Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Phổ cập BHYT toàn dân thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.5 KB, 55 trang )

Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

i


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA Y

BÀI THU HOẠCH
MODULE QUẢN LÝ BỆNH VIỆN- KINH TẾ Y TẾ

PHỔ CẬP BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

PHẠM QUANG LỘC
MSSV: 125272057

Tp. HCM, 08/2017

i


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

i



LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, với lòng biết ơn sâu sắc em xin cảm ơn quý thầy cô trong bộ môn
Quản lý bệnh viện- Kinh tế y tế Khoa Y đại học quốc gia đã đồng hành và tận tình
hướng dẫn chúng em trong thời gian vừa qua. Bằng kiến thức và tâm huyết của mình,
các thầy cô đã giúp chúng em hiểu được tầm quan trọng của môn học đối với sinh viên
và người bác sĩ tương lai. Đồng thời cho em biết thêm những hướng đi mới, những lựa
chọn mới cho tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thế Dũng, chủ nhiệm bộ môn và đồng
thời là người tạo điều kiện cho chúng em được tiếp xúc với lĩnh vực Quản lý bệnh
viện- Kinh tế y tế. Thầy đã tận tâm hướng dẫn chúng em qua từng buổi học trên lớp,
các buổi nói chuyện và thảo luận sôi nổi về nội dung môn học. Nếu không có những
lời hướng dẫn dạy bảo của thầy em nghĩ bản thân sẽ khó mà tiếp cận được với một
lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ như vậy. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới đã tạo điều
kiện cho chúng em sinh hoạt và học tập trong suốt thời gian diễn ra môn học.
Em xin cảm ơn Khoa Y- ĐHQG TP.HCM đã hỗ trợ và tạo điều kiện cho chúng
em tiếp cận và tìm hiểu về môn học. Em tin rằng đây sẽ là hành trang quý báu trong sự
nghiệp y khoa sau này của chúng em.
Chương trình học diễn ra trong thời gian 3 tuần, với vốn kiến thức hạn chế và
còn nhiều bỡ ngỡ trong một lĩnh vực hoàn toàn mới. Chắc chắn khó tránh được những
sai sót trong quá trình làm bài thu hoạch. Kính mong quý thầy cô thông cảm, em mong
nhận được những ý kiến quý báu của quý thầy cô để hoàn thiện hơn trong lĩnh vực
này.
Sau cùng, em xin chúc quý thầy cô và thầy Nguyễn Thế Dũng thật dồi dào sức
khỏe để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ
mai sau.
Trân trọng.
TP.HCM, ngày 01 tháng 08 năm 2017
PHẠM QUANG LỘC.


4


TÓM TẮT
Qua 3 tuần học tập về module Quản lý bệnh viện- Kinh tế y tế, em đã được tiếp
xúc với nhiều lĩnh vực mới trong ngành y tế. Đây đều là những vấn đề quan trọng và
vô cùng thiết yếu đối với người bác sĩ nói riêng và toàn ngành y tế nói chung. Em tin
chắc rằng nếu thiếu sót bất kỳ lĩnh vực nào sẽ đều có ảnh hưởng lớn đối với một người
bác sĩ tương lai. Dù vậy, với thời lượng cho phép của một bài thu hoạch em xin được
trình bày về vấn đề “Phổ cập bảo hiểm y tế toàn dân tại Việt Nam”. Đây là một vấn
đề cấp thiết hơn hết, không chỉ ở Việt Nam mà còn nhiều nước trên thế giới được xã
hội đặc biệt quan tâm. Có tính quyết định chẳng những đối với sự tiếp cận dịch vụ
khám chữa bệnh của bệnh nhân mà còn ảnh hưởng đến chất lượng của dịch vụ y tế và
hoạt động khám chữa bệnh.
Trong giới hạn bài thu hoạch, em sẽ cố gắng giúp mọi người hiểu rõ hơn về
BHYT và BHYT toàn dân, chức năng của BHYT và quyền lợi của người tham gia.
Tính cấp thiết phải thực hiện bao phủ BHYT toàn dân, phương pháp thực hiện và lộ
trình đang hướng tới. Những thành quả đã đạt được và khó khăn khi thực hiện BHYT
toàn dân. Qua đó nêu ý kiến tìm ra hướng giải quyết để góp phần đây nhanh quá trình
BHYT toàn dân tại Việt Nam.

5


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

TRANG


DANH SÁCH HÌNH ẢNH

Danh sách hình
Tên hình

Trang

Hình ảnh 01

Khái niệm không gian 3 chiều của bao phủ BHYT toàn
dân.

5

Hình ảnh 02

Quá trình phát triển của BHYT, BHXH ở Việt Nam.

7

Hình ảnh 03

Tỷ lệ tham gia BHYT theo các nhóm dân số.

16

Hình ảnh 04

Gần 4 triệu người cận nghèo không có BHYT (Ảnh:
báo VNEXPRESS).


17

Hình ảnh 05

Ảnh minh họa (nguồn: internet).

19

6


DANH SÁCH BẢNG BIỂU

Danh sách bảng biểu
Tên bảng

Trang

Bảng 01

So sánh BHYT nhà nước và BHYT tư nhân.

4

Bảng 02

Lộ trình sửa đổi, bổ sung luật BHYT.

12


Bảng 03

Số lượng người tham gia BHYT trong giai
đoạn 2008 – 2012.

13

7


DANH SÁCH CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

BHYT: Bảo hiểm y tế.
BHXH: Bảo hiểm xã hội.
KCB: Khám chữa bệnh.
CSYT: Cơ sở y tế.
WHO: World Health Organization - Tổ chức Y tế Thế giới.
UBTVQH: Ủy ban thường vụ Quốc hội.
BYT: Bộ Y tế.
ILO: International Labor Organization- Tổ chức Lao động Quốc tế.

