Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Bài giảng công tác đội thiếu niên tiền phong hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.58 MB, 40 trang )

Mục lục

Trang
3

Lời mở đầu

BÀI 1- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐỘI THIỀU NIÊN
TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH (TNTP HCM).
1.1 Mục đích, tính chất, nhiệm vụ của Đội Thiếu niên tiền phong
Hồ Chí Minh
1.1.1. Mục đích
1.1.2. Tính chất
1.1.3. Nhiệm vụ của Đội TNTP HCM.
1.2. Hệ thống tổ chức của Đội TNTP HCM
1.2.1.Liên đội.
1.2.2.Chi đội.
1.2.3.Phân đội
1.2.4. Sao nhi đồng
1.2.5. Hội đồng Đội các cấp
1.3. Các nguyên tắc hoạt động Đội TNTP HCM.
1.3.1.Nguyên tắc đảm bảo định hướng chính trị xã hội
1.3.2.Nguyên tắc đảm bảo tính tự nguyện gia nhập Đội và tham gia
tích cực vào các hoạt đội của Đội
1.3.3.Nguyên tắc đảm bảo tính tự quản của Đội viên trên cơ sở có sự
phụ trách trực tiếp của Đoàn và sự hướng dẫn về mặt sư phạm của
người lớn.
1.3.4.Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm
cá nhân của Đội viên.
1.3.5.Nguyên tắc đảm bảo tính lãng mạn gây hứng thú mang màu sắc
vui chơi trong hoạt động Đội.


1.3.6.Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống liên tục trong hoạt động đội
1.4. Các phương pháp công tác Đội TNTP HCM
1.4.1.Phương pháp hoạt động tập thể mang tính xã hội hữu ích
1.4.2.Phương pháp trò chơi vui chơi
1.4.3.Phương pháp thuyết phục trong công tác Đội
1.4.4.Phương pháp giao nhiệm vụ cho mỗi Đội viên
1.4.5.Phương pháp thi đua trong công tác Đội
1.4.6.Phương pháp khen thưởng và khiển trách
1.5. Nội dung và hình thức hoạt động Đội.
1.5.1. Khái niệm nội dung hoạt động Đội
1.5.2. Khái niệm hình thức hoạt động Đội
1.5.3.Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức hoạt động Đội.
1.5.4. Các nội dung và hình thức hoạt động Đội.
1


BÀI 2 - CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN
PHONG HỒ CHÍ MINH.

2.1. Nghi thức Đội TNTP HCM
2.1.1.Các kỹ năng cơ bản của người Đội viên
2.1.2. Chỉ huy nghi thức đội
2.1.3. Đội hình, đội ngũ.
2.2. Hát, múa, trò chơi thiếu nhi
2.2.1. Hát múa thiếu nhi
2.2.2. Trò chơi thiếu nhi
2.3. Thực hành tổ chức hát múa, trò chơi thiếu nhi.
BÀI 3 - Các nghi lễ và thủ tục nghi lễ của Đội TNTP HCM.
3.1. Lễ chào cờ
3.2. Lễ diễu hành.

3.3. Thực hành tổ chức lễ chào cờ và lễ diễu hành.

2


LỜI MỞ ĐẦU
Công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ chí Minh là khoa học
thuộc lĩnh vực giáo dục. Trong chương trình đào tạo giáo viên Trung
học cơ sở trình độ Cao đẳng Sư phạm, Công tác Đội Thiếu niên tiền
phong Hồ Chí Minh là môn học độc lập như các môn học khác. Môn
học này được đào tạo nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức và
kỹ năng cơ bản về công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
Bài giảng công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
được biên soạn nhằm phục vụ yêu cầu học tập của sinh viên và là tài
liệu nghiên cứu, tham khảo cho sinh viên hệ Cao đẳng Sư phạm
trường Đại học Quảng Bình. Thông qua tài liệu bài giảng này giúp cho
sinh viên nắm được các nội dung cơ bản sau:
Bài 1 - Những vấn đề chung về công tác Đội TNTP HCM
1. Mục đích, tính chất, nhiệm vụ của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ
Chí Minh(TNTP HCM)
2. Hệ thống tổ chức của Đội TNTP HCM
3. Các nguyên tắc hoạt động Đội TNTP HCM.
4. Phương pháp công tác Đội TNTP HCM
5. Nội dung và hình thức hoạt động Đội.
Bài 2 - Các hoạt động nghiệp vụ của Đội TNTP HCM
1. Nghi thức Đội TNTP HCM
2. Hát, múa, trò chơi thiếu nhi
Bài 3 - Các nghi lễ và thủ tục nghi lễ của Đội TNTP HCM.
1. Lễ chào cờ
2. Lễ diễu hành.

Sau khi học xong chương trình Công tác Đội Thiếu niên tiền
phong Hồ Chí Minh, sinh viên có khả năng vận dụng giải quyết trong
thực tế khi đi thực tập ở các trường Tiểu học và làm công tác chủ
nhiệm lớp sau này.
Bài giảng được biên soạn để giảng dạy cho sinh viên hệ Cao
đẳng Sư phạm trường Đại học Quảng Bình, là bộ môn mới biên soạn
nên không thể tránh được những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong
nhận được ý kiến đóng góp, bổ sung của các đồng nghiệp và các anh,
chị sinh viên để bài giảng lần sau được hoàn thiện tốt hơn.
Giảng viên bộ môn
3


Bài 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐỘI
THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
1.1. Mục đích, tính chất, nhiệm vụ của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh.
1.1.1.Mục đích
- Mục đích trước mắt: Giáo dục và rèn luyện Đội viên Thiếu niên và Nhi
đồng theo 5 điều bác Hồ dạy để trở thành con ngoan, trò giỏi, Đội viên
tốt, Đoàn viên Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
- Mục đích lâu dài: Giáo dục, rèn luyện Đội viên Thiếu niên và Nhi đồng
thực hiện lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại và của Đảng cộng sản Việt Nam,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Tính chất
Tính chất của Đội gồm có 3 tính chất cơ bản đó là: Tính chất quần chúng,
tính chất giáo dục, tính chất chính trị
*.Tính chất quần chúng
- Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh là tổ chức của Thiếu nhi Việt
Nam từ 9 – 14 tuổi do các em làm chủ, tự quản mọi hoạt động dưới sự

hướng dẫn của Phụ trách Đội.
- Đội thu hút tất cả các em trong độ tuổi tham gia, không phân biệt thành
phần, tôn giáo, dân tộc, giới tính ... miễn là các em có đủ 2 điều kiện: Tự
nguyện viết đơn xin vào Đội và được quá ½ Đội viên trong chi đội đồng
ý.
*Lưu ý: Người phụ trách Đội cần phải hiểu tổ chức quần chúng của Đội
để tránh 3 khuynh hướng sau:
- Thu hẹp tổ chức Đội coi việc tổ chức Đội là tổ chức của những em có
thành tích, chăm ngoan.
- Kết nạp ồ ạt, buông lỏng tổ chức giáo dục làm giảm uy tín Đội.
- Không tôn trọng các em, áp đặt, hành chính hoá Đội, không bao biện làm
thay biến Đội thành lớp học thứ 2.
*Tính chất giáo dục
- Tổ chức Đội là một tổ chức giáo dục. Mọi hoạt động của Đội đều nhằm
mục tiêu giáo dục của Đảng.
- Đội cùng với gia đình, nhà trường và các lực lượng xã hội khác lấy 5 điều
Bác Hồ dạy làm nội dung giáo dục Thiếu Nhi.
* Tính chất chính trị
- Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh do Đảng và Bác Hồ sáng lập,
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trực tiếp lãnh đạo.
- Đội cùng với nhà trường giáo dục các em Thiếu nhi theo đường lối quan
điểm của Đảng và theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Tổ chức Đội là tổ chức nồng cốt trong phong trào Thiếu nhi, là lực lượng
dự bị của Đoàn, lực lượng lao động trong tương lai.

4


- Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh hợp tác với phong trào Thiếu nhi
trong khu vực và trên thế giới vì quyền lợi của trẻ em và vì hoà bình, hạnh

phúc của dân tộc.
1.1.3. Nhiệm vụ của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
Có 3 nhiệm vụ chính là: Tập hợp Thiếu niên nhi đồng tham gia các
hoạt động của Đội; Xây dựng Đội vững mạnh; Đoàn kết, hợp tác với các
phong trào Thiếu nhi trong khu vực và trên thế giới đấu tranh bảo vệ quyền
lợi của trẻ em.
- Tập hợp, đoàn kết thu hút tất cả Thiếu niên Nhi đồng cho các em Thiếu
nhi tham gia mọi hoạt động do nhà trường và Đội tổ chức.Tạo điều kiện
cho các em phát huy mọi khả năng của mình trong mọi lĩnh vực hoạt
động.
- Xây dựng Đội vững mạnh, làm tốt công tác Đội và phong trào Thiếu nhi
trong trường học và trên địa bàn dân cư.
- Không ngừng củng cố và mở rộng tình đoàn kết, hợp tác với các tổ chức,
phong trào Thiếu nhi ở khu vực và trên thế giới để cùng tham gia đấu
tranh bảo về quyền lợi và nghĩa vụ của trẻ em, vì hoà bình hạnh phúc của
các dân tộc.
1.2.Hệ thống tổ chức của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
Hệ thống tổ chức Đội bao gồm: Liên đội, Chi đội, Phân đội, Sao nhi
đồng, trên Liên đội là Hội đồng đội các cấp từ Trung ương đến địa phương
do Ban chấp hành Đoàn cùng cấp lập ra để giúp Đoàn phụ trách Đội.
1.1.1 Liên đội
- Liên đội là tổ chức cơ sở của Đội. Theo Điều lệ Đội quy định mỗi trường
được thành lập một Liên đội TNTP HCM có nhiệm vụ tập hợp, thu hút
Thiếu nhi thực hiện các hoạt động do Đội tổ chức.
- Điều kiện để thành thành lập Liên đội phải có từ 3 chi đội trở lên do BCH
Đoàn trường hoặc BCH Đoàn xã phường quyết định.
- Mỗi năm Liên đội đại hội một lần vào đầu năm học để bầu ra Ban chỉ huy
Liên đội có nhiệm vụ điều hành các hoạt động của Đội trong trường học.
- Mỗi Liên đội có một Tổng phụ trách thay mặt Đoàn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh trực tiếp phụ trách Đội.

