Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Giáo trình tài chính tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.22 KB, 108 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA KINH TẾ – DU LỊCH
----------  ----------

GIÁO TRÌNH
(Lưu hành nội bộ)

TÀI CHÍNH – TÍN DỤNG
(Dành cho sinh viên chun ngành Quản trị kinh doanh)

Tác giả: Th.S Bùi Khắc Hoài Phương

NĂM 2016


MỤC LỤC
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH.................................. 1
I. Khái quát sự ra đời và phát triển của Tài chính ................................................. 1
1. Tiền đề ra đời, tồn tại và phát triển của Tài chính ........................................ 1
2. Ý nghĩa thực tiễn khi nghiên cứu điều kiện tiền đề. ...................................... 2
II. Bản chất tài chính .............................................................................................. 2
1. Sự ra đời của phạm trù tài chính .................................................................... 2
2. Bản chất của tài chính .................................................................................... 3
III. Chức năng của Tài chính ................................................................................. 3
1. Chức năng phân phối ...................................................................................... 3
2. Chức năng giám đốc ....................................................................................... 4
IV. Nguồn tài chính và hệ thống tài chính ............................................................. 5
1. Sự phân biệt cơ bản giữa hệ thống tài chính trong nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung và trong nền kinh tế thị trường ............................................................ 5
2. Hệ thống tài chính trong nền kinh tế thị trường ............................................. 6
V. Vai trò của tài chính trong nền kinh tế thị trường ......................................... 10


Chƣơng 2: THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH............................................................. 11
I. Khái niệm ......................................................................................................... 11
II. Cấu trúc thị trường tài chính ........................................................................... 11
1. Căn cứ vào kỳ hạn của chứng khoán mua bán trên thị trường ..................... 11
2. Căn cứ vào mục đích hoạt động của thị trường ........................................... 12
3. Căn cứ vào phương thức tổ chức và giao dịch của thị trường ..................... 14
III. Các công cụ của thị trường tài chính ............................................................. 16
1. Các công cụ lưu thông trên thị trường tiền tệ. .............................................. 16
2. Các công cụ lưu thông trên thị trường vốn................................................... 19
IV. Những rào cản trong kênh tài chính trực tiếp ................................................ 24
1. Chi phí giao dịch .......................................................................................... 24
2. Chi phí thông tin ........................................................................................... 24
Chƣơng 3: CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TRUNG GIAN ............................... 26
I. Khái niệm ...................................................................................................... 26
II. Vai trò của trung gian tài chính trong việc khắc phục hạn chế của kênh tài
chính trực tiếp ...................................................................................................... 26
1. Vai trò của trung gian tài chính trong việc giảm bớt chi phí giao dịch ....... 26
2. Vai trò của trung gian tài chính trong việc giảm bớt chi phí thông tin ........ 26
III. Các loại hình trung gian tài chính .................................................................. 27
1. Các tổ chức nhận tiền gửi ............................................................................. 27
2. Các công ty tài chính .................................................................................... 29
IV. Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng ............................................................. 29
1. Các công ty bảo hiểm ................................................................................... 29
2. Các quỹ trợ cấp hưu trí ................................................................................. 30
V. Các trung gian đầu tư ...................................................................................... 30
1. Ngân hàng đầu tư.......................................................................................... 31


2. Các công ty đầu tư mạo hiểm ....................................................................... 31
3. Các quỹ đầu tư tương hỗ .............................................................................. 31

4. Các quỹ đầu tư tương hỗ thị trường tiền tệ .................................................. 32
5. Các công ty quản lý tài sản ........................................................................... 32
VI. Ngân hàng thương mại .................................................................................. 32
1. Chức năng của ngân hàng thương mại ......................................................... 33
2. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại ....................................... 37
CHƢƠNG 4 TÍN DỤNG VÀ LÃI SUẤT TÍN DỤNG ....................................... 49
I. Sự ra đời và bản chất của tín dụng ................................................................... 49
1. Sự hình thành của tín dụng ........................................................................... 49
II. Bản chất của tín dụng ..................................................................................... 51
1. Tập trung và phân phối lại vốn trên nguyên tắc hoàn trả ............................. 51
2 .Chức năng tiết kiệm chi phí lưu thông ......................................................... 52
3. Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua tiền tệ ...................................... 52
III. Lãi suất tín dụng............................................................................................. 52
1. Tín dụng thương mại .................................................................................... 53
2. Tín dụng ngân hàng ...................................................................................... 55
3. Tín dụng Nhà nước ....................................................................................... 56
4. Tín dụng tiêu dùng ....................................................................................... 57
5. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường ......................................... 58
IV. Phương pháp tính lãi ...................................................................................... 59
V. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất ................................................................ 62
1. Ảnh hưởng của cung cầu của quỹ cho vay ................................................... 62
2. Ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng ................................................................ 62
3. Ảnh hưởng của bội chi ngân sách ................................................................ 62
4. Những thay đổi về thuế ................................................................................ 62
5. Những thay đổi trong đời sống xã hội .......................................................... 63
Chƣơng 5: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ....................................................... 64
I. Khái niệm ...................................................................................................... 64
II. Nguồn vốn kinh doanh và các giải pháp huy động ....................................... 64
1. Nguồn từ ngân sách nhà nước ...................................................................... 65
2. Nguồn vốn tự có ........................................................................................... 65

3. Nguồn vốn liên doanh .................................................................................. 66
4. Các nguồn vốn tín dụng................................................................................ 66
III. Chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp ...................... 66
1. Chi phí sản xuất kinh doanh ......................................................................... 67
2. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp ......................................................... 69
IV. Thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp ...................................................... 70
1. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm ........................................................................ 70
2. Thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp..................................................... 70
Chƣơng 6: NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............................................................... 72
I. Khái niệm ......................................................................................................... 72
II. Vai trò của ngân sách ngân sách nhà nước ..................................................... 72


1. Kích thích sự tăng trưởng kinh tế ................................................................. 72
2. Giải quyết các vấn đề xã hội ........................................................................ 72
3. Góp phần ổn định thị trường giá cả, chống lạm phát ................................... 73
III.Thu ngân sách nhà nước ................................................................................. 73
1. Thu trong cân đối ngân sách......................................................................... 74
2. Thu bù đắp thiếu hụt ngân sách .................................................................... 78
IV. Chi ngân sách nhà nước ................................................................................. 79
1. Chi đầu tư phát triển kinh tế ......................................................................... 80
2. Chi tiêu dùng thường xuyên ......................................................................... 81
3. Cân đối ngân sách ......................................................................................... 86
V. Tổ chức ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước......... 87
1. Tổ chức hệ thống ngân sách ......................................................................... 87
2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước .......................................................... 87
3. Năm ngân sách và chu trình ngân sách ........................................................ 88
Chƣơng 7: NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
QUỐC GIA ............................................................................................................ 90
I. Khái niệm ......................................................................................................... 90

II. Chức năng của ngân hàng trung ương ............................................................ 91
1. Chức năng ngân hàng của quốc gia .............................................................. 91
2. Chức năng quản lý vĩ mô về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng ....... 94
III. Chính sách tiền tệ quốc gia ............................................................................ 95


