Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI TRONG BỐI CẢNH HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.81 KB, 81 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI TRONG BỐI CẢNH HÌNH
THÀNH CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN

Họ và tên sinh viên
Giảng viên hướng dẫn
Lớp
Khóa
Khoa

: LÊ THỊ HOA
: NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT
: TTQTC
: ĐHCQ14
: NGÂN HÀNG

Hà Nội – Tháng 5, năm 2015
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG



----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI TRONG BỐI CẢNH HÌNH
THÀNH CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN

Họ và tên sinh viên
Giảng viên hướng dẫn
Lớp
Khóa
Khoa

Hà Nội – Tháng 5, năm 2015

: LÊ THỊ HOA
: NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT
: TTQTC
: ĐHCQ14
: NGÂN HÀNG


3

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn này do chính em thực hiện và được sự hướng dẫn
của giáo viên hướng dẫn, hoàn toàn không sao chép từ tác phẩm nào khác.Số liệu
được trích dẫn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.


Người cam đoan


4

Lê Thị HoaLỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Th.s Nguyễn Thị Minh Nguyệt. Mặc
dù công việc rất bận rộn nhưng cô đã giành rất nhiều thời gian nhiệt tình hướng dẫn
và giúp em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp một cách thuận lợi. Nhờ cô giáo
mà em có được thêm nhiều kiến thức quý báu, biết cách viết, trình bày và phân tích
một cách hiệu quả và sâu sắc.
Em cũng xin cảm ơn đến các thầy cô giáo giảng dạy tại Học viện Ngân hàng
đã truyền thụ cho em những những kiến thức quý báu trong suốt 4 năm học tập
dưới mái trường học viện.
Em xin chân thành cảm ơn !


5

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT
OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

NHTM

Ngân hàng thương mại


TMCP

Thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTMNN

Ngân hàng thương mại nhà nước

NHNNg

Ngân hàng nước ngoài

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMQD

Ngân hàng thương mại

NHTMNNg

Ngân hàng trung ương

TCTD


Tổ chức tín dụng

ISO

Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa

GDP

Tổng thu nhập quốc dân

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

AEC

Cộng đồng kinh tế ASEAN

MB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

SME

Liên minh Châu Âu

WTO

Tổ chức kinh tế thế giới


VCSH

Vốn chủ sở hữu

TCKT

Tổ chức kinh tế

CAR

Hệ số an toàn vốn

MB

Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

STB /Sacombank

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín

VCB/Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam


6

VietinBank


Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam

VP bank

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

ANZ VN

Ngân hàng TNHH MTV ANZ Việt Nam

Agribank
Vietcombank
Eximbank

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam
Ngân hàng TMCP ngoại thương
Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập
khẩu Việt Nam

ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

BIDV

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

VPBS
QTRR

APQO

Công ty TNHH chứng khoán ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
Quản trị rủi ro
Tổ chức chất lượng Châu Á – Thái bình
dương

CSTT

Chính sách tiền tệ

CSTK

Chính sách tài khóa


7

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của MB.......................................29
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động.........................................................................31
Bảng 2.3: Tổng dư nợ và cơ cấu giá trị dư nợ cho vay của MB..................................32
Bảng 2.6: Vốn chủ sở hữu và tổng tài sản của một số NHTM31/12/2014..................36
Bảng 2.7: Vốn chủ sở hữu của một số ngân hàng trong khu vực Asean.....................38
Bảng 2.7: ROA của một số NHTM(%) năm 2012–2014..............................................40
Bảng 2.8: ROE của một số NHTM (%) năm 2012 – 2014...........................................40
Bảng 2.9: Thị phần các NHTM lớn ở Việt Nam...........................................................43



8

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng MB giai đoạn 2012 – 2014 (tckt
và cá nhân)...................................................................................................................... 30
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu cấp tín dụng theo đối tượng cho vay...........................................33
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu cấp tín dụng theo kỳ hạn cho vay................................................34
Biểu đồ 2.4: Vốn chủ sở hữu của MB (đơn vị: tỷ đồng)..............................................36
Biểu đồ 2.5 : hệ số CAR của MB giai đoạn 2012 – 2014..............................................38
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nợ xấu của một số NHTM..............................................................42


9

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang bước vào một kỷ nguyên của hội nhập kinh tế và xu hướng toàn cầu hóa
diễn ra rộng khắp.Sự xuất hiện của các khối kinh tế và mậu dịch trên thế giới là một yếu tố
khách quan, một nấc thang phát triển mới trong quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế.Khi gia
nhập một tổ chức thương mại trong khu vực và trên thế giới, mỗi quốc gia đều muốn hướng
tới một nền kinh tế phát triển, một xã hội văn minh – hiện đại, đời sống được cải thiện.
Trước bổi cảnh cộng đồng kinh tế ASEAN sắp thành lập mà Việt Nam là một trong
những thành viên sẽ đem lại những cơ hội và những thách thức cho nền kinh tế Việt Nam nói
chung và ngành ngân hàng nói riêng. Và thách thức lớn nhất là các ngân hàng trong nước
phải cạnh tranh ngày càng quyết liệt và gay gắt hơn.Do đó, vấn đề đặt ra là: Làm thế nào để
các ngân hàng Việt Nam tận dụng được những cơ hội và chống chọi được với những thách
thức để có thể phát triển bền vững, giành thế chủ động trong tiến trình hình thành cộng đồng
kinh tế ASEAN.

Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội trong bối cảnh hình thành cộng
đồng kinh tế ASEAN” làm đề tài nghiên cứu.

2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Quân đội để từ đó có cơ sở
đề ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng trước bối cảnh hình
thành cộng đồng kinh tế ASEAN.
Với mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ của luận văn cần thực hiện:
-

Nghiên cứu lý luận về năng lực cạnh tranh nói chung, bộ tiêu chí đo lường năng lực cạnh
tranh cũng như các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh của một ngân hàng nói chung.


10
-

Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Quân Đội
Từ cơ sở lý thuyết và phân tích thực tế từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng trước bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN.

4. Phương pháp nghiên cứu
Đây là một đề tài khoa học mang tính ứng dụng thực tiễn nên trong quá trình thực hiện
luận văn, tác giả tiến hành điều tra, thu thập thông tin số liệu về tình hình hoạt động của
ngân hàng TMCP Quân Đội và một số ngân hàng khác.Những thông số trên được tác giả
thống kê và tổng hợp lại để làm cơ sở cho việc phân tích, so sánh tình hình hoạt động của

ngân hàng Quân Đội so với một số ngân hàng khác, từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Từ việc nghiên cứu, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu từ đó đánh giá đúng thực lực của
NHTM cố phần Quân Đội, tác giả mạnh dạn đưa ra các đề xuất góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng trước ngưỡng của hình thành cộng đồng kinh tế.Đây có thể là một
bài tham khảo để ngân hàng MB nói riêng và một số ngân hàng khác tham khảo để đưa ra
những biện pháp bù hợp với ngân hàng mình trước bối cảnh hội nhập.

6. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài viết gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
trong bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội trong bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng thương mại
cổ phần Quân đội trong bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN


11

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRONG BỐI CẢNH HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG KINH TẾ
ASEAN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với kinh tế thị trường, khái niệm cạnh tranh
đã xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển sản xuất, trao đổi hàng hóa và phát

triển kinh tế thị trường.
Xuất phát từ những cách thức tiếp cận khác nhau lại có những quan điểm nhìn nhận
thuật ngữ “ Cạnh tranh” khác nhau:
Theo Các Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản
để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu hút
được lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo Từ điển tiếng Việt: “Cạnh tranh được hiểu là cố giành phần hơn, phần thắng về
phía mình giữa những người, những tổ chức hoạt động nhằm vào những lợi ích như
nhau”.
Theo từ điển Cornu của Pháp: “Cạnh tranh là hành vi của doanh nghiệp độc lập với
nhau và là đối thủ của nhau trong cung ứng hàng hoá, dịch vụ nhằm làm thoả mãn nhu
cầu giống nhau với sự may rủi của mỗi bên, thể hiện qua việc lôi kéo được hoặc để mất đi
một lượng khách hàng thường xuyên”.
Theo Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển
kinh tế (OECD) cho rằng: “Cạnh tranh là khái niệm của doanh nghiệp, quốc gia và vùng
trong việc tạo việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Từ những quan điểm trên ta có thể rút ra một kết luận rằng: Cạnh tranh trong lĩnh
vực kinh tế là sự ganh đua giữa các tổ chức, cá nhân thông qua những hành động, nỗ lực
và các biện pháp đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là giành khách hàng,


12

điều kiện sản xuất và thị trường tiêu thụ có lợi nhất.Mỗi chủ thể kinh tế buộc phải chấp
nhận cạnh tranh để giành ưu thế với đối thủ của mình.Cạnh tranh thúc đẩy sản xuất phát
triển, nâng cao năng suất lao động từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển.
1.1.2. Phân loại cạnh tranh
Có nhiều cách phân loại cạnh tranh, theo cấp độ nghiên cứu thì cạnh tranh có thể
phân loại như sau:
 Cạnh tranh ở cấp quốc gia


Sức cạnh tranh quốc gia là năng lực của một nền kinh tế có thể tạo ra tăng trưởng
bền vững trong môi trường kinh tế đầy biến động của thị trường thế giới.
Sức cạnh tranh quốc gia được xác định bởi các nhóm nhân tố: Mức độ mở cửa của
nền kinh tế; vai trò của chính phủ; tài chính; công nghệ; cơ sở hạtầng; quản lý nhân lực;
lao động, thể chế, …
 Cạnh tranh ở cấp doanh nghiệp

Sức cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so
với các đối thủ khác trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi
ích ngày càng cao cho doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài
nước.
 Cạnh tranh cấp ở độ ngành hay sản phẩm dịch vụ