*Nhiệm vụ của Liên đội
- Lập chương trình, kế hoạch hoạt động cho Liên đội trong cả năm học.
- Trực tiếp tổ chức hoạt động của Liên đội, tổ chức Đại hội Liên đội hàng
năm bầu ra Ban chỉ huy Liên đội, hướng dẫn các Chi đội tiến hành Đại
hội.
- Bồi dưỡng Ban chỉ huy Đội, các tổ nhóm chuyên môn, Đội viên phấn đấu
lên Đoàn; Thành lập Chi đội mới, phụ trách công tác Nhi đồng
- Phối hợp với các Liên đội bạn, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường để giáo dục và xây dựng Đội vững mạnh
- Xét duyệt khen thưởng, danh hiệu Cháu ngoan Bác Hồ và bầu đại biểu đi
dự Đại hội cấp trên. Động viên, theo dõi, chỉ đạo các Chi đội hoạt động,
đánh giá xếp loại thi đua, sơ kết, tổng kết năm học
5


1.1.2. Chi đội
- Chi đội là đơn vị trung tâm của công tác Đội trực tiếp điều hành quản lý
giáo dục Đội viên. Ở trong nhà trường Chi đội gắn với lớp học, có từ 3
Đội viên trở lên thành lập được 1 Chi đội.
- Ban chỉ huy Chi đội do Đại hội Chi đội bầu ra và thực hiện các nhiệm vụ
theo sự hướng dẫn của phụ trách Chi đội.
*Nhiệm vụ của Chi đội
- Xây dựng chương trình hành động và tổ chức các hoạt động của Chi đội
trong từng năm học, học kỳ, tuần , tháng, năm....
- Khen thưởng, uốn nắn kịp thời những cá nhân, tập thể có thành tích hoặc
khuyết điểm, bình xét danh hiệu Cháu ngoan Bác Hồ cấp Chi đội.
- Kết nạp Đội viên, bồi dưỡng Đội viên lớn tuổi vào Đoàn, tổ chức lễ
trưởng thành cho các Đội viên hết tuổi Đội.
- Bồi dưỡng và cử phụ trách Sao Nhi đồng, trực tiếp phụ trách Nhi đồng
một lớp dưới theo phân công của Liên đội.

- Tổ chức Đại hội Chi đội, bầu Ban chỉ huy Chi đội, cử đại biểu đi dự Đại
hội Liên đội, tổ chức các cuộc họp thường kỳ của Chi đội.
- Cử Phân đội trưởng theo dõi, chỉ đạo các hoạt động của Phân đội.
1.1.3. Phân đội
Là đơn vị nhỏ nhất của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, phân
đội trưởng ứng với một tổ trong lớp học. Mỗi phân đội có một phân đội
trưởng và một phân đội phó do tập thể phân đội bầu ra được Ban chỉ huy Chi
Đội đồng ý.
*Nhiệm vụ của Phân đội
- Bàn bạc lập kế hoạch thực hiện các công việc theo Nghị quyết của Chi đội
bầu ra.
- Đôn đốc các Đội viên của phân đội thực hiện các công việc được giao.
Giúp các Đội viên cùng nhau học tập và tham gia tốt các hoạt động của
Đội.
- Giới thiệu Đội viên mới và các phụ trách Sao Nhi đồng
- Đoàn kết sẵn sàng phối hợp với các phân đội bạn trong các hoạt động để
đưa Chi đội phát triển thành Chi đội mạnh.
1.1.4. Sao nhi đồng
Sao Nhi đồng là lực lượng dự bị của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh. Các em học sinh lớp 1,2,3 từ 6 đến 8 tuổi chưa ý thức được về một tổ
chức. Vì vậy Đoàn giao cho Đội có nhiệm vụ dìu dắt , giúp đỡ Nhi đồng làm
theo 5 điều Bác Hồ dạy, xứng đáng là con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, và mong
muốn trở thành Đội viên Đội TNTP HCM.
- Một Sao Nhi đồng từ 5 đến 7 em cùng học với nhau, trong một nhóm, tổ,
ngồi gần nhau tập hợp thành một Sao. Mỗi Sao có một Trưởng Sao và
một Phó Sao. Tên Sao đặt theo các đức tính tốt.
- Điều ghi nhớ của Nhi đồng là:
Vâng lời Bác Hồ dạy
Chúng em hứa sẵn sàng
6



Là con ngoan trò giỏi
Cháu Bác Hồ kính yêu
- Bài hát truyền thống của nhi đồng là: Nhanh bước nhanh Nhi đồng. Nhạc
và lời của Phong Nhã.
1.1.5. Hội đồng đội các cấp
Là cơ quan đại diện cho tổ chức Đội nằm trong hệ thống tổ chức Đội có
cơ sở từ Phường xã đến Trung ương do Ban chấp hành Đoàn cùng cấp lập ra.
Hội đồng Đội có quy chế tổ chức và hoạt động theo quyết định của Ban
thường vụ trung ương Đoàn.
*Chức năng của Hội đồng Đội
- Tham mưu giúp Ban giám hiệu, Ban thường vụ Đoàn cùng cấp những chủ
trương, biện pháp, nội dung về công tác Đội và phong trào Thiếu nhi.
- Tổ chức thực hiện các chủ trương nhiệm vụ của Đoàn về công tác Đội và
công tác Thiếu nhi
- Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội, các tổ chức
quốc gia, quốc tế vì trẻ em
*Nhiệm vụ của Hội đồng đội.
- Giúp Ban chấp hành Đoàn phụ trách công tác Đội, phát triển phong trào
giáo dục Thiếu nhi theo đường lối quan điểm giáo dục của Đảng.
- Nghiên cứu đề xuất Ban chấp hành, Ban thường vụ Đoàn những chủ trương
biện pháp, nhiệm vụ công tác Đội và phong trào Thiếu nhi từng thời kỳ.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các chủ trương của Đoàn về công
tác Đội cho Hội đồng đội cấp dưới và các trung tâm giáo dục ngoài nhà
trường.
- Tổng kết, phổ biến, áp dụng kinh nghiệm thực tiễn, báo cáo tình hình hoạt
động của Hội đồng Đội với Ban chấp hành Đoàn cùng cấp và Hội đồng đội
cấp trên.
- Phối hợp với Uỷ ban bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em để quan tâm đến

việc xây dựng Đội và sự phát triển của trẻ em.
1.3. Các nguyên tắc hoạt động Đội TNTP HCM.
Có 6 nguyên tắc:
+ Nguyên tắc đảm bảo định hướng chính trị xã hội
+ Nguyên tắc đảm bảo tính tự nguyện gia nhập Đội và tham gia tích cực vào
các hoạt động của đội viên.
+ Nguyên tắc đảm bảo tính tự quản của Đội viên trên cơ sở có sự phụ trách
trực tiếp của Đoàn và sự hướng dẫn sư phạm của người lớn.
+ Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm cá nhân
của Đội viên.
+ Nguyên tắc đảm bảo tính lảng mạn, gây hứng thú mang màu sắc vui chơi
trong các hoạt động Đội.
+ Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống liên tục trong các hoạt động của Đội.
1.3.1.Nguyên tắc đảm bảo định hướng chính trị - xã hội.
*Ý nghĩa

7


-

Đảm bảo định hướng chính trị - xã hội được coi là nguyên tắc chủ đạo,
xuyên suốt trong các hoạt động của Đội, chính là giữ vững mục tiêu giáo
dục của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm giáo dục, rèn luyện các em
trở thành con ngoan, trò giỏi, người công dân tốt.
- Phấn đấu cho lý tưởng độc lập dân tộc, dân giàu nước mạnh xã hội công
bằng dân chủ văn minh.
*Yêu cầu
Khi tổ chức các hoạt động cần đảm bảo các nội dung sau:
- Hoạt động Đội giáo dục cho các em về truyền thống dân tộc, truyền thống