LỜI NÓI ĐẦU

Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập tài chính sâu rộng, các nước cần phải
xây dựng hệ thống ngân hàng và tài chính ổn định, nâng cao khả năng cạnh tranh,
tạo điều kiện phát triển tự do hóa tài chính. Ổn định tài chính không chỉ đóng vai
trò quan trọng trong việc ổn định giá cả mà còn góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế
bền vững vì sự ổn định đó tạo ra môi trường thuận lợi hơn cho cả nhà đầu tư và
người gửi tiền, tăng hiệu quả của hoạt động trung gian tài chính, tăng các chức
năng của các thị trường tài chính và cải thiện phân phối nguồn lực để phát triển hệ
thống tài chính lành mạnh và minh bạch, giảm đi các cú sốc và rủi ro hệ thống.
Một hệ thống tài chính ổn định là hệ thống hoạt động lành mạnh, tin cậy và hiệu
quả, ít biến động và có khả năng hấp thụ các cú sốc.
Để cung cấp những kiến thức cơ bản và tổng quan về tài chính và tín dụng,
tác giả đã biên soạn giáo trình Tài chính – tín dụng cho sinh viên chuyên ngành
Quản trị kinh doanh.
Cuốn sách được xây dựng dựa trên quan điểm nhìn nhận hiện đại và phù hợp
với xu thế hội nhập quốc tế về hệ thống tài chính, với sự tập trung vào thị trường
tài chính và các tổ chức tài chính trung gian. Nội dung cuốn sách gồm 7 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về tài chính
Chương 2: Thị trường tài chính
Chương 3: Các tổ chức tài chính trung gian
Chương 4:Tín dụng và lãi suất tín dụng
Chương 5: Tài chính doanh nghiệp
Chương 6: Ngân sách nhà nước

Chương 7: Ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ quốc gia
Đối tượng đọc mà cuốn sách hướng tới đầu tiên là sinh viên chuyên ngành
Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Quảng Bình nhằm cung cấp cho sinh viên
những lý thuyết cơ bản về hệ thống tài chính và tín dụng của một quốc gia.
Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý vị để cuốn sách được
hoàn thiện hơn trong lần xuất bản sau.
Xin trân trọng cảm ơn!


Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH
I. Khái quát sự ra đời và phát triển của Tài chính
1. Tiền đề ra đời, tồn tại và phát triển của Tài chính
Hoạt động của Tài chính rất đa dạng và phức tạp nhưng lại tuân thủ theo một
chu trình với những nguyên tắc nhất định.
Quá trình tái sản xuất xã hội được trải qua bốn giai đoạn: sản xuất- phân
phối- trao đổi- tiêu dùng. Chính trong giai đoạn phân phối đã nảy sinh lĩnh vực Tài
chính. Tuy nhiên không phải có phân phối là có Tài chính, mà Tài chính chỉ ra đời
và tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất định, khi mà ở đó có những hiện
tượng kinh tế- xã hội khách quan nhất định xuất hiện và tồn tại.
1.1 Tiền đề sản xuất hàng hoá tiền tệ.
Trong toàn bộ lịch sử xã hội loài người đã chứng minh, vào cuối thời công
xã nguyên thủy, phân công lao động xã hội bắt đầu phát triển, chế độ tư hữu về tư
liệu sản xuất xuất hiện, nền sản xuất hàng hóa ra đời; và trong nền kinh tế hàng
hóa, việc trao đổi có thể được tiến hành bằng hàng đổi hàng hoặc thông qua tiền tệ.
Ở giai đoạn cao hơn, kinh tế hàng hóa chuyển thành kinh tế thị trường và việc trao
đổi phổ biến thông qua tiền tệ. Chính trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa với
việc sử dụng tiền tệ đã làm nảy sinh phạm trù Tài chính.
1.2 Tiền đề Nhà nƣớc
Khi chế độ tư hữu xuất hiện, xã hội loài người phân chia giai cấp và có đấu
tranh giai cấp. Trong điều kiện đó, Nhà nước xuất hiện và cũng có nhu cầu chi tiêu,

để đảm bảo duy trì quyền lực của mình và thực hiện các nhiệm vụ kinh tế- xã hội
mà mình đảm nhận, cho nên nhà nước phải tạo lập cho mình một quĩ tiền tệ, gọi là
NSNN và đã hình thành phạm trù Tài chính Nhà nước (State Finance) hay Tài
chính công (Public Finance).
Sự vận động độc lập của tiền tệ trong việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
không chỉ là đặc trưng cho hoạt động của Nhà nước, mà là của tất cả các chủ thể
trong xã hội: Các doanh nghiệp, hộ dân cư, và các tổ chức xã hội. Các quĩ tiền tệ,
chẳng những được hình thành và sử dụng cho những mục đích trực tiếp, mà còn
được hình thành như những tụ điểm trung gian để cung ứng tiền tệ cho những mục
đích trực tiếp. Nhà nước chẳng những tác động đến sự vận động độc lập của tiền

1


tệ, trên phương diện ấn hành hiệu lực của đồng tiền mà còn tạo ra môi trường pháp
lý cho sự tạo lập và sử dụng các quĩ tiền tệ.
Tuy nhiên, trong thực tiễn, người ta thấy rằng, Nhà nước có lúc thúc đẩy, có
lúc lại kìm hãm sự phát triển của sản xuất hàng hóa - tiền tệ và do đó thúc đẩy hoặc
kìm hãm hoạt động của Tài chính thông qua cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của
mình.
Chính vì vậy có thể kết luận: Tiền đề quyết định sự ra đời và tồn tại của tài
chính là quan hệ hàng hóa - tiền tệ; còn Nhà nước là điều kiện định hướng. Hai
điều kiện này tồn tại song song.
2. Ý nghĩa thực tiễn khi nghiên cứu điều kiện tiền đề.
- Nhà nước cần phải tạo môi trường cho Tài chính hoạt động, đó là sản xuất
hàng hóa - tiền tệ.
- Cần phải đặt đúng vị trí của Tài chính, lựa chọn những hình thức và
phương pháp tạo lập và sử dụng một cách có hiệu quả để thúc đẩy kinh tế hàng hóa
- tiền tệ phát triển.
II. Bản chất tài chính

1. Sự ra đời của phạm trù tài chính
+ Lịch sử xã hội loài người cho thấy, vào thời kỳ công xã nguyên thủy tan
rã, xã hội bắt đầu có sự phân công lao động, có sự chiếm hữu khác nhau về tư liệu
sản xuất và về sản phẩm lao động. Theo đó nền sản xuất ra đời và tiền tệ xuất hiện
như một tất yếu khách quan. Trong nền kinh tế thị trường quan hệ trao đổi trở nên
dễ dàng hơn thông qua tiền tệ làm môi giới trung gian. Từ đó, tiền tệ được sử dụng
với những chức năng phương tiện trao đổi và phương tiện tích lũy để phân phối
sản phẩm xã hội. Thông qua tích lũy các quỹ tiền tệ được thành lập nhằm đầu tư và
phát triển kinh tế xã hội. Các quỹ này được thành lập sử dụng và duy trì bởi những
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hay những cá nhân. Tổng hợp các mối quan hệ đó
làm nảy sinh phạm trù tài chính.
+ Tồn tại sự chiếm hữu khác nhau về tư liệu sản xuất thì có sự phân chia giai
cấp trong xã hội và xuất hiện phạm trù Nhà nước. Nhà nước ra đời điều tiết hoạt
động của nền kinh tế tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi
hoạt động của tài chính. Mặt khác, để tồn tại và duy trì các hoạt động nhà nước
thành lập các quỹ ngân sách nhà nước đây là cơ sở hình thành lĩnh vực tài chính

