Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Mối quan hệ giữa phật giáo nam tông khmer với phật giáo bắc tông ở trà vinh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 17 trang )

TÓM TẮT
Đạo Phật là một tôn giáo lớn, có sức ảnh hưởng rộng rãi, đặc biệt là ở các nước
Châu Á, trong đó có Việt Nam. Đạo Phật tồn tại trong cộng đồng người dân ở Trà
Vinh gần 3 thế kỷ nay, đã có một ảnh hưởng nhất định đến các mặt của cuộc sống.
Những yếu tố văn hóa Phật giáo thể hiện qua việc tu tập, hành đạo, việc sinh hoạt tôn
giáo của các vị, qua ngôi chùa, qua cách bài trí tượng thờ, qua pháp khí, qua phong
tục tập quán, truyện cổ, dân ca,...đã tạo nên một giá trị tinh thần sâu sắc, đậm dấu ấn
dân tộc và màu sắc địa phương.
Nội dung tóm tắt:
Nội dung chương 1, luận văn nêu lên những khái niệm về văn hóa, về tôn giáo,
về Phật giáo và các thuật ngữ có liên quan.
Trong chương này luận văn sẽ nêu khái quát về Phật giáo, Phật giáo Nam tông
Khmer và Bắc tông, những đểm tương đồng và dị biệt và nguyên nhân dẫn đến phân
chia hai trường phái; về sự du nhập Phật giáo vào Trà Vinh, khái quát về vùng đất
Trà Vinh và đặc điểm kinh tế, văn hóa xã hội ở địa phương.
Phần tiểu kết chương 1, luận văn nêu lên đặc điểm sinh thái đa dạng và tài
nguyên thiên nhiên phong phú ở Trà Vinh. Về đặc điểm dân cư tỉnh Trà Vinh gồm
nhiều tộc người và nhiều tôn giáo tín ngưỡng được hình thành trong lịch sử. Đó là
một cộng đồng dân tộc sống gần gũi bên nhau, cố kết với nhau tạo thành nguồn sức
mạnh vô tận về thể chất và trí tuệ. Tuy có nhiều tôn giáo khác nhau, nhưng hoạt động
nổi bật nhất vẫn là Phật giáo.
Nội dung chương 2, luận văn nêu lên mối quan hệ giữa Phật giáo Nam tông
Khmer với Phật giáo Bắc tông ở Trà Vinh trong đời sống tôn giáo từ năm 1981 đến
nay trong lĩnh vực đời sống tôn giáo của các vị tu sĩ hai hệ phái và trình bày tập trung
vào 5 nội dung chính. Đó là trong hệ thống tổ chức Giáo hội Phật giáo ở Trà Vinh,
trong các hoạt động tu hành, y phục tăng ni, ẩm thực Nam tông, Bắc tông và trong
các lễ hội tôn giáo cũng như các hoạt động khác có liên quan đến tôn giáo. Từ đó,
chúng ta thấy được đời sống của các tu sĩ và tín đồ Phật giáo Nam tông Khmer và