8


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
Mọi người chúng ta ai cũng muốn có một cuộc sống khỏe mạnh, ấm no, hạnh
phúc. Nhưng không ai có thể lường trước được những rủi ro về sức khỏe xảy đến với

bản thân và gia đình như tai nạn, ốm đau, bệnh tật… Buộc chúng ta phải trang trải chi
phí cho hoạt động KCB. Các chi phí này không thể xác định trước, mang tính đột xuất
và có thể phải tiếp diễn trong một thời gian dài đối với các bệnh ác tính, thương tật
nặng. Điều này đe dọa đến sức khỏe, sinh hoạt và tình hình kinh tế của bản thân và gia
đình người bệnh. Tạo gánh nặng về cả vật chất và tinh thần đối với bản thân người
bệnh, đặc biệt là đối với những người có thu nhập thấp và trung bình. Từ đó ảnh
hưởng đến ổn định xã hội, xuất hiện nhiều hậu quả đáng tiếc mà lẽ ra chúng ta có thể
tránh được.
Trước đây, để phòng ngừa các khó khăn cũng như chủ động về tài chính khi rủi
ro bất ngờ xảy ra mọi người đã có nhiều biện pháp như gửi tiết kiệm, vay mượn, thế
chấp, nhờ sự giúp đỡ của người thân, bạn bè và xã hội. Nhưng khi chi phí KCB quá
lớn, các rủi ro có thể xảy ra nhiều lần người bệnh và gia đình không thể liên tục sử
dụng những phương pháp trên. Vì thế hiện nay cần có sự giúp đỡ của BHYT, đây là sự
bảo đảm tốt nhất cho sức khỏe và cuộc sống của mỗi người. Giúp giảm thiểu tối đa chi
phí KCB quá lớn mà một cá nhân không thể gánh vác được, tạo điều kiện cho tất cả
chúng ta chung tay giúp đỡ nhau vượt qua mọi khó khăn. Từ đó người bệnh có thể có
điều kiện vượt qua bệnh tật, phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc sống gia đình và đảm
bảo ổn định xã hội.
Kinh tế đang ngày càng phát triển, đời sống xã hội được nâng cao, đòi hỏi dịch
vụ KCB ngày càng hiện đại và chất lượng. Nhưng kéo theo đó chính là chi phí KCB
ngày càng cao. Đây chính là gánh nặng không nhỏ cho người bệnh không có bảo hiểm
y tế. Theo “Thông tư số 02/2017/TT-BYT của Bộ Y tế, từ ngày 1/6/2017 các CSYT
công lập sẽ chính thức áp dụng giá viện phí mới cho hơn 1.900 dịch vụ y tế đối với
nhóm đối tượng không có thẻ BHYT, và một số dịch vụ KCB không thuộc phạm vi
thanh toán của Quỹ BHYT. Với việc kết cấu thêm chi phí tiền lương, phụ cấp đặc thù
của nhân viên y tế vào giá dịch vụ y tế, đồng thời điều chỉnh chi phí 3 yếu tố trực tiếp,
nhiều dịch vụ y tế có mức tăng 2-3 lần giá cũ và sẽ do người bệnh trả 100%” [1]. Vì
thế nhu cầu tất yếu phải tham gia BHYT toàn dân, nhắm bảo vệ cho bản thân đồng
thời giảm gánh nặng cho xã hội, góp phần hoàn thiện bộ máy y tế là không thể tránh
được. Đây chính là vai trò to lớn của việc phổ cập BHYT toàn dân tại Việt Nam.


[1] />
9


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1/ TỔNG QUAN VỀ BHYT.
2.1.1/ Khái niệm BHYT. [2]
BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe,
không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách
nhiệm tham gia theo quy định của Luật này. Là một trong 9 nội dung của BHXH được
quy định tại Công ước 102 ngày 28.6.1952 của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) về
các tiêu chuẩn tối thiểu cho các loại trợ cấp BHXH.
BHYT là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng, là cơ chế tài
chính vững chắc giúp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Chính sách BHYT của
Việt Nam được bắt đầu thực hiện từ năm 1992. Trong suốt hơn 20 năm qua, BHYT đã
khẳng định tính đúng đắn của một chính sách xã hội của Nhà nước, phù hợp với tiến
trình đổi mới đất nước. BHYT còn góp phần đảm bảo sự công bằng trong khám chữa
bệnh, người lao động, người sử dụng lao động và người dân nói chung ngày càng nhận
thức đầy đủ hơn về sự cần thiết của BHYT cũng như trách nhiệm đối với cộng đồng xã
hội. Đông đảo người lao động, người nghỉ hưu, mất sức, đối tượng chính sách xã hội
và một bộ phận người nghèo yên tâm hơn khi ốm đau đã có chỗ dựa khá tin cậy là
BHYT.
2.1.2/ Nguyên tắc bảo hiểm y tế. [2]
-

Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế.


Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương, tiền
công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực hành chính
(sau đây gọi chung là mức lương tối thiểu).
Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi
quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
Chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế và người
tham gia bảo hiểm y tế cùng chi trả.
Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch,
bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.
2.1.3/ Tác dụng của bảo hiểm y tế. [3]
-

Chuyển giao rủi ro.

Thông qua việc đóng phí BHYT, người được bảo hiểm y tế đã chuyển giao những hậu
quả rủi ro về tài chính sang cơ quan bảo hiểm.
-

Dàn trải tổn thất.

BHYT có tác dụng dàn trải tổn thất tài chính của một số người cho số đông nhiều

10


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
[2] Điều 2, 3, Chương I, Luật bảo hiểm y tế, số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008
[3] BS. Lưu Thị Thanh Huyền, Một số nguyên tắc cơ bản trong BHYT.


người.
-

Giảm thiểu tổn thất.

Ngoài việc bảo đảm tài chính cho người được bảo hiểm khi rủi ro các tổ chức bảo
hiểm còn áp dụng các biện pháp phòng tránh cần thiết để bảo vệ đối tượng BHYT.
-

Ổn định về tài chính.

Trường hợp rủi ro ốm đau, bệnh tật, người được BHYT không phải chịu gánh nặng tài
chính của chi phí KCB, duy trì ổn định cho gia đình.
-

An tâm về tinh thần.

