Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Đề cương và nội dung chi tiết môn học tư tưởng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.95 KB, 61 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ KINH TẾ
CÔNG NGHIỆP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Khoa Mác- Lênin và Tư tưởng
Hồ Chí Minh

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN
1. Tên học phần: Tư tưởng Hồ Chí Minh
2. Số tín chỉ: 4 (4,0)
3. Trình độ: Sinh viên năm thứ hai
4. Phân bố thời gian:
- Lên lớp:

60 tiết (5 tiết/tuần )

+ Giảng lý thuyết:
+ Thảo luận:
+ Kiểm tra/ đánh giá:
- Tự học:

40 tiết
15 tiết
5 tiết
30 giờ

5. Điều kiện tiên quyết:
- Các môn học tiên quyết: Những Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
- Các môn học kế tiếp: Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam


6. Mục tiêu của học phần:
6.1. Về kiến thức.
Sinh viên có thể trình bày được những vấn đề cơ bản của Tư tưởng Hồ Chí Minh.
6.2 Về kỹ năng:
+ Sinh viên rèn luyện năng lực tư duy lý luận, bước đầu có tư duy độc lập trong phân tích và giải
quyết khoa học được một số vấn đề đang đặt ra được trong đời sống chính trị - xã hội.
+ Sinh viên biết vận dụng một số vấn đề lý luận vào thực tiễn học tập, làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh.
+ Có kĩ năng làm việc cá nhân và làm việc nhóm trong nghiên cứu những nội dung cơ bản của Tư
tưởng Hồ Chí Minh.
6.3 Về thái độ người học:
- Thấy được ý nghĩa, giá trị khoa học của môn học.


- Sinh viên hứng thú trong học tập, tự hào về lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam. Tự giác, chủ
động học tập và rèn luyện phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng. Tự giác xây dựng cho bản thân lý
tưởng sống cao đẹp của người thanh niên Việt Nam trong thời đại ngày nay.
7. Mô tả các nội dung học phần:
Ngoài chương mở đầu, nội dung học phần gồm 7 chương:
- Chương 1: Trình bày về cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
- Từ chương 2 đến chương 7 trình bày những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về:
+ Vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc;
+ Vấn đề CNXH và con đường quá độ lên CNXH ở Việt Nam;
+ Về Đảng Cộng sản Việt Nam;
+ Về vấn đề đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế;
+ Về xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân;
+ Về văn hóa, đạo đức và xây dựng con người mới.
8. Nhiệm vụ của sinh viên:
8.1 Dự lớp: 80% số giờ.
8.2 Bài tập cá nhân (đánh giá mức độ đạt mục tiêu bậc 1):

Các tiêu chí đánh giá các loại bài tập này bao gồm:
- Nội dung:
+ Nắm được được nội dung cơ bản của từng chương.
+ Trình bày được đề cương sơ lược cho từng chương và toàn môn học.
+ Sử dụng các tài liệu do giảng viên hướng dẫn (có thể sử dụng thêm tài liệu do người học tự tìm).
- Hình thức:
Trình bày sạch sẽ, văn phong trong sáng, trích dẫn hợp lý và có dẫn xuất xứ, độ dài từ 01 đến 02
trang khổ A4/01 chương.
8.3 Bài tập nhóm (đánh giá mức độ đạt mục tiêu bậc 1 và 2):
Loại bài tập này được các nhóm thực hiện trước tại nhà theo sự hướng dẫn của giáo viên. Mỗi nhóm
cử người đại diện trình bày trên lớp (hoặc theo sự chỉ định của giáo viên).
Bài tập nhóm được đánh giá thông qua chất lượng báo cáo kết quả nghiên cứu của nhóm, sự trình
bày của đại diện nhóm và các ý kiến tham gia thảo luận.
Báo cáo kết quả nghiên cứu của nhóm phải thực hiện theo mẫu sau:
Báo cáo kết quả nghiên cứu nhóm:
Đề tài nghiên cứu: …………………………………….


1. Danh sách nhóm và các nhiệm vụ được phân công:
STT

Họ và tên

1.

Nguyễn Thị A

2.

...


Nhiệm vụ được phân công

Ghi chú
Nhóm trưởng

...

2. Quá trình làm việc của nhóm (miêu tả các buổi họp, có thể có biên bản kèm theo).
3. Tổng hợp kết quả làm việc nhóm.
4. Kiến nghị, đề xuất (nếu có).
Nhóm trưởng
(Kí tên)
8.4 Bài kiểm tra kết thúc Phần 1,2, (đánh giá mức độ đạt mục tiêu bậc 2 và 3):
Sau khi học xong từng phần, sinh viên sẽ làm bài kiểm tra kết thúc bằng hình thức tự luận trên
lớp .
Tiêu chí đánh giá đối với bài tự luận:
- Nội dung:
+ Tiêu chí 1: Xác định đúng vấn đề cần phải giải quyết.
+ Tiêu chí 2: Các luận cứ và luận chứng chính xác và có sức thuyết phục, giải quyết được vấn đề,
thể hiện năng lực tư duy lý luận tốt.
+ Tiêu chí 3: Có sử dụng các tài liệu, phương pháp nghiên cứu do giảng viên hướng dẫn.
- Hình thức:
+ Tiêu chí 4: Bố cục hợp lý, trình bày sạch sẽ, văn phong trong sáng, trích dẫn hợp lý và có dẫn xuất
xứ, độ dài từ 03 đến 04 trang khổ A4.
* Biểu điểm trên cơ sở mức độ đạt 4 tiêu chí:
Điểm

Tiêu chí


9 – 10

- Đạt cả 4 tiêu chí

7–8

- Đạt 2 tiêu chí đầu.
- Tiêu chí 3: có sử dụng các tài liệu, song chưa đầy đủ, sâu sắc, chưa có bình luận.
- Tiêu chí 4: còn mắc vài lỗi nhỏ.

5–6

- Đạt tiêu chí 1.


- Tiêu chí 2: sức thuyết phục của các luận cứ, luận chứng chưa thật cao, vấn đề chưa được
giải quyết trọn vẹn.
- Tiêu chí 3, 4: còn mắc một vài lỗi nhỏ.
Dưới 5

- Không đạt cả 4 tiêu chí.
8.5 Bài thi hết học phần ( đánh giá mức độ đạt mục tiêu bậc 1, 2 và 3):
Tiêu chí và biểu điểm như đối với 8.3.

