ
3
1800
100
2500
200
200
200
200
1800
2000
1100
2300
1000
1300 100
CĂ
N HỘA2.a
2500
3400
3400
P. Ă
N + BẾ
P
900
200
A
900
2500
1600
2900
100
2400
1700
1400
5300
900 1000
P. Ă
N + BẾ
P
4100
2400
3700
9000
300
4000
2000
2000
P. KHÁ
CH
200
2600
800
B
800
200
20400
200
C
-
1500
P. NGỦ
1
P. ĐỒ
B
1650
1400
D
900
3100
6600
9000
7000
9000
9000
43000
3
-
2
A
1
5
4
6
MẶT BẰNG TẦNG 3-10
+ Mái:
Tầng thượng khơng sử dụng, và có 2 bể nước cung cấp nước sinh hoạt cho các gia đình.
Bố trí hệ thống phễu để thốt nước. Trên mái còn bố trí hệ cột thép thu sét nhằm chống
sét cho ngơi nhà.
PHỄ
U THU NƯỚ
C MÁ
I
PHỄ
U THU NƯỚ
C MÁ
I
D
3700
4000
9000
7400
-
B
2400
20400
C
B
-
7400
5300
9000
4000
3700
B
A
PHỄ
U THU NƯỚ
C MÁ
I
PHỄ
U THU NƯỚ
C MÁ
I
9000
9000
7000
9000
9000
2
3
NGUYỄN ĐỨC THẮNG _ MSSV:853.57_LỚP 57XD9
-
1
A
43000
4
5
6
Page 10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA XÂY DỰNG DD & CN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K57
MẶT BẰNG TẦNG MÁI
3.Các giải pháp kĩ thuật :
3.1.Hệ thống giao thông:
3.1.1.Giao thông phương đứng :
Giao thông phương đứng bố trí hai thang máy một buồng thang trung tâm nhà.
Năng lực của hai thang máy này đủ để vận chuyển người lên, xuống trong toà nhà. Ngoài
hệ thống thang máy phục vụ cho giao thông phương đứng còn có hai thang bộ cạnh thang
máy phục vụ cho nhu cầu đi lại ở những tầng thấp hoặc trong giờ cao điểm. Khoảng cách
giữa các thang bố trí hai đầu toà nhà nhưng khoảng cách đi lại giữa thang máy vào các
phòng là không lớn hoàn toàn phù hợp với nhu cầu đi lại của người dân. Tất cả hệ thống
thang bộ và thang máy đều được cung cấp chiếu sáng bằng bóng điện trên trần thang vào
ban đêm. Trong thang máy cũng được chiếu sáng đầy đủ khi vận hành.
3.1.2.Giao thông phương ngang :
Giao thông theo phương ngang chủ yếu là các sảnh lớn bố trí xung quanh cầu thang
thông suốt với các hành lang rộng đi đến các phòng. Với hệ thống giao thông như vậy
hoàn toàn phù hợp với công năng của toà nhà.
3.2.Thông gió và chiếu sáng:
Kết hợp giữa tự nhiên và nhân tạo là phương châm thiết kế cho toà nhà.
- Thông gió tự nhiên thoả mãn do tất cả các phòng đều tiếp xúc với không gian tự nhiên
đồng thời hướng của công trình phù hợp hướng gió chủ đạo. Các phòng đều có cửa sổ
thông gió trực tiếp.Trong mỗi phòng của căn hộ bố trí các quạt hoặc điều hoà để thông
gió nhân tạo về mùa hè.
- Chiếu sáng tự nhiên các phòng đều được lấy ánh sáng tự nhiên thông qua hệ thống sổ ,
cửa kính và cửa mở ra ban công.
- Chiếu sáng công trình bằng nguồn điện thành phố. Ngoài hệ thống bóng điện lắp trong
các phòng, cầu thang, đặc biệt chú ý chiếu sáng khu hành lang giữa hai dãy phòng đảm
NGUYỄN ĐỨC THẮNG _ MSSV:853.57_LỚP 57XD9
Page 11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA XÂY DỰNG DD & CN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K57
bảo đủ ánh sáng cho việc đi lại. Tất cả các phòng đều có đường điện ngầm và bảng điện
riêng, ổ cắm, công tắc phải được bố trí tại những nơi an toàn, thuận tiện, đảm bảo cho
việc sử dụng và phòng tránh hoả hoạn trong quá trình sử dụng.