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khản ăng sản phẩm đó tiêu thụ được nhanh
trong khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên cùng thị trường. Hay nói cách
khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm đó. Năng
lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng của nó, giá cả, tốc mua bán, …


13

1.1.3. Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và tính đặc thù trong cạnh tranh ngân
hàng
Giống như bất cứ loại hình đơn vị nào trong nền kinh tế thị trường, các Ngân hàng
thương mại (NHTM) trong kinh doanh luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, không
chỉ từ các NHTM khác, mà từ tất cả các Tổ chức tín dụng (TCTD) khác đang cùng hoạt
động kinh doanh trên thị trường với mục tiêu giành giật khách hàng, tăng thị phần cũng
như mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.Như vậy cạnh tranh trong NHTM
cũng là sự ganh đua, giành giật khách hàng dựa trên tất cả các khả năng mà ngân hàng có.

Tuy vậy, so với cạnh tranh của các tổ chức kinh tế khác, cạnh tranh trong hoạt động ngân
hàng có những đặc thù riêng nhất định:
Thứ nhất, lĩnh vực tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm, chịu tác động bởi
nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý,truyền thống văn hóa…mỗi nhân tố này,
dù có một thay đổi nhỏ nhất cũng đều ảnh hưởng mạnh mẽ đến môi trường kinh
doanh.Chẳng hạn, chỉ cần một tin đồn xấu cũng có thể ảnh hưởng đến cả một hệ thống
các TCTD.Một NHTM hoạt động yếu kém có thể trở thành gánh nặng cho dân chúng
sống trên địa bàn cũng như nhiều ngân hàng khác, do trong hoạt động kinh doanh các
ngân hàng luôn mở tài khoản lẫn nhau để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình…
Vì vậy, các ngân hàng phải luôn cạnh tranh nhưng không thể cạnh tranh bằng mọi giá, sử
dụng mọi thủ đoạn, bất chấp pháp luật để thôn tính các đổi thủ của mình, bởi lẽ chỉ cần
một ngân hàng sụp đổ thì các ngân hàng khác cũng gặp nhiều khó khăn.
Thứ hai, do hoạt động của ngân hàng liên quan tới tất cả các chủ thể, đến mọi mặt
kinh tế - xã hội, cho nên, để tránh hoạt động của mộ NHTM gây sụp đổ hệ thống, tất cả
các Ngân hàng trung ương (NHTW) các nước cần có sự giám sát chặt chẽ thị trường này
và đưa ra các cảnh báo sớm để phòng ngừa rủi ro.Đã có những bài học đắt giá khi NHTW
thờ ơ trước những diễn biến bất lợi của thị trường dẫn đến đổ vỡ thị trường tài chính –
tiền tệ. Cho nên cạnh tranh trên thị trường tiền tệ không phải làm suy yếu và thôn tính lẫn
nhau như các loại hình kinh doanh khác.


14

Thứ ba, kinh doanh trong hệ thống NHTM là loại hình cạnh tranh bậc cao, đòi hỏi
có những chuẩn mực khắt khe hơn bất cứ loại hình kinh doanh nào.Nó chịu chi phối bởi
nhiều yếu tố trong nước và quốc tế, như: Môi trường pháp luật, tập quán kinh tế, các
thông lệ quốc tế…đặc biệt nó chịu chi phối mạnh mẽ bởi điều kiện cơ sở hạ tầng tài
chính, trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có tính chất quyết
định tới hoạt động kinh doanh của lĩnh vực này.
Do đó, muốn lĩnh vực này được thực thi thì đòi hỏi phải đáp ứng tối thiểu về điều

kiện cơ sở hạ tầng tài chính.
1.1.4. Năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
1.1.4.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Cho đến nay, các tài liệu trong nước và trên thế giới vẫn chưa có một định nghĩa
thống nhất về năng lực cạnh tranh do có những cách tiếp cận khác nhau. Xin nêu một số
cách định nghĩa về năng lực cạnh tranh theo một số cách nhìn nhận:
Theo từ điển tiếng Bách khoa toàn thư của Việt Nam: “Năng lực cạnh tranh được
hiểu là khả năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng
lợi (kể cả giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường
tiêu thụ”. Năng lực cạnh tranh dựa trên nhiều yếu tố: giá trị sử dụng và chất lượng sản
phẩm cao, điều kiện sản xuất ổn định do sản xuất chủ yếu dựa trên cơ sở kỹ thuật hiện
đại, công nghệ tiên tiến, quy mô sản xuất lớn nhờ đó giá thành và giá cả sản phẩm hạ. Các
yếu tố xã hội như giữ được tín nhiệm (chữ tín) trên thị trường, việc tuyên truyền, hướng
dẫn tiêu dùng, quảng cáo cũng có ảnh hưởng quan trọng. Ở nhiều nước, các nhà sản xuất
còn sử dụng một số hình thức như bán hàng trả tiền dần (trả góp) để kích thích tiêu dùng
trên cơ sở tăng năng lực cạnh tranh.
Trong tác phẩm The Competitive Advantage of Nation (Lợi thế cạnh tranh của quốc
gia), Michael Porter cũng thừa nhận, không thể đưa ra một định nghĩa tuyệt đối về khái
niệm năng lực cạnh tranh. Theo ông, “Để có thể cạnh tranh thành công, các doanh nghiệp
phải có được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có được chi phí sản xuất thấp hơn