đấu tranh anh dũng của Đảng và nhân dân ta, củng cố, nâng cao lòng yêu
quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc.
- Hoạt động Đội góp phần hình thành cho Đội viên Thiếu niên thế giới quan
khoa học, nhân sinh quan cách mạng,
- Hoạt động Đội từng bước hình thành và củng cố niềm tin cho các em vào
sự nghiệp đấu tranh xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Hoạt động Đội giúp các em thêm yêu quý cuộc sống, rèn luyện phẩm chất,
năng lực sẵn sàng tham gia vào công cuộc cách mạng của người lớn.
1.3.2.Nguyên tắc đảm bảo tính tự nguyện gia nhập Đội và tham gia tích
cực vào các hoạt động của Đội.
* Ý nghĩa
- Nguyên tắc này khẳng định tổ chức Đội là tổ chức của trẻ em chứ không
phải là tổ chức của người lớn.
- Mọi hoạt động của Đội phải do các em bàn bạc, xây dựng và thực hiện.
- Tất cả Thiếu niên Nhi đồng đều có thể tự nguyện viết đơn xin gia nhập
Đội khi thấy mình có đủ các điều kiện quy định trong Điều lệ Đội.
- Thiếu nhi có quyền được tham gia vào các hoạt động do Đội tổ chức một
cách chủ động sáng tạo.
*Yêu cầu
Để thực hiện nguyên tắc này khi tổ chức hoạt động Đội cần đảm bảo các
nội dung sau:
- Hoạt động Đội phải đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung thì mới
thu hút được các em tham gia.
- Tạo điều kiện tốt nhất cho các em được tham gia tất cả các hoạt động của
Đội
- Hoạt động Đội phải thực hiện được mục đích nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đát nước.
- Hoạt động Đội phải hướng các em vào việc xây dựng tập thể đoàn kết,
tương thân, tương ái.
- Hoạt động Đội phải diễn ra ở trong và ngoài trường học, trong và ngoài

giờ học.
1.3.3.Nguyên tắc đảm bảo tính tự quản của đội viên trên cơ sở có sự phụ
trách trực tiếp của Đoàn và sự hướng dẫn về mặt sư phạm của người lớn.
*Ý nghĩa

8


- Đảm bảo tính tự quản của Đội là phát huy vai trò dân chủ, năng lực sáng
tạo của tổ chức Đội và Đội viên.
- Các em còn nhỏ nhận thức chưa sâu sắc, kinh nghiệm trong cuộc sống còn
non, còn thiếu tư duy khoa học và phương pháp làm việc. Vì vậy, cần
phải có sự hướng dẫn của Đoàn và sự hướng dẫn về mặt sư phạm của
người lớn.
*Yêu cầu
- Anh chị Phụ trách Đội không làm thay, không áp đặt, bắt các em phải làm
theo ý của mình.
- Cần phải quan tâm bồi dưỡng Ban chỉ huy Đội.
- Tin tưởng vào khả năng tự quản của tập thể Đội và Đội viên, chỉ hướng
dẫn các em khi thật cần thiết (nên tập trung vàp khâu lập kế hoạch)
- Phát huy vai trò tự quản của các em và tạo điều kiện cho các em tự quản
tốt.
1.3.4.Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm cá
nhân của Đội viên
* Ý nghĩa
Lứa tuổi Thiếu niên Nhi đồng từ 6 đến 8 tuổi có nhiều biến đổi về thể chất
và tâm sinh lý, đòi hỏi người phụ trách Đội khi tổ chức các hoạt động và giao
nhiệm vụ cho các em cần phải chú ý đảm bảo phù hợp với đặc điểm lứa tuổi
và đặc điểm cá nhân của Đội viên.
* Yêu cầu

- Dựa vào đặc điểm lứa tuổi Đội quy định chương trình rèn luyện Đội viên
theo 3 hạng:
+ Hạng 1: Chương trình ĐVTNTP Trưởng thành từ 13 – 15 tuổi
+ Hạng 2: Chương trình ĐVTNTP Sẵn sàng từ 11 – 13 tuổi
+ Hạng 3: Chương trình ĐVTNTP Măng non tư 9 – 11 tuổi
- Đặc điểm cá nhân Đội viên bao gồm cá tính, giới tính, hoàn cảnh, môi
trường sống, trẻ em khuyết tật...
- Để thực hiện tốt nguyên tắc này người phụ trách Đội phải có những tri
thức về tâm lý, giáo dục học, biết lựa chọn nội dung, hình thức phương
pháp hoạt động Đội cho phù hợp.
1.3.5.Nguyên tắc đảm bảo tính lảng mạn, gây hứng thú mang màu sắc vui
chơi trong các hoạt động Đội.
* Ý nghĩa
- Nguyên tắc này vừa phù hợp với Lý luận giáo dục nói chung vừa phù hợp
với tính chất của tổ chức Đội và phù hợp với thực tiễn công tác Đội.
- Tính lảng mạn, gây hứng thú mang màu sắc vui chơi là những hoạt động
phù hợp với Thiếu nhi. Thông qua đó để tạo ra một không khí hấp dẫn, lôi
kéo sự tò mò, thích khám phá ... của các em.
*Yêu cầu
- Tính lãng mạn gây hứng thú mang màu sắc vui chơi trong hoạt động Đội
thể hiện sự tươi trẻ, lành mạnh chứ không mang tính phiêu lưu, huyền bí,
viễn vông...
9


-

Tính lãng mạn thường được thể hiện ngay từ việc đặt tên của mỗi hoạt
động. Ví dụ: Hội khoẻ phù đổng, đi tìm địa chỉ đỏ, hành quân theo bước
chân những người anh hùng.....

- Vui chơi là hoạt động không thể thiếu được đối với lứa tuổi Thiếu nhi.
Đây là lứa tuổi “học mà chơi, chơi mà học”. Vì vậy cần đưa các trò chơi
tạo không khí vui vẻ vào trong các hoạt động của Đội.
* Lưu ý: Cần tránh sự nhầm lẫn giữa hoạt động Đội mang màu sắc vui chơi
với trò chơi.
1.3.6. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống liên tục trong hoạt động Đội.
*. Ý nghĩa
- Hoạt động Đội là hoạt động giáo dục, mà giáo dục là một quá trình liên
tục có hệ thống, có kế hoạch diễn ra từng giai đoạn từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp.
- Tính hệ thống liên tục trong hoạt động đội thể hiện ở mục đích giáo dục
thống nhất giữa gia đình, nhà trường và xã hội là giáo dục các em học
tập và rèn luyện theo năm điều Bác Hồ dạy.
*Yêu cầu:
- Khi xây dựng kế hoạch hoạt động Đội anh chị phụ trách cần phải:
+ Có cái nhìn tổng thể, toàn diện về hoạt động giáo dục giữa nhà trường, địa
phương và Đội TNTP HCM.
+ Phải có sự thống nhất giữa Liên đội, chi đội, phân đội, kế họạch của nhà
trường, kế hoạch năm là cơ sở để xây dựng kế hoạch học kỳ, tháng, tuần ...
+ Phải dựa vào nội dung chương trình hoạt động Đội hàng năm của các cấp
bộ Đoàn và Hội đồng đội các cấp từ Trung ương đến địa phương.
- Hoạt động đội gắn chặt với hoạt động của nhà trường và hoạt động của
Đoàn cơ sở. Chương trình hoạt động, các nghị quyết của Đoàn về công
tác Thiếu nhi và chương trình rèn luyện Đội viên là một thể thống nhất
gắn bó với nhau.
1.4. Phương pháp công tác Đội TNTP HCM.
* Khái niệm
Phương pháp Công tác Đội là con đường cách thức, biện pháp tổ chức
hoạt động Đội nhằm đưa lại hiệu quả cao nhất trong việc giáo dục và phát
triển toàn diện nhân cách của Đội viên.

- Phương pháp là sự phối hợp nhịp nhàng, thống nhất giữa hoạt động
hướng dẫn, định hướng giáo dục của Tổng phụ trách Đội với hoạt động tự
quản của Đội viên; giữa phương pháp dạy và học, giáo dục và tự giáo dục.
- Phương pháp Công tác Đội là hệ thống gồm 6 phương pháp có quan hệ
gắn bó mật thiết với nhau, là điều kiện đảm bảo hiệu quả giáo dục theo
mục tiêu giáo dục của Đảng.
* Các phương pháp Công tác Đội.
+ Hoạt động tập thể mang tính xã hội hữu ích
+ Trò chơi vui chơi
+ Phương pháp thuyết phục trong Công tác Đội
+ Giao nhiệm vụ cho mỗi Đội viên.
10


+ Thi đua trong Công tác Đội.
+ Khen thưởng và khiển trách
1.4.1. Phương pháphoạt động tập thể mang tính xã hội hữu ích
Bao gồm hoạt động chữ thập đỏ, Trần Quốc Toản, ủng hộ bảo lụt.... có tác
dụng:
- Hình thành thái độ tương thân, tương ái, giúp đỡ nhau trong sinh hoạt,
học tập.
- Thông qua các hoạt động các em được tiếp xúc, thâm nhập vào đời sống,
vào nhịp điệu lao động đang diễn ra trên toàn đất nước. Các em tự hào về
những đóng góp nhỏ bé của mình vào công cuộc xây dựng, đổi mới đất
nước, đó là những thành quả cách mạng có ý nghĩa giáo dục rất lớn.
* Khi sử dụng phương pháp hoạt động tập thể mang tính xã hội hữu ích yêu
cầu phải:
- Làm cho toàn thể Đội viên hiểu rõ ý nghĩa và những yêu cầu đặt ra trong
từng hoạt động.
- Mỗi hoạt động phải lập một kế hoạch, tự các em bàn bạc và thực hiện chu