-iii-



Phật giáo Bắc tông ở Trà Vinh gắn liền với phong tục tập quán của mỗi dân tộc của
mình và họ dù biết rằng Phật giáo có nguồn gốc từ Ấn Độ, nhưng khi người Việt và
người Khmer ở Trà Vinh tiếp nhận, ngoài quan niệm của Phật giáo, họ còn hiểu về
Phật giáo theo quan niệm riêng của mỗi dân tộc.
Nội dung chương 3, luận văn trình bày mối quan hệ giữa Phật giáo Nam tông
Khmer với Phật giáo Bắc tông trong đời sống xã hội. Nêu các nội dung về đời sống
văn hóa cũng như đời sống xã hội của các tu sĩ và tín đồ Phật giáo Nam tông Khmer
và Phật giáo Bắc tông ở Trà Vinh trong tiến trình hiện đại hóa đất nước, các vị tu sĩ
và tín đồ Phật giáo tham gia tích cực trong xã hội thực hiện tốt chủ trương, đường lối
chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước như củng cố khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, những phong trào xóa đói giảm nghèo như từ thiện - xã hội, đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư và xây dựng nông thôn mới, độ thị văn minh, đặc biệt
từ mối quan hệ của hai hệ phái trên làm thay đổi nhận thức về lĩnh vực giáo dục của
các vị tu sĩ và tín đồ Phật giáo Nam tông Khmer.
Nội dung chương 4, luận văn nêu lên những ảnh hưởng xuất phát từ mối quan
hệ giữa Phật giáo Nam tông Khmer với Phật giáo Bắc tông đối với đời sống văn hóa
của người Việt và người Khmer ở Trà Vinh. Những ảnh hưởng chung về quan niệm,
tư tưởng sống, phong tục tập quán, trong lễ hội, đặc biệt ảnh hưởng sâu sắc nhất là về
triết lý, đạo đức và tính hướng thiện của Phật giáo hai hệ phái Nam tông Khmer và
Bắc tông ở Trà Vinh.
Nội dung phần kết luận, luận văn tổng hợp những giá trị văn hóa đạo đức của
Phật giáo và tinh thần đoàn kết Phật giáo của hai hệ phái Nam tông và Bắc tông, của
cộng động dân tộc ở Trà Vinh trước và sau năm 1981. Qua đó, kiến nghị với Đảng,
Nhà nước và Giáo hội Phật giáo Việt Nam các cấp, tìm ra những giải pháp hữu hiệu
để phát huy tinh đoàn kết dân tộc, tinh thần nhập thế của Phật giáo và đồng thời để
có chính sách hỗ trợ cho phù hợp, nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền
thống của các dân tộc và việc xây dựng một đời sống văn hóa, văn minh, tiến bộ, đậm
đà bản sắc dân tộc.


-iv-


ABSTRACT
Buddhism is a major religion, which is widely influential, especially in Asian
countries, including Vietnam. Buddhism has existed in the community people in Tra
Vinh for nearly three centuries, therefore it has a certain influence on some aspects
of life. The elements of Buddhist culture are reflected in their practice, in their
religious activities, via temples, by ways of statues arrangement, through accessory,
requisites, customs, tales, folklore,... It has created a great spiritual value, imprinted
by indigenous and local appearance.
Thesis summary:
Chapter 1. It points out the concept of culture, religion, Buddhism and related
technical terms.
In this chapter the thesis presents an outline on Buddhism, Khmer Theravada
Buddhism and Mahayana, the similarities and differences and the causes of the
schism of two schools; the introduction of Buddhism to Tra Vinh, an overview of the
land, the economic features, social culture of Tra Vinh
In the last section of this chapter, the thesis depicts the diverse ecological
features and the richness of natural resources in Tra Vinh, the characteristics of multiethnic and religious Faiths that were established in the history. They are the ethnic
groups who live together peacefully, colluded with one another to form endless
source of strength both physically and intellectually. Although there are many
different religions, but the most prominent religious activity is Buddhism.
Chapter 2. It points out the relationship between Khmer Theravada clergies
and Mahayana clergies in their spiritual life in Tra Vinh since 1981 up to these days.
As far as their religious life are concerned, five main factors are emphasized in this
chapter namely: the organizational structure of Buddhist Church in Tra Vinh; the
religious activities; types of robe for monks and nuns; food and drink; and
ceremonials as well as other related religious activities. Thus, we can see the way of
life of the clergies as well as of the laities of these two schools of Buddhism in Tra


-v-


Vinh, which couples with their own custom and tradition, although they knew that
Buddhism was Indian origin, but when the Vietnamese and the Khmer in Tra Vinh
receive and practice Buddhism, they understand it in each own way.
Chapter 3. It presents the relationship between the Khmer Theravada Buddhist
Mahayana Buddhist in social life. Indicate the description of cultural and social life
of clergies as well as of laities of these schools of Buddhism in Tra Vinh in the process
of modernizing the country, clergies and laities engage in social activities implement
guidelines and policies of the Party and State's laws, such as consolidating national
unity, the poverty reduction movement such as charitable - society, getting together
to build up cultural life in residential areas and new rural construction, urban
civilization, especially from the foresaid relationship of the two schools causes
altering outlook of Khmer Theravada Buddhists about the field of education.
Chapter 4. It illustrates the impacts derived from the relationship between the
Khmer Theravada Buddhism and Mahayana Buddhism on the cultural life of the
Vietnamese and the Khmer in Tra Vinh. The overall impacts are on the concept, the
way of life, customs, tradition, ceremonies and festivals, the most profound impact
are on philosophy, ethics and the will toward wholesome deeds of Khmer Theravada
and Mahayana in Tra Vinh.
Conclusion Section. It summarizes the cultural value of Buddhist ethics and
the solidarity of the two schools of Buddhism -Theravada and Mahayana, of the
ethnic communities in Tra Vinh, prior and after 1981. Thereby, propose the Party, the
State and the Vietnam Buddhist Church at all levels, to find effective solutions to
promote ethnic solidarity, the worldly engagement of Buddhism and at the same time
to have a proper support policy for preserving and promoting traditional and cultural
values of peoples and building a cultured life, civilization, advancement, saturated
with national identity.