9. Tài liệu học tập:
- Tài liệu chính:
(1) Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội,
2013
- Tài liệu tham khảo:
(2) Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010

(3) Hồ Chí Minh: toàn tập, tuyển tập, đĩa CDRom Hồ Chí Minh toàn tập
(4) Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2011
(5) Trần Văn Giàu, Vĩ đại một con người, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009
(6) Phạm Ngọc Anh, Hỏi và đáp tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010
10. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên:
10.1. Tiêu chí đánh giá:
- Chuyên cần: 10 %
+ Dự lớp: 5 %
+ Bài tập: 5 %
- Kiểm tra định kỳ (4 bài, thời gian cho mỗi bài 30 phút): 60 %
- Thi cuối kỳ (Thời gian thi ): 30 %
10.2. Cách tính điểm:
- Sinh viên không tham gia đủ 80% số tiết học trên lớp không được thi và phải nhận điểm 0 cho
lần thi thứ nhất;
- Điểm thành phần để điểm lẻ đến một chữ số thập phân;
- Điểm kết thúc học phần làm tròn đến một chữ số thập phân.

11. Thang điểm: 10


12. Nội dung chi tiết môn học và phân bổ thời gian:

Thời gian

Nội dung

(1)

(2)

CHƯƠNG MỞ ĐẦU: ĐỐI
TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU VÀ Ý
NGHĨA HỌC TẬP MÔN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH
I. Đối tượng nghiên cứu
1. Khái niệm tư tưởng và tư
tưởng Hồ Chí Minh
2. Đối tượng và nhiệm vụ
của môn học Tư tưởng Hồ
Chí Minh
3. Mối quan hệ với môn học
Những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác_Lênin và
môn Đường lối cách mạng
của Đảng Cộng sản Việt
Nam
II. Phương pháp nghiên
cứu
1. Cơ sở phương pháp luận
2. Các phương pháp cụ thể
III. Ý nghĩa của việc học
tập môn học đối với sinh
viên
1. Nâng cao năng lực tư duy
lý luận và phương pháp
công tác
2. Bồi dưỡng phẩm chất đạo
đức cách mạng và rèn luyện

bản lĩnh chính trị
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ,
QUÁ TRÌNH HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH
I. Cơ sở hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh
1. Cơ sở khách quan

Tuần 1(2t)

Tuần 1(3t)
Tuần 2(2t)

Hình thức tổ chức dậy học môn
học
Lên lớp
TH,
Tự
TL,
TN
NC
LT
BT
KT
(tiết) (tiết) (tiết) (tiết) (tiết)
(3)
(4)
(5)

(6)
(7)

2

YC sinh
viên chuẩn
bị trước khi
đến lớp

Tổng

(8)

(9)

3

5

1

Đọc TL (1)
trang 9-16;
Đọc TL (2)
trang 18-20;

1
Đọc TL (1)
trang 17-24;


2

5
2

2

3
1

10
Đọc TL (1)
trang 25-35;
Đọc TL (2)


Thời gian

Nội dung

(1)

(2)

Hình thức tổ chức dậy học môn
học
Lên lớp
TH,
Tự

TL,
TN
NC
LT
BT
KT
(tiết) (tiết) (tiết) (tiết) (tiết)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)

2. Nhân tố chủ quan
II. Quá trình hình thành
và phát triển tư tưởng Hồ
Chí Minh
1. Thời kỳ trước năm 1911:
Hình thành tư tưởng yêu
nước và chí hướng cứu nước
2. Thời kỳ 1911 - 1920: Tìm
thấy con đường cứu nước
giải phóng dân tộc
3. Thời kỳ 1921 - 1930:
Hình thành tư tưởng cơ bản
về cách mạng Việt Nam
4. Thời kỳ 1930 - 1945:
Vượt qua thử thách, kiên trì
giữ vững lập trường cách
mạng

5. Thời kỳ 1945 - 1969: Tư
tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục
phát triển, hoàn thiện
III. Giá trị tư tưởng Hồ
Chí Minh
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh
soi sáng con đường giải
phóng và phát triển dân tộc
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh
đối với sự phát triển thế giới

Tuần 2(3t)
Tuần 3(2t)

I. Tư tưởng Hồ Chí Minh
về vấn đề dân tộc

Tổng

(8)

(9)

trang 21-42;
Đọc TL (5)
trang 7-31;

1

Đọc TL (1)

trang 35-49
Đọc TL (2)
trang 42-47;
Đọc TL (6)
trang 25-32

1

Đọc TL (1)
trang 49-56
Đọc TL (2)
trang 47-52

3

Thảo luận
CHƯƠNG 2: TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN
ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH
MẠNG GIẢI PHÓNG
DÂN TỘC

YC sinh
viên chuẩn
bị trước khi
đến lớp

Đọc TL (1),
(2), (6)


2

5

2

2

4

2

11

Đọc TL (1)
trang 57-67


Thời gian

Nội dung

(1)

(2)
1. Vấn đề dân tộc thuộc địa
2. Mối quan hệ giữa vấn
đề dân tộc và vấn đề giai
cấp


Hình thức tổ chức dậy học môn
học
Lên lớp
TH,
Tự
TL,
TN
NC
LT
BT
KT
(tiết) (tiết) (tiết) (tiết) (tiết)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)

CHƯƠNG 3: TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH VỀ CNXH
VÀ CON ĐƯỜNG QUÁ
ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT

(8)

(9)

Đọc TL (1),
(2), (6), (5)


1

2

3

Thảo luận
Tuần 3(3t)
Tuần 4(1t)

Tổng

Đọc TL (2)
trang 54-72;
Đọc TL (6)
trang 38-42

Thảo luận
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh
về cách mạng giải phóng
dân tộc
1. Tính chất, nhiệm vụ và
mục tiêu của cách mạng giải
phóng dân tộc
2. Cách mạng giải phóng dân
tộc muốn thắng lợi phải đi
theo con đường cách mạng vô
sản
3. Cách mạng giải phóng
dân tộc trong thời đại mới

phải do Đảng Cộng sản lãnh
đạo
4. Lực lượng của cách mạng
giải phóng dân tộc bao gồm
toàn dân tộc
5. Cách mạng giải phóng
dân tộc cần được tiến hành
chủ động, sáng tạo và có
khả năng giành thắng lợi
trước cách mạng vô sản ở
chính quốc
6. Cách mạng giải phóng dân
tộc phải được tiến hành bằng
con đường cách mạng bạo lực
Kết luận