đáo, tỉ mĩ.
- Dự kiến trước các tình huống, những khó khăn có thể gặp phải và biện
pháp giải quyết. Phân công công việc phù hợp với độ tuổi, giới tính và
khả năng của từng Đội viên.
- Sử dụng các hình thức thi đua động viên, khuyến khích Đội viên tham gia
hoạt động Đội tốt.
- Kịp thời sơ kết, tổng kết đánh giá từng hoạt động.
1.4.2. Phương pháp trò chơi vui chơi
Trò chơi gồm các loại: Lớn, nhỏ, vừa, trò chơi phát triển trí tuệ, phát
triển thể lực, trò chơi giáo dục....
* Khi sử dụng phương pháp trò chơi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nội dung, hình thức chơi phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm, giới tính,
độ tuổi.
- Hình thức tổ chức trò chơi luôn đổi mới, hấp dẫn. Nội dung đi từ dễ đến
khó, từ đơn giản đến phức tạp.
- Lựa chọn nội dung phải phù hợp với yêu cầu giáo dục và phải chuẩn bị
tốt các dụng cụ, phương tiện nếu cần.
- Với anh chị phụ trách cần phải có cẩm nang trò chơi
- Cần có các điểm vui chơi để các em tự tổ chức nhưng luôn được người
lớn giám sát.
1.4.3.Phương pháp thuyết phục trong công tác Đội.
Có 2 phương pháp: Phương pháp thuyết phục bằng lời nói và phương
pháp thuyết phục bằng những tấm gương điển hình.
- Phương pháp thuyết phục bằng lời nói: Thông qua các cuộc họp, sinh
hoạt, hội thảo, phát thanh, truyền thanh, truyền hình
* Khi sử dụng phương pháp này cần phải:
+ Chân thành, cởi mở, hấp dẫn
+ Lời nói rõ ràng, ngắn gọn, sinh động, súc tích
11



+ Động viên các em tích cực tham gia thảo luận, tranh luận.
- Phương pháp thuyết phục bằng những tấm gương điển hình như: cuộc dời
và sự nghiệp của Bác Hồ, những tấm gương điển hình trong học tập, lao
động, sinh hoạt Đội ở trường, lớp, các địa phương...
1.4.4. Phương pháp giao nhiệm vụ cho mỗi Đội viên.
- Chủ yếu là ở phân đội, chi đội, liên đội nhằm giúp các em góp sức mình
vào trong các hoạt động của Đội.Qua đó giáo dục lòng tin, ý thức trách
nhiệm, tính tự quản .... trong Thiếu nhi.
* Khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý:
- Phải đảm bảo tính vừa sức, khả năng và trình độ của Đội viên và tập thể
Đội.
- Giúp các em hiểu sâu sắc nhiệm vụ được giao và phấn đấu hoàn thành tốt.
- Dựa vào điều kiện các em mà phân công công việc hợp lý không ảnh
hưởng đến việc học tập và giúp đỡ gia đình.
- Có kế hoạch giám sát, kiểm tra, đôn đốc, phát hiện và giải quyết kịp thời
những khó khăn trong quá trình thực hiện
- Đánh giá cong bằng khách quan từng công việc.
1.4.5. Phương pháp thi đua trong công tác Đội
- Thi đua là phương pháp đề cao và kích thích hoạt động của tập thể và Đội
viên. Nếu làm tốt sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp cho tổ chức Đội hoàn thành
nhiệm vụ của mình, ngược lại thì chất lượng hiệu quả hoạt động Đội thấp.
- Phương pháp thi đua trong công tác Đội bao gồm:
+ Thi đua học tập giữa Đội viên và tập thể Đội
Ví dụ: Nền nếp học tập, kết quả học tập, thi học sinh giỏi, vỡ sạch, chữ
đẹp...
+ Thi đua lao động, như kết quả lao động ở trường, ở nhà, chăm sóc, giúp
đỡ các gia đình neo đơn, liệt sĩ, có công với cách mạng...
+ Thi đua về Văn nghệ thể dục thể thao, các hội thi...
* Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý:

+ Giải thích cho Đội viên hiểu rõ mục đích, nội dung và tiêu chuẩn thi đua
+ Hình thức thi phải phong phú và sinh động
+ Tránh biến thi đua thành ganh đua.
+ Đánh giá thi đua phải công bằng, dân chủ và công khai.
+ Thi đua phải đạt sự đoàn kết, niềm vui sướng tự hào về thành tích đã đạt
được.
1.4.6.Phương pháp khen thưởng và khiển trách
- Khen thưởng và khiển trách bao gồm:
+ Khen bằng lời, bằng nhận xét, bình bầu, giấy chứng nhận, tặng phẩm,
giấy khen...
+ Khiển trách bằng nhắc nhỡ khéo léo thông qua tập thể, góp ý bằng dư
luận... không nên dùng biện pháp hành chính
- Hình thức khen thưởng và khiển trách.

12


+ Khen thưởng: Tuyên dương, biểu dương; giấy khen, bằng khen; thưởng
huy hiệu; công nhận danh hiệu cháu ngoan Bác Hồ; công nhận tập thể
Liên, Chi đội mạnh
+ Khiển trách: Phê bình trước tập thể; nhắc nhỡ trên báo tường, bảng tin;
không cho tham gia một hoạt động nào đó của Đội TNTP HCM; xoá tên
trong danh sách Đội viên nếu vi phạm khuyết điểm quan trọng.
* Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý:
- Phải công bằng khách quan và chính xác
- Phát huy vai trò của Đội trong việc xem xét khiển trách
- Phối hợp với các lực lượng giáo dục khác
*Tóm lại: 6 phương pháp trên là những phương pháp chủ yếu có thể sử dụng
cho mọi đối tượng trong quá trình hoạt động Đội.
1.5. Nội dung và hình thức hoạt động Đội TNTP HCM .

1.5.1. Khái niệm nội dung hoạt động Đội
- Nội dung hoạt động Đội là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố những
quá trình tạo nên hoạt động đội nhằm thực hiện mục đích của Đội và mục
tiêu của nhà trường phổ thông. Nội dung cụ thể gồm:
+ Giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống
+ Giáo dục ý thức, trách nhiệm, thái độ trong học tập, văn hoá, khoa học và
công nghệ.
+ Giáo dục lao động, kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp
+ Giáo dục thể chất, vệ sinh và bảo vệ môi trường
+ Giáo dục thẩm mĩ, văn hoá nghệ thuật.
+ Giáo dục tinh thần đoàn kết, tình hữu nghị giữa các dân tộc.
- Nội dung hoạt động đội mang tính toàn diện, đa dạng và phong phú,các nội
dung cụ thể của hoạt động đội có mối quan hệ biện chứng với nhau, đan xen
nhau, bổ trợ cho nhau cùng tác động đến đội viên và tập thể đội trong quá
trình hoạt động.
1.5.2. Khái niệm hình thức hoạt động Đội
- Hình thức hoạt động Đội là phương thức biểu hiện, là hệ thống các mối
liên hệ giữa các yếu tố của hoạt động đội. Hình thức hoạt động đội là sự thể
hiện của nội dung hoạt động được quy định bởi tính chất và nguyên tắc của
hoạt động đội.
- Hình thức hoạt động đội gồm có hình thức bên ngoài và hình thức bên
trong.
+ Hình thức bên ngoài của hoạt động đội nói lên quy mô, hình dáng, màu
sắc, số lượng của hoạt động đội.
+ Hình thức bên trong của hoạt động đội gồm: Cơ cấu, sự gắn kết, sắp xếp
các yếu tố nhằm diễn đạt những tư tưởng, nội dung hoạt động đội.
1.5.3.Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức hoạt động Đội
- Nội dung và hình thức hoạt động Đội luôn phù hợp và thống nhất với nhau
một cách biện chứng; không tách rời nhau mà gắn bó hết sức chặt chẽ với
nhau.


13


- Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức hoạt động đội, phải căn
cứ vào nội dung để lựa chọn hình thức, phương thức thể hiện tương ứng.
Hình thức hoạt động đội đa dạng, phong phú, nhưng có tính độc lập tương
đối và tác động tích cực trở lại đối với nội dung.
- Nội dung, hình thức hoạt động đội luôn được bổ sung, hoàn thiện để phù
hợp với sự phát triển của tổ chức đội và thực tiễn của đất nước.
- Nội dung và hình thức hoạt động đội là kết quả của sự tổng kết, đúc rút kinh
nghiệm trong suốt quá trình trưởng thành và phát triển của tổ chức Đội và
phong trào Thiếu nhi Việt nam; sự phát triển của hệ thống mục tiêu, nội
dung, phương pháp, về tâm sinh lý lứa tuổi....
1.5.4. Các nội dung và hình thức hoạt động Đội
NỘI DUNG

HÌNH THỨC

YÊU CẦU GIÁO DỤC

1. Giáo dục
chính trị, tư
tưởng, đạo
đức và lối
sống

Sinh hoạt truyền thống.
Xây dựng nhà truyền thống.
Hoạt động tập thể.

Sinh hoạt theo chủ đề.
Tuyên truyền, cổ động, báo tường…
Tìm hiểu các ngày lễ lớn.
Tổ chức, xây dựng quỹ giúp bạn nghèo
vượt khó.
Tổ chức hội thảo, nghe báo cáo về tình
hình chính trị.
Tổ chức các câu lạc bộ.
Tổ chức phong trào :”Nói lời hay làm
việc tốt”….

Giáo dục chính trị, tư tưởng đạo
đức, làm cho các em hiểu về
Đảng CSVN, Nhà nước và
pháp luật…
Hiểu trách nhiệm của cá nhân
với tập thể: “Mình vì mọi
người, mọi người vì mình”
Xác định trách nhiệm của mình
đối với gia đình, nhà trường và
xã hội.
Giáo dục các em trở
thành những con ngoan, trò
giỏi, người công dân tốt.