Tham gia BHYT, người được BHYT đã giải tỏa được nỗi sợ hãi, lo lắng về những tổn
thất xảy ra đối với mình khi chuyển rủi ro của mình sang cơ quan bảo hiểm.
-

An toàn cho tương lai.

BHYT tác động đến nếp suy nghĩ của cá nhân, gia đình, chủ sử dụng lao động, góp
phần hình thành ý thức, thói quen về việc dành một phần thu nhập để cho cuộc sống
tương lai an toàn hơn.
-

Đầu tư phát triển kinh tế đất nước.


Phí BHYT đóng trước, việc chi trả được thực hiện sau. Nên các tổ chức bảo hiểm
thường có một quỹ tiền tệ tập trung lớn. Nguồn vốn này sẽ được đầu tư, đóng góp vào
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước thông qua nhiều hình thức khác nhau.
2.1.4/ Các loại hình BHYT.
Việt Nam tồn tại hai loại hình bảo hiểm y tế: bảo hiểm y tế bắt buộc và bảo hiểm y tế
tự nguyện. [4]
BHYT bắt buộc (BHYT nhà nước) là loại hình BHYT chỉ áp dụng đối với một
nhóm đối tượng nhất định, thường là những khu vực có tiềm lực kinh tế (thành phố, thị
xã, trung tâm...), có thu nhập ổn định (tiền lương, tiền công). Tiêu chí để định mức phí
BHYT thường được tính theo tỷ lệ % thu nhập của người tham gia bảo hiểm, người có
thu nhập cao thì đóng nhiều, nhưng việc hưởng chế độ BHYT lại dựa trên sự kiện
pháp lý (ốm đau, tai nạn…) theo quy định của pháp luật.
BHYT tự nguyện (BHYT tư nhân) là loại hình BHYT thứ hai đang được thực
hiện ở nước ta. So với BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện có số lượng tham gia đông
đảo, đa dạng về thành phần và nhận thức xã hội, có điều kiện kinh tế và nhu cầu chăm
sóc sức khỏe khác nhau. BHYT tự nguyện được triển khai theo địa giới hành chính (áp
dụng cho
hộ gia đình, tổ chức triển khai theo cấp xã , phường, thị trấn…) và theo nhóm đối
tượng (học sinh, sinh viên, hội viên các đoàn thể…).
BHYT tự nguyện gồm nhiều loại hình khác nhau: bảo hiểm KCB nội trú, bảo hiểm
KCB ngoại trú, bảo hiểm bổ sung cho loại hình BHYT bắt buộc; BHYT cộng đồng,
BHYT hộ gia đình và các loại hình BHYT khác.
11


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

[4] Một số nguyên tắc cơ bản trong BHYT, BS. Lưu Thị Thanh Huyền.


NỘI DUNG
Đối tượng

BHYT NHÀ NƯỚC
Người làm công hưởng lương

BHYT TƯ NHÂN
Những người có nhu cầu

Đối tượng chính sách
Tính chất

Cộng đồng, nhân đạo

Kinh doanh

Nguyên tắc

Số đông bù số ít

Số đông bù số it

Mục đích hoạt
động

Hình thành quỹ phi lợi nhuận
do nhà nước quản lý

Hình thành quỹ phi lợi nhuận
hoặc sinh lời dưới hình thức

công ty tư nhân, cổ phần

Phương thức
đóng góp

Bắt buộc

Tự nguyện

Phương thức chi
trả

Chủ yếu gián tiếp thông qua
việc ký kết hợp đồng với
CSYT

Chủ yếu trực tiếp cho người
được BHYT

Mức thanh toán

Theo chi phí y tế cần thiết để
điều trị bệnh của các CSYT

Mức cố định tương ứng với
phí đóng góp

Đóng theo mức quy định và có Đóng theo mức phí đã thỏa
thể được nhà nước hỗ trợ
thuận


Bảng 01: So sánh BHYT nhà nước và BHYT tư nhân.
2.2/ PHỔ CẬP BHYT TOÀN DÂN.
2.2.1/ Khái quát về BHYT toàn dân. [5]
“BHYT toàn dân là việc các đối tượng quy định trong Luật này đều tham
gia BHYT”. [6]
Về cơ bản, đây là chương trình bảo hiểm nhằm đảm bảo cho tất cả mọi người
dân được tiếp cận với các dịch vụ y tế cơ bản (tăng cường sức khỏe, dự phòng, điều trị
và phục hồi chức năng với chi phí hợp lý). Nói cách khác, BHYT toàn dân là mọi
người dân đều được quyền tham gia và được bảo vệ bởi hệ thống BHYT. BHYT toàn
dân có nghĩa là tất cả mọi người có thể tiếp cận dịch vụ y tế chất lượng mà không cần
phải lo sợ tới gánh nặng từ tài chính mang lại.
Theo quan điểm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), vấn đề BHYT toàn dân phải được
tiếp cận đầy đủ trên cả ba phương diện về chăm sóc sức khỏe toàn dân, bao gồm: Bao
phủ về dân số, tức là tỷ lệ dân số tham gia BHYT; Bao phủ gói quyền lợi về
[5] Lộ trình/Chiến lược tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020, Tài liệu Hội thảo tập
huấn "Tìm hiểu các chiến lược tăng cường tiếp cận thuốc cứu mạng" do Trung tâm Hỗ trợ sáng
kiến phát triển cộng đồng (SCDI) tổ chức ngày 27 - 28/8/2013.
12


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
[6] Điều 2, Chương I, Luật bảo hiểm y tế, số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008.

BHYT, tức là phạm vi dịch vụ y tế được đảm bảo; và Bao phủ về chi phí hay mức độ
được bảo hiểm để giảm mức chi trả từ tiền túi của người bệnh.