15

hoặc là có khả năng khác biệt hoá sản phẩm để đạt đuợc mức giá cao hơn trung bình. Để
duy trì lợi thếcạnh tranh, các doanh nghiệp cần ngày càng đạt được những lợi thế cạnh
tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những hàng hoá hay dịch vụ có chất lượng cao
hơn hoặc sản xuất có hiệu suất cao hơn”.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh
tế (OECD) cho rằng: “Năng lực cạnh tranh là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên

cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp, các ngành, các
địa phương, các quốc gia và khu vực phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế”.
1.1.4.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt do đó năng lực cạnh tranh của NHTM có nhiều
điểm giống với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của
NHTM có thể được định nghĩa như sau: “Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng
ngân hàng đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần;
đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng đồng thời đảm
bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến
động bất lợi của môi trường kinh doanh” (PGS.TS. Nguyễn Thị Quy – Năng lực cạnh
tranh của các NHTM trong xu thế hội nhập).
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Để có một cái nhìn đầy đủ và bản chất về hệ thống NHTM chúng ta không thể tách
rời hoạt động của NHTM ra khỏi hoạt động của toàn bộ hệ thống tài chính, cũng không
thể không phân tích những yếu tố trong môi trường quốc gia về cầu, về các yếu tố sản
xuất, về các ngành liên quan và phụ trợ và tác động của các yếu tố đó đến hoạt động cũng
như năng lực tài chính của NTHM. Như vậy, hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh
tranh của hệ thống ngân hàng của một quốc gia bao gồm hai bộ phận: các chỉ tiêu đánh
giá năng lực cạnh tranh nội tại của các NHTM trên giác độ vi mô và các chỉ tiêu đánh giá
tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng.


16

1.2.1. Chỉ tiêu tài chính
 Quy mô vốn chủ sở hữu

Quy mô vốn chủ sở hữu: về mặt lý thuyết, vốn điều lệ và vốn tự có đang đóng vai trò

rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Vốn điều lệ cao sẽ giúp ngân hàng tạo được uy
tín trên thị trường và tạo lòng tin nơi công chúng. Quy mô vốn chủ sở hữu phản ánh sức
mạnh tài chính và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng đó.
 Mức độ an toàn vốn:

Ngân hàng có quy mô VCSH lớn hơn sẽ được coi là có ưu thế hơn, tuy nhiên thực tế
cho thấy quy mô VCSH lớn không có nghĩa là có mức độ an toàn vốn cao. Để đánh giá độ
an toàn vốn của NHTM người ta sử dụng hệ số an toàn vốn CAR 1.[1]Hiện nay, mức tiêu
chuần của Việt Nam yêu cầu về hệ số CAR theo thông tư 13/2010/TT-NHNN bắt buộc duy
trì hệ số CAR ở mức tối thiểu 9% Tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng tài chính của ngân
hàng càng mạnh, càng tạo được uy tín, sự tin cậy của khách hàng với ngân hàng càng lớn.
 Mức sinh lời

Mức sinh lời không những phản ánh kết quả tình hình hoạt động kinh doanh của
NHTM mà còn phản ánh một phần kết quả cạnh tranh của NHTM.
ROE (Reture on equity – thu nhập ròng trên VCSH)

-

ROE là tỷ số phản ánh mức độ sinh lời cho chủ sở hữu từ một đồng vốn họ bỏ ra, đo
lường tỷ lệ thu nhập của các cổ đông đền bù cho việc chấp nhận rủi ro và đầu tư vào ngân
hàng. Vì vậy, ROE luôn được các chủ ngân hàng và các nhà quản lý quan tâm. ROE cao
sẽ thu hút được vốn đầu tư từ các nhà đầu tư, để tỷ lệ ROE cao, ngân hàng cần thông qua
nhiều biện pháp như kiểm soát rủi ro hiệu quả, hạn chế khoản vay xấu,…
-

ROA (Ruture on asset – Thu nhập ròng trên tổng tài sản)

[1][1] Hệ số an toàn vốn CAR theo ủy ban giam sát ngân hàng Basel, được tính bằng tống VCSH/Tổng tài sản có rủi ro
(%). Trong đó VCSH bao gồm vốn điều lệ và các quỹ.Tài sản có rủi ro bao gồm tài sản nội bảng và tài sản ngoại bảng điều chỉnh

theo tỷ lệ rủi ro tương ứng.