-vi-


MỤC LỤC
Trang tựa
Quyết định giao đề tài
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
ABSTRACT ............................................................................................................... v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... x
DANH SÁCH CÁC BẢNG ...................................................................................... xi
DANH SÁCH CÁC HÌNH......................................................................................xii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................. 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 6
3.1. Mục tiêu ....................................................................................................... 6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 7
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 8
7. Cấu trúc của Luận văn ........................................................................................ 8
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................. 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................. 10
1.1. Một số khái niệm liên quan đến luận văn ...................................................... 10
1.1.1. Tôn giáo .................................................................................................. 10

1.1.2. Văn hóa và văn hóa tôn giáo .................................................................. 11
1.1.3. Phật giáo ................................................................................................. 13

-vii-


1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến phân chia thành hai trường phái Nam và Bắc tông ... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 18
1.2.1. Khái quát về tỉnh Trà Vinh ..................................................................... 18
1.2.2. Khái quát Phật giáo ở Trà Vinh .............................................................. 21
1.2.3. Thời điểm Phật giáo Nam tông Khmer du nhập vào Trà Vinh .............. 22
1.2.4. Thời điểm Phật giáo Bắc tông du nhập vào Trà Vinh ............................ 23
CHƯƠNG 2: MỐI QUAN HỆ TRONG ĐỜI SỐNG TÔN GIÁO ..................... 26
2.1. Về hệ thống tổ chức Phật giáo Nam tông Khmer với Bắc tông Trà Vinh trước
và sau năm 1975 ................................................................................................... 26
2.2. Mối quan hệ giữa hai hệ phái về tu hành (tu tập) .......................................... 31
2.3. Trong y phục (pháp phục) .............................................................................. 35
2.4. Trong lễ hội, nghi lễ ....................................................................................... 42
2.5. Trong thờ phụng ............................................................................................ 46
2.6. Trong ẩm thực ................................................................................................ 47
CHƯƠNG 3: MỐI QUAN HỆ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI ........................... 53
3.1. Hoạt động từ thiện - xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo........................... 53
3.2. Củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc và tinh thần yêu nước ..................... 55
3.3. Đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư và xây dựng nông thôn
mới, đô thị văn minh ............................................................................................. 58
3.4. Tuyên truyền đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ....... 60
3.5. Trong công tác đào tạo nhân sự tôn giáo ....................................................... 62
CHƯƠNG 4: NHỮNG ẢNH HƯỞNG TỪ MỐI QUAN HỆ GIỮA HAI HỆ
PHÁI ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CỦA NGƯỜI VIỆT VÀ KHMER Ở
TRÀ VINH ............................................................................................................... 67

4.1. Đa dạng hóa đời sống văn hóa của con người và vùng đất Trà Vinh ............ 67
4.2. Ảnh hưởng đến đời sống văn hóa, tinh thần của người Việt và người Khmer ở
Trà Vinh ................................................................................................................ 69
4.3. Ảnh hưởng đến đạo đức của người Việt và người Khmer ở Trà Vinh .......... 70
4.4. Ảnh hưởng đến tư tưởng bình đẳng, yêu thương giúp đỡ nhau..................... 72