-Phương thức cấp điện:
Toàn công trình được một buồng phân phối điện bằng cách đưa cáp điện từ ngoài
vào và cáp điện cung cấp cho các phòng trong toà nhà. Buồng phân phối này được bố trí
ở phòng kỹ thuật. Từ buồng phân phối, điện đến các hộp điện ở các tầng, các thiết bị phụ
tải dùng các cáp điện ngầm trong tường hoặc trong sàn. Trong buồng phân phối bố trí
một tủ điện chung cho các thiết bị phụ tải có công suất sử dụng cao như: trạm bơm, thang
máy hay hệ thống điện cứu hoả. Dùng Aptomat để quản lý cho hệ thống đường dây, từng
phòng sử dụng điện.
3.3.Hệ thống cấp thoát nước:
Công trình là khu nhà chung cư nên việc cung cấp nước chủ yếu phục phụ cho khu
vệ sinh. Nguồn nước được lấy từ hệ thống cung cấp nước máy của thành phố.
3.3.1.Giải pháp cấp nước bên trong công trình:
Sơ đồ phân phối nước được thiết kế theo tính chất và điều kiện kỹ thuật của nhà
cao tầng, hệ thông cấp nước có thể phân vùng theo các khối. Công tác dự trữ nước sử
dụng bằng bể ngầm sau đó bơm nước lên hai bể dự trữ trên mái. Tính toán các vị trí đặt
bể hợp lý, trạm bơm cấp nước đầy đủ cho toàn nhà.
3.3.2.Giải pháp thoát nước cho công trình:
Hệ thống thoát nước thu trực tiếp từ các phòng WC xuống bể phốt sau đó thải ra hệ
thống thoát nước chung của thành phố thông qua hệ thống ống cứng. Bên trong công
trình, hệ thống thoát nước bẩn được bố trí qua tất cả các phòng: Đó là các ga thu nước
trong phòng vệ sinh vào các đường ống đi qua. Hệ thông thoát nước mái phải đảm bảo
thoát nước nhanh, không bị tắc nghẽn.
3.3.3.Vật liệu chính của hệ thống cấp, thoát nước:
+ Cấp nước: Đặt một trạm bơm ở tầng hầm, trạm bơm có công suất đảm bảo cung
cấp nước thường xuyên cho các phòng, các tầng. Những ống cấp nước: dùng ống sắt
NGUYỄN ĐỨC THẮNG _ MSSV:853.57_LỚP 57XD9
Page 12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA XÂY DỰNG DD & CN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K57
tráng kẽm, có D= 50mm, những ống có đường kính lớn hớn hơn 50mm thì dùng ống
PVC áp lực cao.
+ Thoát nước: Để dễ dàng thoát nước bẩn, dùng ống nhựa PVC có đường kính
D=110mm. Với những ống ngầm dưới đất: dùng ống bêtông chịu lực. Thiết bị vệ sinh
phải có chất lượng tốt.
3.4.Hệ thống phòng hỏa:
Công trình trang bị hệ thống phòng hoả hiện đại. Tại vị trí hai cầu thang bố trí hai hệ
thống ống cấp nước cứu hoả D =110.
Hệ thống phòng hoả được bố trí tại các tầng nhà bao gồm bình xịt, ống cứu hoả họng
cứu hoả, bảng nội quy hướng dẫn sử dụng, đề phòng trường hợp xảy ra hoả hoạn.
Hệ thống phòng cháy chữa cháy được thiết kế đúng với các quy định hiện thời. Các
chuông báo động và thiết bị như bình cứu hoả được bố trí ở hành lang và cầu thang bộ và
cầu thang máy. Các thiết bị hiện đại được lắp đặt đúng với quy định hiện thời về phòng
cháy chữa cháy.
-Hệ thống giao thông được thiết kế đúng theo yêu cầu phòng cháy, chữa cháy.
Khoảng cách từ điểm bất kỳ trong công trình tới cầu thang cũng nhỏ hơn 20 mét.