Hình 01: Khái niệm không gian 3 chiều của bao phủ BHYT toàn dân.
2.2.2/ Đối tượng tham gia BHYT. [7]

Quy định của Luật BHYT, đối tượng phải tham gia BHYT có 25 nhóm và có thể
chia thành 5 nhóm chính:
-

Nhóm thứ nhất: do người lao động và chủ sử dụng lao động gồm:

+ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao
động; người lao động là quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy
định của pháp luật về tiền lương, tiền công; cán bộ công chức, viên chức theo quy đinh
của pháp luật ( gọi chung là người lao động).
+ Sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật
đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân.
-

Nhóm thứ 2: do quỹ BHXH đóng gồm:
+ Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

+ Người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
+ Người đã thôi việc hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hang
tháng từ ngân sách nhà nước.
+ Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội
hàng tháng.
-

Nhóm thứ 3: do ngân sách nhà nước đảm bảo.

+ Cán bộ xã, phường thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ Ngân sách nhà
nước hàng tháng.


13


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
[7] Điều 12, Chương II, Luật bảo hiểm y tế, số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008
+ Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
+ Người có công với cách mạng.
+ Cựu chiến binh theo quy định của của pháp luật về cựu chiến binh.
+ Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo quy định của
Chính phủ.
+ Đại biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.
+ Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng theo quy định của
pháp luật.
+ Người thuộc gia đình hộ nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
+ Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về
luật ưu đãi người có công với cách mạng.
+ Thân nhân của các đối tượng sau đây theo quy định của pháp luật về sĩ quan
Quân đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công an nhân dân và cơ yếu:
+ Trẻ em dưới 6 tuổi.
+ Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy,
ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
+ Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách
của Nhà nước Việt Nam.
-

Nhóm thứ tư: do cá nhân tự đóng và có sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước gồm :
+ Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.

+ Học sinh, sinh viên.

+ Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm
nghiệp.
-

Nhóm thứ 5: Nhóm cuối cùng do cá nhân tự đóng.

+ Thân nhân của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này mà người lao
động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia đình.
+ Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.
+ Các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ.
2.2.3/ Lộ trình thực hiện BHYT toàn dân. [8]
Theo các công ước của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và Tổ chức y tế thế giới
(WHO) thì BHYT toàn dân được thực hiện theo 3 nguyên tắc cơ bản: tham gia
trên cơ sở bắt buộc, đóng góp theo thu nhập, quyền lợi hưởng theo bệnh tật. Ba
nguyên tắc này được coi là kim chỉ nam cho các nước hoạch định chính sách về BHYT
trong đó có Việt Nam.

14


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
[8] Đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 được ban hành
kèm theo Quyết định số 538-QĐ/TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Mở rộng phạm vi bao phủ của bảo hiểm y tế về tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế, về
phạm vi dịch vụ y tế được thụ hưởng và giảm tỷ lệ chi trả từ tiền túi của người sử dụng
dịch vụ y tế; bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế; tiến tới bảo hiểm y

tế toàn dân, góp phần tạo nguồn tài chính ổn định cho công tác chăm sóc sức khỏe
nhân dân theo hướng công bằng, hiệu quả, chất lượng và phát triển bền vững.
-Tăng tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế: Tiếp tục duy trì các nhóm đối tượng
đã tham gia bảo hiểm y tế đạt tỷ lệ 100%; mở rộng các nhóm đối tượng để đến năm
2015 đạt tỷ lệ trên 70% dân số tham gia bảo hiểm y tế, đến năm 2020 có trên 80% dân
số tham gia bảo hiểm y tế.
-Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm quyền lợi của
người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật, đáp ứng nhu cầu khám chữa
bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế.
-Từng bước đổi mới cơ chế tài chính theo hướng đầu tư trực tiếp cho người thụ
hưởng dịch vụ y tế thông qua hình thức hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế, bảo đảm cân
đối thu - chi quỹ bảo hiểm y tế, phấn đấu giảm tỷ lệ chi tiêu y tế trực tiếp từ tiền túi
của hộ gia đình xuống dưới 40% vào năm 2020.
Trên cơ sở mục tiêu của Đề án, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác định chỉ
tiêu cụ thể từng năm, tổ chức thực hiện để đạt tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên
70% vào năm 2015 và trên 80% vào năm 2020. Đối với các tỉnh, thành phố đã đạt và
vượt chỉ tiêu này ngay từ năm 2012 thì tiếp tục duy trì và mở rộng tỷ lệ bao phủ bảo
hiểm y tế tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương.

15


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

Hình ảnh 02: Quá trình phát triển của BHYT, BHXH ở Việt Nam
2.2.4/ Vai trò của chính phủ trong việc phát triển BHYT toàn dân. [9]
Để phát triển chính sách BHYT bền vững, hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực cho
người dân và xã hội, Thủ tướng đề nghị các cấp ủy Đảng, Bộ, Ngành, chính quyền địa
phương quán triệt sâu sắc vai trò, tầm quan trọng của BHYT, coi đó là một nhiệm vụ

chính trị quan trọng, góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội, đảm bảo công bằng
xã hội. Thủ tướng đề nghị tập trung thực hiện 5 giải pháp:
Một là, tiếp tục hoàn thiện pháp luật, cơ chế chính sách về BHYT, đặc biệt là
chính sách hỗ trợ tham gia BHYT cho người lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư ,
diêm nghiệp tham gia BHYT theo hộ gia đình; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm trong
tham gia BHYT; cơ chế quản lý quỹ BHYT hiệu quả, phòng chống lạm dụng, trục lợi,
tạo bình đẳng việc KCB BHYT giữa bệnh viện công và bệnh viện tư nhân.
Hai là, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân tiếp
cận với BHYT và dịch vụ KCB; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ
chức quản lý và tổ chức thực hiện; chia sẻ và quản lý thông tin hiệu quả giữa CSYT và
BHXH.
Ba là, xây dựng chế tài chặt chẽ để yêu cầu các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
tham gia BHYT theo Luật BHYT. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý
nghiêm DN, đơn vị trốn đóng, nợ đóng BHYT, các tập thể, cá nhân lạm dụng, trục lợi
quỹ BHYT.