17

Tỷ số ROA phản ánh hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. ROA là một thông số chủ
yếu về tính hiệu quả quản lý của ban quản trị ngân hàng trong việc chuyển tài sản thành
thu nhập ròng. Tỷ lệ ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh tốt, ngân hàng có cơ cấu tài
sản hợp lý, sinh lời và linh hoạt.
-

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu lãi từ tài sản sinh lời
và chi lãi cho nguồn vốn huy động của ngân hàng thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài
sản sinh lời và nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Đây là thước đo tính hiệu quả cũng như
khả năng sinh lời, chúng cho thấy được năng lực của ngân hàng trong việc duy trì sự
tăng trưởng của các nguồn thu so với mức tăng của chi phí.
-

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên

Tỷ lệ thu ngoài lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi (gồm
chủ yếu là thu từ phí dịch vụ) và chi phí ngoài lãi (gồm chi phí trả lương, chi phí sửa
chữa, bảo hành thiết bị và chi phí tổn thất tín dụng). Mặc dù thu từ phí dịch vụ tăng rất
nhanh trong thời gian gần đây nhưng các chi phí ngoài lãi thường lớn hơn, do vậy mà tỷ
lệ này ở các ngân hàng thường âm.




Chất lượng tài sản có
Chất lượng tài sản có phản ánh “sức khỏe” của một ngân hàng .Chất lượng tài sản có

được thể hiện ở các chỉ tiêu như tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản có, mức độ trích lập dự
phòng và khản năng thu hồi các khoản nợ xấu, tốc độ tăng trưởng tín dụng, mức độ tập
trung và đa dạng hóa các danh mục tín dụng…
 Thị phần


18

Thị phần biểu thị vị thế và sức cạnh tranh của ngân hàng.Thông qua thị phần của
ngân hàng, các nhà đầu tư và các khách hàng có thể đánh giá được quy mô hoạt động của
ngân hàng, uy tín và chất lượng dịch vụ của ngân hàng.Thị phần của ngân hàng được
đánh giá qua hai chỉ tiêu:
- Thị phần huy động vốn: huy động vốn là tiền đề để các ngân hàng thực hiện nghiệp
vụ
tín dụng và nghiệp vụ khác của ngân hàng.Một ngân hàng có thị phần huy động lớn
đồng nghĩa với ngân hàng đó có uy tín trên thị trường.
-

Thị phần tín dụng: hiện nay, ở đa phần các ngân hàng hoạt động cấp tín dụng vẫn là
nghiệp vụ chính và mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Thị phần tín dụng
lớn hứa hẹn mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng, từ đó tăng khả năng tích lũy và mở
rộng quy mô hoạt động của ngân hàng.
1.2.2. Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ ngày càng đóng vai trò quan trọng, công nghệ
như một nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh nhất.Công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng không
chỉ có những công nghệ mang tính tác nghiệp như hệ thống thanh toán điện tử, chuyển tiền
điện tử, hệ thống máy rút tiền tự dộng ATM …Công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng còn bao

gồm hệ thống thông tin quản lý, hệ thống cảnh báo rủi ro…Vì vậy khả năng nâng cấp và đổi
mới công nghệ của các NHTM cũng là chỉ tiêu phản ảnh năng lực công nghệ của một ngân
hàng.
1.2.3. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, làm thế nào để tạo ra ưu thế cạnh tranh để tồn tại và
phát triển, thì câu trả lời chính là nhân tố con người có vai trò quyết định, nhất là người có
khả năng quản lý.Người quản lý giỏi như đầu tàu dẫn cả con tàu cập đích vừa an toàn vừa
nhanh chóng. Nhà quản lý giỏi của NHTM là người xây dựng chiến lược kinh doanh đúng
hướng, lãnh đạo thực hiện chiến lược kinh doanh đó một cách tốt nhất dựa trên cơ sở phát
huy những nội lực và tận dụng những ngoại lực từ bên ngoài.


19

Trình độ quản lý được đánh giá thông qua một số tiêu chí sau:
-

Trình độ chuyên môn.

-

Tính sáng tạo trong việc tìm ra giải pháp và các lựa chọn mới lạ.

-

Kỹ năng giao tiếp.

-

Khả năng cộng tác và tạo niềm tin đối với khách hàng.


-

Khả năng nhìn ra những tiềm năng từ những gì hiển nhiên.

-

Khả năng tập hợp mọi người trong thực hiện công việc.

-

Là tấm gương về khả năng lãnh đạo cho mọi người noi theo.

