Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

PHƯƠNG PHÁP GIẢI bài tập TƯƠNG tác GEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.45 KB, 7 trang )

PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP TƯƠNG TÁC GEN
I. Tổng quát về tương tác gen:
1) Nội dung:
+ Nhiều gen không alen có thể tương tác với nhau cùng quy định một tính trạng.
+ Thực chất tương tác gen là tương tác giữa sản phẩm của gen này với sản phẩm
của gen khác.
2) Cơ sở tế bào học: Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST tương đồng
trong giảm phân hình thành giao tử dẫn đến phân li độc lập và tổ hợp tự do của các
cặp alen tương ứng. Có sự tương tác giữa các gen không alen.
3) Phân loại:
3.1. Tác động bổ trợ (bổ sung):
- Các gen không alen tác động bổ sung với nhau cho ra kiểu hình riêng biệt.
- Khi lai F1 dị hợp về 2 cặp gen với nhau được F2 có các tỉ lệ:
+9:6:1
+9:7
+ 9 : 3 : 3 :1
+ 9 : 3 : 4.
Quy định về kiểu hình:9 A-B- đỏ; 3 A-bb và aabb: trắng; 3aaB- : đen
phép lai phân tích:
AaBb . aabb => AaBb : Aabb: aaBb : aabb
TLKH: 1 đỏ: 2 trắng: 1 đen
3.2. Tác động át chế:
- Gen này át chế sự biểu hiện của gen khác không alen trong sự hình thành tính
trạng.
- Khi lai F1 dị hợp về 2 cặp gen với nhau được F2 có các tỉ lệ:
+ 12 : 3 : 1
9A-B- : đỏ; 3 A-bb: đỏ ; 3aaB- : đen; aabb trắng.
+ 13 : 3
9 A-B- : đỏ; 3 A-bb : đỏ ; aabb : đỏ; aaB- : đen.
+ 9 : 3 : 4 (át chế lặn).
9 A-B- : đỏ; 3 aaB- : đen; 1 aabb: 3 A-bb: bạch tạng


3.3. Tác động cộng gộp:


- Các gen alen hoặc gen không alen tương tác với nhau quy định tính trạng trong
đó mỗi gen (trội hoặc lặn) đóng góp một phần như nhau vào sự biểu hiện của tính
trạng.
- Khi lai F1 dị hợp về 2 cặp gen với nhau được F2 có các tỉ lệ:
+ 15 : 1
+ 1: 4 : 6 : 4 : 1
4) Ý nghĩa:
- Làm tăng xuất hiện biến dị tổ hợp, xuất hiện tính trạng mới chưa có ở bố mẹ. Mở
ra khả năng tìm kiếm những tính trạng mới trong công tác lai tạo giống.
II. Phương pháp nhận biết và giải các bài tập tương tác gen:
1. Các gen không alen cùng chi phối một tính trạng:
a) Phương pháp nhận biết 2 gen không alen cùng quy định một tính trạng:
- Đề bài cho liên quan đến 1 tính trạng.
- Dựa vào đề bài cho là kết quả của phép lai 2 cặp gen dị hợp với nhau hay kết quả
lai phân tích FB hay cơ thể dị hợp về 2 cặp gen lai với cơ thể khác để biện luận tính
trạng đó do 2 hay nhiều cặp gen chi phối.
- Cụ thể, các tỉ lệ sau:
Kiểu tương Phép lai
tác
AaBb x AaBb

Lai phân tích

AaBb x Aabb

AaBb x aabb


(AaBb x aaBb)

9 : 3 : 3 :1

1:1:1:1

3:3:1:1

9:6:1

1:2:1

4 : 3 : 1 hoặc 6 : 1 :1

9:7

3:1

5:3

9:3:4

1:2:1

3 : 3 : 2 hoặc 3 : 4 : 1

12 : 3 : 1

1:2:1


4 : 3 : 1 hoặc 6 : 1 :1

Át chế

13 : 3

3:1

5 : 3 hoặc 7 : 1

Cộng gộp

15 : 1

3:1

7:1

Bổ trợ

(1 : 4 : 6 : 4 : 1) (1 : 2 : 1)

(1 : 3 : 3 : 1)

b) Phương pháp giải:
b.1 Dạng toán thuận: cho biết kiểu tương tác, kiểu gen của P, tìm tỉ lệ phân li ở đời
con.
+ Bước 1: Quy ước gen.
+ Bước 2: Xác định kiểu gen, kiểu hình ở đời con thông qua sơ đồ lai.