16


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
Bốn là, nâng cao chất lượng KCB, đặc biệt là tại các tuyến y tế cơ sở; chú trọng
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, tạo điều kiện
cho các bệnh viện tư nhân tham gia chăm sóc, KCB bằng BHYT, góp phần giảm tải
cho các bệnh viện tuyến trên và giảm tình trạng lãng phí. Đồng thời , khẩn trương
hoàn thiện cơ chế mua sắm thuốc, vật tư y tế theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, công
khai, minh bạch.
Năm là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách pháp luật BHYT, BHXH,
để người dân, doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan, đơn vị hiểu rõ trách nhiệm, quyền lợi,
chủ động, tích cực tham gia BHYT.

Với tinh thần tương thân, tương ái, chung tay vì sức khỏe cộng đồng, Thủ tướng kêu
gọi các nhà hảo tâm, các doạnh nghiệp, các tổ chức xã hội, nhiệt tình, thiết thực tham
gia hỗ trợ mua và tặng thẻ BHYT cho nững người còn khó khăn, giúp họ có được chỗ
dựa khi ốm đau, bệnh tật, giúp người dân tham gia BHYT là giải pháp quan trọng góp
phần xây dựng xã hội công bằng, phồn vinh, hạnh phúc.
2.2.5/ Kinh nghiệm tổ chức BHYT toàn dân trên thế giới. [10]
Hàn Quốc: BHYT toàn dân đã được áp dụng ở nhiều nước. Chẳng hạn, vào
những năm 1950, ngay sau khi hết chiến tranh, mặc dù ở thời điểm cực kỳ khó khăn
song Chính phủ Hàn Quốc xác định càng khó khăn càng sớm phải thực hiện BHYT
toàn dân để mọi người có thể chia sẻ cho nhau lúc khó khăn nhất là lúc ốm đau, bệnh
[9] Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc, diễn văn kỷ niệm Ngày Bảo hiểm y tế (BHYT) Việt
Nam 01/7/2017. Nguồn: />[10] :8080/index.php/tai-lieu/tai-lieu-bien-tap/item/92-bao-hiem-y-te-kinhnghiem-mot-so-nuoc.

tật. Hàn Quốc có 48 triệu dân, chi phí cho y tế là 6%/ GDP. Hàn Quôc đã kiên trì thực
hiện một lộ trình chiến lược 12 năm để đưa tất cả các nhóm dân cư vào diện bao phủ
và hiện đã đạt được BHYT toàn dân.
Chính sách tiến tới BHYT toàn dân của Hàn Quốc đã phát huy tác dụng tích
cực góp phần bảo đảm an ninh xã hội của đất nước này trong thời gian khó khăn sau
chiến tranh và hiện nay, cũng đang có ý nghĩa rất lớn trong một xã hội đang phải đối
mặt với sự già hóa dân số. Theo dự đoán, đến năm 2020, người già sống phụ thuộc
(trên 65 tuổi) ở Hàn Quốc chiếm 22% dân số và sẽ chiếm 63% dân số vào năm 2050.
Hệ thống mang tính bao trùm có khả năng chia sẻ cao và chia sẻ được cho tất cả mọi
người, ai cũng có thể đóng góp đồng thời thu lợi từ hệ thống an sinh xã hội.
Thực hiện chính sách BHYT toàn dân, Chính phủ Hàn Quốc có điều kiện bao
cấp y tế tốt hơn cho diện đối tượng dễ bị tổn thương. Chính phủ hiện có chương trình
hỗ trợ y tế cho người nghèo với nguồn tài chính từ nguồn thu thuế hàng năm và do cơ
quan quốc gia quản lý, người hưởng lợi không phải đóng góp. Có sự chia sẽ đóng góp
giữa chính quyền trung ương và địa phương theo tỷ lệ 80:20 (không kể ở Seoul).
Chương trình này cho khoảng 3-4% dân số và không áp dụng đồng chi trả.
Nhật Bản: đối tượng tham gia BHYT theo quy định của luật pháp Nhật Bản rất

rộng, bao gồm những người làm công ăn lương, lao động tự do, nông dân và người
không có nghề nghiệp. Tuy nhiên, pháp luật BHYT có những quy định phù hợp dành
17


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
riêng cho từng đối tượng. BHYT cho người lao động được thực hiện theo nơi làm việc.
BHYT quốc gia được thực hiện theo vị trí địa lý.
Thái Lan: Thái Lan bắt đầu triển khai BHYT toàn dân từ năm 1996, đến năm
2001 chương trình BHYT toàn dân được thực hiện thành công. Hệ thống BHYT Thái
Lan được coi là một trong những hệ thống BHYT phức tạp trong khu vực. Để quản lý
BHYT có sự tham gia của bốn bộ. Bộ Tài chính thực hiện BHYT cho công chức, viên
chức và công nhân làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước. Bộ Lao động và Phúc
lợi Xã hội thực hiện BHYT thông qua cơ quan BHXH cho công nhân làm việc cho các
đơn vị ngoài quốc doanh. Bộ Y tế thực hiện BHYT cho người nghèo và BHYT tự
nguyện. Bộ Thương mại thực hiện bảo hiểm tai nạn giao thông. Việc quản lý phân tán
quỹ BHYT gây ra khó khăn cho việc điều tiết quỹ khi cần thiết, đôi khi còn gây ra sự
mất công bằng giữa những người tham gia BHYT.
BHYT cho công chức bao gồm công chức, người nghỉ hưu và thân nhân của họ
gồm: bố, mẹ, vợ, chồng, con. Hiện tại khu vực BHYT này đã bao phủ khoảng 7 triệu
người. Mục đích của BHYT là bù đắp một phần quyền lợi cho công chức vì khu vực
này được xem là thiệt thòi nhất ở Thái Lan. Quyền lợi BHYT bao gồm: chăm sóc sức
khỏe ban đầu, khám chữa bệnh ngoại trú và điều trị nội trú. Phương thức thanh toán
theo phí dịch vụ.
BHYT cho người lao động trong doanh nghiệp bao gồm người làm công ăn
lương trong tất cả các doanh nghiệp có thuê mướn từ 1 lao động trở lên. Mức đóng
bằng 4.5% lương, trong đó nhà nước đóng 1/3, chủ sử dụng đóng 1/3, người lao động
đóng 1/3. Phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh giữ cơ quan BHXH và
bệnh viện là khoán định suất.