2. Giáo dục
ý thức,
trách
nhiệm, thái
độ trong

học tập, văn
hoá, khoa
học và công
nghệ.

Hội thảo,tìm hiểu danh nhân, các nhà
bác học, những tấm gương sáng trong
lao động.
Hội vui học tập, thi vở sạch chữ đẹp.
Tổ chức các câu lạc bộ, các nhóm học
tập, đôi bạn cùng tiến, giờ học hay,
ngày học tốt…
Tổ chức các cuộc tham quan du lịch,
cắm trại ….

Giáo dục ý thức, trách nhiệm ,
mục đích, động cơ, thái độ
trong học tập, xây dựng nền
nếp, hứng thú giúp nhau học
tập tốt và khả năng ứng dụng
trong thực tiễn cuộc sống…
Giáo dục tinh thần đoàn kết, có
trách nhiệm giúp đỡ nhau cùng
học tập tốt.

3. Giáo dục
lao động,
kỹ
thuật
tổng hợp và

hướng
nghiệp

Sinh hoạt chủ đề, hội thảo nghe nói
chuyện về các thành tựu khoa học kỹ
thuật.
Tham quan cơ sở sản xuất.
Trao đổi, tọa đàm với các nhà doanh
nghiệp trẻ.
Tổ chức các buổi lao động công ích.
Tổ chức các cuộc triển lãm, các hội thi

Giáo dục lòng yêu lao động,tôn
trọng người lao động.
Yêu quý thành quả lao động.
Ý thức, trách nhiệm trong lao
động.
Lao động, làm quen lao động từ
đơn giản đến phức tạp.
Có sức khỏe, tính khéo léo.

14


4. Giỏo dc
th cht, v
sinh v bo
v mụi
trng


5. Giỏo dc
thm
m,
vn
hoỏ
ngh thut.

6. Giỏo dc
tinh
thn
on kt,
tinh
thn
hu
ngh
gia
cỏc
dõn tc.

nu n, cm hoa
Tham gia lao ng sn xut vi cỏc c
s sn xut ti a phng
Thng xuyờn tp th dc th thao v
rốn luyn thụng qua thc hnh nghi
thc i.
Tham quan du lch, hnh quõn cm tri,
rốn luyn sc khe.
T chc cõu lc b y t, lp hc cu
thng nh tui, ngy khụng hỳt thuc
lỏ

T chc hng dn cỏc em tham quan
du lch, cỏc hot ng vn húa, ngh
thut.
T chc, hng dn c sỏch bỏo,t
truyn.
T chc cỏc cuc tham quan nh bo
tng, danh lam thng cnh.
Xem phim nh, kch, ca mỳa, húa
nhc
Su tm tranh nh ngh thut.
Thi hỏt v v theo ch .
m bo sinh hot i
Rốn luyn nghi thc i
Thc hin chng trỡnh rốn luyn i
viờn.
T chc cỏc cõu lc b hu ngh quc
t, cỏc cuc thi v ti quc t.
T chc giao lu, tham gia cỏc tri hố,
tham quan du lch nc ngoi.
Tham gia cỏc hot ng quc t ca
thanh thiu nhi cỏc nc.
Gp g cỏc bn thiu nhi quc t.

Thụng qua lao ng dn dn
nh hng ngh nghip cho
cỏc em.
Nhn thc v mc ớch ca
vic luyn tp th thao, rốn
luyn sc khe, v sinh cỏ
nhõn.

Thng xuyờn tp th dc,
nõng cao sc khe.
Giỏo dc ý thc gi gỡn v sinh
cỏ nhõn, v sinh mụi trng.
Giỏo dc cho thiu nhi cú
nhng hiu bit s ng v cỏi
p trong cuc sng, vn hc,
vn húa, ngh thut.
Giỏo dc truyn thng cỏch
mng, hỡnh thnh th gii quan
khoa hc, nhõn sinh quan ỳng
n.

Giỏo dc ý thc t chc k lut,
tỡnh on kt nõng cao trỡnh
chuyờn mụn, k nng t chc
ca Ban ch huy i.
Lm cho cỏc em hiu bit v
cỏc bn. thiu nhi quc t.
Cng c v tng cng tỡnh
on kt.
Tham gia cỏc phong tro u
tranh vỡ hũa bỡnh, vỡ tin b xó
hi.

Bi 2 . CC HOT NG NGHIP V CA I THIU
NIấN TIN PHONG H CH MINH
2.1. Nghi thc i thiu niờn tin phong H Chớ Minh
2.1.1. Cỏc kỹ năng cơ bản đối với Đội viên.
* Thuộc và hát đúng bài hát Quốc ca và Đội ca.

- Bài hát Quốc ca nhạc và lời của Văn Cao.
- Bài hát Đội ca nhạc và lời của Phong Nhã.
- Khẩu lệnh: Quốc ca! Đội ca!
*Thắt và tháo khăn quàng đỏ
15


+ Động tác thắt khăn.
- Khẩu lệnh:Thắt khăn
- Dựng cổ áo sơ mi - Gấp đổi chiều cạnh đáy của khăn lại để chiều cao của
khăn còn khoảng 15cm. Đặt khăn lên vai, so hai đầu khăn bằng nhau đặt đầu
khăn bên trái lên đầu khăn bên phải
- Vòng đuôi khăn bên trái vào trong đưa lên trên và kéo ra ngoài
- Lấy đuôi khăn bên trái vòng từ trái sang phải và buộc tiếp thành nút với dải
khăn bên phải.
- Thắt nút khăn, chỉnh cho 2 dải khăn trên và dưới xoè ra, sửa nút khăn vuông
vắn. Bẻ cổ áo xuống về tư thế nghiêm.
+Động tác tháo khăn
- Khẩu lệnh: Tháo khăn!
- Tay trái cầm nút khăn, tay phải cầm dải khăn bên phải ở phía trên nút khăn,
rút khăn ra người ở tư thế nghiêm.
* Chào kiểu Đội viên
- Khẩu lệnh: Chào cờ - Chào
- Đội viên thực hiện động tác chào ở tư thế nghiêm, mặt hướng về phía chào,
chào bằng tay phải, các ngón tay khép kín giơ lên đỉnh đầu cách thuỳ trán
khoảng 5 cm. Bàn tay thẳng với cánh tay dưới, khuỷu tay chếch ra phía trước
tạo với thân người một góc khoảng 130 độ.
- Giơ tay chào và bỏ xuống theo đường ngắn nhất không gây tiếng động.
- Đội viên chào khi dự lễ chào cờ, đón đại biểu, báo cáo với cấp trên, diễu
hành qua lễ đài, lễ tưởng niệm và chỉ chào khi mang khăn quàng đỏ, mang

huy hiệu Đội.
* Hô đáp khẩu hiệu Đội.
- Sau khi chào cờ, hát Quốc ca, Đội ca xong người điều hành lễ chào cờ (
TPT, LĐT, LĐP ... nếu cấp trưởng vắng thì cấp phó thay) bước ra giữa đội hình
và quay mặt về phía đơn vị hô khẩu hiệu Đội.
Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa vì lý tưởng của Bác Hồ Vĩ đại - Sẵn sàng
Toàn đơn vị hô đáp lại Sẵn sàng một lần không giơ tay.
* Cầm cờ, giương cờ, vác cờ, kéo cờ
- Cầm cờ
Cầm cờ bằng tay phải, 5 ngón tay nắm cán cờ cao ngang thắt lưng, đốc cán
cờ đặt trên mặt đất, sát ngón út của bàn chân phải.
+ Cầm cờ ở tư thế nghiêm. Khẩu lệnh: Nghiêm
Khi nghe khẩu lệnh Nghiêm thì kéo cờ áp sát vào thân mình người ở tư
thế nghiêm
+ Cầm cờ ở tư thế nghỉ . Khẩu lệnh : Nghỉ
Khi nghe khẩu lệnh Nghĩ chân trái chùng xuống, tay phải đẩy cán cờ ra
phía trước.
- Giương cờ.
Được thực hiện khi chào cờ, diễu hành qua lễ đài, duyệt đội, đón đại
biểu.
- Khẩu lệnh: Giương cờ
- Động tác giương cờ: Từ tư thế cầm cờ nghiêm chuyển sang giương cờ. Tay
phải cầm cán cờ giương lên trước mặt, tay thẳng và vuông góc với thân
16


người, cán cờ dựng thẳng đứng. Tay trái nắm cán cờ dưới bàn tay phải
khoảng 20 - 30 cm. Tay phải chuyển xuống nắm đốc cán cờ kéo sát vào
ngang thắt lưng.
* Vác cờ