-viii-


4.5. Ảnh hưởng đến việc làm từ thiện - xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo .... 73
4.6. Ảnh hưởng từ đạo Phật về vấn đề hôn nhân và ly hôn vợ chồng với thế hệ trẻ
của người Việt và người Khmer ở Trà Vinh......................................................... 74
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 85
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 90
PHỤ LỤC 1 .......................................................................................................... 90
PHỤ LỤC 2 .......................................................................................................... 91
PHỤ LỤC 3 .......................................................................................................... 92
PHỤ LỤC 4 .......................................................................................................... 94
PHỤ LỤC 5 .......................................................................................................... 96
PHỤ LỤC 6 ........................................................................................................ 121
PHỤ LỤC 7 ........................................................................................................ 130
PHỤ LỤC 8 ........................................................................................................ 134
PHỤ LỤC 9 ........................................................................................................ 135

-ix-


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GHPGVN:


Giáo hội Phật giáo Việt Nam

HĐTSTWGHPGVN:

Hội đồng Trị sự Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam

UV. HĐTS:

Ủy viên Hội đồng Trị sự

BTSGHPGVN:

Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam

HĐKSSYN:

Hội Đoàn kết sư sãi yêu nước

MTDTGP:

Mặt trận Dân tộc Giải phóng

HĐND:

Hội đồng Nhân dân:

UBND:

Ủy ban Nhân dân:


UBMTTQVN:

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Nxb:

Nhà xuất bản

KHXH:

Khoa học xã hội

CNXH:

Chủ nghĩa xã hội

TCN:

Trước Công nguyên

SCN:

Sau Công nguyên

TL:

Tây lịch

HT:


Hòa thượng

TT:

Thượng tọa

ĐĐ:

Đại đức

NT:

Ni trưởng

NS:

Ni sư

SC:

Sư cô

TK:

Tỳ kheo

SD:

Sa di


-x-


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng, sơ đồ

Trang

Bảng 1.1

Thành phần dân cư - dân tộc tỉnh Trà Vinh

20

Bảng 1.2

Diện tích, dân số và mật độ dân số tỉnh Trà Vinh.

20

-xi-


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Số hiệu hình

Tên hình


Trang

Hình 2.1

Sơ đồ tổ chức Tỉnh hội Phật giáo Việt Nam.

27

Hình 2.2

Sơ đồ tổ chức Tỉnh hội Phật giáo Nam tông Khmer.

28

Hình 2.3

Hình 2.4

Đại hội đại biểu Phật giáo huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh, lần
thứ V, nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Đại hội đại biểu Hội Đoàn kết Sư sãi yêu nước huyện Cầu
Ngang, tỉnh Trà Vinh, lần thứ V, nhiệm kỳ 2013 - 2018.

136

136

Lễ mừng thọ cho các vị Hòa thượng cao tăng ở các huyện,
Hình 2.5


thành phố trong Hội đoàn kết Sư sãi yêu nước tỉnh Trà Vinh

137

nhân dịp An cư kiết hạ.
Hòa thượng Chủ tịch HĐTSTWGHPGVN đã đến thăm và
Hình 2.6

vấn an sức khỏe HT. Thích Nhựt Huệ, UV. HĐTS, Phó ban

137

Thường trực BTS GHPGVN tỉnh Trà Vinh.
Y phục mặc trong lễ trao quyết định cho 2 vị tu sĩ Phật
Hình 2.7

giáo Nam tông Khmer tại Trường Trung cấp Pali - Khmer

138

tỉnh Trà Vinh.
Y phục mặc trong lễ thường nhật ở chùa Phật giáo Bắc tông
Hình 2.8

tại chùa Lưỡng Xuyên, phường 1, thành phố Trà Vinh, tỉnh

138

Trà Vinh.

Hình 2.9

Hình 2.10

Đại lễ Phật đản tại chùa Lưỡng Xuyên, phường 1, thành phố
Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
Lễ bế giảng khóa An cư kiết hạ tại chùa Lưỡng Xuyên,
phường 1, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.

139

139

Thờ tượng Phật Thích Ca ở ngôi Tam bảo Phật giáo Nam tông
Hình 2.11

Khmer tại Chánh điện chùa Tà Điêu, xã Phong Phú, huyện
Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh.