3.5.Hệ thống thu gom rác thải:
Hệ thống thu gom rác thải dùng các hộp thu rác đặt tại các sảnh cầu thang và thu rác
bằng cách đưa xuống bằng thang máy và đưa vào phòng thu rác ngoài công trình. Các
đường ống kỹ thuật được thiết kế ốp vào các cột lớn từ tầng mái chạy xuống tầng 1.
3.6. Hệ thống chống sét:
Hệ thống chống sét gồm: kim thu lôi, hệ thống dây thu lôi, hệ thống dây dẫn bằng
thép và cọc nối đất. Tất cả các thiết bị thu sét được thiết kế theo tiêu chuẩn hiện hành. Tất
cả các trạm, thiết bị dung điện phải được nối đất an toàn bằng hình thức dùng thanh thép
nối với cọc nối đất.
KẾT LUẬN :
Qua phân tích các giải pháp kiến trúc trên ta thấy công trình khá hợp lý về mặt công
năng cũng như hợp lý về giải pháp kiến trúc của một khu nhà ở cao cấp . Ngoài ra, với lợi
thế của một vị trí đẹp nằm ngay giữa trung tâm thành phố, công trình đang là điểm thu
NGUYỄN ĐỨC THẮNG _ MSSV:853.57_LỚP 57XD9
Page 13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA XÂY DỰNG DD & CN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K57
hút với nhiều người, đặc biệt là các cán bộ và dân cư kinh doanh làm việc và sinh sống
trong nội thành
PHẦN KẾT CẤU
45%
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : HOÀNG TUẤN NGHĨA
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN ĐỨC THẮNG
MSSV
: 853.57
NGUYỄN ĐỨC THẮNG _ MSSV:853.57_LỚP 57XD9
Page 14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA XÂY DỰNG DD & CN
LỚP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K57
: 57XD9
NHIỆM VỤ:
1.THIẾT KẾ KHUNG TRỤC 2
2.THIẾT KẾ SÀN TẦNG 3
3.THIẾT KẾ MÓNG KHUNG TRỤC 2
BẢN VẼ:
1.KC-01: KẾT CẤU KHUNG TRỤC 2
2.KC-02 và KC-03 :KẾT CẤU SÀN TẦNG 3
3.KC-04: KẾT CẤU MÓNG KHUNG TRỤC 2
CHƯƠNG 1 : LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU
1.1.Các tài liệu sử dụng trong tính toán:
1. Tuyển tập tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam.
2. TCVN 5574-2012 Kết cấu bê tông cốt thép. Tiêu chuẩn thiết kế.
3. TCVN 2737-1995 Tải trọng và tác động. Tiêu chuẩn thiết kế.
4. TCVN 9362-2012 Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình.
5. TCVN 10304-2014 Tiêu chuẩn thiết kế móng cọc.
5. TCXD 198-1997 Tiêu chuẩn thiết kế và thi công nhà cao tầng.
NGUYỄN ĐỨC THẮNG _ MSSV:853.57_LỚP 57XD9
Page 15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA XÂY DỰNG DD & CN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K57
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1.Giáo trình ETABS 2015 – Trần Anh Bình.
2.Sàn phẳng bêtông ứng lực trước căng sau – GS. Phan Quang Minh.
3.Kết cấu bê tông cốt thép (phần kết cấu nhà cửa) – Gs Ts Ngô Thế Phong, Pts Lý
Trần Cường, Pts Trịnh Kim Đạm, Pts Nguyễn Lê Ninh.
4.Và 1 số tài liệu khác.
1.2.Vật liệu dùng trong tính toán:
1.2.1 Bê tông.
- Theo tiêu chuẩn TCVN 5574-2012.
+ Bê tông với chất kết dính là xi măng cùng với các cốt liệu đá, cát vàng và được
tạo nên một cấu trúc đặc trắc. Với cấu trúc này, bê tông có khối lượng riêng ~ 2500
KG/m3.
+ Cấp độ bền chịu nén của bê tông, tính theo đơn vị MPa, bê tông được dưỡng hộ
cũng như được thí nghiệm theo quy định và tiêu chuẩn của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Bê tông dùng trong tính toán cho công trình là B30.