Được thực hiện khi diễu hành, đi đều, chạy đều, vào vị trí chào cờ, duyệt
đội.
- Khẩu lệnh: Vác cờ
*. Các động tác cỏ nhõn tại chỗ và di động
+ Các động tác cỏ nhõn tại ch gm cú 7 ng tỏc: Nghiờm, ngh, quay bờn
phi, quay bờn trỏi, quay ng sau, dm chõn ti ch, chy ti ch
- Đng nghiêm: Ngi t th ng khi cú lnh nghiờm, ngi thng ng,
mt nhỡn thng, hai tay khộp sỏt thõn ngi, bn tay nm t nhiờn, hai chõn
thng khộp sỏt, hai bn chõn to thnh hỡnh ch V chch nhau mt gúc
khong 60 .
- ng ngh: Ngi t th ng, khi cú lnh ngh hai tay thng thoi
mỏi, chõn trỏi hi chựn xung, trng tõm dn vo chõn phi, khi mi cú th
i chõn.
- ng tỏc quay bờn phi: Khi cú lnh Bờn phi - quay sau ng lnh
quay ngi ng nghiờm, ly gút chõn phi lm tr, chõn trỏi lm im ,
quay ngi sang bờn phi mt gúc 90 , sau ú rỳt chõn trỏi lờn tr v t th
nghiờm.
Khu lnh: Bờn phi quay
- Quay bờn trỏi: : Khi cú lnh Bờn trỏi - quay sau ng lnh quay ngi
ng nghiờm, ly gút chõn trỏi lm tr, chõn phi lm im , quay ngi
sang bờn trỏi mt gúc 90 , sau ú rỳt chõn phi lờn tr v t th nghiờm.
Khu lnh: Bờn trỏi - quay
- Quay ng sau: Khi nghe lnh ng sau - quay sau ng lnh quay ly
gút chõn phi lm tr, mi chõn trỏi lm im , quay ngi v bờn phi
mt gúc 180 , sau ú rỳt chõn trỏi lờn tr v t th nghiờm.
- Dm chõn ti ch: Khi cú lnh Dm chõn - Dm sau ng lnh dm
bt u dm bng chõn trỏi theo nhp cũi, trng hoc li hụ (khụng chuyn v
trớ). Khi t chõn xung t mi chõn chm trc ri n gút chõn. Tay phi
vung v phớa trc, bn tay cao ngang tht lng , tay trỏi vung thng v phớa
sau. Khi cú lnh ng li ng ng lnh ng ri vo chõn phi, i

viờn dm chõn thờm mt nhp, kộo chõn phi v t th ng nghiờm.
- Chy ti ch: Khi cú lnh Chy ti ch - chysau ng lnh chy bt
u chy bng chõn trỏi theo nhp cũi hoc li hụ nhng khụng ri v trớ, hai
tay co t nhiờn, lũng bn tay hng vo phớa thõn ngi, nm thoi mỏi vung
dc theo hng chy. Khi cú lnh ng li ng ng lnh ng ri vo
chõn phi i viờn chy ti ch thờm 3 bc na, kộo chõn phi v t th
nghiờm.
+ Cỏc ng tỏc di ng cỏ nhõn gm cú 6 ng tỏc: Tin, lựi, sang phi,
sang trỏi, i u, chy u.
- Tin: Khi cú lnh Tin n bc bc sau ng lnh bc ngi ng
thng, mt nhỡn thng, bt u tin bng chõn trỏi bc liờn tc theo s bc
17


của người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân khoảng bằng một bàn chân,
bước xong trở về tư thế nghiêm.
- Lùi: Khi có lệnh “Lùi n bước – bước” sau động lệnh “bước” người đứng
thẳng, mắt nhìn thẳng, bắt đầu lùi bằng chân trái bước liên tục theo số bước
của người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân khoảng bằng một bàn chân,
bước xong trở về tư thế nghiêm.
- Bước sang trái: Khi có lệnh “Sang trái n bước – bước” sau động lệnh
“bước” người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, chân trái bước sang trái, chân phải
bước theo ( kiểu sâu đo) cứ như vậy cho đến hết số bước của người chỉ huy
hô. Mỗi bước rộng bằng vai, bước xong trở về tư thế nghiêm.
- Bước sang phải: Khi có lệnh “Sang phải n bước – bước” sau động lệnh
“bước” người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, chân phải bước sang phải, chân
trái bước theo ( kiểu sâu đo) cứ như vậy cho đến hết số bước của người chỉ
huy hô. Mỗi bước rộng bằng vai, bước xong trở về tư thế nghiêm.
- Đi đều: Khi có lệnh “Đi đều - bước” sau động lệnh “bước” bắt đầu bước
bằng chân trái theo nhịp còi, trống hoặc lời hô. Tay phải đánh ra phía trước

ngang thắt lưng, tay trái vung thẳng ra phía sau dọc theo thân người, bàn tay
nắm tự nhiên, bước đều đặn, người thẳng, mắt nhìn thẳng. Khi có lệnh “Đứng
lại – đứng” động lệnh đứng rơi vào chân phải, chân trái bước thêm 1 bước rồi
kéo chân chân phải lên trở về tư thế nghiêm.
Đi dều khác dậm chân tại chỗ cơ bản ở bước chân di chuyển, đầu gối
không nhấc cao, bước đi bình thường, gót chân xuống trước, mũi chân xuống
sau, không đá hất chân về phía trước hoặc giật ra phía sau.
- Chạy đều: Khi có lệnh “Chạy đều – chạy” sau động lệnh “chạy” bắt đầu
chạy bằng chân trái theo nhịp còi hoặc lời ô, đầu gối không nhấc cao, không
đá chân, hai cánh tay co tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào phía thân người,
bàn tay nắm, đánh nhẹ ở tư thế thoải mái và vung dọc theo hướng chạy,
người hơi đổ về phía trước. Khi có lệnh “Đứng lại – đứng” động lệnh “đứng”
rơi vào chân phải, đội viên chạy thêm 3 bước nữa rồi kéo chân phải về tư thế
nghiêm.
* Ba bµi trèng c¬ b¶n của Đội
+ Cách đeo và cầm dùi trống
- Trống con:
+ Cách đeo trống lúc nghỉ: Dây đeo trống cạnh sườn bên trái, tay phải cầm
dùi úp, tay trái cầm dùi vào lòng bàn tay đặt ngang trên thành trống áp sát
vào thân.
+ Khi hành tiến: Dây đeo trống chếch từ vai trái xuống nách phải, trống đeo
đằng trước, mặt trống chếch từ trái xuống phải một góc khoảng 30 độ. Trồng
đeo ngang tầm bụng.
+ Cách cầm dùi: Tay trái bàn tay ngửa, ngón trỏ và ngón giữa để trên dùi,
ngón áp úp và ngón út đỡ dùi. Dùi trống đi qua khe giữa của ngón giữa và
ngón áp út. Ngón cái kẹp chặt ở 1/3 cán dùi, tay phải cầm 1/3 cán dùi kể từ
dưới lên. Đặt dùi vào giữa ngón trỏ và ngón thứ hai, bàn ay nắm lại tự

18



nhiên.Cánh tay mở cách nách từ 10 – 15cm cán dùi nằm thẳng khe lòng bàn
tay.
- Trống cái: Dây đeo qua vai trái xuống dưới nách phải, tay trái giữ thành
trống, trống treo trước bụng hơi nghiêng sang trái, tay phải cầm dùi đánh vát
mặt trống.
+ Cách đánh trống
- Khi đánh trống hai cánh tay không lên gân, không dùng lực hai cánh tay mà
chỉ dùng cổ tay lắc theo chiều lên xuống của dùi, các ngón tay nắm dùi một
cách tự nhiên.
- Cánh tay phải úp để gần mặt trống , tay trái ngữa cầm dùi cách mặt trống
khoảng 10 – 15cm. Khi đánh tay phải và tay trái gần như cùng một lúc rơ
xuống mặt trống đồng thời với đảo tay. Chú ý nhấn mạnh ở nốt chính.
+ Ba bài trống cơ bản của đội
- Trống chào cờ: Được đánh 3 hồi trong lễ chào cờ của đội
*****

1 2 3 4 5* - 1 2* - 1 1*
1 2 3 4 5* - 1 2* - 1 2*
1 2 3 4 5* - 1 2* - 1 3*
1 2 3 4 5* - 1 2* - 1 4*
1 2 3 4 5* - 1 2* - 1 5*
1*2 3*4 5*6 7*8 9*
- Trống hành tiến: Được dùng khi dậm chân tại chỗ, đi đều, lễ diễu
hành, lễ duyệt đội…
2*- 1 2 3 4 5*
2*- 1 2 3 4 5*6- 7
1*23 - 1 2 3*4- 5
1*2 3 4 5*6 7 8 9*
2*- 1 - 2*

2* - 1 - 2*
123*- 1 2 3 4 5*6- 7
1*2 3 4 5*6 7 8 9*
- Trống chào mừng: Được dùng để đón đại biểu, đón khách, chào
mừng thành tích…
2*- 1 2 3 4 5*
1 2 3 4 - 5*
12345*
123*- 123 – 123*
12345* - 123* - 123*
* Ghi chú: Dấu* là đánh trống cái
2.1.2. ChØ huy nghi thøc ®éi
* Vai trß cña ng­êi chØ huy
19


- Người chỉ huy có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện nghi thức
Đội. Chất lượng chỉ huy quyết định chất lượng hoạt động của đơn vị. Vì vậy
người chỉ huy phải nắm vững và thực hiện tốt các nội dung nghi thức Đội.
- Người chỉ huy có vai trò tập hợp, thu hút các Đội viên tham gia hoạt động
Đội. Vì vậy yêu cầu người chỉ huy phải nắm vững phương pháp, cách thức tổ
chức điều hành đơn vị hoạt động.
- Người chỉ huy là người có uy tín và sức thuyết phục trước tập thể.Do đó
phải gương mẫu, năng động sáng tạo trong việc hướng dẫn thực hiện nghi
thức Đội.
* Quy định đối với người chỉ huy.
- Trang phục: Phải đúng qui định, chuẩn mực gọn gàng áo bỏ trong quần, đi
dày hoặc dép 4 quai. Luôn đeo cấp hiệu chỉ huy và đội mũ ca lô.
- Tư thế tác phong: Phải khẩn trương, nghiêm túc trong tập hợp và điều hành
đơn vị. Phải chuẩn xác, dứt khoát, năng động, sáng tạo trong mọi tình huống.