2


nhà nước. Như vậy với sự ra đời của nhà nước đã làm cho hoạt động tài chính ngày
càng thêm phát triển.
2. Bản chất của tài chính
 Về bản chất tài chính là các quan hệ kinh tế trong phân phối tổng sản phẩm
xã hội dưới hình thức giá trị, thông qua đó tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm
đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế.
 Để hiểu rõ bản chất của tài chính ta xem xét các mối quan hệ kinh tế trong
quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới các hình thức giá trị sau đây:
+ Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các cơ quan, đơn vị kinh tế, dân cư.
+ Quan hệ kinh tế giữa các tổ chức tài chính trung gian với các cơ quan, tổ

chức kinh tế phi tài chính, dân cư.
+ Quan hệ kinh tế giữa các cơ quan, đơn vị kinh tế, dân cư với nhau và quan
hệ kinh tế trong nội bộ các chủ thể đó.
+ Quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau trên thế giới…
III. Chức năng của Tài chính
Chức năng của Tài chính là cụ thể hóa bản chất của Tài chính, là nhiệm vụ
chủ yếu có thể thực hiện trong thực tiễn. Hiện vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau
khi bàn đến chức năng của Tài chính.
Chức năng của một sự vật là khả năng thế năng bên trong, vốn có của sự vật
đó. Nói đến chức năng của Tài chính là nói đến khả năng khách quan phát huy tác
dụng của nó. Trong đời sống xã hội, Tài chính vốn có hai chức năng: chức năng
phân phối và chức năng giám đốc.
1. Chức năng phân phối
Chức năng phân phối của Tài chính là cái vốn có, nằm sẵn trong phạm trù
Tài chính và biểu hiện bản chất của Tài chính. Chính nhờ chức năng này mà các
nguồn lực Tài chính được đưa vào những mục đích sử dụng khác nhau, đảm bảo
các nhu cầu khác nhau và những lợi ích khác nhau trong đời sống xã hội.
Đối tượng phân phối của Tài chính là của cải xã hội dưới hình thức giá trị, là
tổng thể các nguồn lực Tài chính có trong xã hội.
Chủ thể phân phối của tài chính bao gồm: Nhà nước, doanh nghiệp, các tổ
chức xã hội, hộ gia đình và cá nhân dân cư.

3


Kết quả phân phối của tài chính là tạo lập và sử dụng các qũi tiền tệ dành
cho một mục đích nhất định (tích lũy hoặc tiêu dùng) ở các chủ thể trong xã hội.
Chức năng phân phối của tài chính có những điểm sau:
Thứ nhất, phân phối của tài chính là sự phân phối chỉ diễn ra dưới hình thức
giá trị, nó không đi kèm theo sự thay đổi của hình thái giá trị.

Thứ hai, phân phối của tài chính gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quĩ
tiền tệ. Đây là đặc điểm chủ yếu, được coi là đặc trưng cơ bản của phân phối tài
chính.
Thứ ba, phân phối của tài chính trải qua hai quá trình: phân phối lần đâù và
phân phối lại.
Phân phối lần đầu được tiến hành trong lĩnh vực sản xuất cho những chủ thể
tham gia vào quá trình sáng tạo ra của cải vật chất hay thực hiện các dịch vụ, nó
được thực hiện trước hết và chủ yếu là ở khâu tài chính cơ sở trong hệ thống tài
chính, nhằm hình thành các quĩ tiền tệ để:
+ Bù đắp chi phí vật chất đã tiêu hao( quĩ KH.TSCĐ và quĩ khôi phục vốn
lưu động đã ứng ra)
+ Hình thành quĩ lương.
+ Hình thành quĩ bảo hiểm.
+ Thu nhập cho các chủ sở hữu về vốn, tài nguyên.
Phân phối lại là nhằm tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản trong
phân phối lần đầu ra phạm vi xã hội rộng hơn hoặc theo những chi tiết cụ thể hơn
trong mục đích của các quĩ tiền tệ.
Mục tiêu của phân phối lại là nhằm đảm bảo cho bộ phận phi sản xuất ra của
cải vật chất tồn tại hoạt động và thực hiện công bằng xã hội.
2. Chức năng giám đốc
Chức năng giám đốc là một thuộc tính khách quan vốn có của Tài chính, bắt
nguồn từ bản chất của Tài chính. Đó là khả năng khách quan để sử dụng Tài chính
làm công cụ để kiểm tra, giám đốc bằng đồng tiền với việc sử dụng chức năng
thước đo giá trị và phương tiện thanh toán của tiền tệ.
- Giám đốc của tài chính có thể diễn ra dưới dạng: Xem xét tính cần thiết,
qui mô của việc phân phối các quĩ tiền tệ; kiểm tra và giám sát quá trình thực hiện;
xem xét rủi ro và tư vấn.
- Chức năng giám đốc của tài chính có những đặc điểm sau:
4



Thứ nhất: Chức năng giám đốc của tài chính được thực hiện thông qua sự
vận động của tiền tệ nhưng không phải với năm chức năng của tiền tệ mà chỉ sử
dụng hai chức năng thước đo giá trị và phương tiện thanh toán.
Thứ hai: Chức năng giám đốc của tài chính được thực hiện thông qua việc
phân tích các chỉ tiêu tài chính.
Thứ ba: Chức năng giám đốc của tài chính được thực hiện một cách toàn
diện, thường xuyên, liên tục, rộng rãi, kịp thời đối với quá trình tạo lập, sử dụng
các quĩ tiền tệ. Có nghĩa là ở đâu có tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính thì
ở đó có thực hiện chức năng giám đốc của tài chính
IV. Nguồn tài chính và hệ thống tài chính
1. Sự phân biệt cơ bản giữa hệ thống tài chính trong nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung và trong nền kinh tế thị trƣờng
Hệ thống tài chính là tổng hợp những khâu tài chính trong các lĩnh vực hoạt
động khác nhau nhưng lại có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình tạo lập
và sử dụng các nguồn lực tài chính, các quỹ tiền tệ tập trung và cơ cấu tổ chức của
các chủ thể kinh tế - xã hội.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, hệ thống tài chính bao gồm hai bộ
phận: tài chính nhà nước và tài chính các tổ chức kinh tế tập thể.
Trong nền kinh tế thị trường, nhất là trong điều kiện toàn cầu hoá, hệ thống
tài chính được mở rộng và bao quát hơn, cũng có những nét tương đồng và hòa
nhập vào hệ thống tài chính quốc tế.
Giữa hệ thống tài chính trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung và hệ thống
tài chính trong nền kinh tế thị trường có những điểm khác biệt cơ bản dưới đây:
TIÊU THỨC

HTTC TRONG NỀN KT
KHH

HTTC TRONG KTTT


1. Phạm vi

Mở rộng và bao quát hơn bao gồm
Hai bộ phận: tài chính nhà
cả tài chính các tổ chức xã hội, tài
nước và tài chính tập thể
chính hộ gia đình và cá nhân

2. Vai trò

Thụ động

3.Nguồn
chỉnh

điều

4. Ngân hàng

Tích cực để thỏa mãn quan hệ cung
- cầu

Quyết định của nhà nước

Luật pháp

Một cấp và ngân hàng trung
Hai cấp và ngân hàng trung ương
ương phụ thuộc hoàn toàn vào

độc lập tương đối
chính phủ
5


5. Thị trường
TC

Không



6. Mục tiêu

Phi lợi nhuận và không cạnh
Lợi nhuận và có cạnh tranh
tranh

7. Giám sát DN

Bộ tài chính và Bộ chủ quản

8. Hệ
Ttoán

thống

9. Thể chế TC
phi NH


Ngân hàng và thị trường chứng
khoán

Đơn sơ

Hiện đại

Có ít

Có nhiều và đa dạng

2. Hệ thống tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng
Căn cứ vào các tụ điểm vốn và bộ phận dẫn vốn, cấu trúc của hệ thống tài
chính được tổ chức theo sơ đồ sau:

Tài chính
doanh nghiệp

Ngân sách
Nhà nước

Thị trường tài chính và tổ
chức tài chính trung gian
Tài chính
dân cư, tổ chức
xã hội