-xii-

140


Số hiệu hình

Tên hình

Trang


Thờ tượng Phật Thích Ca và các vị Bồ tát ở ngôi Tam bảo
Hình 2.12

Phật giáo Bắc tông tại Chánh điện chùa Lưỡng Xuyên,

140

phường 1, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
Cán bộ Lãnh đạo của tỉnh và các vị chức sắc của các hệ phái
Hình 3.1

Phật giáo Trà Vinh chụp ảnh lưu niệm nhân dịp lễ kỷ niệm
126 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh Anh hùng giải

141

phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.
Cán bộ Lãnh đạo của tỉnh và các vị chức sắc của các hệ phái
Hình 3.2

Phật giáo Trà Vinh đến Viếng lăng Bác tại xã Long Đức,

141

thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
Chư tăng trong Phật giáo Nam tông Khmer cùng với chính
Hình 3.3

quyền địa phương đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại xã


142

Bình Phú, huyện Càng Long, tỉnh Trà vinh.
Chư ni Phật giáo Bắc tông cùng với chính quyền địa phương
Hình 3.4

đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại ấp Giồng Giá, xã Hòa

142

Minh, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
Hình 3.5

Tu sĩ hệ phái Phật giáo Nam tông Khmer trong lớp học của
học viên Trường Trung cấp Pali - Khmer tỉnh Trà Vinh.

143

Lễ tổng kết Trung cấp Phật học, năm học 2012 - 2013 của hệ
Hình 3.6

phái Phật giáo Bắc tông tại chùa Lưỡng Xuyên, phường 1,

143

thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
Chư tăng Phật giáo Nam tông Khmer phát quà cho bà con
Hình 3.7

nghèo, nhân dịp Chôl Chnăm Thmây tại chùa Âng, phường


144

8, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
Hình 3.8

Chư tăng ni Phật giáo Bắc tông phát quà cho bà con nghèo tại
chùa Hòa Bình, thị trấn Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh.

-xiii-

144


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phật giáo là một tôn giáo lớn, có sức ảnh hưởng rộng rãi, đặc biệt là ở các nước
Châu Á, trong đó có Việt Nam. Với triết lý nhân sinh cao cả, nhằm hướng con người
đến việc giải thoát khỏi nổi khổ, hướng đến chân - thiện - mỹ, sống hòa thuận và yêu
thương. Bởi vậy, đạo Phật thực sự là chổ dựa tinh thần cho một bộ phận đông đảo
quần chúng trong xã hội.
Phật giáo đã thích ứng theo văn hóa và phong tục tập quán của Việt Nam. Trải qua
nhiều thế kỷ sau, khi ảnh hưởng của Phật giáo đã theo sự lan tỏa của việc gia tăng dân số
và mở rộng đất đai, đi dần vào miền Trung và Nam bộ, Phật giáo cũng để lại trên mỗi vùng
đất một sắc thái riêng biệt trong thờ phụng, trong nghi lễ, … Nét riêng đó là bản sắc văn
hóa Phật giáo của vùng, đồng thời cũng thể hiện quá trình phát triển của mình.
Trà Vinh là một tỉnh nằm ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nơi có đông
đồng bào các dân tộc sinh sống và cũng là nơi hội tụ của nhiều tín ngưỡng tôn giáo.
Từ nhiều thế kỷ qua Phật giáo đã cắm sâu vào trong tâm thức làm cho đời sống tinh
thần của người dân Trà Vinh, đặc biệt là ngôi chùa Phật giáo Nam tông Khmer và

Phật giáo Bắc tông được xem như là một bảo tàng về giá trị văn hóa, vật chất lẫn tinh
thần, là trung tâm tín ngưỡng tôn giáo, văn hóa, giáo dục và xã hội của cộng đồng
dân tộc ở Trà Vinh.
Để phát huy những mặt tích cực của Phật giáo Trà Vinh trong thời kỳ đổi mới,
phát huy tinh thần “sống tốt đời, đẹp đạo” là một nhiệm vụ cấp bách hiện nay. Đồng
thời, để làm rõ được tính địa phương và tính dân tộc của Phật giáo, mối quan hệ khắng
khít giữa Phật giáo Nam tông Khmer với Phật giáo Bắc tông, giữa dân tộc Kinh và
dân tộc Khmer ở Trà Vinh. Mặt khác, tìm hiểu tiến trình phát triển của đạo Phật ở
Trà Vinh qua từng giai đoạn lịch sử, làm rõ những đặc điểm, những yếu tố, những
điều kiện tác động đến sự phát triển của đạo Phật, thấy được đời sống văn hóa và tinh
thần đoàn kết yêu thương dân tộc của hai hệ phái, cũng là góp phần tìm hiểu đặc trưng
tộc người Kinh, Khmer, Hoa ở Trà Vinh.