YC sinh
viên chuẩn
bị trước khi
đến lớp

Đọc TL (1),
(2), (6)

1
4

2

Đọc TL (1)

trang 67-95;
Đọc TL (2)
trang 72-81

3

9


Thời gian

Nội dung

(1)

(2)

Hình thức tổ chức dậy học môn
học
Lên lớp
TH,
Tự
TL,
TN
NC
LT
BT
KT
(tiết) (tiết) (tiết) (tiết) (tiết)
(3)

(4)
(5)
(6)
(7)

YC sinh
viên chuẩn
bị trước khi
đến lớp

Tổng

(8)

(9)

NAM
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh
về CNXH ở Việt Nam
1. Tính tất yếu của chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam
2. Đặc trưng của CNXH ở
Việt Nam
3. Quan niệm của Hồ Chí
Minh về mục tiêu và động
lực của CNXH ở Việt Nam
II. Con đường, biện pháp
quá độ lên CNXH ở Việt
Nam
1. Đặc điểm, nhiệm vụ của

thời kì quá độ lên CNXH ở
VN
2. Những chỉ dẫn có tính
định hướng về nguyên tắc,
bước đi, biện pháp thực hiện
trong quá trình xây dựng
CNXH.
Kết luận

1

2

Tuần4 (3t)

1,5

Đọc TL (1)
trang 111127; Đọc TL
(2) trang
113-123

1

2

Thảo luận
CHƯƠNG 4: TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM

I. Quan niệm của Hồ Chí
Minh về vai trò và bản
chất của Đảng Cộng sản
Việt Nam
1. Về sự ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam
2. Vai trò của Đảng Cộng
sản Việt Nam
3. Bản chất của Đảng Cộng
sản Việt Nam
4. Quan niệm về Đảng Cộng

1,5

Đọc TL (1)
trang 96111; Đọc TL
(2) trang 91113;

Đọc TL (1),
(2), (6)

2
3

2

2

3


8

2
1

Đọc TL (1)
trang 128145;
Đọc TL (2)
trang 141163


Thời gian

Nội dung

(1)

(2)
sản cầm quyền
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh
về xây dựng Đảng Cộng
sản Việt Nam trong sạch,
vững mạnh
1. Xây dựng Đảng – quy
luật tồn tại và phát triển của
Đảng
2. Nội dung công tác xây
dựng Đảng Cộng sản Việt
Nam
Kết luận


Hình thức tổ chức dậy học môn
học
Lên lớp
TH,
Tự
TL,
TN
NC
LT
BT
KT
(tiết) (tiết) (tiết) (tiết) (tiết)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)

Tuần 4(1t)
Tuần 5(4t)

Tuần 5(1t)

Tổng

(8)

(9)


1

1

Thảo luận
CHƯƠNG 5: TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
VÀ ĐOÀN KẾT QUỐC
TẾ
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh
về đại đoàn kết dân tộc
1. Vị trí, vai trò của đại
đoàn kết dân tộc trong sự
nghiệp cách mạng
2. Lực lượng đại đoàn kết
dân tộc
3. Hình thức tổ chức khối
đại đoàn kết dân tộc
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh
về đoàn kết quốc tế
1. Vai trò của đoàn kết quốc
tế
2. Lực lượng đoàn kết và
hình thức tổ chức
3. Nguyên tắc đoàn kết quốc
tế
Kết luận

YC sinh

viên chuẩn
bị trước khi
đến lớp

1

Đọc TL (1),
(2), (6)

2

5

2
(kt 1)

3

3

Thảo luận

2

Kiểm tra GK
CHƯƠNG 6: TƯ TƯỞNG

2
2


8

Đọc TL (1)
trang 145162
Đọc TL (2)
trang 163168

4

11

3

Đọc TL (1)
trang 163182; Đọc TL
(2) trang
177-196
Đọc TL (6)
trang 111118

2

Đọc TL (1)
trang 182203; Đọc TL
(2) trang
196-207;
Đọc TL (6)
trang 119125
Đọc TL (1),
(2), (6)


5

15


Thời gian

Nội dung

(1)

(2)
HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY
DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA
DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN
I. Xây dựng Nhà nước thể
hiện quyền là chủ và làm
chủ của nhân dân
1. Nhà nước của dân
2. Nhà nước do dân
3. Nhà nước vì dân
II. Quan điểm của Hồ Chí
Minh về sự thống nhất
giữa bản chất giai cấp công
nhân với tính nhân dân và
tính dân tộc của Nhà nước
1. Về bản chất giai cấp công
nhân của nhà nước
2. Bản chất giai cấp công

nhân thống nhất với tính
nhân dân, tính dân tộc của
nhà nước
III. Xây dựng nhà nước có
hiệu lực pháp lý mạnh mẽ
1. Xây dựng nhà nước hợp
hiến, hợp pháp
2. Hoạt động quản lý của
Nhà nước bằng hiến pháp,
pháp luật và trú trọng đưa
pháp luật vào đời sống
IV. Xây dựng nhà nước
trong sạch, hoạt động có
hiệu quả
1. Xây dựng đội ngũ cán bộ
công chức đủ đức và tài
2. Đề phòng và khắc phục
những tiêu cực trong hoạt
động của nhà nước
Kết luận

Tuần 6(5t)
Tuần 7(2t)

Hình thức tổ chức dậy học môn
học
Lên lớp
TH,
Tự
TL,

TN
NC
LT
BT
KT
(tiết) (tiết) (tiết) (tiết) (tiết)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)

2

2

CHƯƠNG 7: TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN

Tổng

(8)

(9)

1

Đọc TL (1)
trang 204210; Đọc TL
(2) trang

262-268;

1

Đọc TL (1)
trang 210214; Đọc TL
(2) trang
268-273;