- Cường độ của bê tông B30:
a/ Với trạng thái nén:
+ Cường độ tiêu chuẩn về nén : 22 MPa.
+ Cường độ tính toán về nén : 17 MPa.
b/ Với trạng thái kéo:
+ Cường độ tiêu chuẩn về kéo : 18 MPa.
+ Cường độ tính toán về kéo : 12 MPa.
- Môđun đàn hồi của bê tông:
Được xác định theo điều kiện bê tông nặng, khô cứng trong điều kiện tự nhiên.
Với bê tông B30 thì: Eb = 32,5.10-3 MPa.
NGUYỄN ĐỨC THẮNG _ MSSV:853.57_LỚP 57XD9
Page 16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA XÂY DỰNG DD & CN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K57
1.2.2 Thép.
Thép làm cốt thép cho cấu kiện bê tông cốt thép dùng loại thép sợi thông thường
theo tiêu chuẩn TCVN 5575 - 2012. Cốt thép chịu lực cho các dầm, cột, vách dùng nhóm
AII, AIII, cốt thép đai, cốt thép giá, cốt thép cấu tạo và thép dùng cho bản sàn dùng nhóm
AI.
Cường độ của cốt thép cho trong bảng sau:
Cường độ chịu
Loại thép kéo – nén tiêu chuẩn
(MPa)
AI
235
Cường độ chịu
kéo – nén tính toán
(MPa)
230
Cốt thép ngang
( đai, xiên )
(MPa)
175
Môđun đàn
hồi
(Mpa)
21.104
AII
295
280
225
21.104
AIII
390
360
285*
20.104
• Chú ý:
Trong khung thép hàn, đối với cốt thép đai dùng nhóm CIII có đường kính nhỏ
hơn 1/3 đường kính cốt thép dọc thì giá trị Rsw=255 Mpa.
1.2.3.Các loại vật liệu khác.
- Gạch đặc M75
- Cát vàng sông Lô
- Cát đen sông Hồng
- Đá Kiện Khê (Hà Nam) hoặc Đồng Mỏ (Lạng Sơn).
- Sơn che phủ màu nâu hồng.
- Bi tum chống thấm.
Mọi loại vật liệu sử dụng đều phải qua thí nghiệm kiểm định để xác định cường độ
thực tế cũng như các chỉ tiêu cơ lý khác và độ sạch. Khi đạt tiêu chuẩn thiết kế mới
được đưa vào sử dụng.
1.3.Lựa chọn giải pháp kết cấu:
NGUYỄN ĐỨC THẮNG _ MSSV:853.57_LỚP 57XD9
Page 17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA XÂY DỰNG DD & CN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K57
1.3.1 Khái quát chung
Lựa chọn hệ kết cấu chịu lực cho công trình có vai trò quan trọng tạo tiền đề cơ bản
để người thiết kế có được định hướng thiết lập mô hình, hệ kết cấu chịu lực cho công
trình đảm bảo yêu cầu về độ bền, độ ổn định phù hợp với yêu cầu kiến trúc, thuận tiện
trong sử dụng và đem lại hiệu quả kinh tế.
Trong thiết kế kết cấu nhà cao tầng việc chọn giải pháp kết cấu có liên quan đến vấn
đề bố trí mặt bằng, hình thể khối đứng, độ cao tầng, thiết bị điện, đường ống, yêu cầu
thiết bị thi công, tiến độ thi công, đặc biệt là giá thành công trình và sự hiệu quả của kết
cấu mà ta chọn.
1.3.2.Đặc điểm thiết kế nhà cao tầng.
1.3.2.1.Tải trọng ngang:
Trong kết cấu thấp tầng tải trọng ngang sinh ra là rất nhỏ theo sự tăng lên của độ cao.
Còn trong kết cấu cao tầng, nội lực, chuyển vị do tải trọng ngang sinh ra tăng lên rất
nhanh theo độ cao. Áp lực gió, động đất là các nhân tố chủ yếu của thiết kế kết cấu.
Nếu công trình xem như một thanh công xôn ngàm tại mặt đất thì lực dọc tỷ lệ với
chiều cao, mô men do tải trọng ngang tỉ lệ với bình phương chiều cao.