BHYT toàn dân bao gồm toàn bộ dân số còn lại, khoảng 46 triệu người.
Chương trình này được thực hiện theo nguyên tắc mỗi người được cấp một thẻ BHYT.
Quyền lợi BHYT được hưởng là những dịch vụ KCB cơ bản và tối thiểu, các chi phí
đặc biệt người bệnh tự chi trả. Cơ quan BHYT ký hợp đồng KCB với các bệnh viện
công và tư với phương thức thanh toán là khoán định suất đối với khu vực ngoại trú
bằng 55% quỹ và theo nhóm chẩn đoán đối với khu vực nội trú bằng 45% quỹ.

18


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG
3.1/ Chính sách thực hiện BHYT toàn dân. [11]
Từ năm 1992, Điều 39, Hiến pháp nước ta đã quy định “Thực hiện BHYT tạo điều
kiện để mọi người dân được chăm sóc sức khỏe”. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho
việc triển khai thực hiện chính sách BHYT.
Chính sách BHYT của Việt Nam được bắt đầu thực hiện từ năm 1992. Ngày
15/8/1992, Chính phủ ban hành Điều lệ BHYT kèm theo Nghị định 299/HĐBT. Từ khi
ra đời Điều lệ BHYT đầu tiên, nhiều nghị định và các thông tư hướng dẫn mới đã được
ban hành nhằm điều chỉnh, sửa đổi chính sách BHYT, thể hiện sự quan tâm của Nhà
nước trong việc phát triển BHYT.
Chính sách BHYT của nước ta đã qua 3 lần sửa đổi, bổ sung thông qua 3 Nghị định
của Chính phủ (Nghị định số 47/CP, Nghị định số 58/1998/NĐ-CP, Nghị định số
63/2005/NĐ-CP). Các văn bản sửa đổi, bổ sung trên đã làm cho chính sách BHYT
ngày càng phù hợp với sự phát triển KT - XH trong từng thời kỳ của đất nước.
BHYT toàn dân là một nội dung quan trọng trong đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước. Các Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001), lần thứ X
(2006) và lần thứ XI (2011) của Đảng đều nhất quán chủ trương “Tiến tới BHYT toàn

dân” và định hướng phải có lộ trình thực hiện phù hợp, hiệu quả.
Thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng, lộ trình thực hiện BHYT toàn dân đã
được quy định trong Luật BHYT số 25/2008/QH12 do Quốc hội ban hành ngày
19


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
14/11/2008. Mục tiêu đến năm 2020 phấn đấu đạt 80% dân số tham gia BHYT đã
được xác định bởi Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 01/6/2012 của Hội nghị lần thứ
năm Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai
đoạn 2012-2020 và Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tăng cường lãnh đạo công tác BHXH, BHYT
giai đoạn 2012-2020.
Theo đó, Năm 2012, Bộ Y tế (BYT) xây dựng “Đề án thực hiện lộ trình tiến tới
BHYT Toàn dân giai đoạn 2012-2015 và đến 2020” (sau đây gọi tắt là Đề án tổng
thể). Đề án tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2012. Đề án tổng
thể cam kết thực hiện bao phủ tất cả các chiều của bao phủ toàn dân: (a) chiều rộng
của mức độ bao phủ bảo hiểm được xác định là tỉ lệ dân số tham gia, (b) bình đẳng và
bảo vệ tài chính được xác định là gánh nặng chi trả từ tiền túi của cá nhân và (c) phạm
vi của gói quyền lợi. Các mục tiêu cụ thể được đặt ra trong Quy hoạch là: đến năm
2015, đạt mức bao phủ bảo hiểm 70% dân số, đến 2020, đạt 80% mức bao phủ BHYT;
đến năm 2015, giảm tỉ lệ chi trả từ tiền túi xuống dưới 40% tổng mức chi tiêu y tế. Đề
án cũng đưa ra những dự báo tài chính
[11] Lộ trình/Chiến lược tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020, Tài liệu Hội thảo
tập huấn "Tìm hiểu các chiến lược tăng cường tiếp cận thuốc cứu mạng" do Trung tâm Hỗ trợ
sáng kiến phát triển cộng đồng (SCDI) tổ chức ngày 27 - 28/8/2013.

căn cứ trên các mức phí bảo hiểm và khung lương cơ bản. Mục tiêu của Đề án là mở
rộng phạm vi bao phủ của BHYT tiến tới BHYT toàn dân nhằm chăm sóc sức khỏe

nhân dân theo hướng công bằng, hiệu quả, chất lượng và phát triển bền vững. Đây
được xem là sự cam kết chính trị mạnh mẽ trong việc hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần
mức đóng BHYT đối với người nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số, hộ gia đình
làm nghề nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình trở xuống, đối tượng
hưởng chính sách ưu đãi xã hội và trợ giúp xã hội. Đây cũng là chính sách bảo đảm an
sinh xã hội và là một trong những nhiệm vụ chiến lược quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Ngày 8/5/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định
số 705/QĐ-TTg về việc nâng mức hỗ trợ đóng BHYT cho một số đối tượng thuộc hộ
gia đình cận nghèo, bao gồm các ưu đãi về BHYT cho hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo thuộc vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn.
Các bước chính