1

Đọc TL (1)
trang 214217; Đọc TL
(2) trang
273-281;
Đọc TL (6)
trang 147150

2

Đọc TL (1)
trang 218228; Đọc TL
(2) trang
281-291

4

Thảo luận
Tuần 7(3t)
Tuần 8(5t)


YC sinh
viên chuẩn
bị trước khi
đến lớp

Đọc TL (1),
(2), (6)

2
8

3

5

16


Thời gian

Nội dung

(1)

(2)
HÓA, ĐẠO ĐỨC VÀ XÂY
DỰNG CON NGƯỜI MỚI
I. Những quan điểm cơ
bản của Hồ Chí Minh về

văn hóa
1. Định nghĩa về văn hóa và
quan điểm xây dựng nền văn
hóa mới
2. Quan điểm của Hồ Chí
Minh về các vấn đề chung
của văn hóa
3. Quan điểm của Hồ Chí
Minh về một số lĩnh vực
chính của văn hóa
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh
về đạo đức
1. Nội dung cơ bản của tư
tưởng Hồ Chí Minh về đạo
đức
2. Sinh viên học tập và làm
theo tư tưởng, tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh
III. Tư tưởng Hồ Chí Minh
về xây dựng con người mới
1. Quan niệm của Hồ Chí
Minh về con người
2. Quan điểm của Hồ Chí
Minh về vai trò của con
người và chiến lược “trồng
người”
Kết luận

Hình thức tổ chức dậy học môn
học

Lên lớp
TH,
Tự
TL,
TN
NC
LT
BT
KT
(tiết) (tiết) (tiết) (tiết) (tiết)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)

YC sinh
viên chuẩn
bị trước khi
đến lớp

Tổng

(8)

(9)

1

3


2

Đọc TL (1)
trang 229247; Đọc TL
(2) trang409
-460; Đọc
TL (5) trang
111-12

1

Đọc TL (1)
trang 247270; Đọc TL
(2) trang
333-373;
Đọc TL (5)
trang 32-45

2

Đọc TL (1)
trang 270284; Đọc TL
(2) trang
381-408;
Đọc TL (5)
trang 79-86

1
2


1

3

Thảo luận

3

Đọc TL (1),
(2), (6)

Thi kết thúc môn
3
Tổng
40
20
30
90
Ghi chú: LT: Lý thuyết; BT: Bài tập; TL, KT: Thảo luận và kiểm tra; TH, TN: Thực hành và thí
nghiệm; TNC: Tự nghiên cứu.
13. Ngày phê duyệt……………………………………………………………………
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2017
Hiệu trưởng(duyệt)

Trưởng khoa

Giáo viên soạn



Hoàng Thanh Xuân

CHƯƠNG MỞ ĐẦU:
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP
MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Khái niệm tư tưởng và tư tưởng Hồ Chí Minh:
a) Khái niệm tư tưởng:
Khái niệm tư tưởng: “Tư tưởng” ở đây có nghĩa là một học thuyết; là một hệ
thống những quan điểm, quan niệm, luận điểm được xây dựng trên nền tảng triết học nhất
quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc, được hình thành
trên cơ sở hiện thực, thực tiễn nhất định và quay trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải
tạo thực tiễn.
b) Định nghĩa và hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân chủ nhân dân đến cách mạng
xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí
tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người...”.
Cho đến nay, đây là khái niệm đầy đủ, đúng đắn nhất về tư tưởng Hồ Chí Minh vì:
- Khái niệm đã phản ánh được nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là
một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc của Người về những vấn đề cơ bản của cách
mạng nước ta từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa.


- Khái niệm đã nêu lên được những nguồn gốc cơ bản hình thành nên tư tưởng Hồ
Chí Minh. Đó là việc Hồ Chí Minh đã tiếp thu, vận dụng và phát triển sáng tạo tinh hoa
văn hóa dân tộc, kho tàng tri thức của nhân loại, đặc biệt là chủ nghĩa Mác - Lênin vào
điều kiện cụ thể của Việt Nam. Trên cơ sở đó Người đã xây dựng nên hệ thống quan điểm
có vai trò chỉ đạo đối với cách mạng Việt Nam.
- Khái niệm đã phản ánh được mục đích của tư tưởng Hồ Chí Minh. Mục đích mà

cả cuộc đời Người theo đuổi, tư tưởng của Người hướng tới là giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp và giải phóng con người.
Hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống bao gồm
nhiều lĩnh vực, là đối tượng nghiên cứu của nhiều bộ môn khoa học khác nhau. Song chủ
yếu bao gồm những luận điểm sau:
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc;
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam;
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng cộng sản Việt Nam;
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và đại đoàn kết quốc tế;
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về nền dân chủ và xây dựng nhà nước của dân, do dân,
và vì dân;
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức,văn hoá và xây dựng con người mới.
Cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh: Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh nội dung cơ
bản, cốt lõi, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, đó là tư tưởng về độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội; độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội nhằm giải phóng
dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
2. Đối tượng và nhiệm vụ của môn học tư tưởng Hồ Chí Minh:
a) Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu môn tư tưởng Hồ Chí Minh là toàn bộ tư tưởng Hồ Chí
Minh. Để hiểu đầy đủ tư tưởng của Người cần nghiên cứu:
- Điều kiện lịch sử - xã hội, nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng
của Người.
- Những nội dung tư tưởng cấu thành hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc của
Người về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.