-

Linh động trong những thay đổi cần thiết hoặc biết thích nghi với các yêu cầu thay đổi.
Ngoài ra, năng lực quản lý còn bị chi phối bởi cơ cấu tổ chức của NHTM.Cơ cấu tổ
chức thể hiện ở sự phân chia các phòng ban chức năng, các bộ phận tác nghiệp, các đơn vị
trực thuộc, mức độ phối hợp giữa các phòng ban, các đơn vị trong việc triển khai chiến lược
kinh doanh…
1.2.4. Hệ thống kênh phân phối
Mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch là cánh tay nối dài của ngân hàng thương
mại,
giúp sản phẩm của ngân hàng được bao trùm khắp các địa bàn.Mạng lưới ngân hàng
càng rộng thì càng tăng khả năng tiếp cận và đáp ứng được nhu cầu khách hàng, từ đó
tăng được khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Mạng lưới chi nhánh của ngân hàng có thể được đánh giá qua các chỉ tiêu:

-


Số lượng: chi nhánh; phòng giao dịch; ngân hàng đại lý; điểm chấp nhận thẻ.
Sự phân bổ: Tính hợp lý về sự phân bổ các chi nhánh; phòng giao dịch; ngân hàng đại lý;
điểm chấp nhận thẻ về các vùng miền.
1.2.5. Chất lượng sản phẩm dịch vụ


20

Nền kinh tế ngày càng phát triển, những yêu cầu về sản phẩm dịch vụ tài chính để
đáp ứng sự phát triển đó ngày càng tăng. NHTM nào cung cấp được nhiều loại sản phẩm
dịch vụ với chất lượng tốt, giá cả hợp lý sẽ có cơ hội thu hút khách hàng và nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình.
 Chất lượng sản phẩm dịch vụ:

Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá ISO, đã đưa ra định nghĩa: Chất lượng là khả
năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, một hệ thống hay quá trình để đáp ứng
các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan. Như vậy, để đánh giá chất lượng của
một sản phẩm phải căn cứ vào những đặc tính riêng của chúng để đánh giá. Đối với chất
lượng dịch vụ tài chính ngân hàng, có thể đánh giá thông qua:
-

Tính tiện ích của sản phẩm mà NHTM cung cấp.
Thời gian cung ứng sản phẩm cùng loại so với ngân hàng khác.
Mức độ đơn giản hay phức tạp của quy trình cung ứng sản phẩm.
Độ chính xác của sản phẩm.
Chất lượng dịch vụ tài chính là một trong những tiêu thức đánh giá năng lực cạnh
tranh của NHTM. Nếu dịch vụ của một NHTM có chất lượng tốt thì NHTM đó hoàn toàn
có lợi thế trong cạnh tranh so với ngân hàng khác cung cấp dịch vụ cùng loại trong những
điều kiện như nhau. Thậm chí, nếu giá dịch vụ của NHTM có chất lượng tốt có cao hơn
giá dịch vụ của ngân hàng khác ở một mức độ nhất định thì NHTM đó vẫn có khả năng

thu hút khách hàng hơn.
 Giá cả dịch vụ:

Khi sử dụng sản phẩm, người tiêu dùng luôn quan tâm đến giá của sản . Giá của sản
phẩm ngân hàng là lãi huy động, lãi cho vay và phí sửdụng dịch vụ. NHTM nào trả lãi
huy động cao, thu lãi cho vay và phí dịch vụ thấp sẽ có khả năng thu hút khách hàng.
Trong quá trình thực hiện mục tiêu cạnh tranh về giá, NHTM lại gặp một vấn đề cần phải
cân nhắc đó là làm sao để duy trì được mức lợi nhuận cao bởi lẽ để đạt được giá có sức
cạnh tranh cao thì thu nhập của ngân hàng sẽ giảm xuống. Vì vậy, để thực hiện được cả


21

mục tiêu về giá và duy trì lợi nhuận, các NHTM phải cố gắng tiết kiệm nguồn lực, tạo
dựng lòng tin và thực hiện các hoạt động marketing nhằm thu hút khách hàng.
 Tính đa dạng của danh mục dịch vụ tài chính:

Một NHTM có danh mục dịch vụ tài chính đa dạng sẽ có khả năng đáp ứng được
nhiều loại nhu cầu khác nhau của khách hàng, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh của
ngân hàng. Để đánh giá khả năng cạnh tranh của NHTM người ta có thể dùng các tiêu
thức như:
-

Sốlượng danh mục sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp.
Chủng loại trong mỗi danh mục sản phẩm dịch.
1.2.6. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là giá trị cốt lõi của ngân hàng, là nguồn lực trực tiếp mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng.Một ngân hàng muốn phát triển bền vững thì điều kiện cần luôn
phải đi kèm là chất lượng nguồn nhân lực. Để đánh giá nguồn nhân lực người ta thông
qua các tiêu thức như:


-

Tuổi đời bình quân: thể hiện sức trẻ, sức sáng tạo, tính linh hoạt của ngân hàng.
Trình độ nhân viên: thường được xem xét trên phương diện bằng cấp như: Tiến sĩ; Thạc