Tài chính
đối ngoại


Trong nền kinh tế, các tụ điểm vốn này có mối quan hệ ràng buộc, đan xen,
liên hệ với nhau theo những mối quan hệ nhất định.
 Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có quan hệ mật thiết với tất cả các bộ phận của hệ
thống tài chính trong quá trình hình thành và sử dụng vốn.
Mục đích kinh tế cuối cùng của các doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận. Chính vì
vậy, mọi hoạt động của tài chính doanh nghiệp, từ việc huy động các nguồn vốn để
tài trợ cho hoạt động kinh doanh, phân phối các nguồn lực tài chính cho các dự án
kinh doanh của doanh nghiệp, cho đến việc quản lý quá trình sử dụng vốn, tất cả
đều phải hướng vào việc tối đa hoá khả năng sinh lời của đồng vốn đầu tư. Do tính
6


chất hoạt động như vậy nên tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo ra các nguồn lực tài chính mới cho nền kinh tế.
 Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Ngân
sách nhà nước vì vậy sẽ không chỉ tập trung vào việc huy động nguồn lực để tài trợ
cho các hoạt động của nhà nước hay phân bổ tối ưu các nguồn lực đó cho các mục
đích chi tiêu của nhà nước mà còn phải đảm bảo giúp nhà nước thực hiện hiệu quả
vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô của mình.
Hoạt động của ngân sách nhà nước có ảnh hưởng to lớn tới các bộ phận tài
chính còn lại. Một mặt, các chính sách huy động vốn và chi tiêu ngân sách nhà
nước có ảnh hưởng rộng khắp tới mọi chủ thể trong nền kinh tế và do vậy tác động
lên các tụ điểm vốn. Ngân sách nhà nước thực hiện các khoản chi cho tiêu dùng
thường xuyên và đầu tư trong nền kinh tế, việc cấp phát vốn ngân sách nhà nước
cho các mục đích khác nhau sẽ làm tăng vốn tại các tụ điểm nhận vốn. Mặt khác,
tác động điều tiết vĩ mô của NSNN là hướng tới việc điều chỉnh hành vi của các
chủ thể trong nền kinh tế.
Như vậy thông qua hoạt động thu chi ngân sách nhà nước đã làm nảy sinh mối

quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các tổ chức kinh tế xã hội, các tầng lớp dân cư.
 Tài chính dân cư
Đây là một tụ điểm vốn quan trọng trong hệ thống tài chính .
Mục đích cuối cùng của các hộ gia đình là thoả mãn tối đa các nhu cầu tiêu
dùng trên cơ sở các nguồn thu nhập hiện tại và tương lai. Tài chính hộ gia đình vì
vậy sẽ tập trung vào việc phân bổ các nguồn lực tài chính đang có và sẽ có trong
tương lai cho các nhu cầu tiêu dùng hiện tại và tương lai sao cho hiệu quả nhất. Nó
bao gồm các hoạt động phân bổ các nguồn thu nhập cho các nhu cầu tiêu dùng và
tích luỹ.
Tích lũy là việc hy sinh nhu cầu tiêu dùng hiện tại cho nhu cầu tiêu dùng trong
tương lai với hy vọng việc lùi lại kế hoạch tiêu dùng sẽ đem lại nhiều ích lợi hơn.
Tuy nhiên, tài chính hộ gia đình có tính phân tán và rất đa dạng. Nguồn lực tài
chính không tập trung mà phân bố rãi rác và không đồng đều.
 Tài chính đối ngoại
Trong xu thế quốc tế hóa các mối quan hệ kinh tế hệ thống tài chính là một hệ
thống mở với những mối quan hệ tài chính đa dạng và phong phú. Các mối quan
7


hệ này không tập trung tại một tụ điểm kinh tế mà chúng phân tán, đan xen vào các
quan hệ tài chính khác. Tuy nhiên do tính chất đặc thù và tầm quan trọng của các
quan hệ tài chính đối ngoại cho nên ta thừa nhận nó hình thành một bộ phận tài
chính có tính độc lập tương đối.
Những kênh vận động của tài chính đối ngoại gồm có:
+ Quan hệ viện trợ hoặc vay vốn nước ngoài
+ Quan hệ về tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài với các tổ chức kinh tế trong
nước
+ Quá trình thanh toán xuất nhập khẩu
+ Quá trình chuyển tiền và tài sản giữa cá nhân ngoài nước cho thân nhân
trong nước và ngược lại

 Thị trường tài chính và các tổ chức tài chính trung gian
Hoạt động của thị trường tài chính nhằm thực hiện chức năng lưu chuyển vốn
từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn theo hai kênh:
+ Kênh dẫn vốn trực tiếp hay còn gọi là kênh tài chính trực tiếp: là kênh dẫn
vốn trong đó vốn được dẫn thẳng từ người sở hữu vốn sang người sử dụng vốn.
Nói cách khác, những người thiếu vốn trực tiếp huy động vốn từ những người thừa
vốn trên thị trường tài chính.
+ Kênh dẫn vốn gián tiếp hay còn gọi là kênh tài chính gián tiếp: là kênh dẫn
vốn trong đó vốn từ người sở hữu vốn sang người sử dụng vốn thông qua các trung
gian tài chính. Các trung gian tài chính thực hiện việc tập hợp các khoản vốn nhàn
rỗi lại rồi cho vay, vì thế những người sử dụng vốn và những người cung cấp vốn
không liên hệ trực tiếp với nhau trong kênh này.
Trong nền kinh tế hiện đại, các thị trường tài chính và trung gian tài chính
không giới hạn hoạt động chỉ trong chức năng truyền thống là lưu chuyển vốn từ
nơi thừa đến nơi thiếu mà còn cung cấp nhiều phương tiện khác nhằm giúp phân
bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính của nền kinh tế. Cụ thể các thị trường tài chính
và trung gian tài chính có vai trò:
- Cung cấp phương tiện để lưu chuyển các nguồn lực qua thời gian, giữa các
quốc gia và giữa các ngành.
- Cung cấp phương tiện để quản lý rủi ro.
- Cung cấp phương tiện để thực hiện việc thanh toán trong thương mại được
thuận lợi hơn.
8


- Tạo ra cơ chế để tập trung các nguồn lực hoặc chia nhỏ quyền sở hữu các
doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin về giá cả nhằm hỗ trợ cho việc phi tập trung quá trình ra
quyết định.
Để sử dụng nguồn lực tài chính (hay vốn) của mình một cách hiệu quả, các

chủ thể kinh tế phải dựa vào các chức năng và dịch vụ mà thị trường tài chính và
trung gian tài chính
Nhiệm vụ của các khâu tài chính trong hệ thống tài chính:
a. Ngân sách nhà nước: là khâu tài chính chủ đạo, có nhiệm vụ:
- Động viên, tập trung các nguồn tài chính để tạo lập quỹ tiền tệ của nhà
nước. Có thể được thực hiện dưới dạng bắt buộc hoặc tự nguyện từ các khâu tài
chính khác; có thể trực tiếp từ các khâu tài chính khác hoặc gián tiếp thông qua thị
trường tài chính.
- Phân phối sử dung quỹ NSNN vào việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã
hội. Việc sử dụng quỹ NSNN có thể làm tăng nguồn tài chính ở các khâu tài chính
khác, cũng có thể đi vào sử dụng trực tiếp
- Giám đốc kiểm tra các khâu tài chính khác.
b. Tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp là khâu tài chính cơ sở,
có nhiệm vụ:
- Đảm bảo vốn và phân phối vốn hợp lí cho mục đích sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Tổ chức chu chuyển vốn liên tục và có hiệu quả.
- Phân phối thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp theo quy định của nhà
nước.
- Kiểm tra giám đốc quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Tín dụng: Tín dụng là khâu tài chính trung gian có tính chất đặc biệt của
sự vận động các nguồn tài chính có thời hạn. Tín dung là tụ điểm các nguồn tài
chính tạm thời nhàn rỗi, có nhiệm vụ:
- Tạo lập quỹ cho vay theo nguyên tắc hoàn trả, có thời hạn và có bồi hoàn.
- Phân phối quỹ này theo nhu cầu sản xuất kinh doanh cũng theo nguyên tắc
hoàn trả, có thời hạn và có bồi hoàn.
d. Bảo hiểm: Bảo hiểm cũng là khâu tài chính trung gian , có nhiệm vụ:

9



-Huy động quỹ bảo hiểm bằng sự đóng góp của các chủ thể có tham gia bảo
hiểm( dưói hình thức phí bảo hiểm)
-Sử dung quỹ này vào mục đích đền bù những tổn thất, thiệt hại cho các đối
tượng có tham gia bảo hiểm và có rủi ro, tổn thất xãy ra.
e. Tài chính các tổ chức xã hội và tài chính hộ gia đình:
- Tài chính các tổ chức xã hội như: quỹ tương hỗ, quỹ bảo thọ, quỹ bảo trợ
quốc phòng an ninh, quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ xoá đói giảm nghèo, quỹ vì người
nghèo, quỹ phát triển tài năng trẽ,..
- Tài chính hộ gia đình có nhiệm vụ phục vụ cho mục đích của gia đình.
Thị trường tài chính không phải là một khâu tài chính độc lập mà nó là môi
trường cho sự hoạt động của các khâu tài chính. Thị trường tài chính là nơi diễn ra
các hoạt động mua bán quyền sử dụng vốn. Người mua và người bán có thể là tất
cả các chủ thể đại diện cho các khâu tài chính trong hệ thống tài chính.
Nếu mua bán quyền sử dụng vốn ngắn hạn thì diễn ra trên thị trường tiền
tệ; nếu mua bán quyền sử dung vốn dài hạn thì diễn ra trên thị trường vốn; còn nếu
mua bán các loại giấy tờ có giá thì thực hiện trên thị trường chứng khoán.
V. Vai trò của tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng
1. Tài chính là công cụ phân phối sản phẩm quốc dân: thông qua phân phối lần đầu
và phân phối lại để hình thành quỹ đầu tư phát triển và quỹ tiêu dùng; đảm bảo cho
nhà nước tồn tại và thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà mình đảm nhận;
thực hiện công bằng xã hội nhằm đạt mục đích là nâng cao phúc lợi toàn dân, tăng
việc làm chống thất nghiệp, góp phần tăng thu nhập, tăng trưởng kinh tế.
2. Tài chính là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Nhà nước quản lý vĩ
mô nền kinh tế bằng luật pháp, kế hoạch hành chính và nhất là công cụ tài chính;
điều chỉnh cơ cấu kinh tế và thị trường nhằm đạt các mục tiêu: tăng trưởng kinh tế,
giải quyết việc làm chống thất nghiệp, kiềm chế lạm phát, cải thiện cán cân thanh
toán quốc tế...
3. Tài chính là công cụ điều tiết vi mô: Thông qua công cụ tài chính nhà nước tác
động vào hoạt động của các doanh nghiệp một cách gián tiếp như đầu tư phát triển

cơ sở hạ tầng; cung cấp vốn; thực hiện các ưu đãi về thuế, tín dụng; tạo môi trường
bình đẳng (hành lang pháp lý) để các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
chủ động tiến hành sản xuất kinh doanh một cách chủ động và sáng tạo.

10


Chƣơng 2: THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH
I. Khái niệm
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, chuyển nhượng
quyền sử dụng các khoản vốn ngắn hạn hoặc dài hạn thông qua các công cụ tài
chính nhất định
Những người cần vốn (thường là các công ty hay chính phủ) thông qua việc
phát hành (bán) các chứng khoán để huy động vốn từ thị trường tài chính. Còn
những người có tiền (các nhà đầu tư) bằng cách mua các chứng khoán đã cung cấp
các khoản vốn cho các nhà phát hành. Như vậy các chứng khoán là tài sản có đối
với người mua chúng nhưng lại là tài sản nợ đối với người phát hành ra chúng. Nói
một cách khác, đối với những người cần vốn, chứng khoán là một phương tiện tài
chính để huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn hoặc dài hạn, còn đối với
những người dư tiền, chứng khoán là một phương tiện đầu tư để hưởng những thu
nhập nhất định.
II. Cấu trúc thị trƣờng tài chính
1. Căn cứ vào kỳ hạn của chứng khoán mua bán trên thị trƣờng
Thị trường tài chính được phân thành hai loại thị trường cơ bản sau:
1.1. Thị trƣờng tiền tệ
Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán các chứng khoán nợ ngắn hạn (có thời
hạn đáo hạn từ một năm trở xuống).
Những người đi vay phát hành trên thị trường này là những người đang thiếu
hụt tạm thời về tiền tệ để đáp ứng cho các nhu cầu thanh toán. Thông qua các giao
dịch mua bán quyền sử dụng vốn vay ngắn hạn, thị trường này đã cung ứng một

lượng tiền tệ cho họ để thoả mãn nhu cầu thanh toán. Những người mua cho vay
trên thị trường tiền tệ là những người có vốn tạm thời nhàn rỗi, chưa muốn đầu tư
hoặc đang tìm kiếm các cơ hội đầu tư, do vậy họ chuyển nhượng quyền sử dụng
vốn của mình trong thời hạn ngắn để tranh thủ hưởng lãi. Đối với họ, việc đầu tư
vào thị trường tiền tệ chỉ mang tính nhất thời, họ không quan tâm nhiều tới mức
sinh lợi mà chủ yếu là vấn đề an toàn và tính thanh khoản để có thể rút vốn ngay
khi cần. Trên thị trường tiền tệ, do khối lượng giao dịch chứng khoán thường có
qui mô lớn nên các nhà đầu tư (cho vay) thường là các ngân hàng, ngoài ra còn có
các công ty tài chính hoặc phi tài chính, còn những người vay vốn thường là chính
phủ, các công ty và ngân hàng.
11


Tuỳ theo phạm vi các chủ thể được tham gia giao dịch trên thị trường mà thị
trường tiền tệ còn được chia thành thị trường liên ngân hàng là thị trường tiền tệ
mà các giao dịch về vốn chỉ diễn ra giữa các ngân hàng (kể cả NHTW) và thị
trường mở là thị trường tiền tệ mà ngoài các ngân hàng ra còn có các tổ chức phi
ngân hàng tham gia. Ngoài ra trong thị trường tiền tệ còn có một thị trường bộ
phận chuyên giao dịch các chứng khoán ngắn hạn được ghi bằng ngoại tệ, thị
trường này được gọi là thị trường hối đoái. Thị trường hối đoái ngoài các chứng
khoán còn mua bán cả ngoại tệ tiền mặt và các phương tiện thanh toán ghi bằng
ngoại tệ như séc ngoại tệ.
Ở Việt nam, thị trường tiền tệ được tổ chức dưới các hình thức: thị trường nội
tệ liên ngân hàng (đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 1993) và thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng (đi vào hoạt động từ tháng 10 năm 1994).
1.2. Thị trƣờng vốn
Thị trường vốn là thị trường mua bán các chứng khoán nợ dài hạn (có thời
hạn đáo hạn trên một năm) và các chứng khoán vốn.
Do các chứng khoán mua bán trên thị trường vốn có thời hạn dài nên các nhà
phát hành có thể sử dụng vốn thu được để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy

thị trường vốn được coi là thị trường cung ứng vốn đầu tư cho nền kinh tế.
2. Căn cứ vào mục đích hoạt động của thị trƣờng
Thị trường tài chính được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
2.1. Thị trƣờng sơ cấp
Thị trường sơ cấp là thị trường trong đó các chứng khoán mới được các nhà
phát hành bán cho các khách hàng đầu tiên, và do vậy còn được gọi là thị trường
phát hành.
Thị trường này cho phép các chủ thể kinh tế như các doanh nghiệp, các tổ
chức tài chính, Chính phủ... huy động vốn từ nền kinh tế bằng việc phát hành các
chứng khoán mới. Hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán tại thị trường này
chủ yếu diễn ra giữa các nhà phát hành và các nhà đầu tư lớn như các công ty
chứng khoán, ngân hàng đầu tư hay công ty bảo hiểm... theo hình thức bán buôn.
Các nhà đầu tư này khi đó đóng vai trò như nhà bảo lãnh cho đợt phát hành chứng
khoán họ sẽ mua lại toàn bộ số chứng khoán phát hành ra theo mức giá thoả thuận
(thường là thấp hơn mức giá công bố) để sau này bán lẻ ra thị trường cho các nhà
đầu tư khác. Vì các thoả thuận về bảo lãnh chứng khoán thường được tổ chức riêng
12