M = P× H (Tải trọng tập trung)
M = q× H2/2 (Tải trọng phân bố đều)
Chuyển vị do tải trọng ngang tỷ lệ thuận với luỹ thừa bậc bốn của chiều cao:
∆ =P×H3/3EJ (Tải trọng tập trung)
∆ =q×H4/8EJ (Tải trọng phân bố đều)
Trong đó:
P-Tải trọng tập trung;
q - Tải trọng phân bố;
H - Chiều cao công trình.
Do vậy tải trọng ngang của nhà cao tầng trở thành nhân tố chủ yếu của thiết kế kết
cấu.
NGUYỄN ĐỨC THẮNG _ MSSV:853.57_LỚP 57XD9
Page 18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA XÂY DỰNG DD & CN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K57
1.3.2.2.Hạn chế chuyển vị.
Theo sự tăng lên của chiều cao nhà, chuyển vị ngang tăng lên rất nhanh. Trong thiết
kế kết cấu, không chỉ yêu cầu thiết kế có đủ khả năng chịu lực mà còn yêu cầu kết cấu có
đủ độ cứng cho phép. Khi chuyển vị ngang lớn thì thường gây ra các hậu quả sau:
−
Làm kết cấu tăng thêm nội lực phụ đặc biệt là kết cấu đứng: Khi chuyển vị tăng lên,
độ lệch tâm tăng lên do vậy nếu nội lực tăng lên vượt quá khả năng chịu lực của kết
cấu sẽ làm sụp đổ công trình.
−
Làm cho người sống và làm việc cảm thấy khó chịu và hoảng sợ, ảnh hưởng đến
công tác và sinh hoạt.
−
Làm tường và một số trang trí xây dựng bị nứt và phá hỏng, làm cho ray thang máy
bị biến dạng, đường ống, đường điện bị phá hoại.
Do vậy cần phải hạn chế chuyển vị ngang.
1.3.2.3.Giảm trọng lượng bản thân.
−
Xem xét từ sức chịu tải của nền đất. Nếu cùng một cường độ thì khi giảm trọng
lượng bản thân có thể tăng lên một số tầng khác.
−
Xét về mặt dao động, giảm trọng lượng bản thân tức là giảm khối lượng tham gia
dao động như vậy giảm được thành phần động của gió và động đất...
−
Xét về mặt kinh tế, giảm trọng lượng bản thân tức là tiết kiệm vật liệu, giảm giá
thành công trình bên cạnh đó còn tăng được không gian sử dụng.
Từ các nhận xét trên ta thấy trong thiết kế kết cấu nhà cao tầng cần quan tâm đến
giảm trọng lượng bản thân kết cấu.
1.3.3 Giải pháp móng cho công trình.
Vì công trình là nhà cao tầng nên tải trọng đứng truyền xuống móng nhân theo số
tầng là rất lớn. Mặt khác vì chiều cao lớn nên tải trọng ngang (gió, động đất) tác dụng là
rất lớn, đòi hỏi móng có độ ổn định cao. Do đó phương án móng sâu là hợp lý nhất để
chịu được tải trọng từ công trình truyền xuống.
Móng cọc đóng: Ưu điểm là kiểm soát được chất lượng cọc từ khâu chế tạo đến khâu
thi công nhanh. Nhưng hạn chế của nó là tiết diện nhỏ, khó xuyên qua ổ cát, thi công
gây ồn và rung ảnh hưởng đến công trình thi công bên cạnh đặc biệt là khu vực thành
NGUYỄN ĐỨC THẮNG _ MSSV:853.57_LỚP 57XD9
Page 19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA XÂY DỰNG DD & CN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K57
phố. Hệ móng cọc đóng không dùng được cho các công trình có tải trọng quá lớn do
không đủ chỗ bố trí các cọc.
Móng cọc ép: Loại cọc này chất lượng cao, độ tin cậy cao, thi công êm dịu. Hạn chế
của nó là khó xuyên qua lớp cát chặt dày, tiết diện cọc và chiều dài cọc bị hạn chế. Điều
này dẫn đến khả năng chịu tải của cọc chưa cao.