- Khẩu lệnh: Ngắn gọn, chính xác, âm lượng vừa đủ để toàn đơn vị nghe và
thực hiện theo. Phải tuyệt đối tuân theo những qui định về khẩu lệnh, phân
biệt được dự lệnh, động lệnh và chuyển động tác.
* Yêu cầu của người chỉ huy khi tập hợp đơn vị
- Chọn địa hình: Cần chọn vị trí đủ rộng để tập hợp đội hình phù hợp với nội
dung hoạt động.
- Xác định phương hướng: Tránh nắng chiếu vào mặt, tránh gió.Tránh ô
nhiễm môi trường. Tránh hướng có nhiều hoạt động ồn ào.
- Vị trí, tư thế, động tác khi tập hợp đơn vị: Khi tập hợp chỉ huy dừng ở điểm
chuẩn, tư thế nghiêm không xê dịch vị trí.
Luôn luôn dùng tay trái để chỉ định đội hình khi tập hợp đơn vị.
- Phải biết phát lệnh tập hợp bằng còi và khẩu lệnh đúng và chính xác.
* Vị trí của người chỉ huy khi thực hiện nghi thức Đội .
+ Khi tập hợp đơn vị
- ở đội hình hàng dọc và chữ U: Khi vào vị trí tập hợp chỉ huy đứng trước,
phân đội trưởng 1 (PĐT1) chy n đứng sau đưa tay chạm vào vai chỉ huy.
- ở đội hình hàng ngang: Chỉ huy chọn vị trí đứng giơ tay ngang phân đội
trưởng 1 (PĐT1) đứng bên trái chỉ huy.( Tay trái của chỉ huy chạm vai phải của
PĐT1).
- ở đội hình vòng tròn chỉ huy là tâm vòng tròn.
+ Khi điều khiển đơn vị.
Sau khi Đội viên đầu tiên (PĐT1) vào vị trí tập hợp, chỉ huy chuyển sang
vị trí trung tâm để điều khiển và bao quát đơn vị. Khoảng cách từ chỉ huy đến
đơn vị tuỳ theo đội hình lớn hay nhỏ.
- Yêu cầu chỉ huy phải bao quát và quan sát được đơn vị.
- Khi phát lệnh mọi người đều nghe thấy.
- Khi thực hiện các động tác mọi người đều nhìn thấy và thực hiện được.
+ Khi đơn vị tỉnh tại.
- Đối với Phân đội: Phân đội trưởng đứng đầu, phân đội phó đứng cuối hàng.
- Đối với Chi đội: Chi đội trưởng đứng bên phải PĐT1, cờ chi đội đứng bên

phải CĐT, phụ trách chi đội đứng bên phải cờ.
20


PĐT2
PĐT1
CĐT
Cờ chi đội
- Đối với Liên đội : Đi đầu là đội cờ liên đội ( Sơ đồ sau)

PTCĐ

Đội cờ LĐ
2m
BCH LĐ
2m
Đội trống
5m
Cờ CĐ1
1m
BCH CĐ1
1m
Đội hình CĐ1
5m
Cờ CĐ2
1m
BCH CĐ2
1m
Đội hình CĐ2
5m

.
* Những động tác của người chỉ huy nghi thức.
Khi tập hợp đơn vị người chỉ huy nghi thức dùng tay trái để chỉ định đội
hình
- Đội hình hàng dọc
Tay trái giơ thẳng, lên cao, các ngón tay khép kín, lòng bàn tay hướng về
phía thân người.
- Đội hình hàng ngang
Tay trái giơ ngang tạo với thân người 1 góc 90 độ, các ngón tay khép kín,
lòng bàn tay úp xuống.
- Đội hình chữ U
Tay trái đưa ngang cánh tay trên vuông góc với cánh tay dưới, bàn tay
nắm kín, lòng bàn tay hướng về phía thân người.
- Đội hình vòng tròn
21


Hai tay vòng lên đầu, bàn tay mở, các ngón tay khép kín, lòng bàn tay úp
xuống, ngón giữa hai bàn tay chạm vào nhau.
* Khẩu lệnh của người chỉ huy
Người chỉ huy phát lệnh tập hợp bằng còi hoặc bằng khẩu lệnh không thể vừa
dùng còi vừa dùng khẩu lệnh.
- Lệnh bằng còi
Được thổi khi đơn vị đông, địa bàn rộng. Lệnh bằng còi được cấu tạo
bằng độ dài của tiếng còi theo ký hiệu của móc xơ.
Ký hiệu: - Dấu (.) Tích là tiếng còi ngắn.
- Dấu ( -) Tè là tiếng còi dài.
- Các kí hiệu móc xơ dùng khi tập hợp
( - ) một hồi dài chữ T:
Chuẩn bị chú ý.

( .- .- .- .-) 4 lần chữ A:
Tập hợp toàn đơn vị.
( ..) Chữ I
Giục nhanh lên
( -.) một lần chữ N
Dừng lại
( .- -.) chữ P
Gọi phân đội trưởng
( -.-.) chữ C
Gọi chi đội trưởng
( .- .-) Khi đi khi chạy tiếng ngắn rơi vào chân trái,tiếng dài rơi vào chân
phải.
( -. .)
Đi đều dừng lại.
( - .)
Chạy đều dừng lại
- Các khẩu lệnh
Muốn chỉ huy tốt người chỉ huy phải hô đúng và dõng dạc các khẩu lệnh sau:
- Liên đội ( Chi đội, phân đội) tập hợp.
- Nghiêm - Nhìn trước thẳng - Thôi!
- Nghiêm - Chào cờ - Chào !
- Nghiêm! Nghỉ!
- Liên đội! (chi đội, phân đội ) điểm số, báo cáo!
- Bên trái ( phải,đằng sau) - Quay!
- Tiến ( lùi, sang phải,trái) n bước - Bước!
- Dậm chân - Dậm!
- Chạy đều - Chạy!
- Đứng lại - Đứng!
- Vòng bên trái ( phải) - bước!
- Vũng bờn trỏi (phi) chy!

- Cự li rộng ( hẹp) nhìn chuẩn - thẳng ( đối với hàng ngang, hàng dọc,chữ
U)
- Cự li rộng ( hẹp) chỉnh đốn đội ngũ ( Đối với đội hình vòng tròn)
* Phối hợp giữa khẩu lệnh và các động tác chỉ huy trong điều khiển đơn vị.
- Yêu cầu các khẩu lệnh phải chính xác, hô to, rõ ràng để mọi người đều
nghe thấy. Khi số lượng người đông thi phải dùng còi.
- Các động tác phải chuẩn xác.
- Người chỉ huy vừa hô khẩu lệnh vừa thực hiện các động tác chính xác và
nhịp nhàng theo lời hô.

2.1.3. Đội hình - Đội ngũ
* Đội hình
22


+ Đội hình hàng dọc.
Dựng để tập hợp, điểm số, hành tiến và tổ chức các hoạt động.
- Phân đội hàng dọc: Phân đội trưởng đứng đầu hàng phân đội phó đứng cuối
hàng, các Đội viên xếp thứ tự từ thấp đến cao.
- Chi đội hàng dọc: Các phân đội xếp hàng dọc, phân đội 1 làm chuẩn các phân
đội khác đứng bên trái phân đội chuẩn theo thứ tự.
- Liên đội hàng dọc: Các chi đội xếp hàng dọc, trên cùng là chi đội 1, các chi đội
khác lần lượt đứng sau chi đội 1.
+ Đội hình hàng ngang
Được dùng để nghe nói chuyện, duyệt đội, chào cờ hoặc tổ chức các hoạt
động.
- Phân đội hàng ngang: Phân đội trưởng đứng đầu các Đội viên khác lần lượt
đứng về phía trái phân đội trưởng, đứng cuối hàng là phân đội phó.
- Chi đội hàng ngang: Các phân đội xếp hàng ngang, phân đội 1 trên cùng là
chuẩn các phân đội khác đứng sau phân đội 1.