giữa các nhà bảo lãnh và nhà phát hành nên hoạt động giao dịch cụ thể tại thị
trường này không được công khai cho mọi người.
2.2. Thị trƣờng thứ cấp
Thị trường thứ cấp là thị trường trong đó các chứng khoán đã được phát hành
trên thị trường sơ cấp được mua đi bán lại, làm thay đổi quyền sở hữu chứng
khoán.
Thị trường thứ cấp được xem như thị trường bán lẻ các chứng khoán để phân
biệt với thị trường sơ cấp là thị trường bán buôn các chứng khoán.
Thị trường thứ cấp đảm bảo khả năng chuyển đổi chứng khoán thành tiền, cho
phép những người giữ chứng khoán có thể rút ra khỏi sự đầu tư tại thời điểm nào
mà họ mong muốn hoặc có thể thực hiện việc di chuyển đầu tư từ khu vực này

sang khu vực khác.
2.3. Mối quan hệ giữa thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp
Sự khác nhau chủ yếu giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp là ở chỗ
hoạt động của thị trường sơ cấp làm gia tăng thêm vốn cho nền kinh tế còn hoạt
động của thị trường thứ cấp chỉ làm thay đổi quyền sở hữu các chứng khoán đã
phát hành, mà không làm tăng thêm lượng vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có mối liên hệ tác động qua lại
lẫn nhau. Thị trường sơ cấp đóng vai trò tạo cơ sở cho những hoạt động của thị
trường thứ cấp vì nó là nơi tạo ra hàng hoá để mua bán trên thị trường thứ cấp. Thị
trường thứ cấp cũng có tác dụng trở lại đối với thị trường sơ cấp, đóng vai trò tạo
động lực cho sự phát triển của thị trường này. Tác dụng của thị trường thứ cấp tới
thị trường sơ cấp được thể hiện ở hai chức năng của nó:
• Thứ nhất, thị trường thứ cấp tạo ra tính lỏng cho các chứng khoán được phát
hành ra trên thị trường sơ cấp, nhờ vậy sẽ làm tăng tính hấp dẫn cho các chứng
khoán, giúp cho việc phát hành chúng tại thị trường sơ cấp được thuận lợi;
• Thứ hai, thị trường thứ cấp đóng vai trò xác định giá của các chứng khoán sẽ
được phát hành trên thị trường sơ cấp. Các nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp sẽ
không thể mua các chứng khoán phát hành mới tại thị trường này với giá cao hơn
giá mà họ nghĩ sẽ có thể bán được tại thị trường thứ cấp. Nếu chứng khoán của
một nhà phát hành được mua bán với giá cao tại thị trường thứ cấp thì nhà phát
hành càng có cơ hội thu được nhiều vốn nhờ việc phát hành các chứng khoán mới
tại thị trường sơ cấp.
13


Chính vì những đặc điểm này mà các tổ chức phát hành cũng như các nhà đầu
tư quan tâm nhiều tới thị trường thứ cấp hơn là thị trường sơ cấp.
3. Căn cứ vào phƣơng thức tổ chức và giao dịch của thị trƣờng
Thị trường thứ cấp hoạt động dưới hai hình thức: thị trường tập trung và thị
trường phi tập trung.

3.1. Thị trƣờng tập trung
Thị trường tập trung là thị trường mà việc giao dịch mua bán chứng khoán
được thực hiện có tổ chức và tập trung tại một nơi nhất định.
Ví dụ về thị trường tập trung là các Sở giao dịch chứng khoán như Sở giao
dịch chứng khoán New York, Sở giao dịch chứng khoán Tokyo, Sở giao dịch
chứng khoán London, Sở giao dịch chứng khoán Paris...
Sở giao dịch được tổ chức dưới hình thức một công ty cổ phần. Sở giao dịch
cung cấp cho những người mua bán chứng khoán các phương tiện và dịch vụ cần
thiết để tiến hành giao dịch như: dịch vụ thanh toán, lưu ký chứng khoán, hệ thống
máy tính nối mạng, hệ thống bảng giá điện tử để yết giá chứng khoán, hệ thống
ghép lệnh mua và bán chứng khoán v.v....
Hoạt động mua bán chứng khoán tại Sở giao dịch bắt buộc phải thông qua các
trung gian môi giới gọi là các nhà môi giới chứng khoán. Các nhà môi giới muốn
hoạt động tại Sở giao dịch phải làm thủ tục đăng ký để có chỗ trong Sở.
Những người mua và bán chứng khoán sẽ thông qua những nhà môi giới để
đưa ra các lệnh mua và bán chứng khoán. Các nhà môi giới sau khi nhận lệnh sẽ
đến gặp nhau tại một nơi ở trung tâm của Sở giao dịch gọi là Sàn giao dịch để tiến
hành đàm phán. Ngày nay, do sự phát triển của công nghệ máy tính, nhiều Sở giao
dịch đã thay việc đàm phán trực tiếp bằng một hệ thống ghép lệnh tự động, tuy vậy
hình thức đàm phán trực tiếp vẫn được duy trì tại nhiều Sở giao dịch nổi tiếng trên
thế giới.
Không phải tất cả các loại chứng khoán đều được mua bán tại Sở giao dịch,
mà chỉ những chứng khoán đã được đăng ký yết giá. Để chứng khoán do một công
ty phát hành được đăng ký yết giá, công ty đó phải thoả mãn các điều kiện cần
thiết về qui mô vốn, về số lượng chứng khoán đã phát hành, về hiệu quả kinh
doanh trong thời gian gần đây v.v....
Sau khi được Sở giao dịch chấp nhận, chứng khoán được đăng ký vào danh bạ
của Sở giao dịch chứng khoán và thường xuyên được niêm yết giá trên Sở giao
dịch.
14



3.2. Thị trƣờng phi tập trung
Thị trường phi tập trung là thị trường mà các hoạt động mua bán chứng khoán
được thực hiện phân tán ở những địa điểm khác nhau chứ không tập trung tại một
nơi nhất định.
Trên thế giới, thị trường phi tập trung được tổ chức dưới hình thức một thị
trường giao dịch “qua quầy” – OTC Market. Đó là hình thức giao dịch mà những
nhà buôn chứng khoán tại các địa điểm khác nhau công bố một danh mục chứng
khoán với giá mua và bán được yết sẵn, và họ sẽ sẵn sàng mua hoặc bán chứng
khoán thẳng cho những ai chấp nhận giá của họ. Do hoạt động mua bán chứng
khoán tại thị trường OTC đều được thực hiện qua mạng máy tính nên các nhà buôn
chứng khoán cũng như khách hàng có điều kiện biết rõ các mức giá mà các nhà
buôn chứng khoán khác chào bán, vì vậy tính chất cạnh tranh của thị trường này rất
cao, chẳng kém gì Sở giao dịch.
Như vậy thị trường OTC không phải là một thị trường hiện hữu, nó không có
địa điểm tập trung nhất định mà thay vào đó là một hệ thống thông tin liên lạc hiện
đại mà các bên tham gia thị trường sử dụng để thương lượng việc mua bán chứng
khoán. Do hình thức tổ chức như vậy nên các chứng khoán mua bán tại thị trường
OTC rất đông đảo và đa dạng, nó bao gồm chứng khoán của cả những công ty
chưa đủ điều kiện yết giá tại Sở giao dịch lẫn những công ty chưa muốn yết giá tại
Sở giao dịch. Theo các số liệu thống kê thì ở các nước phát triển giá trị các chứng
khoán được mua bán qua thị trường OTC lớn hơn rất nhiều so với mua bán tại Sở
giao dịch.
Ngoài hai hình thức giao dịch mua bán chứng khoán đã nêu trên: giao dịch tại
Sở giao dịch và giao dịch tại thị trường OTC, trên thị trường tài chính thực tế còn
tồn tại một bộ phận các giao dịch mua bán trực tiếp giữa những người sở hữu
chứng khoán. Thị trường các giao dịch chứng khoán này có thể gọi là thị trường tự
do hay thị trường chợ đen. Các thị trường này xuất hiện đầu tiên trong lịch sử phát
triển của thị trường tài chính, khi mà những người nắm giữ chứng khoán có nhu

cầu bán lại những chứng khoán của mình.
Ngay cả ngày nay, mặc dù đã xuất hiện những thị trường tiên tiến hơn như Sở
giao dịch hay thị trường OTC, loại thị trường tự do này vẫn còn tồn tại. Tuy nhiên
quy mô của chúng không lớn lắm, độ rủi ro lại cao, và chỉ có ý nghĩa tại các nước
mới hình thành thị trường tài chính.