-1-


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Phan An (2009), Dân tộc Khmer Nam Bộ, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[2]. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Trà Vinh (2015), Phong trào yêu nước của đồng bào
Khmer tỉnh Trà Vinh (1930 - 2010), Nxb Chính trị Quốc gia - sự thật, Hà Nội.
[3]. Ban tư tưởng Tỉnh ủy Trà Vinh (2005), Lịch sử tỉnh Trà Vinh, tập ba (1954 -1975).
[4]. Ban Tôn giáo Sở Nội vụ tỉnh Trà Vinh, Báo cáo công tác quản lý Nhà nước về
Phật giáo năm (2008 - 2014).
[5]. Ban Thường trực Ủy ban MTTQVN tỉnh Trà Vinh, Báo cáo đánh giá tổng kết
20 năm thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư” (1995 - 2015) và 15 năm cuộc vận động “Ngày vì người
nghèo” (2000 - 2015), tr. 6.
[6]. Ban Tôn giáo Chính phủ (2008), Chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí
Minh đối với tôn giáo, Nxb Tôn giáo, Hà Nội, tr. 7.

[7]. Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh, Báo cáo Tổng kết năm 2016, đề
ngày 25/12/2015.
[8]. Nguyễn Công Bình - Lê Xuân Diệm - Mạc Ðường (1990), Văn hóa và cư dân
đồng bằng sông Cửu Long, Nxb KHXH.
[9]. Trần Văn Bổn (2002), Phong tục và nghi lễ vòng đời người khmer Nam bộ Nxb
Đại học Quốc gia, Hà Nội.
[10]. Nguyễn Mạnh Cường (2008), Phật giáo Khmer Nam bộ, Nxb Tôn giáo.
[11]. Nguyễn Văn Dân (2003), Lí luận Văn học so sánh, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
[12]. Ngô Văn Doanh, Nguyễn Hùng Hậu biên dịch (2007), Phật giáo những vấn đề
triết học, Nxb Văn hóa Thông tin Đại học Quốc gia, Hà Nội, tr. 295.
[13]. Phạm Ðức Dương (2010), Giáo trình dẫn luận văn hóa học, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Trường Ðại học Văn hóa TP. Hồ Chí Minh, tr. 26] (TL. Danh
Nâng 31).

-85-


[14]. Đồng tác giả Nhân học và cuộc sống (2014), So sánh sự tương đồng và dị biệt
giữa Phật giáo Việt Nam - Lào - Campuchia và những vấn đề cần quan tâm
trong hoạt động Phật giáo, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
[15]. Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Báo cáo Tổng kết công tác Phật sự nhiệm kỳ V
(2002- 2007) và chương trình hoạt động Phật sự nhiệm kỳ VI (2007- 2012).
[16]. Nguyễn Duy Hinh (2006), Triết học Phật giáo Việt Nam, Nxb Văn hóa Thông
tin, tr. 559.
[17]. Sơn Phước Hoan (1999 - 2000), Chuyên đề nghiên cứu khoa học của cơ quan
Đặc trách Dân tộc ở Nam bộ về “Vai trò của chùa đối với đời sống văn hoá của
đồng bào Khmer Nam bộ”.
[18]. Lê Hương (1969), Người Việt gốc Miên, Nxb Nhà Sách Khai trí - Sài Gòn.
[19]. Hội Đoàn kết Sư sãi nêu nước tỉnh Trà Vinh, Báo cáo Tổng kết năm 2016, tr. 3,
ngày 09/12/2015.