-

sĩ; Đại học; Cao đẳng;Trung học; chưa qua đào tạo.
Năng lực quản lý điều hành của bộ máy quản lý điều hành.
Các tiêu thức khác như: trình độ kiến thức bổ trợ (tin học, ngoại ngữ, …); kỹ năng giao
tiếp; vóc dáng; thẩm mỹ; kỹ năng thao tác nghiệp vụ. Tùy theo tính chất công việc mà
ngân hàng đòi hỏi trình độ nhân viên ở những mức độ khác nhau nhưng quan trọng là họ
phải thực hiện tốt công việc được giao, có khả năng nhận thức được chiến lược kinh
doanh của ngân hàng và có ý tưởng sáng tạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
1.2.7. Năng lực Marketing
Lịch sử hình thành Marketing đã khẳng định: Marketing là sản phẩm của nền kinh tế
thị trường. Marketing đã trở thành hoạt động không thể thiếu của lĩnh vực Marketing nói
chung và trong các NHTM nói riêng.Marketing ngân hàng thuộc nhóm marketing kinh
doanh, là lĩnh vực đặc biệt của ngành dịch vụ.Hiểu đơn giản marketing ngân hàng là hệ


22

thống tổ chức quản lý của một ngân hàng để đạt được mục tiêu đặt ra, như là: thỏa mãn
nhu cầu vốn, thu hút nhóm khách hàng mục tiêu…để tối đa hóa lợi nhuận.
1.2.8. Thương hiệu
Thương hiệu là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất tạo nên khả năng nhận biết, gợi
nhớ, phân biệt và định hướng cho khách hàng tìm đến mua và sử dụng sản phẩm của
một doanh nghiệp. Thương hiệu giúp cho NHTM khẳng định với khách hàng hoặc các

bên liên quan về mức độ an toàn, tính thuận tiện, phong cách làm việc thoải mái, giá cả
hợp lý khi giao dịch với ngân hàng. Để đánh giá thương hiệu của NHTM, người ta đánh
giá thông qua đánh giá của những người đã từng sử dụng dịch vụ, thông qua xếp hạng của
các cơ quan trong nước và tổ chức quốc tế, thông qua xếp hạng bình chọn của các tổ chức
tài chính, của các tạp chí trong nước và quốc tế.
1.2.9. Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác
Tâm lý của người tiêu dùng luôn là yếu tố quyết định đến sự sống còn đến hoạt
động của NHTM với hiệu ứng dây chuyền do tâm lý của người tiêu dùng mang lại. Vì
thế, danh tiếng và uy tín của NHTM là yếu tố nội lực vô cùng to lớn, nó quyết định sự
thành công hay thất bại cho ngân hàng đó trên thương trường. Việc gia tăng thị phần,
mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng thu nhập phụ thuộc rất nhiều vào uy tín của
NHTM.
Ngoài danh tiếng và uy tín của mình, các NHTM còn phải thể hiện được sự liên
kết lẫn nhau trong hoạt động kinh doanh của mình, sự kiện một NHTM hợp tác với một
TCTD có uy tín và danh tiếng khác trên thương trường, hoặc sự hợp tác chiến lược giữa
các ngân hàng hay tổ chức tài chính, tập đoàn kinh tế lớn nào cũng góp phần nâng cao
sức mạnh cạnh tranh của NHTM đó trên thương trường.
1.3.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.3.1. Những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
1.3.1.1.

Những nhân tố thuộc môi trường kinh tế


23


Ngành ngân hàng là một ngành luôn đi kèm với sự phát triển của nền kinh tế. Các yếu
tố thuộc môi trường kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như: nội
lực của nền kinh tế quốc gia được thể hiện qua quy mô và mức độ tăng trưởng của GDP, dự
trữ ngoại hối…; độ ổn định của nền kinnh tế vĩ mô thông qua các chỉ tiêu như chỉ số lạm
phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán quốc tế…; độ mở cửa của nền kinh tế thể
hiện qua các rào cản, nguồn vốn đầu tư trực tiếp, hoạt động xuất nhập khẩu; tiềm năng tài
chính, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn trong nước và hoạt
động của các doanh nghiệp nước ngoài vào trong nước.
1.3.1.2. Những nhân tố thuộc môi trường chính trị, pháp luật và vai trò của Chính
phủ
Đây là ba yếu tố cơ bản tạo nên thể chế quốc gia đồng thời cũng có những tác động
đến năng lực cạnh tranh của NHTM. Môi trường chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện cho
việc thu hút đầu tư, thúc đẩy kinh tế phát triển. Do đó, sẽ có những tác động tốt đến hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như các NHTM.
Luật pháp ở đây là các quy định của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực ngân hàng.
Với đặc điểm đặc biệt trong hoạt động kinh doanh của NHTM chịu chi phối và ảnh hưởng
của rất nhiều hệ thống pháp luật khác nhau như luật dân sự, luật xây dựng, luật đất đai,
luật cạnh tranh, luật các tổ chức tín dụng.
Chính phủ đóng vai trò là chất xúc tác quan trọng đối với bất cứ ngành nào trong
nền kinh tế đặc biệt là đối với lĩnh vực ngân hàng. Thông qua NHTW, Chính phủ giữ vai
trò là nhà quản lý và giám sát của toàn hệ thống. Chính phủ đồng thời là người hoạch định
chính sách và đường lối phát triển chung của toàn hệ thống, tác động đến cung cầu, đến
ổn định kinh tế vĩ mô, đến các điều kiện nhân tố sản xuất, đến các ngành liên quan và phụ
trợ ngành ngân hàng. Bên cạnh đó, NHTM được xem là một trung gian để NHTW thực
hiện chính sách tiền tệ (CSTT của mình. Do vậy, sức cạnh tranh của các NHTM phụ
thuộc rất nhiều vào CSTT, tài chính của chính phủ và NHTW.
1.3.1.3. Những nhân tố thuộc môi trường văn hóa, xã hội