Lưu ý: Sử dụng phép nhân xác suất hoặc sơ đồ phân nhánh để tìm tỉ lệ kiểu
gen, kiểu hình.
Ví dụ : Ở ngựa sự có mặt của 2 gen trội A và B cùng kiểu gen qui định lông
xám, gen A có khả năng đình chỉ hoạt động của gen B nên gen B cho lông màu đen
khi không đứng cùng với gen A trong kiểu gen. Ngựa mang 2 cặp gen đồng hợp lặn
cho kiểu hình lông hung. Các gen phân li độc lập trong quá trình di truyền. Tính
trạng màu lông ngựa là kết quả của hiện tượng nào?
A. tác động cộng gộp

C. Tác động ác chế

B. Trội không hoàn toàn

D. Tác động bổ trợ

Giải:
Theo đề gen A có khả năng đình chỉ hoạt động của gen B, gen B chỉ biểu hện
kiểu hình khi không đứng cùng với gen A trong cùng 1 kiểu gen.
Hay nói cách khác là gen A át chế hoạt động của gen trội B
Suy ra, Tính trạng màu lông ngựa là kết quả của hiện tượng tương tác át chế.
=> chọn đáp án: C
b.2 Dạng toán nghịch: cho biết kiểu hình của P, tỉ lệ phân li đời con, xác định kiểu
gen của P.
Phương pháp chung:
+ Bước 1: Biện luận tính trạng di truyền theo quy luật tương tác gen
Khi lai F1 x F1 tạo ra F2 có 16 kiểu tổ hợp như: 9:3:3:1; 9:6:1; 9:7; 12:3:1; 13:3,
9:3:4; 15:1 hoặc có 1 kiểu hình chiếm tỉ lệ 1/16. (16 = 4.4 => P giảm phân cho 4 loại
giao tử)
Khi lai F1 với cá thể khác tạo ra F2 có 8 kiểu tổ hợp như: 3:3:1:1; 4:3:1; 3:3:2;

5:3; 6:1:1; 7:1. (8 = 4.2 => một bên P cho 4 loại giao tử, một bên P cho 2 loại giao tử)
Khi lai phân tích F1 tạo ra F2 có 4 kiểu tổ hợp như: 3:1; 1:2:1; 1:1:1:1.
(4 = 4.1 => một bên P cho 4 loại giao tử, một bên P cho 1 loại giao tử)
+ Bước 2: Biện luận kiểu tương tác. Quy ước gen.
+ Bước 3: Xác định kiểu gen của P, F.
+ Bước 4: Lập sơ đồ lai.
Lưu ý: tương tác bổ trợ có 2 trường hợp vì vai trò của 2 gen trội như nhau.
Ví dụ 1: Người ta cho một cây hoa (X) giao phấn với với 2 cây khác:
- Với cây I thu được F1-1 : 101 cây hoa đỏ: 203 cây hoa hồng: 100 cây hoa trắng.
- Với cây II thu đượcF1-2: 55 cây hoa đỏ: 37 cây hoa hồng: 6 cây hoa trắng.
Biện luận và viết sơ đồ lai cho mỗi trường hợp. Biết gen nằm trên NST thường.
Giải:


Xét phép lai 2:
- F1-2: phân li theo tỉ lệ: 55 đỏ: 37 hồng: 6 trắng ~ 9 đỏ: 6 hồng: 1 trắng
- Số tổ hợp giao tử: 9+ 6+ 1 = 16 = 4.4 --> P cho ra 4 loại giao tử --> P dị hợp về 2
cặp gen (giả sử AaBb) quy định 1 tính trạng màu sắc hoa --> đây là hiện tượng tương
tác gen kiểu bổ trợ.
- Quy ước: A-B- :

hoa đỏ

aaB-; A-bb: hoa hồng
aabb:

hoa trắng

- Sơ đồ lai: P: AaBb


x

AaBb

G: AB, Ab, aB, ab

AB, Ab, aB, ab

F1-2: 9 A-B- : 3 A-bb : 3 aaB- : 1aabb
9 đỏ: 6 hồng : 1 trắng
Xét phép lai 1:
- F1-1 có tỉ lệ: 1 đỏ: 2 hồng: 1 trắng --> số tổ hợp giao tử = 4 = 4.1
- Vì (X) cho ra 4 loại giao tử nên (I) cho ra 1 loại giao tử và F1-1 xuất hiện hoa trắng
--> Kiểu gen của (X): aabb
- Sơ đồ lai:

P: AaBb (đỏ)

x

G: AB, Ab, aB, ab

aabb (trắng)
ab

F1-1: 1 AaBb : 1 Aabb : 1 aaBb : 1aabb
1 đỏ: 2 hồng : 1 trắng
Ví dụ 2: Lai giữa P đều thuần chủng thu được F1 ngô hạt đỏ. Cho F1

giao phấn với cá thể (I) hạt đỏ thu được F2-1: 1637 ngô hạt đỏ: 275 ngô

hạt vàng: 273 ngô hạt trắng. Biết ngô hạt trắng mang toàn gen lặn.(aabb)
Giải thích đặc điểm di truyền tính trạng màu sắc hạt ngô.
Giải:
AaBb . Aabb => ( 1AA: 2Aa: 1aa)( 1 Bb: 1 bb)
=> 1AABb: 2 AaBb: 1AAbb: 2 Aabb: 1aaBb : 1aabb
=> 1 hạt trắng: 6 hạt đỏ: 1 hat vàng ( A át chế)
- F2-1: 1637 hạt đỏ: 275 hạt vàng: 273 hạt trắng ~ 6: 1: 1
--> số tổ hợp giao tử: 6 + 1+ 1= 8 = 4.2 --> Cá thể (I) cho ra 2 loại giao tử, F1 cho ra
4 loại giao tử --> F1 dị hợp về 2 cặp gen quy định 1 tính trạng màu sắc hạt --> có
hiện tượng tương tác gen. (Vì đề bài cho P thuần chủng nên F1 dị hợp)
- Tỉ lệ 6: 1: 1 là tỉ lệ của tương tác át chế của 2 cặp gen không alen.
- Quy ước: A-B-; A-bb: hạt đỏ;

aaB-: hạt vàng;

aabb: hạt trắng


- F1có kiểu gen: AaBb , cá thể (I) có kiểu gen: Aabb
- Sơ đồ lai: P: AAbb (hạt đỏ)

x

aaBB (hạt đỏ)

AaBb (100% đỏ)

F1
F1 x (I): AaBb


x

Aabb

G: AB, Ab, aB, ab

Ab, ab

F1-1: 3 A-B-: 3 A-bb: 1 aaBb : 1 aabb
6 đỏ

: 1 vàng : 1 trắng

b.3 Từ cơ sở sinh hóa --> kiểu tương tác.
Ví dụ: Quá trình sinh hóa sau là cơ sở sinh hóa của hiện tượng tương tác gen
nào?
Sản phẩm của gen B
Tiền chất không màu

Sản phẩm của gen A

Sắc tố đen

sắc tố xám.

Giải:
Đây là kiểu tương tác bổ trợ kiểu 9 : 6: 1.
Vì: Có mặt cả 2 gen trội A và B (A-B-) --> màu xám.
Có mặt của gen trội B (aaB-) --> màu đen.
Có mặt của gen trội A (A-bb) hoặc không có gen trội nào (aabb) --> bạch tạng