[20]. Hội nghị tổng kết Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh, vào ngày
25/12/2015.
[21]. Lê Kim Kha (2014), Vấn đáp về Phật giáo, Nxb Hồng Đức, tr. 18 - 68.
[22]. Phạm Kim Khánh - dịch (2013), Đức Phật và Phật pháp, Nxb Tổng hợp Thành
phố Hồ Chí Minh.
[23]. Nguyễn Văn Khánh - Nguyễn Thùy Giang (2009), Tạp chí khoa học Đại học
quốc gia Hà Nội, Khoa học Xã hội và Nhân văn số 25, tr. 282 - 287.
[24]. Trần Trọng Kim (2011), Phật giáo, Nxb. Tôn giáo - Hà Nội.
[25]. Kỷ yếu và Văn kiện qua các kỳ đại hội Hội Đoàn kết Sư sãi yêu nước tỉnh Trà Vinh.
[26]. Kỷ yếu và Văn kiện qua các kỳ đại hội Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Trà Vinh.
[27]. Cao Ngọc Lân, Cao Vũ Minh (2011), Văn hóa Phật giáo trong lòng người Việt,
Nxb Lao động.
[28]. Nguyễn Lang (1994), Việt Nam Phật giáo sử luận, tập 2, Nxb Văn học, tr. 216.
[29]. Trần Hồng Liên (2000), Đạo Phật Trong Cộng Đồng Người Việt ở Nam Bộ Việt
Nam, từ thế kỷ XVII đến 1975 (tái bản lần nhất), Nxb Khoa học xã hội, tr. 225 - 229.
[30]. Trần Hồng Liên (2004), Góp phần tìm hiểu Phật giáo Nam Bộ, Nxb Khoa học
Xã hội, Hà Nội.

-86-


[31]. Trần Hồng Liên (2010), Tìm hiểu chức năng xã hội của Phật giáo Việt Nam,
Nxb Tổng Hợp Tp.HCM.
[32]. Trường Lưu (1993), Văn hóa người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long,
Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
[33]. Nguyễn Đức Lữ (2010), Đảng và nhà nước Việt Nam với vấn đề văn hóa tôn
giáo, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, tr. 499 - 501.
[34]. Trương Bội Phong, Nguyễn Kim Dân biên dịch (2012), Nghi lễ Phật giáo, Nxb
Lao động.
[35]. Hoang Phong (2011), Tám mối lo toan thế tục, Nxb Phương Đông TP. Hồ Chí

Minh, tr. 143 - 183.
[36]. Giang Phong, Tìm hiểu pháp phục Phật giáo Việt Nam, Nxb Nguyệt San Giác
Ngộ, (170), tr. 2.
[37]. Huỳnh Thanh Quang (2001), Giá Trị Văn Hóa Khmer Vùng đồng bằng sông
Cửu Long, Nxb Chính trị Quốc gia.
[38]. Tài liệu Hội thảo khoa học 300 năm Phật giáo Gia Định - Sài Gòn, Thành phố
Hồ Chí Minh.
[39]. Tịnh Tâm (2005), Kinh tụng, Phật giáo Nguyên Thủy, Nxb Tôn Giáo.
[40]. Tạp chí Giác ngộ số 105 (1995), Trích theo Đạo Phật và Dân tộc, ngày 1-5-1995.
[41]. Đặng Quang Thành (2009), Đề cương bài giảng lý luận văn hóa và đường lối
văn hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội,
tr. 16 - 18.
[42]. Nguyễn Tài Thư (chủ biên) (1998), Lịch sử Phật giáo Việt Nam, Nxb. Khoa học
xã hội, Hà Nội.
[43]. Hộ Tông (2010), Luật xuất gia tóm tắt, Nxb Tôn giáo.
[44]. Trần Nguyên Trung, D. J. Kalupahana Dịch: Đồng Loại (2007), Nhân quả - triết
lý trung tâm Phật giáo, Nxb Tp. Hồ Chí Minh.
[45]. Nguyễn Quốc Tuấn (2012), Đặc điểm và vai trò của Phật giáo Việt Nam thế kỷ,
Nxb Từ điển Bách khoa - Hà Nội.

-87-


[46]. Thích Thanh Từ (2005), Tu là chuyển nghiệp, Nxb Tôn giáo, hà Nội.
[47]. Bình An Son biên dịch (PL. 2550 - DL. 2006), Phật pháp vấn đáp, Nxb Tôn
giáo, Hà Nội.
[48]. Đặng Nghiêm Vạn (1996), Một số vấn đề lý luận và thực trạng tôn giáo Việt
Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr. 15.
[49]. Hòa thượng Thích Tường Vân (2003), Biểu đồ giải thích Phật học, Nxb Tôn
giáo, Hà Nội.