Móng cọc khoan nhồi: Là loại cọc đòi hỏi công nghệ thi công phức tạp. Tuy nhiên nó
vẫn được dùng nhiều trong kết cấu nhà cao tầng vì nó có tiết diện và chiều sâu lớn do đó
nó có thể tựa được vào lớp đất tốt nằm ở sâu vì vậy khả năng chịu tải của cọc sẽ rất lớn.
Từ phân tích ở trên, với công trình này việc sử dụng cọc khoan nhồi sẽ đem lại sự
hợp lý về khả năng chịu tải và hiệu quả kinh tế.
1.3.4. Giải pháp kết cấu phần thân công trình.
1.3.4.1 Các lựa chọn cho giải pháp kết cấu.
a. Các lựa chọn cho giải pháp kết cấu chính.
Căn cứ theo thiết kế ta chia ra các giải pháp kết cấu chính ra như sau:
Hệ tường chịu lực.
Trong hệ kết cấu này thì các cấu kiện thẳng đứng chịu lực của nhà là các tường phẳng.
Tải trọng ngang truyền đến các tấm tường thông qua các bản sàn được xem là cứng tuyệt
đối. Trong mặt phẳng của chúng các vách cứng (chính là tấm tường) làm việc như thanh
công xôn có chiều cao tiết diện lớn.Với hệ kết cấu này thì khoảng không bên trong công
trình còn phải phân chia thích hợp đảm bảo yêu cầu về kết cấu.
Hệ kết cấu này có thể cấu tạo cho nhà khá cao tầng, tuy nhiên theo điều kiện kinh tế
và yêu cầu kiến trúc của công trình ta thấy phương án này không thoả mãn.
Hệ khung chịu lực.
Hệ được tạo bởi các cột và các dầm liên kết cứng tại các nút tạo thành hệ khung
không gian của nhà. Hệ kết cấu này tạo ra được không gian kiến trúc khá linh hoạt. Tuy
nhiên nó tỏ ra kém hiệu quả khi tải trọng ngang công trình lớn vì kết cấu khung có độ
NGUYỄN ĐỨC THẮNG _ MSSV:853.57_LỚP 57XD9
Page 20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA XÂY DỰNG DD & CN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K57
cứng chống cắt và chống xoắn không cao. Nếu muốn sử dụng hệ kết cấu này cho công
trình thì tiết diện cấu kiện sẽ khá lớn, làm ảnh hưởng đến tải trọng bản thân công trình và
chiều cao thông tầng của công trình.
Hệ kết cấu khung chịu lực tỏ ra không hiệu quả cho công trình này.
Hệ lõi chịu lực.
Lõi chịu lực có dạng vỏ hộp rỗng, tiết diện kín hoặc hở có tác dụng nhận toàn bộ tải
trọng tác động lên công trình và truyền xuống đất. Hệ lõi chịu lực có hiệu quả với công
trình có độ cao tương đối lớn, do có độ cứng chống xoắn và chống cắt lớn, tuy nhiên nó
phải kết hợp được với giải pháp kiến trúc.
Hệ kết cấu hỗn hợp.
-Sơ đồ giằng.
Sơ đồ này tính toán khi khung chỉ chịu phần tải trọng thẳng đứng tương ứng với
diện tích truyền tải đến nó còn tải trọng ngang và một phần tải trọng đứng do các kết
cấu chịu tải cơ bản khác như lõi, tường chịu lực. Trong sơ đồ này thì tất cả các nút
khung đều có cấu tạo khớp hoặc các cột chỉ chịu nén.
-Sơ đồ khung - giằng.
Hệ kết cấu khung - giằng (khung và vách cứng) được tạo ra bằng sự kết hợp giữa
khung và vách cứng. Hai hệ thống khung và vách được lên kết qua hệ kết cấu sàn. Hệ
thống vách cứng đóng vai trò chủ yếu chịu tải trọng ngang, hệ khung chủ yếu thiết kế để
chịu tải trọng thẳng đứng. Sự phân rõ chức năng này tạo điều kiện để tối ưu hoá các cấu
kiện, giảm bớt kích thước cột và dầm, đáp ứng được yêu cầu kiến trúc. Sơ đồ này khung
có liên kết cứng tại các nút (khung cứng).