15


III. Các công cụ của thị trƣờng tài chính
Để hiểu rõ hơn cách thức thị trường tài chính lưu chuyển vốn từ người dư
thừa vốn sang người cần vốn, trong phần này chúng ta sẽ nghiên cứu các phương
tiện giúp thị trường tài chính lưu chuyển các khoản vốn, đó chính là các công cụ tài
chính hay các chứng khoán.
Các công cụ tài chính được chia thành hai nhóm chính sau:
1. Các công cụ lƣu thông trên thị trƣờng tiền tệ.
Các công cụ lưu thông trên thị trường tiền tệ có đặc điểm chung là kỳ hạn
thanh toán ngắn, tính thanh khoản cao và độ rủi ro thấp. Chúng bao gồm các loại
chủ yếu sau:
1.1. Tín phiếu kho bạc
Tín phiếu kho bạc là công cụ vay nợ ngắn hạn của Chính phủ do Kho bạc phát
hành để bù đắp cho những thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước.
Tín phiếu kho bạc thuộc loại chứng khoán chiết khấu. Đó là loại chứng khoán
không được nhà phát hành trả lãi song lại được bán với giá chiết khấu tức là giá
thấp hơn mệnh giá. Khi đến hạn, nhà đầu tư được nhận lại đủ mệnh giá, vì vậy
phần chênh lệch giữa mệnh giá chứng khoán và giá mua chứng khoán chính là lãi
của nhà đầu tư.
Tín phiếu kho bạc có các kỳ hạn 3, 6 và 12 tháng.
Tín phiếu kho bạc được xem là công cụ tài chính có độ rủi ro thấp nhất trên
thị trường tiền tệ bởi vì hầu như không có khả năng vỡ nợ từ người phát hành, tức

là không thể có chuyện Chính phủ mất khả năng thanh toán khoản nợ khi đến kỳ
hạn thanh toán, Chính phủ lúc nào cũng có thể tăng thuế hoặc in tiền để trả nợ. Tuy
nhiên mức lãi suất của nó thường thấp hơn các công cụ khác lưu thông trên thị
trường tiền tệ.
Tín phiếu kho bạc thường được phát hành theo từng lô bằng phương pháp đấu
giá. Người mua chủ yếu là các ngân hàng, ngoài ra còn có các công ty và các trung
gian tài chính khác.
Tín phiếu kho bạc được xem là công cụ có tính lỏng cao nhất trên thị trường
tiền tệ do nó được mua bán nhiều nhất.
Tín phiếu kho bạc thường được Ngân hàng trung ương các nước sử dụng như
một công cụ để điều hành chính sách tiền tệ thông qua thị trường mở.

16


1.2. Các chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhƣợng đƣợc
Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposit) là một công cụ nợ do các ngân
hàng phát hành, cam kết trả lãi định kỳ cho khoản tiền gửi và sẽ hoàn trả vốn gốc
(được gọi là mệnh giá của chứng chỉ) cho người gửi tiền khi đến ngày đáo hạn.
Lúc đầu, các chứng chỉ tiền gửi không được phép bán lại và nếu người gửi
tiền rút vốn trước hạn thì sẽ phải chịu phạt. Nhưng về sau để tăng tính hấp dẫn của
các chứng chỉ tiền gửi này, các ngân hàng bắt đầu cho phép các chứng chỉ tiền gửi
có mệnh giá lớn (ví dụ ở Mỹ là trên 100.000 USD) được phép bán lại trước hạn
(với một mức giá khấu trừ), thậm chí có thể bán cho chính ngân hàng phát hành.
Khi đó chúng được gọi là các chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng (NCDs).
NCDs thường được các ngân hàng dùng để huy động các nguồn vốn lớn từ
các công ty, các quỹ tương hỗ thị trường tiền tệ, các tổ chức của chính phủ.v.v..
Tại Mỹ, tổng dư nợ từ phát hành các NCDs của các ngân hàng gần đây đã vượt quá
tổng số dư nợ của tín phiếu kho bạc Mỹ.
1.3. Thƣơng phiếu

Thương phiếu là những giấy nhận nợ do các công ty có uy tín phát hành để
vay vốn ngắn hạn từ thị trường tài chính.
Thương phiếu được phát hành theo hình thức chiết khấu, tức là được bán với
giá thấp hơn mệnh giá. Chênh lệch giữa giá mua và mệnh giá thương phiếu chính
là thu nhập của người sở hữu thương phiếu.
1.4. Chấp phiếu ngân hàng
Chấp phiếu ngân hàng là các hối phiếu kỳ hạn do các công ty ký phát và được
ngân hàng đảm bảo thanh toán bằng cách đóng dấu “đã chấp nhận” lên tờ hối
phiếu.
Hối phiếu là phiếu ghi nợ do người bán hàng trả chậm ký phát trao cho người
mua hàng trả chậm, trong đó yêu càu người mua hàng phải trả một số tiền nhất
định khi đến hạn cho người bán hoặc bất cứ người nào xuất trình hối phiếu này.
Trong các giao dịch mua bán chịu, khi người bán không tin vào khả năng
thanh toán của người mua, họ sẽ yêu cầu người mua phải có sự bảo đảm thanh toán
từ một ngân hàng có uy tín. Khi ngân hàng chấp nhận bảo lãnh cho khoản thanh
toán, nó cho phép người bán ký phát hối phiếu đòi tiền thẳng ngân hàng và ngân
hàng sẽ đóng dấu chấp nhận trả tiền lên tờ hối phiếu đó. Như vậy, người trả tiền
hối phiếu bây giờ không phải là người mua nữa mà là ngân hàng, do vậy người bán
được đảm bảo khá chắc chắn về khả năng thanh toán của tờ hối phiếu. Để được
17


ngân hàng ký chấp nhận vào tờ hối phiếu, người mua chịu phải ký quỹ gửi vào
ngân hàng một phần hoặc toàn bộ số tiền của tờ hối phiếu hoặc được ngân hàng
đồng ý cho vay để thanh toán hối phiếu. Ngân hàng sẽ thu từ người mua chịu một
khoản phí bảo đảm thanh toán. Các chấp phiếu ngân hàng này được sử dụng khá
phổ biến trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Do được ngân hàng chấp nhận thanh toán nên các chấp phiếu ngân hàng là
một công cụ nợ có độ an toàn khá cao, nhất là khi ngân hàng chấp nhận là các ngân
hàng lớn, có uy tín. Những người sở hữu chấp phiếu có thể đem bán chúng trên thị