Thời gian

Bộ Y tế và Quốc hội giám sát triển khai BHYT

Tháng 4/2013

Trình dự thảo sửa đổi, bổ sung luật lên Ủy ban thường vụ
Quốc hội

Tháng 9/2013

Thảo luận bản sửa đổi, bổ sung luật trong các phiên họp
thường kỳ Quốc hội Tháng

Tháng 11/2013

Quốc hội thông qua dự thảo luật


Tháng 6/2014

Chú thích: Tất cả các bước của năm 2013 đã hoàn thành

Bảng 02: Lộ trình sửa đổi, bổ sung luật BHYT.
20


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
3.2/ Thực trạng và thành tựu.
Sau 20 năm thực hiện chính sách pháp luật về BHYT, nhất là sau gần 4 năm thực hiện
Luật BHYT, Việt Nam đã đạt được kết quả rất đáng khích lệ, đang từng bước tiếp cận
mục tiêu BHYT toàn dân, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, phát triển
kinh tế và bảo đảm ổn định chính trị-xã hội. Nhờ định hướng đúng và các giải pháp
quyết liệt của Đảng, Nhà nước, tỷ lệ dân số tham gia BHYT ngày càng cao, chất lượng
khám chữa bệnh BHYT được cải thiện nhiều, người dân được hưởng dịch vụ kỹ thuật
y tế hiện đại, hiệu quả, giúp nhiều người vượt qua ốm đau và các căn bệnh hiểm
nghèo. [12]
3.2.1/ Về đối tượng tham gia BHYT .
Theo báo cáo của Bộ Y tế, trong những năm qua, số người tham gia BHYT gia tăng
nhanh chóng. Từ khi Luật BHYT năm 2008 ra đời đã mở rộng các đối tượng tham gia
lên 25 đối tượng, bao trùm hầu hết các tầng lớp nhân dân.
[12] Theo Dự thảo Báo cáo kết quả giám sát của UBTVQH về việc thực hiện chính sách, pháp luật
về bảo hiểm y tế (BHYT) giai đoạn 2009 – 2012, tháng 8/2013.

Cụ thể, năm 2010 là 52,407 triệu người tham gia BHYT, bằng khoảng 60% dân số.
Năm 2011 là 57,982 triệu người, tương đương khoảng 64,9% dân số. Và năm 2012, đã
có 59,164 triệu người có thẻ BHYT, đạt tỷ lệ bao phủ khoảng 67% dân số.
NĂM


DÂN SỐ
(NGHÌN NGƯỜI)

SỐ NGƯỜI THAM GIA
BHYT
(NGHÌN NGƯỜI)

TỶ LỆ DÂN SỐ
THAM GIA (%)

2008

84.752

35.595

42.0

2009

85.847

48.589

56,6

2010

86.950


52.407

60,0

2011

87.840

57.982

64,9

2012

91.519

59.164

67

Bảng 03: Số lượng người tham gia BHYT trong giai đoạn 2008 – 2012.
Theo Luật BHYT, các đối tượng quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều 12 của luật
phải thực hiện BHYT bắt buộc. Đây là những lộ trình đầu tiên hướng tới BHYT toàn
dân. Đó là những đối tượng có thu nhập ổn định, có sự hỗ trợ của Nhà nước, của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị. Họ là người lao động có hợp đồng lao động, người hưởng
lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, người có công với cách mạng, người thuộc hộ
gia đình nghèo… Theo quy định tại Điều 13 Khoản 1 Luật BHYT, trách nhiệm đóng
BHYT cho những nhóm đối tượng trên thường do tổ chức, cơ quan, ngân sách nhà
nước, hoặc được hỗ trợ một phần, hoặc theo tỷ lệ như: tổ chức BHXH, cơ quan, tổ

chức, đơn vị cấp học bổng, người sử dụng lao động đóng theo tỷ lệ với người lao
động, ngân sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ một phần. Bởi những đặc điểm trên, nên

21


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
Luật BHYT mới quy định lộ trình sớm cho những đối tượng này, vì khả năng thực
hiện dễ dàng hơn.
Nhà nước đã thực hiện các cơ chế hỗ trợ tham gia BHYT. Các đối tượng thuộc hộ cận
nghèo tại 62 huyện nghèo, hộ mới thoát nghèo và hàng triệu các đối tượng chính sách
khác như: người có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương bệnh
binh, nạn nhân da cam… đã được cấp thẻ BHYT miễn phí từ nguồn ngân sách nhà
nước.
Kết quả là, tính đến 31/12/2012, với 67% dân số tham gia BHYT, nhóm có tỷ lệ tham
gia đạt 100% là nhóm công chức viên chức hành chính sự nghiệp, người hưu trí, người
có công với cách mạng. Nhóm có tỷ lệ tham gia cao gồm người nghèo và trẻ em dưới
6 tuổi. Nhóm có tỷ lệ tham gia trung bình là học sinh sinh viên, đạt 83%. Nhóm có tỷ
lệ tham gia thấp bao gồm: Doanh nghiệp (53%), cận nghèo (32%), tự nguyện (47%).
3.2.2/ Về tiếp cận dịch vụ y tế.
Trong những năm gần đây, số lượt người có thẻ BHYT đi khám chữa bệnh tăng nhanh
cả về số lượng và tần suất tại tất cả các tuyến y tế. Năm 2012, ước tính có 121 triệu
lượt người có thẻ BHYT đi khám chữa bệnh, tăng gần 2,6 triệu lượt so với năm 2011.
Tần suất khám chữa bệnh tăng hàng năm, đặc biệt là ở tuyến y tế cơ sở, đạt 2,1
lần/người/năm. Bên cạnh đó, quyền lợi của người tham gia BHYT được bảo đảm và
ngày càng mở rộng theo đúng quy định. Tham gia BHYT, mỗi người dân đã được
hưởng những quyền lợi tiếp cận dịch vụ y tế từ nội trú, ngoại trú, phục hồi chức năng,
dự phòng, dịch vụ kỹ thuật cao.
Về cơ sở khám chữa bệnh, các cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước, của tư nhân và