24


Các yếu tố này tác động nhiều nhất đến khách hàng và nguồn nhân lực của ngành
ngân hàngnhư: trình độ dân trí; thói quen tiêu dùng và tiết kiệm; thói quen sử dụng tiền
mặt; lòng tin của dân chúng đối với ngân hàng; thu nhập của dân cư; nhu cầu sử dụng các
dịch vụ ngân hàng của dân cư… Nguồn nhân lực của ngân hàng cũng chịu sự tác động
của môi trường văn hóa, xã hội qua các nhân tố như: trình độ dân trí, quan điểm về kinh
doanh, quan niệm đạo đức…
1.3.1.4. Sự phát triển của thị trường tài chính và các ngành phụ trợ liên quan với
ngành ngân hàng
Thị trường tài chính trong và ngoài nước phát triển mạnh là điều kiện để các ngân
hàng phát triển và gia tăng, từ đó dẫn đến mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng gia
tăng, đặc điểm của thị trường tài chính là các định chế tài chính có mối liên hệ rất chặt
chẽ và bổ trợ lẫn nhau như các ngành: bảo hiểm, thị trường chứng khoán, ngân hàng.
Ngoài ra, sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng như sự phát triển của các ngành,
lĩnh vực khác như tin học viễn thông, giáo dục đào tạo, kiểm toán… cũng có những ảnh
hưởng đến sự phát triển cũng như năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Đây là những
ngành phụ trợ mà sự phát triển của nó giúp ngân hàng nhanh chóng đa dạng hóa các dịch
vụ, tạo lập thương hiệu và uy tín, thu hút nguồn nhân lực cũng như có những kế hoạch
đầu tư hiệu quả trong một thị trường tài chính vững mạnh.
1.3.1.5. Sự gia tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế
Với sự tự do hóa và hội nhập thị trường tài chính tiền tệ, sự cạnh tranh đối với ngành
ngân hàng tất yếu sẽ ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt hơn, không những là sự cạnh
tranh giữa các ngân hàng mà còn là sự cạnh tranh của các ngân hàng với các tổ chức tài
chính phi ngân hàng khác. Cạnh tranh giữa các ngân hàng không chỉ dừng lại ở các dịch
vụ truyền thống mà mở rộng ra các loại dịch vụ ngân hàng hiện đại khác. Hơn nữa nhu
cầu về các dịch vụ này ngày càng cao thể hiện ở các mặt sau:
Sự biến đổi về cơ cấu dân cư, sự tăng dân số, sự tăng lên của các khu công nghiệp,
khu đô thị mới dẫn đến nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng tăng lên rõ rệt.



25

Thu nhập bình quân đầu người ở hầu hết các quốc gia đều được nâng lên, qua đó các
dịch vụ ngân hàng cũng sẽ có những bước phát triển tương ứng.
Các hoạt động giao thương quốc tế ngày càng phát triển làm gia tăng nhu cầu thanh
toán quốc tế qua ngân hàng.
Số lao động di cư giữa các quốc gia tăng lên nên nhu cầu chuyển tiền cũng như
thanh toán qua ngân hàng có chiều hướng tăng cao.
Ngoài ra, thị trường tài chính càng phát triển thì khách hàng càng có nhiều sự lựa
chọn. Các yêu cầu của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng sẽ ngày càng cao hơn cả về
chất lượng, giá cả, các tiện ích lẫn phong cách phục vụ. Đây chính là áp lực buộc các
ngân hàng phải đổi mới và hoàn thiện mình hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng
và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô
Có 4 nhân tố khách quan ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của NHTM, bao gồm :

1.3.2.1.

Tác nhân từ phía các NHTM mới tham gia thị trường

Các NHTM mới tham gia thị trường có những lợi thế quan trọng so với các NHTM
hiện tại như: mở ra những tiềm năng mới; có động cơ và ước vọng giành được thị phần; đã
tham khảo kinh nghiệm từ những NHTM đang hoạt động; có đầy đủ các thống kê và dự
báo về thị trường;… Như vậy, bất kể thực lực của NTHM mới thế nào thì các NHTM hiện
tại cũng đã thấy một mối đe dọa về khả năng thị phần bị chia sẻ; ngoài ra, các NHTM mới
có những kế sách và sức mạnh mà các NHTM hiện tại chưa thể có thông tin và chiến lược
ứng phó.
1.3.2.2.

Tác nhân là các NHTM hiện tại


Các NHTM hiện tại là các NHTM cùng quốc gia và các NTHM quốc tế. Do đặc điểm
của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng có tính vô danh, không có khả năng đăng kí bản quyền


×