- Đạo đức, phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh.
- Vị trí tư tưởng Hồ Chí Minh và sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực
tiễn cách mạng Việt Nam.

b) Nhiệm vụ nghiên cứu:
Trên cơ sở đối tượng nghiên cứu, môn tư tưởng Hồ Chí Minh có nhiệm vụ đi sâu
nghiên cứu những nội dung sau:
- Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, qua đó khẳng định sự ra đời của tư
tưởng Hồ Chí Minh là tất yếu khách quan và giải đáp các vấn đề lịch sử dân tộc đặt ra;
- Các giai đoạn hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh;
- Nội dung, bản chất cách mạng khoa học, đặc điểm của các quan điểm trong hệ
thống tư tưởng Hồ Chí Minh;
- Vai trò nền tảng, tư tưởng, kim chỉ nam hành động của tư tưởng Hồ Chí Minh đối
với cách mạng Việt Nam;
- Quá trình nhận thức, vận dụng, phát triển, tư tưởng Hồ Chí Minh qua các giai
đoạn cách mạng của Đảng và Nhà nước ta;
- Các giá trị tư tưởng, lý luận của Hồ Chí Minh đối với kho tàng tư tưởng lý luận
cách mạng thế giới của thời đại.
3. Vị trí môn học Tư tưởng hồ Chí Minh:
- Quan hệ với môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin: Chủ
nghĩa Mác – Lênin với các bộ phận lý luận cấu thành của nó là cơ sở thế giới quan, phương pháp
luận, nguồn gốc tư tưởng lý luận trực tiếp quyết định bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng
Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh là người trung thành, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác
– Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Thông qua tổng kết thực tiễn đã góp phần làm phong
phú và phát triển các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Quan hệ với môn học Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam: Hồ
Chí Minh là người sáng lập, giáo dục, rèn luyện và là lãnh tụ của Đảng cộng sản Việt
Nam. Người đã tìm kiếm, lựa chọn con đường, vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn
cho dân tộc và lãnh đạo sự nghiệp cách mạng Việt Nam theo mục tiêu độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội. Trong mối quan hệ với môn Đường lối cách mạng của Đảng
cộng sản Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh là bộ phận nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam


hành động của Đảng, là cơ sở khoa học, cùng với chủ nghĩa Mác – Lênin hình thành nên

đường lối, chiến lược, sách lược cách mạng đúng đắn.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở phương pháp luận:
- Bảo đảm sự thống nhất nguyên tắc tính Đảng và tính khoa học.
- Quan điểm thực tiễn và nguyên tắc lý luận gắn liền với thực tiễn.
- Quan điểm lịch sử - cụ thể.
- Quan điểm toàn diện và hệ thống.
- Quan điểm kế thừa và phát triển.
- Kết hợp nghiên cứu các tác phẩm với thực tiễn chỉ đạo cách mạng của Hồ Chí
Minh.
2. Các phương pháp cụ thể:
- Vận dụng phương pháp liên ngành khoa học xã hội – nhân văn, lý luận chính trị
để nghiên cứu toàn bộ hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Vận dụng một số phương pháp cụ thể: so sánh, phân tích, tổng hợp, đối chiếu, đo
lường, trắc lượng, văn bản học...
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh cần quán triệt phương pháp luận nghiên cứu vĩ
nhân, nhà tư tưởng:
+ Phải có quan điểm khách quan, tức là phải xuất phát từ văn kiện, tác phẩm của
Hồ Chí Minh, từ những tư liệu, sự kiện lịch sử chính xác liên quan đến cuộc đời và sự
nghiệp của Người; phải có quan điểm toàn diện, quan điểm hệ thống, tức là phải nghiên
cứu đầy đủ các nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh, tìm hiểu mối liên hệ, sự thống nhất
giữa các nội dung tư tưởng ấy; phải nghiên cứu sự tác động qua lại giữa tư tưởng Hồ Chí
Minh với sự vận động và phát triển của cách mạng Việt Nam.
+ Phải sử dụng phương pháp Hồ Chí Minh. Tức là phải nghiên cứu tư tưởng của
Người trong tính thống nhất giữa nói và viết, ngôn ngữ và hành động, giữa tư tưởng với
đạo đức, phương pháp và phong cách.
+ Phải sử dụng các thao tác phân tích và tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá,
so sánh, đối chiếu...



III. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC ĐỐI VỚI SINH VIÊN
Đối với sinh viên, đội ngũ trí thức tương lai của nước nhà, việc học tập tư tưởng
Hồ Chí Minh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, gắn liên với phát triển kinh tế tri thức, hội nhập vào đời sống
toàn cầu.
1. Nâng cao năng lực tư duy Lý luận và phương pháp công tác:
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho Đảng và nhân dân Việt Nam trên con đường
thực hiện mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Thông
qua việc làm rõ và truyền thụ nội dung hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh về những
vấn đề cơ bản của cách mạngViệt Nam, làm cho sinh viên nâng cao nhận thức về vai trò,
vị trí tư tưởng Hồ Chí Minh đối với đời sống cánh mạng Việt Nam; làm cho tư tưởng của
Người ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của thế hệ trẻ nước ta.
Thông qua học tập nghiên cứu tư tường Hồ Chí Minh để bồi dưỡng, củng cố cho
sinh viên, thanh niên lập trường, quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền vối chủ nghĩa
xã hội; tích cực, chủ động đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái, bảo vệ chủ nghĩa
Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước ta; biết vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc
sống.
2. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, rèn luyện bản lĩnh chính trị:
Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất
cách mạng, biết sống ở đời và làm người hợp đạo lý, yêu cái tốt, cái thiện, ghét cái ác, cái
xấu; nâng cao lòng tự hào về Người, về Đảng Cộng sản Việt Nam, tự nguyện “sống,
chiến đấu, lao động, học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
Trên cơ sở kiến thức đã được học, sinh viên vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng,
rèn luyện bản thân, hoàn thành tốt chức trách của mình, đóng góp thiết thực và hiệu quả
cho sự nghiệp cách mạng, con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh và Đảng ta đã lựa
chọn. Đối với sinh viên, giáo dục tư tưởng, văn hóa, đạo đức Hồ Chí Minh là giáo dục lý
luận sống, đạo làm người, hoàn thiện nhân cách cá nhân, trang bị cho họ trí tuệ và
phương pháp tư duy biện chứng để họ trở thành những chiến sĩ đi tiên phong trong sự
nghiệp bảo vệ, xây dựng một nước Việt Nam đàng hoàng hơn, to đẹp hơn như mong

muốn và khát vọng của Hồ Chí Minh.
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH


I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Cơ sở khách quan:
a) Bối cảnh lịch sử ra đời tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX:
+ Nhà Nguyễn đầu hàng Thực dân Pháp, thừa nhận sự bảo hộ của Pháp trên toàn
cõi Đông Dương.
+ Cuộc khai thác thuộc địa của Thực dân Pháp tác động mạnh mẽ đến sự chuyển
biến về kinh tế - xã hội Việt Nam, tạo ra những tiền đề bên trong cho phong trào yêu
nước - giải phóng dân tộc Việt Nam đầu thế kỷ XX…
- Bối cảnh quốc tế:
+ Chủ nghĩa tư bản phát triển xác lập quyền thống trị trên phạm vi toàn thế giới và
trở thành kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa.
+ Cách mạng tháng Mười Nga thành công đã nêu một tấm gương sáng về sự giải
phóng các dân tộc bị áp bức “mở ra trước mắt họ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời
đại giải phóng dân tộc”.
+ Quốc tế Cộng sản ra đời(3/1919).
b) Những tiền đề tư tưởng - lý luận:
- Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc:
Lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời đã hình thành nên những giá trị truyền
thống hết sức đặc sắc và cao quý của dân tộc Việt Nam.
Đó là truyền thống yêu nước kiên cường bất khuất. Truyền thống yêu nước là tư
tưởng tình cảm cao quý, thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng
cảm của con người Việt Nam, cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân tộc.
Là tinh thần tương thân tương ái, lòng nhân nghĩa, tinh thần cố kết cộng đồng, là ý

thức vươn lên vượt qua mọi khó khăn thử thách, là trí thông minh sáng tạo, quý trọng
hiền tài.
- Tinh hoa văn hoá nhân loại:
Tư tưởng và văn hoá phương Đông:


+ Trước hết là tư tưởng Nho giáo. Trong nhiều tác phẩm của mình, Hồ Chí Minh
sử dụng khá nhiều mệnh đề của Nho giáo và đưa vào đó những nội dung và ý nghĩa mới
mang tính cách mạng và thời đại. Trong Nho giáo có yếu tố duy tâm, lạc hậu, phân biệt
đẳng cấp, coi khinh lao động và phụ nữ mà Hồ Chí Minh lên tiếng phê phán, bác bỏ.
Nhưng Nho giáo cũng có nhiều yếu tố tích cực, đó là triết lý hành động “hành đạo giúp
đời”; triết lý nhân sinh chủ trương từ thiên tử đến thứ dân ai cũng phải lấy tu thân làm
gốc; lý tưởng về một xã hội thái bình trị, thế giới đại đồng, “thiên hạ là của chung”; đề
cao văn hoá, lễ giáo, tạo ra một truyền thống hiếu học trong nhân dân… Người đã lựa
chọn mặt tích cực của Nho giáo để phục vụ nhiệm vụ cách mạng.
+ Thứ hai, Phật giáo. Phật giáo vào Việt Nam rất sớm và ảnh hưởng rất mạnh
trong nhân dân, để lại nhiều dấu ấn trong văn hoá Việt Nam. Đó là tư tưởng vị tha, từ bi,
cứu khổ, cứu nạn, thương người như thể thương thân; đó là nếp sống có đạo đức, trong
sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện; đó là tinh thần bình đẳng, chống lại mọi phân biệt
đẳng cấp: đó là tư tưởng đề cao lao động, chống lười biếng; đó là cuộc sống gắn bó với
nhân dân, với đất nước…
Ngoài những mặt tích cực trong tư tưởng phương Đông, phương Tây và cả chủ
nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn cũng được Hồ Chí Minh tìm thấy “những điều thích
hợp với điều kiện nước ta”.
Tư tưởng và văn hoá phương Tây:
Trong những năm tháng bôn ba vừa kiếm sống vừa tham gia hoạt động cách mạng
trên khắp 4 châu lục, Người đã tận mắt chứng kiến cuộc sống của nhân dân từ các nước
tư bản phát triển như Mỹ, Anh, Pháp… đến các nước thuộc địa. Đó là những điều kiện
thuận lợi để Người nhanh chóng chiếm lĩnh vốn kiến thức của thời đại, đặc biệt là truyền
thống dân chủ và tiến bộ, cách làm việc dân chủ và sinh hoạt khoa học của nước Pháp.

- Chủ nghĩa Mác- Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng
Hồ Chí Minh:
Chủ nghĩa Mác- Lênin là bộ phận tinh tuý nhất của nhân loại, là đỉnh cao của tư
tưởng loài người. Có thể nói, chủ nghĩa Mác- Lênin là nguồn gốc lý luận quyết định bước
phát triển về chất của tư tưởng Hồ Chí Minh vì:
+ Đem lại cho người phương pháp đúng đắn để tiếp cận văn hoá dân tộc, truyền
thống tốt đẹp của cha ông, cũng như tinh hoa trí tuệ của nhân loại. Nhờ có chủ nghĩa


Mác- Lênin, Hồ Chí Minh đã chuyển hoá được những yếu tố tiến bộ tích cực của truyền
thống dân tộc cũng như tinh hoa văn hoá nhân loại để tạo ra tư tưởng của mình.
+ Tìm thấy quy luật phát triển tất yếu của nhân loại: Sớm hay muộn các dân tộc sễ
đi đến chủ nghĩa xã hội.
+ Nhờ có chủ nghĩa Mác, Hồ Chí Minh đã tổng kết được kinh nghiệm của cách
mạng thế giới và thực tiễn đấu tranh giải phóng dân tộc.
+ Nhờ có chủ nghĩa Mác, Hồ Chí Minh đã thấy con đường dân tộc Việt Nam phải
đi và cái đích phải đến. Đó là con đường cách mạng vô sản và cái đích của nó là chủ
nghĩa xã hội, sau cùng là chủ nghĩa cộng sản.
2. Nhân tố chủ quan:
- Khả năng và tư duy trí tuệ của Hồ Chí Minh: đó là tư duy độc lập sáng tạo và óc
phê phán tinh tường và sáng suốt trong việc nghiên cứu am hiểu các vấn đề;
- Đó là sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của nhân loại,
là tâm hồn của một nhà yêu nướ, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành sẵn sàng hy sinh cao
nhất vì độc lập tự do của tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân;
- Là bản lĩnh kiên định luôn tin vào nhân dân, khiêm tốn bình dị, ham học hỏi,
nhạy bén với cái mới, có phương pháp làm việc biện chứng, có đầu óc thực tiễn.
Chính những phẩm chất cá nhân đó đã quyết đinh việc nguyễn ái Quốc- Hồ Chí
Minh tiếp thu chon lọc , chuyển hoá tinh hoa văn hoá của dân tộc và thời đại thành tư
tưởng của mình.


II. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH
1. Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng( trước năm
1911):
Đây là giai đoạn Hồ Chí Minh tiếp nhận truyền thống yêu nước và nhân nghĩa của
dân tộc; hấp thụ vốn hán học, Quốc học bước đầu tiếp xúc với văn hoá phương tây;
chứng kiến cuộc sống khổ cực của nhân dân và tinh thần đấu tranh bất khuất của cha anh
hình thành nên hoài bão cứu nước của mình.Giai đoạn này gia đình, nhà trường, quê


hương là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới sự hình thành nhân cách của Hồ Chí
Minh
2. Thời kỳ xác định con đường cứu nước, giải phóng dân tộc( 1911-1920):
Đây là giai đoạn bôn ba tìm đường cứu nước của Hồ Chí Minh. Trong giai đoạn
này Người đã tìm hiểu các cuộc cách mạng trên thế giới và khảo sát cuộc sống của nhân
dân các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động chính quốc.
- Tháng 7/1920 Người được tiếp xúc luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc
thuộc địa. “Luận cương về những vấn đề dân tộc và thuộc địa” đến với người như một
ánh sáng kỳ diệu nâng cao về chất tất cả những hiểu biết và tình cảm cách mạng mà
Người hằng nung nấu.
- Việc biểu quyết tán thành thành lập quốc tế III, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản
Pháp(12/1920) đánh dấu bước chuyển về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh, từ chủ nghĩa
yêu nước đến với chủ nghĩa Mác- Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giai cấp, từ người yêu
nước trở thành người cộng sản.
3. Thời kỳ hình thành tư tưởng cơ bản về con đường cách mạng Việt
Nam(1921- 1930):
Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh hoạt động thực tiễn và lý luận cực kỳ sôi nổi và
phong phú để tiến tới thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Người tham gia hoạt động tích cực trong ban nghiên cứu thuộc của Đảng cộng
sản Pháp, tham gia sáng lập hội liên hiệp thuộc địa; tham gia các đại hội và hội nghị quốc

tế; viết nhiều bài báo tố cáo chủ nghĩa thực dân; Người viết những tác phẩm có tính chất
lý luận chứa đựng những nội dung sau đây:
+ Chỉ ra bản chất của chủ nghĩa tư bản là “ăn cướp”, “giết người”; là kẻ thù chung
của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách
mạng vô sản.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc có thể bùng nổ và giành thắng lợi trước cách
mạng vô sản chính quốc.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc cần phải thu phục, lôi cuốn được nông dân đi
theo, cần xây dựng khối liên minh công - nông làm động lực cho cách mạng.
+ Cách mạng muốn thành công phải do Đảng lãnh đạo.


+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân chứ không phải của một vài
người nào đó.
4. Thời kỳ vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác định, tiến tới giành
thắng lợi đầu tiên cho cách mạng Việt Nam(1930- 1945):
Do không nắm được tình hình thực tế ở Việt Nam và các nước thuộc địa phương
Đông, lại bị chi phối bởi khuynh hướng “ tả” lúc bấy giờ, Quốc tế Cộng sản đã chỉ trích
và phê phán đường lối của Hồ Chí Minh vạch ra trong Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam
Hội nghị Trung ương tháng 10/1930 của Đảng ta, theo chỉ đạo của Quốc tế Cộng
sản đã ra “án Nghị quyết” thủ tiêu Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, đổi tên Đảng
cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Trong thời gian đó Nguyễn Ái
Quốc bị Quốc tế Cộng sản phê phán là chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi. Ngoài việc học tập
Người không được giao bất kỳ nhiệm vụ, công tác nào khác.
Trong hoàn cảnh đó, Nguyễn Ái Quốc vẫn bình tĩnh nhưng kiên quyết giữ vững
quan điểm của mình.
Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản(1935) đã có sự chuyển hướng chiến lược và
sách lược. Năm 1936 đề đề ra “Chính sách mới” phê phán những biểu hiện “tả khuynh”

cô độc, bè phái trước đây. Trên thực tế, từ đây Đảng đã trở lại với Chính cương, Sách
lược vắn tắt của Hồ Chí Minh.
Tháng 9/1938 Quốc tế Cộng sản điều động Nguyễn Ái Quốc về công tác ở Mặt
trận Đông Dương.
Hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ VI(11/1939) khẳng
định: “Đứng trên lập trường giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc là tối cao, tất cả
mọi vấn đề của cách mệnh, cả vấn đề điền địa cũng phải nhằm mục đích ấy mà giải
quyết”.
Hội nghị Trung ương lần thứ VIII đánh dấu sự thay đổi chiến lược đúng đắn, sáng
tạo theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Cách mạng tháng 8/1945 với sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà là
thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Cách mạng Việt Nam và thế giới đã chứng minh giá trị và sức sống mãnh của tư
tưởng Hồ Chí Minh là hoàn toàn đúng đắn.


5. Thời kỳ tiếp tục bổ sung, phát triển và hoàn thiện tư tưởng về độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội(1945- 1969):
Sau khi giành được chính quyền Đảng và nhân dân ta phải tiến hành hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, vừa
đấu tranh giải phóng miền Nam. Đây là thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh được bổ sung,
phát triển và hoàn thiện trên một loạt những vấn đề cơ bản sau:
- Về đường lối chiến tranh nhân dân “toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh
sinh”.
- Về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một nước vốn là một nước thuộc điạ nửa phong
kiến, quá độ lên chủ nghĩa xã hội không trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa, trong điều kiện
đất nước bị chia cắt và có chiến tranh.
- Về xây dựng Đảng với tư cách Đảng cầm quyền.
- Về xây dựng nhà nước kiểu mới là “của dân, do dân, vì dân”.
- Về củng cố và tăng cường sự đoàn kết trong phong trào cộng sản quốc tế và nhân

dân các nước đấu tranh cho hoà bình, độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Trước khi qua đời Hồ Chí Minh đã để lại “Di Chúc” thiêng liêng. Di chúc nói lên
tình sâu nghĩa nặng của Người đối với dân, đối với nước, đồng thời vạch ra những định
hướng mang tính chất cương lĩnh cho sự phát triển của đất nước và dân tộc sau khi kháng
chiến thắng lợi.
Đảng và nhân dân ta ngày càng nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn di sản tinh thần
vô giá mà Hồ Chí Minh đã để lại cho chúng ta. Đại hội đại biểu toàn quốc VII của Đảng
đã khẳng định: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng
tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động”.
Tư tưởng Hồ Chí Minh thực sự là nguồn trí tuệ, nguồn động lực to lớn soi sáng
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đổi mới và phát triển đất nước với mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã hội, công bằng, dân chủ văn minh”.
III. GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân tộc:
a) Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam:


Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của thời đại, nó trường tồn bất diệt, là tài sản
vô giá của dân tộc ta.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn “Lý luận không phải là một cái gì cứng nhắc,
nó đầy tính sáng tạo, lý luận luôn cần được bổ sung bằng những kết luận mới, rút ra từ
thực tiễn sinh động”.
Nét đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là những vấn đề xung quanh việc giải
phóng dân tộc và định hướng cho sự phát triển của dân tộc. Tư tưởng của Người gắn liền
với chủ nghĩa Mác - Lênin và thực tiễn cách mạng nước ta.
b) Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt Nam:
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho Đảng và nhân dân ta trên con đường thực
hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng vững chắc để Đảng ta vạch ra đường lối cách
mạng đúng đắn, là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đi tới

thắng lợi.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới:
a) Phản ánh khát vọng của thời đại:
C.Mác khái quát: “Mỗi thời đại xã hội đều cần những con người vĩ đại của nó và
nếu không có những con người vĩ đại như thế thì thời đại sẽ sáng tạo ra những con người
như thế”.
Hồ Chí Minh là nhân vật lịch sử vĩ đại, không chỉ là sản phẩm của dân tộc, của
giai cấp công nhân Việt Nam mà còn là sản phẩm của dân tộc, của nhân loại tiến bộ.
b)Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người:
Đóng góp lớn nhất của Hồ Chí Minh đối với thời đại là từ việc xác định con đường
cứu nước đúng đắn cho dân tộc đến việc xác định được một con đường cách mạng, một
hướng đi, một phương pháp để thức tỉnh hàng trăm triệu con người bị áp bức.
Những tư tưởng của Hồ Chí Minh đã, đang và sẽ mãi là chân lý sáng ngời, góp
phần vào sự kiến tạo và phát triển của nhân loại. Đó là một sự thật lịch sử.
c. Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả:
Trong lòng nhân dân thế giới , Hồ Chủ tịch là bất diệt. Bạn bè năm châu khâm
phục và coi Hồ Chí Minh là “lãnh tụ của thế giới thứ ba”. Tuy Người đã mất nhưng “tư
tưởng chỉ đạo của Người vẫn mãi mãi soi sáng cuộc đấu tranh cho tới khi tất cả bọn xâm


lược và bọn áp bức bị đánh bại hoàn toàn”(Trích điện văn của Tổng thống nước Cộng hoà
thống nhất Tanzania, Gu- li- ut Ni- rê- rê).
“Chủ tịch Hồ Chí Minh ngày nay là ngôi sao trên bầu trời cách mạng xã hội chủ
nghĩa, của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc, đang chỉ đường cho chúng ta bằng ánh
sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin. Trong sự nghiệp của chúng ta nhất định Người sẽ sống
mãi”(R. A- rix- men- đi Tổng bí thư Đảng Cộng sản Urugoay).

CHƯƠNG II:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG
GIẢI PHÓNG DÂN TỘC

I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
1. Vấn đề dân tộc thuộc địa:
a) Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa:
- Thực chất của vấn đề dân tộc và thuộc địa là đấu tranh chống chống chủ nghĩa
thực dân, xoá bỏ ách thống trị, áp bức bóc lột của người nước ngoài, giải phóng dân tộc,
giành độc lập dân tộc, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà nước độc lập.
- Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc: Hồ Chí Minh khẳng định phương
hướng phát triển dân tộc trong bối cảnh thời đại mới là chủ nghĩa xã hội.
b) Độc lập dân tộc - nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa:
- Cách tiếp cận từ quyền con người, Hồ Chí Minh khẳng định: “Tất cả các dân tộc
trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng
và quyền tự do”.
- Nội dung của độc lập dân tộc:
+ Độc lập tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa;
+ Độc lập tự do là mục tiêu chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng của
các dân tộc;
+ Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
c) Chủ nghĩa dân tộc - Một động lực lớn của đất nước:


+ Hồ Chí Minh thấy rõ sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc với tư cách là chủ nghĩa
yêu nước chân chính của các dân thuộc địa. Đó là sức mạnh chiến đấu và thắng lợi trước
bất cứ thế lực ngoại xâm nào.
+ Trong tư tưởng Hồ Chí Minh chủ nghĩa chân chính là một bộ phận của tinh thần
quốc tế trong sáng khác hẳn với tinh thần “vị quốc” của bọn đế quốc phản động.
2. Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp:
a) Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có quan hệ chặt chẽ với nhau:
Hồ Chí Minh luôn đứng trên quan điểm giai cấp để nhận thức và giải quyết vấn đề
dân tộc.
b) Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết, độc lập dân tộc gắn liền với

chủ nghĩa xã hội:
- Hồ Chí Minh nói: “Nước được độc lập mà dân không có quyền được hưởng
hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”.
c) Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp:
Hồ Chí Minh giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm giai cấp, đồng thời đặt vấn
đề giai cấp trong vấn đề dân tộc. Giải phóng dân tộc là điều kiện để giải phóng giai cấp.
d) Độc lập cho dân tộc mình đồng thời tôn trong độc lập của các dân tộc khác.
Người đề ra khẩu hiệu: “Giúp bạn là tự giúp mình”.

II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ CÁCH MẠNG GIẢI
PHÓNG DÂN TỘC
1. Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc:
a) Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng ở thuộc địa:
Người khẳng định tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng thuộc địa là giải
phóng dân tộc.
b) Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc:
Cách mạng giải phóng dân tộc nhằm đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân,
giành độc lập dân tộc và thiết lập chính quyền của nhân dân.


×