-Sơ đồ vách - lõi.
Hệ kết cấu vách - lõi được tạo ra bằng sự kết hợp giữa vách và vách lõi cứng. Hai hệ
thống được lên kết qua hệ kết cấu sàn. Hệ thống vách lõi đồng thời đóng vai trò chịu tải
trọng ngang, hệ khung chủ yếu thiết kế để chịu tải trọng thẳng đứng. Hiện hệ kết cấu này
được sử dụng rộng rãi do có tính ưu việt chịu được tải trọng ngang lớn và không mất diện
NGUYỄN ĐỨC THẮNG _ MSSV:853.57_LỚP 57XD9
Page 21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA XÂY DỰNG DD & CN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K57
tích do vách được ẩn vào tường. Tuy nhiên kết cấu dạng này đòi hỏi sự hợp tác giữa kỹ
sư và kiến trúc sư để không gian sử dụng được tối ưu.
b. Các lựa chọn cho giải pháp kết cấu sàn.
Hệ sàn sườn
Cấu tạo bao gồm hệ dầm và bản sàn.
Ưu điểm:
• Tính toán đơn giản.
• Được sử dụng phổ biến ở nước ta với công nghệ thi công phong phú nên
thuận tiện cho việc lựa chọn công nghệ thi công.
Nhược điểm:
• Chiều cao dầm và độ võng của bản sàn rất lớn khi vượt khẩu độ lớn, dẫn đến
chiều cao tầng của công trình lớn nên gây bất lợi cho kết cấu công trình khi
chịu tải trọng ngang và không tiết kiệm chi phí vật liệu.
• Không tiết kiệm không gian sử dụng.
Hệ sàn ô cờ
Cấu tạo gồm hệ dầm vuông góc với nhau theo hai phương, chia bản
sàn thành các ô bản kê bốn cạnh có nhịp bé, theo yêu cầu cấu tạo khoảng
cách giữa các dầmkhông quá 2m.
Ưu điểm:
• Tránh được có quá nhiều cột bên trong nên tiết kiệm được không gian sử
dụng và có kiến trúc đẹp thích hợp với các công trình yêu cầu thẩm mỹ cao và
không gian sử dụng lớn như hội trường, câu lạc bộ...
Nhược điểm:
• Không tiết kiệm, thi công phức tạp.
• Khi mặt bằng sàn quá rộng cần phải bố trí thêm các dầm chính. Vì vậy, nó
cũng không tránh được những hạn chế do chiều cao dầm chính phải lớn để
giảm độ võng.
Sàn không dầm (không có mũ cột)
Cấu tạo gồm các bản kê trực tiếp lên cột.
NGUYỄN ĐỨC THẮNG _ MSSV:853.57_LỚP 57XD9
Page 22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA XÂY DỰNG DD & CN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K57
Ưu điểm:
• Chiều cao kết cấu nhỏ nên giảm được chiều cao công trình.
• Tiết kiệm được không gian sử dụng.
• Dễ phân chia không gian.
• Dễ bố trí hệ thống kỹ thuật điện, nước…
• Thích hợp với những công trình có khẩu độ vừa.
• Việc thi công phương án này nhanh hơn so với phương án sàn dầm bởi không
phải mất công gia công cốp pha, côt thép dầm, cốt thép được đặt tương đối
định hình và đơn giản, việc lắp dựng ván khuôn và cốp pha cũng đơn giản.
• Do chiều cao tầng giảm nên thiết bị vận chuyển đứng cũng không cần yêu cầu
cao, công vận chuyển đứng giảm nên giảm giá thành.
• Tải trọng ngang tác dụng vào công trình giảm do công trình có chiều cao
giảm so với phương án sàn dầm.
Nhược điểm:
• Trong phương án này các cột không được liên kết với nhau để tạo thành
khung do đó độ cứng nhỏ hơn nhiều so với phương án sàn dầm, do vậy khả
năng chịu lực theo phương ngang phương án này kém hơn phương án sàn
dầm, chính vì vậy tải trọng ngang hầu hết do vách chịu và tải trọng đứng do
cột chịu.