Tóm lại: Khi xét sự di truyền của 1 tính trạng, điều giúp chúng ta nhận biết tính
trạng đó được di truyền theo quy luật tương tác của 2 gen không alen là
+ Tính trạng đó được phân li KH ở thế hệ sau theo tỉ lệ 9:3:3:1 hay biến đổi của tỉ
lệ này.
+ Tính trạng đó được phân li KH ở thế hệ sau theo tỉ lệ 3:3:1:1 hay biến đổi của tỉ
lệ này.
+ Kết quả lai phân tích xuất hiện tỉ lệ KH 1:1:1:1 hay biến đổi của tỉ lệ này.
2. Tương tác gen và phân li độc lập:
a) Phương pháp nhận biết:
- Đề bài xét sự di truyền của 2 tính trạng
- Xuất hiện các tỉ lệ :
+ Lai F1 dị hợp về 3 cặp gen : F1 x F1 --> Tỉ lệ F2:
27 : 21 : 9 : 7

(9 : 7)(3: 1)

27 : 18 : 3 : 9 : 6 : 1

(9: 6 : 1)(3: 1)

27 : 9 : 9 : 3 : 9 : 3 : 3 :1 (9: 3 : 3: 1)(3: 1)


27 : 9 : 12 : 9 : 3 : 4

(9: 3: 4)(3: 1)

39 : 13 : 9 : 3

(13: 3)(3:1)


36 : 9 : 3 : 12 : 3 : 1

(12 : 3 : 1)(3: 1)

45 : 3 : 15 : 1

(15 : 1)(3: 1)

+ Hoặc xuất hiện các tỉ lệ:
15: 5: 3: 3 = (5: 3)(3: 1); 3: 3: 1: 1 = (3: 1)(1: 1)...
b) Phương pháp giải:
- Bước 1: Xét riêng từng cặp tính trạng, xác định được một tính trạng di truyền
tương tác, tính trạng kia do một gen quy định.
- Bước 2: Xét chung: tích tỉ lệ chung bằng tích tỉ lệ riêng của các nhóm tính trạng -> hai tính trạng đều phân li độc lập.
- Bước 3: Viết kiểu gen của P và viết sơ đồ lai.
Ví dụ :
Lai giữa P thuần chủng được F1 đều hoa đỏ, quả ngọt. F1 tự thụ phấn được F2 có
4 kiểu hình với tỉ lệ: 1431 hoa đỏ, quả ngọt: 1112 hoa trắng, quả ngọt: 477 hoa đỏ,
quả chua: 372 hoa trắng, quả chua. Xác định quy luật di truyền chi phối phép lai
trên? Biết vị quả được chi phối bởi một cặp gen.
Giải:
- Bước 1: F2 phân li theo tỉ lệ: 1431: 1112 : 477: 372 ~ 27: 21 = 9: 7
+ Xét sự di truyền tính trạng màu sắc hoa:

Hoa đỏ: hoa trắng ~ 9: 7

--> tính trạng màu sắc hoa di truyền theo quy luật tác động bổ trợ kiểu 9:7
Quy ước: A-B-: hoa đỏ,


A-bb; aaB-; aabb: hoa trắng

--> F1: AaBb (hoa đỏ) x AaBb (hoa đỏ)
+ Xét sự di truyền tính trạng vị quả: quả ngọt : quả chua ~ 3: 1
--> Tính trạng vị quả di truyền theo quy luật phân li
Quy ước: D: quả ngọt; d: quả chua.
--> F1: Dd (quả ngọt)

x

Dd (quả ngọt)

- Bước 2: Xét sự di truyền đồng thời của 2 tính trạng:
(9: 7)(3: 1) = 27: 21: 9: 7 (phù hợp tỉ lệ phân li của đề bài)
--> 3 cặp gen quy định 2 cặp tính trạng nằm trên 3 cặp NST tương đồng khác nhau,
phân li độc lập, tổ hợp tự do.
- Bước 3: Viết sơ đồ lai:
Kiểu gen của F1: AaBbDd -> kiểu gen của P có thể:


P: AABBDD (hoa đỏ, quả ngọt) x aabbdd (hoa trắng, quả chua)
P: AABBdd (hoa đỏ, quả chua)

x aabbDD (hoa trắng, quả ngọt)

P: AAbbDD (hoa trắng, quả ngọt) x aaBBdd (hoa trắng, quả chua)
P: AAbbdd (hoa trắng, quả chua) x aaBBDD (hoa trắng, quả ngọt)




×