[50]. Viện nghiên cứu Phật học - Ban giới luật (1989), Luật xuất gia, in lần thứ 1 tại
xưởng in Quân Đội, Campuchia.
[51]. X.A.Toocarev (1994), Các hình thức tôn giáo sơ khai và sự phát triển của
chúng, (Lê Thế Pháp dịch), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Tiếng nước ngoài
[52]. Ban Tôn giáo Chính phủ Campuchia (Phật lịch 2500), Patimokkha - Ba la đề
mộc xoa, in lần thứ 2 tại Phnôm Pênh, Campuchia.
ព្កសួងធមមការ (រ.ស. ២៥០០), ភិកុ បាតលោកខ

, លបាោះរុមពល

ើកទី ២, ភនំលរញ,

កមពុជា។.
[53]. Ek Nhừm - Mol Sa Vươn. 1972, Luật xuất gia phần 1, Nxb Viện Phật giáo
Campuchia, tr. 21. ឯកញឹម - ម

សាលវឿន (១៩៧២), រុទធសាសនាបណិឌ តយ,

ភនំលរញ, ទំរ័រ២១។.
[54]. Hok Savan, Vai trò của sư sãi trong xã hội Khmer, CPC 2008. ហុកសាវ៉ា ន់់ៈ

តួនាទីរបស់ ព្រោះសងឃកនុងសងគមខ្ខ្មរ ២០០៨ ។.
[55]. Khunasuvattivedi Du Un (1964), Luật xuất gia phần 2, Nxb Viện Phật giáo
Campuchia, tr. 52. គុណសុវតថិលវទិ យូ អុន (១៩៦៤), វ ិន័យខ្ខ្សមុខ្, ភាគ១, រុទធ
សាសនាបណិឌ តយ, ភនំលរញ, ទំរ័រ៥២។.

-88-



[56]. Marguerite-Marie Thiollier (2001), do Lê Diên dịch từ nguyên bản tiếng Pháp
Dictionnaire Des Religions, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr. 537.
[57]. Narada Mahathea (2009), Dhammapada - Kinh pháp cú, (Phạm Kim Khánh
dịch), Nxb. Tôn giáo, Hà Nội.
[58]. Peter D.Santina (2010), Nền tảng của Đạo Phật - The Fudamentals of buddhism,
Srilankaramaya, Buddhism Temple, Singapore 1984, (Tỳ khưu Thích Tâm
Quang dịch), Nxb Tôn giáo, Hà Nội.
[59]. Pang Khát (1961), Lịch sử Phật giáo ở Campuchia, Viện Phật học Campuchia.
បា៉ា ង ខាត (១៩៦១), ព្បវតតិរុទធសាសនាលៅកមពុជា, រុទធសាសនាបណិឌ តយ។.
[60]. Song Siu (1972), Phật giáo và khoa học, Nxb, yaytadhar Phnom Penh.
សុង សុីវ )១៩៧២(, រុ ទធសាសនានិង វ ិទាសាស្រសត, បណ្ណាគារ យាយតាធម៌.
[61]. Tạng kinh: 110 quyển, Luật tạng , Luận tạng và Kinh tạng.

ព្រោះត្ព្តបិតក ១១០ កា

, ព្រោះវ ិន័យ, ព្រោះសូព្ត, ព្រោះអភិធមម ។.

[62]. Thạch Nang (PL. 2552 - DL. 2008), Tôn chỉ Phật giáo, Nxb. Tôn giáo, Hà Nội.
ថាច់ណ្ណង (រ.ស.២៥៥២- គ.ស.២០០៨),
គតិសាសនារ

រដឋ, អាគាលបាោះរុមពសាសនា,ហាលណ្ណយ។.

[63]. Viện Phật học Campuchia (1957), Phật giáo 2500 năm.
រុទធសាសនបណិឌ តយ )១៩៥៧(,រុទធសាសនា ២៥០០.
[64]. Viện Phật học (1960) Diễn giải Kinh học đệ nhị niên Kinh-Luận-Giới phần I,
phần II CPC 1960. រុទធសាសនបណិឌ ត (១៩៦០), ព្បសានធមមវ ិន័ យ ថានក់លោ

ភាគ១, ភាគ២ ។.


-89-



×