trường tiền tệ với giá chiết khấu để thu tiền mặt ngay khi cần vốn gấp.
1.5. Hợp đồng mua lại
Hợp đồng mua lại là một hợp đồng trong đó ngân hàng bán một số lượng tín
phiếu kho bạc mà nó đang nắm giữ, kèm theo điều khoản mua lại số tín phiếu đó
sau một vài ngày hay một vài tuần với mức giá cao hơn.
Về thực chất đây là một công cụ để vay nợ ngắn hạn (thường không quá hai
tuần) của các ngân hàng trong đó sử dụng tín phiếu kho bạc làm vật thế chấp.
Ngoài các công cụ phổ biến trên, ở các nước có thị trường tiền tệ phát triển (ví
dụ như Mỹ) còn có thêm một số công cụ khác như:
 Quỹ liên bang là những khoản vay nợ ngắn hạn (thường chỉ qua một đêm)
điển hình giữa các ngân hàng Mỹ. Đối tượng vay ở đây là những món tiền gửi của
các ngân hàng tại Cục dự trữ liên bang Mỹ. Khi tiền gửi của một ngân hàng tại Fed
không đạt đến tổng số mà Fed qui định phải có, nó sẽ tiến hành vay từ những ngân
hàng nào có khoản tiền gửi tại Fed vượt quá qui định để bù đắp cho khoản thiếu
hụt của mình.
Thị trường vay quỹ liên bang rất nhạy cảm đối với các nhu cầu tín dụng của
ngân hàng khiến cho lãi suất của các khoản vay này (gọi là lãi suất quỹ liên bang)
được xem là một phong vũ biểu để đo mức độ căng thẳng của thị trường tín dụng
trong hệ thống ngân hàng. Khi lãi suất cao là lúc các ngân hàng đang bị sức ép về
vốn, khi lãi suất thấp là nhu cầu tín dụng của các ngân hàng thấp.
 Đô la châu Âu là những đồng đô la Mỹ do các ngân hàng ngoại quốc ở bên
ngoài nước Mỹ hoặc những chi nhánh của ngân hàng Mỹ ở ngoại quốc nắm giữ.
Các ngân hàng Mỹ có thể vay những món tiền này từ các ngân hàng nước ngoài
18


hoặc từ các chi nhánh của ngân hàng Mỹ ở nước ngoài khi họ cần vốn. Đồng đô la
châu Âu ngày nay đã trở thành một nguồn vốn ngắn hạn quan trọng đối với các
ngân hàng Mỹ (năm 1998 là trên 100 tỷ USD).
2. Các công cụ lƣu thông trên thị trƣờng vốn

Các công cụ lưu thông trên thị trường vốn có độ rủi ro cao hơn so với các
công cụ trên thị trường tiền tệ do giá cả biến động nhiều hơn, tiềm ẩn rủi ro mất
khả năng thanh toán nhưng mức sinh lợi cao hơn vì các chứng khoán dài hạn
thường đem lại lợi tức lớn hơn. Sau đây là một số công cụ điển hình:
2.1. Trái phiếu
Trái phiếu là một chứng thư xác nhận nghĩa vụ trả những khoản lãi theo định
kỳ và vốn gốc khi đến hạn của tổ chức phát hành.
Như vậy, trái phiếu có bản chất là một công cụ nợ. Nó có những đặc điểm cơ
bản sau:
• Mệnh giá của trái phiếu : Là số tiền ghi trên bề mặt của tờ trái phiếu.
Mệnh giá của trái phiếu thường chính là giá bán của trái phiếu khi phát hành,
và đây cũng là số tiền mà nhà phát hành phải hoàn trả lại cho người sở hữu trái
phiếu khi trái phiếu đáo hạn. Luật các nước có thể qui định mệnh giá tối thiểu của
trái phiếu. Ví dụ: mệnh giá tối thiểu của các trái phiếu phát hành ra công chúng tại
Việt nam là 100.000đ và bội số của 100.000đ.
• Thời hạn của trái phiếu: Là thời hạn vay vốn của tổ chức phát hành, nó được
ghi rõ trên tờ trái phiếu. Thời hạn của trái phiếu thường từ 2 năm trở lên và có thể
tới hơn 10 năm.
• Lãi trả cho trái phiếu: Lãi trả cho trái phiếu thường được qui định theo tỷ lệ
phần trăm trên mệnh giá. Lãi suất trái phiếu có thể được qui định cố định hoặc thả
nổi lên xuống theo lãi suất thị trường. Lãi thường được trả định kỳ hàng năm hoặc
một năm hai lần. Kỳ hạn trả lãi cũng như lãi suất trái phiếu đều được qui định rất
cụ thể trên tờ trái phiếu.
• Người sở hữu trái phiếu: Bằng việc mua trái phiếu, người sở hữu trái phiếu
đã cung cấp cho nhà phát hành một khoản vay ứng trước. Tên của người sở hữu
trái phiếu có thể được ghi trên tờ trái phiếu (nếu là trái phiếu đích danh) hoặc
không được ghi (nếu là trái phiếu vô danh). Người sở hữu trái phiếu ngoài quyền
được đòi lãi và vốn khi đến hạn còn có quyền chuyển nhượng trái phiếu cho người
khác khi trái phiếu chưa hết hạn.
19



Khả năng thanh toán gốc và lãi của trái phiếu phụ thuộc rất nhiều vào uy tín
của tổ chức phát hành, do vậy khi phân loại trái phiếu, người ta thường căn cứ vào
ai là nhà phát hành. Với căn cứ phân chia như vậy, trái phiếu có hai loại chủ yếu
sau:
+ Trái phiếu chính phủ thường dưới dạng trái phiếu kho bạc. Đây là các trái
phiếu do Kho bạc phát hành để bù đắp thâm hụt ngân sách quốc gia hàng năm. Trái
phiếu kho bạc trung hạn có thời hạn dưới 10 năm, còn trái phiếu kho bạc dài hạn
có thời hạn trên 10 năm.
Các trái phiếu chính phủ là loại trái phiếu mua bán mạnh nhất trên thị trường
vốn các nước nên được xem là công cụ nợ lỏng nhất trên thị trường vốn.
+ Trái phiếu công ty:
Trái phiếu công ty thường do các công ty có uy tín lớn phát hành. Những
người nắm giữ trái phiếu trở thành chủ nợ của công ty và có quyền yêu cầu thanh
toán lãi và vốn khi đến hạn. Các trái phiếu công ty nhìn chung có qui mô giao dịch
nhỏ hơn so với các trái phiếu chính phủ, do vậy mà chúng kém lỏng hơn.
2.2. Cổ phiếu
Cổ phiếu là một chứng thư hay bút toán ghi sổ xác nhận trái quyền (quyền
hưởng lợi) về vốn đối với thu nhập và tài sản ròng của một công ty cổ phần.
Cổ phiếu có bản chất là một công cụ góp vốn và chỉ do các công ty cổ phần
phát hành. Khi cần huy động vốn, công ty cổ phần chia số vốn cần huy động thành
nhiều phần nhỏ bằng nhau, gọi là các cổ phần. Người mua những cổ phần này
được gọi là cổ đông. Với số cổ phần đã mua, các cổ đông được cấp một giấy chứng
nhận sở hữu, giấy này gọi là cổ phiếu.
Vốn mà công ty cổ phần huy động được từ việc phát hành cổ phiếu được xem
là vốn thuộc sở hữu của công ty. Những cổ đông khi mua các cổ phần của công ty
đã thực hiện việc góp vốn để công ty kinh doanh và do vậy trở thành những người
đồng sở hữu công ty. Tỷ lệ sở hữu công ty phụ thuộc vào số cổ phần mà cổ đông
nắm giữ. Do cổ phiếu được xem là giấy xác nhận quyền sở hữu của các cổ đông

đối với những cổ phần này nên có thể coi cổ phiếu là chứng chỉ xác nhận sự góp
vốn và quyền sở hữu về số vốn mà một cổ đông góp vào công ty cổ phần.
 Cổ phiếu có những đặc điểm sau:
• Thời hạn của cổ phiếu: Bằng cách mua cổ phiếu do công ty cổ phần phát
hành, các nhà đầu tư đã cung cấp vốn cho công ty hoạt động. Tuy nhiên các cổ
đông lại không được phép rút khoản vốn này về trừ trường hợp công ty ngừng hoạt
20


×