• Sàn phải có chiều dày lớn để đảm bảo khả năng chịu uốn và chống chọc
thủng do đó dẫn đến tăng khối lượng sàn.
Sàn không dầm ứng lực trước
Ưu điểm: Ngoài các đặc điểm chung của phương án sàn không dầm thì
phương án sàn không dầm ứng lực trước sẽ khắc phục được một số nhược
điểm của phương án sàn không dầm:
• Giảm chiều dày sàn khiến giảm được khối lượng sàn dẫn tới giảm tải trọng
ngang tác dụng vào công trình cũng như giảm tải trọng đứng truyền xuống
móng.
NGUYỄN ĐỨC THẮNG _ MSSV:853.57_LỚP 57XD9
Page 23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA XÂY DỰNG DD & CN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K57
• Tăng độ cứng của sàn lên, khiến cho thoả mãn về yêu cầu sử dụng bình
thường.
• Sơ đồ chịu lực trở nên tối ưu hơn do cốt thép ứng lực trước được đặt phù hợp
với biểu đồ mômen do tính tải gây ra, nên tiết kiệm được cốt thép.
Nhược điểm:
• Thiết bị thi công phức tạp hơn, yêu cầu việc chế tạo và đặt cốt thép phải chính
xác do đó yêu cầu tay nghề thi công phải cao hơn, tuy nhiên với xu thế hiện
đại hoá hiện nay thì điều này sẽ là yêu cầu tất yếu.
• Thiết bị giá thành cao và còn hiếm do trong nước chưa sản xuất được.
1.3.5. Lựa chọn kết cấu chịu lực chính.
Qua việc phân tích phương án kết cấu chính ta nhận thấy sơ đồ vách – lõi chịu lực
là hợp lý nhất. Việc sử dụng kết cấu vách, lõi cùng chịu tải trọng đứng và ngang với
khung sẽ làm tăng hiệu quả chịu lực của toàn bộ kết cấu. Vậy ta chọn hệ kết cấu này.
Qua so sánh phân tích phương án kết cấu sàn, ta chọn kết cấu sàn không dầm ứng
lực trước phù hợp với xu thế và nhu cầu thị trường.
1.3.6. Sơ đồ tính của hệ kết cấu.
+ Mô hình hoá hệ kết cấu chịu lực chính phần thân của công trình bằng hệ khung
không gian (frames) nút cứng liên kết cứng với hệ vách lõi (shells).
+ Liên kết cột, vách, lõi với đất xem là ngàm cứng tại cốt -3 m phù hợp với yêu cầu
lắp đặt hệ thống kỹ thuật của công trình và hệ thống kỹ thuật ngầm của thành phố.
+ Sử dụng phần mềm tính kết cấu ETABS để tính toán với : Các dầm chính, dầm phụ,
cột là các phần tử Frame, lõi cứng và vách cứng là phần tử Wall còn sàn là phần tử Shell.
Độ cứng của sàn ảnh hưởng đến sự làm việc của hệ kết cấu được mô tả bằng hệ các liên
kết constraints bảo đảm các nút trong cùng một mặt phẳng sẽ có cùng chuyển vị ngang.
1.4. Diều kiện về chuyển vị các cấu kiện và công trình.
NGUYỄN ĐỨC THẮNG _ MSSV:853.57_LỚP 57XD9
Page 24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
KHOA XÂY DỰNG DD & CN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K57
Tra trong phụ lục C tiêu chuẩn 5574-2012:
- Độ võng cho phép của sàn:
- Chuyển vị tương đối giữa các tầng:
- Chuyển vị tuyệt đối của công trình:
1.4. Lựa chọn sơ bộ kích thước cho các cấu kiện
1.4.1 Chiều dày sàn:
Chiều dày sàn được lựa chọn trên cơ sở công thức:
và
Trong đó : D= 0,8 – 1,4 phụ thuộc vào tải trọng.
m= 30-35 với bản loại dầm.
m=40-45 với bản kê 4 cạnh.
m=10-18 với bản công xôn.
NGUYỄN ĐỨC THẮNG _ MSSV:853.57_LỚP 57XD9
Page 25