Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56.21 KB, 3 trang )
1.CHỈ TIÊU, TIÊU CHÍ PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ TĐL
1.1 Kết quả thực hiện công việc
-Mức độ hoàn thành công việc: chỉ tiêu này một phần phản ánh được công tác tạo
động lực trong tổ chức có đạt hiệu quả hay ko.Nếu mức độ hoàn thành công việc
còn thấp chứng tỏ một phần lý do là do công tác tạo động lực còn chưa hiệu quả để
NLĐ nỗ lực làm việc
-Chất lượng sản phẩm hoàn thành: tỉ lệ sản phẩm đạt yêu cầu và chưa đạt yêu cầu
chứng tỏ mức độ tập trung ,yêu thích công việc,trách nhiệm trong công việc có cao
hay không điều này phụ thuộc vào công tác tạo động lực
1.2 Thời gian NLĐ gắn bó với tổ chức: nếu công tác tạo động lực thực hiện tốt thì
thời gian NLĐ gắn bó với tổ chức càng lâu và ngược lại
1.3 Số ngày công thực tế: Thể hiện sự yêu thích công việc,mong muốn được làm
việc, sự chăm chỉ của NLĐ với tổ chức
1.4 Ý thức làm việc: mức độ tuân thủ ,chấp hành những qui định,nội quy của tổ
chức hay không cũng một phần đánh giá được công tác tạo đông lực trong tổ chức
có đạt hiệu quả hay không
2.HỌC THUYẾT ERG
Lý thuyết này do học giả về hành vi tổ chức Clayton Alderfer đề xướng để khắc
phục những vấn đề gặp phải trong lý thuyết của Maslow. Lý thuyết này nhóm nhu
cầu con người thành 3 nhóm: tồn tại (Existence); quan hệ (Relatedness) và phát
triển (Growth). So sánh 3 nhu cầu này với 5 nhu cầu của Maslow ta sẽ thấy mối
tương quan theo hình dưới đây. Khác với mô hình của Maslow, lý thuyết ERG đề
cập đến qui trình thoái lui khi thất bại. Quy trình này cho rằng khi không thể thoả
mãn nhu cầu cao hơn, chúng ta sẽ quay trở về mức nhu cầu thấp hơn. Còn với
Maslow thì con người vẫn ở mức nhu cầu mong muốn và tìm mọi cách để thỏa
mãn nhu cầu này
2.1 Nội dung học thuyết
•