Tải bản đầy đủ (.ppt) (13 trang)

slide vật liệu kĩ thuật nhiệt samot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.05 KB, 13 trang )



Samốt
Samốt là loại VLCL phổ biến nhất, chiếm
70%. Sản xuất Samôt từ đất sét hoặc cao lanh
chịu lửa
Sản phẩm Samôt cao lanh


Nguyên liệu: Dùng cao lanh bán phong hóa và
cao lanh phong hóa hoàn toàn.
- Hàm lượng Al2O3 cao (40-44%)
- Ít tạp chất nóng chảy (0,5-3%)
o




a) Samốt cao lanh
- Tạp chất ở đất sét 5-6%.
- tkết khối cao (1450-1500oC)
- Độ phân tán kém
- Độ liên kết tồi.
Vì vậy khi sản xuất có thể cho thêm keo SSB
và đất sét dẻo vào phối liệu


Samốt cao lanh thường được nung trong lò
quay ở to=(1450-1500)oC.





a) Samốt cao lanh
Trong sản phẩm lượng mulit sẽ tăng lên 510%, pha thủy tinh giảm xuống. Kết quả: sản
phẩm Samôt cao lanh có độ bền nhiệt lớn,
nhiệt độ chịu lửa và độ bền xỉ cao hơn Samôt
thường.


Tóm lại, kỹ thuật sản xuất Samôt cao lanh
khác rất ít Samôt thường, chủ yếu là dùng
nguyên liệu tinh khiết hơn, nhiệt độ nung
thành Samôt và sản phẩm cao hơn




a)Samốt cao lanh

So sánh tính chất samôt cao lanh và samôt
đất sét
Loại sp

Al2O3
(%)

To
nung

Samot 40-44

cao lanh
Samot 38-40
đất sét

14501500
13501420

To chịu
Tạp
Tobđm
o
lửa
-t
chất (%)
(40%)
17502,5-3
15004770
1650
17105-6
14001750
1600




b) Samốt bán axit


Sản xuất từ đất sét hoặc cao lanh làm gầy bằng
vật liệu quarzt → ta có được quarzt cao lanh

hoặc quarzt đất sét. Hàm lượng Al2O3 ≤ 30%,
quarzt có thể từ thiên nhiên hoặc nhân tạo



Kỹ thuật sx gạch bán axit: lượng Samôt dùng
rất ít. Đất sét làm gầy tự nhiên bằng các hạt
quắc < 0,05-0,1 mm có độ co bé, đảm bảo sự
bù trừ lẫn nhau giữa độ co của đất sét và độ
giãn nở của quắc.




b)Samốt bán axit
(Tùy theo hàm lượng quắc có thể không dùng
Samôt. Tốt nhất là cho vào khoảng 10-20%
Samôt làm gầy)


Để làm gầy, dùng cặn còn lại sau khi làm giàu cao
lanh. Các hạt > 0,5 mm dùng như loại Samôt hạt
nhỏ, còn loại nhỏ hơn dùng như chất trợ dung



Sản phẩm bán axit dùng nguyên liệu làm gầy tự
nhiên dễ kiếm, rẻ tiền hơn Samôt. Có nhiệt độ
biến dạng cao và ổn định thể tích. Thay thế được
cho Samôt B và C





c) Sản phẩm Samôt không nung
Hiện nay người ta dùng nhiều gạch chịu lửa
không nung từ dạng viên mộc nén như gạch
manhêdi, crômit, crôm-manhêdi


Sản phẩm Samôt không nung phải thỏa mãn:
- Có cường độ cần thiết
- Bền vững với nước hơn viên mộc Samôt
thường
- Sức co phụ khi dùng bé, <= 0,7%




d)Sản phẩm Samôt nung thấp
Dùng Samôt mới nung đến 600-7000C, nghĩa
là mới dehydrat hóa, mất tính dẻo trở thành vật
liệu gầy. Quá trình sản xuất tiếp tục như Samôt
thường.
Khi nung, nó sẽ co song song với đất sét kết
dính → giảm các mối đứt giữa các Samôt và
sản phẩm có mật độ cao, bền nhiệt nhưng sức
co tương đối lớn → hình dạng kích thước kém
chính xác.





Tính chất và ứng dụng
Tính chất:


Samôt là gạch chịu lửa trung tính và kiềm yếu
Dựa vào độ chịu lửa(tchịu lửa =(1580 – 1770)0C)
chia làm 4 loại
- Loại O: nhiệt độ chịu lửa ≥ 17500C
- Loại A: nhiệt độ chịu lửa ≥ 17300C
- Loại B: nhiệt độ chịu lửa ≥ 16500C
- Loại C: nhiệt độ chịu lửa ≥ 15800C




Tính chất và ứng dụng


Độ ổn định thể tích: có độ co phụ khi nung ở
nhiệt độ cao. Nếu tnung quá cao → tường gạch
samốt biến dạng.



Độ bền xỉ: cao. Phụ thuộc vào cấu trúc hạt và độ
sít đặc của sản phẩm (cấu trúc hạt lớn, xốp thì độ
bền xỉ thấp, bị ăn mòn nhanh)


Phạm vi sử dụng:
Rất rộng rãi. Trong công nghiệp silicat: xây lò
gốm sứ, lò nấu thủy tinh, lò nung xi măng, lò khí





Sản phẩm cao alumin


Là sản phẩm chịu lửa (Al2O3+TiO2)>45%. Chất
lượng cao → được sử dụng trong cả những điều
kiện làm việc nặng nề



Tùy vào hàm lượng Al2O3 mà phân làm 3 loại:
- Loại A : (45-60)%
- Loại B : (60-75)%
- Loại C : > 75%
Hàm lượng Al2O3 còn quyết định những tính chất

cơ bản của cao alumin





×