80% số trạm y tế xã đã tổ chức khám chữa bệnh BHYT.
Nguồn thu từ BHYT đã đóng góp khoảng 80% tổng kinh phí phục vụ khám chữa bệnh
tại các bệnh viện, góp phần nâng chất lượng khám chữa bệnh cho người dân. Phần
đóng góp của người dân chiếm khoảng 58% trong tổng thu BHYT. Tỷ lệ cùng chi trả
là 0% đối với đối tượng người có công với cách mạng và trẻ em dưới 6 tuổi; 5% đối
với đối tượng người nghèo, người hưu trí, bảo trợ xã hội; 20% đối với các đối tượng
còn lại. Từ năm 2010 đến nay, quỹ BHYT kết dư trên 12 ngàn tỷ đồng.
Chính sách BHYT đã góp phần quan trọng làm thay đổi nhận thức của người dân
trong việc lựa chọn các giải pháp tài chính để chăm lo sức khỏe cho bản thân. Người
tham gia BHYT ngày càng hiểu rõ hơn về chính sách của Đảng và Nhà nước về
BHYT, nhận thức đầy đủ về quyền lợi và trách nhiệm thực hiện chính sách, pháp luật
về BHYT. BHYT đã trở thành một phần trong nhu cầu đời sống xã hội của nhân dân
và dành được sự quan tâm của mọi đối tượng. Đây không chỉ là kết quả của việc thực
thi nghiêm pháp luật về BHYT của các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan mà còn là
kết quả của quá trình kiên trì tuyên truyền, vận động với sự hỗ trợ tích cực của các cơ
quan ngôn luận, cơ quan truyền thông. Những kết quả đã đạt được này, được xem là cơ
sở vững chắc để thực hiện mục tiêu tiến tới BHYT toàn dân.
Việc mở rộng phạm vi đối tượng, xác định một hình thức tham gia BHYT duy nhất là
bắt buộc, việc quy định lộ trình thực hiện cho các nhóm đối tượng, đồng thời quy định
mức đóng đảm bảo ổn định quỹ BHYT và quy định nhiều vấn đề khác có liên quan
nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân.
22


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế
Sau gần 4 năm thực hiện Luật BHYT, Việt Nam đã đạt được kết quả rất đáng khích lệ,
từng bước tiếp cận mục tiêu BHYT toàn dân, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội, phát triển kinh tế và bảo đảm ổn định chính trị - xã hội. BHYT đang từng bước
thay thế cơ chế bao cấp cho khám chữa bệnh bằng việc Nhà nước tăng đầu tư ngân

sách qua việc hỗ trợ người dân tham gia BHYT, đồng thời huy động nguồn lực từ xã
hội, người dân và cộng đồng để tham gia BHYT. Nhờ định hướng đúng và các giải
pháp quyết liệt, tỷ lệ dân số tham gia BHYT ngày càng cao, chất lượng khám chữa
bệnh BHYT được cải thiện nhiều, người dân được hưởng dịch vụ kỹ thuật y tế hiện
đại, thuốc mới, hiệu quả, giúp nhiều người vượt qua ốm đau và các căn bệnh hiểm
nghèo. Quỹ BHYT đang trở thành nguồn tài chính cơ bản phục vụ cho hoạt động của
bệnh viện.
Chính sách BHYT Việt Nam đã bảo đảm nguyên tắc chia sẻ rủi ro giữa những người
tham gia BHYT, đồng thời cũng đảm nhận nhiều chính sách phúc lợi xã hội khác. Điều
này tạo nền móng quan trọng để tiến tới BHYT toàn dân.
3.3/ Khó khăn và hạn chế.
Tiến tới BHYT toàn dân là điều tất yếu và bắt buộc phải hoàn thành không chỉ tại Viêt
Nam mà còn ở nhiều quốc gia trên thế giới. Đây là chính sách xã hội quan trọng hàng
đầu, mang ý nghĩa nhân đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc được Đảng và Nhà
nước ta hết sức coi trọng, luôn đề cao trong hệ thống chính sách An sinh xã hội.
Nhưng vì nhiều lý do khách quan và chủ quan đây vẫn là một mục tiêu khó khăn và
gian khổ của Chính phủ và người dân Việt Nam.
Tỷ lệ bao phủ chưa hoàn toàn và phân bố không đồng đều.
Hiện vẫn còn hơn 30% dân số chưa tham gia BHYT, trong đó có cả những
người thuộc đối tượng có trách nhiệm phải tham gia BHYT theo quy định của pháp
luật, người thuộc đối tượng được Nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT. Vẫn còn 18 tỉnh
có tỷ lệ tham gia BHYT dưới 60%, 4 tỉnh có tỷ lệ tham gia BHYT dưới 50%. Dù đã
được Nhà nước, các tổ chức quốc tế hỗ trợ từ 70 - 90% kinh phí mua thẻ BHYT nhưng
hiện mới có gần 1,7 triệu người/khoảng 6 triệu người cận nghèo tham gia BHYT.
Nhóm học sinh - sinh viên bắt buộc phải tham gia BHYT theo luật định nhưng tỉ lệ
tham gia mới đạt 70%. Nhóm đối tượng thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có tới 20 triệu người cũng có tỷ lệ tham gia BHYT
ở mức thấp. [13]
Năm 2011, có khoảng 31,9 triệu người Việt Nam chưa tham gia BHYT. Trong
số đó, có 15,7 triệu người là lao động không chính thức không thuộc diện nghèo và gia

đình của họ, thuộc nhóm đối tượng tham gia tự nguyện; 7,4 triệu người cận nghèo, học
sinh, sinh viên, được nhà nước trợ cấp một phần phí tham gia; 6,2 triệu lao động chính
thức, trong đó chi phí tham gia do cả người sử dụng lao động và người lao động chi
trả; 1,9 triệu trẻ em dưới 6 tuổi được nhà nước tài trợ hoàn toàn. Trong số 14,3 triệu
người thuộc diện nghèo hay người dân tộc thiểu số được nhà nước trợ cấp bảo hiểm
toàn bộ, gần 300.000 người chưa tham gia bảo hiểm.

23


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

[13] Theo Dự thảo Báo cáo kết quả giám sát của UBTVQH về việc thực hiện chính sách, pháp luật
về bảo hiểm y tế (BHYT) giai đoạn 2009 – 2012, tháng 8/2013.

24


Khoa Y – ĐHQG TP.HCM
Bài thu hoạch Module Quản lý bệnh viện & Kinh tế y tế

Hình 03: Tỷ lệ tham gia BHYT theo các nhóm dân số.

25


×