- Liên đội hàng ngang: Các chi đội xếp hàng dọc, chi đội 1 là chuẩn đội hình
triển khai về phía trái chi đội 1 theo thứ tự.
+ Đội hình chữ U
Được dùng để chào cờ, kết nạp Đội viên hoặc tổ chức các hoạt động.
Chi đội tập hợp đội hình chữ U. Phân đội 1 là cạnh đầu của chữ U phân đội cuối
là cạnh kia của chữ U. Các phân đội khác là cạnh đáy của chữ U.
+ Đội hình vòng tròn
Dùng để tổ chức vui chơi, đốt lửa trại, múa hát tập thể. Khi có lệnh của chỉ
huy các Đội viên chạy tại chỗ sau đó chạy đều lần lượt theo thứ tự các phân đội (
hướng chạy ngược chiều kim đồng hồ). Lấy vị trí đứng của người chỉ huy làm
tâm vòng tròn. Khi chỉ huy bỏ tay xuống toàn đơn vị quay mặt vào người chỉ
huy.
*Đội ngũ
+ Đội ngũ tỉnh ti
Là khi tập hợp đơn vị xong ta phải chỉnh đốn đội ngũ để có được đơn vị sắp
xếp ngay ngắn, nghiêm chỉnh có cự li thích hợp để bước vào hoạt động. Có 4 loại
đội hình cần chỉnh đốn:
- Chỉnh đốn đội hình hàng dọc:
+ Đối với phân đội
Khẩu lệnh: Nhìn trước - thẳng
Dứt động lệnh thẳng Đội viên nhìn gáy người đứng trước tay trái giơ thẳng
lòng bàn tay vuông góc với mặt đất, các ngón tay khép kín và chạm vào vai
người đứng trước. Khi nghe lệnh thôi thì bỏ tay xuống đứng nghiêm.
+ Đối với chi đội
Khẩu lệnh: Cự li rộng ( hẹp) nhìn chuẩn - thẳng
Dứt động lệnh thẳng các phân đội trưởng dùng tay trái để xác định cự li
giữa các phân đội. Đội viên phân đội 1 dùng tay trái để xác định cự li giữa các
Đội viên. Đội viên các phân đội khác nhìn phân đội trưởng để chỉnh đốn hàng
dọc, nhìn Đội viên phân đội 1 để chỉnh đốn hàng ngang. Khi nghe lệnh thôi thì
bỏ tay xuống toàn đơn vị đứng nghiêm.

- Chỉnh đốn đội hình hàng ngang
23


+ Đối với phân đội: Khẩu lệnh Cự li rộng hẹp nhìn chuẩn - thẳng.
Dứt động lệnh thẳng Đội viên nhìn phân đội trưởng đồng thời dùng tay
trái để xác định cự li giữa các Đội viên. Khi nghe khẩu lệnh Thôi thì bỏ tay
xuống đứng nghiêm.
+ Đối với chi đội: Khẩu lệnh: Cự li rộng ( hẹp) nhìn chuẩn - thẳng
Dứt động lệnh thẳng các phân đội trưởng dùng tay trái để xác định cự li
hàng dọc. Các Đội viên phân đội 1 dùng tay trái để xác định cự li hàng ngang
.Đội viên các phân đội khác nhìn phân đội trưởng của mình để chỉnh đốn hàng
ngang, nhìn Đội viên phân đội 1 để chỉnh đốn hàng dọc.
- Chỉnh đốn đội hình chữ U : Được coi như những hàng ngang nối lại
Khẩu lệnh: Cự li rộng ( hẹp) nhìn chuẩn - thẳng
Dứt động lệnh thẳng các Đội viên nhìn phân đội trưởng để chỉnh đốn
hàng ngang . Riêng ở góc chữ U luôn có khoảng cách là một cự li rộng được xác
định bởi tay trái của phân đội phó phân đội 1 đưa chạm vai phân đội trưởng phân
đội 2 và tay trái phân đội phó phân đội 2 đưa ra phía trước chạm vai phải phân
đội trưởng phân đội cuối.
- Chỉnh đốn đội hình vòng tròn: Khẩu lệnh: Cự li rộng ( hẹp) chỉnh đốn đội
ngũ
Sau động lệnh cự li hẹp được tạo nên do hai Đội viên đứng cạnh nhau nắm
tay nhau, cánh tay tạo với thân người 1 góc 45 độ.
Cự li rộng được tạo nên do hai Đội viên đứng cạnh nhau nắm tay nhau
dang thẳng( cánh tay vuông góc với thân người).
+ Đội ngũ vận động
- Đội ngũ đi đều: Là đội ngũ sau khi dậm chân tại chỗ đều toàn đơn vị phải bước
cùng một nhịp, chân nọ, tay kia đưa lên đưa xuống đều đặn , hàng ngang hàng
dọc phải thẳng đều.

- Đội ngũ chạy đều: Là đội ngũ sau khi toàn đơn vị chạy tại chỗ đều có lệnh của
chỉ huy thì chạy đều.
+ Đội ngũ chuyển hướng vòng
- Vòng trái: Toàn đơn vị đang đi đều, chạy đều khi nghe lệnh của chỉ huy
Vòng bên trái đi đều - bước Hoặc Vòng bên trái chạy đều - chạy Đội viên ở
hàng bên trái bước đến điểm quay thì bước ngắn hơn đồng thời quay sang trái.
Những Đội viên ở hàng bên phải khi bước đến điểm quay thì bước dài hơn đồng
thời quay bên trái và đi tiếp hoặc chạy tiếp.
- Vòng phải: Tiến hành ngược lại với vòng trái
- Vòng đằng sau: Khi nghe lệnh: Vòng đằng sau - bước toàn đơn vị đang đi
đều, chạy đều tiến hành chuyển hướng vòng, hướng chuyển là 180 độ.
* Điểm số - Báo cáo
- Điểm sổ ở phân đội: Khi nghe khẩu lệnh Phân đội điểm số thì phân đội
trưởng bước lên trước 3 bước quay mặt lại đơn vị hô Nghiêm - phân đội điểm
sốđồng thời hô một. Các đội viên khác lần lượt hô số tiếp theo, vừa hô vừa đánh
mặt sang trái cho đến người cuối cùng hô số thứ tự của mình rồi hô hết thật to .
- Điểm số toàn chi đội: Khi nghe lệnh của Liên đội trưởng hoặc Tổng phụ trách
: Chi đội điểm số Chi đội trưởng bước lên vị trí chỉ huy hô: Nghiêm - Chi
đội điếm sốPhân đội trưởng phân đội 1 hô một, các đội viên phân đội 1 điểm
số đến người cuối cùng, điểm số xong hô hết. Phân đôị trưởng phân đội 2 hô tiếp
24


số cuối cùng của phân đội 1 .Các đội viên điểm số tiếp ... cứ như vậy cho đến số
cuối cùng của phân đội cuối cùng.
Chi đội trưởng cộng số cuối cùng với số ban chỉ huy chi đội, đội cờ và báo
cáo với Liên đội.
- Báo cáo: Sau khi đã điểm số xong trưởng đơn vị cho đơn vị đứng nghiêm và
tiến đến chỉ huy cách chỉ huy khoảng 2m nói: Báo cáo đồng thời giơ tay chào,
chỉ huy giơ tay chào đáp lại, 2 người cùng bỏ tay xuống. Báo cáo chi đội trưởng

(Liên đội trưởng,TPT) Phân đội, chi đội, Liên đội có... Đội viên, có mặt... Đội
viên vắng... Chỉ huy đáp lại đượctrưởng đơn vị chào chỉ huy, chỉ huy nói
rõ và chào đáp lại cả hai cùng bỏ tay xuống. Trưởng đơn vị về trước đơn vị hô
nghỉ và trở về vị trí.
2.2. Hỏt mỳa, trũ chi thiu nhi
2.2.1. Hỏt, mỳa thiu nhi.
* í ngha, tỏc dng ca hỏt, mỳa thiu nhi
- Hỏt mỳa l nhng b mụn ngh thut phự hp vi la tui thiu nhi, Hỏt mỳa
mang n cho cỏc em nim vui ti phn khi, lc quan yờu i, lm phong phỳ
thờm ni dung sinh hot i.
- Hỏt, mỳa l phng tin giao lu tỡnh cm, tht cht tỡnh bn, tỡnh on kt
thõn ỏi lm cho mi ngi cng gn bú hn vi tp th cng ng.
- Hỏt mỳa tp th l s kt hp gia cỏc yu t nghe, nhỡn, chy, nhy lm cho
cỏc em nng ng, nhanh nhn, hot bỏt, gúp phn giỳp c th phỏt trin cõn
i, rốn luyn tớnh bn b, do dai, khộo lộo trong cụng vic v trong cuc sng.
- Hỏt mỳa tp th gúp phn giỏo dc cho cỏc em ý thc t chc k lut, ý thc
thm m lnh mnh, trong sỏng qua v p ca nhp iu õm thanh v cỏc ng
tỏc to hỡnh .
- Hỏt mỳa tp th to iu kin cho cỏc em hc sinh cú nng khiu phỏt trin ti
nng ca mỡnh v cú ý thc phc v cng ng.
* Hng dn hỏt, mỳa Thiu nhi
- Cỏc bc tin hnh dy mt bi hỏt tp th:
Bc 1: Ph bin nhc v li bi hỏt bng nhiu cỏch nh phỏt bi hỏt ó pho to
sn, vit bi hỏt lờn bng, c cho hc sinh chộp ..
Bc 2: Gii thiu tỏc gi, tỏc phm, xut x ca bi hỏt, ni dung ca li ca,
gii thớch cỏc t khú hiu, nờu hỡnh tng, tỡnh cm ca bi hỏt to cm xỳc
ban u. Cn núi rừ yờu cu, tc ca bi hỏt, yờu cu v nhp phỏch.
Bc 3: Giỏo viờn cn hỏt mu, vi ln hoc m bng i cho hc sinh lm quen
dn vi nhp iu ca bi hỏt.
Bc 4: Tin hnh dy hỏt tng cõu sau ú ghộp li ton bi v cho c lp hỏt i

hỏt li nhiu ln.
- Cỏc bc dy mt bi mỳa tp th
Bc 1: Ging viờn gii thiu cỏc iu mỳa v mỳa mu
Bc 2: Tp tng ng tỏc, ghộp li ton bi
Bc 3: Mi nhúm nng ct lờn mỳa, ging viờn chnh sa
Bc 4: Mỳa c lp 1 - 2 ln
Bc 5: Chia nhúm luyn tp.
Bc 6: Thi ua mỳa gia cỏc nhúm.
25


×