Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Bài 26 sống chết mặc bay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.84 KB, 7 trang )

Ngày soạn: 28/2/2016
Tiết 105: SỐNG CHẾT MẶC BAY
Phạm Duy Tốn
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- HS nắm được hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai
và sự vô trách nhiệm của bạn quan lại dưới chế độ cũ.
- Thấy được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và những thành công về nghệ
thuật của tác phẩm: nghệ thuật xây dựng tình huống truyện nghịch lí.
2. Kĩ năng
- KNCM: Rèn luyện kĩ năng phân tích nhân vật, tình huống truyện qua các cảnh
đối lập – tương phản và tăng cấp.
- KNS: HS biết giao tiếp, phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng,
cảm nhận của bản thân về thái độ vô trách nhiệm của bạn quan lại trước nỗi thống khổ
của nhân dân, từ đó xác định được lối sống có trách nhiệm với người khác.
3. Thái độ: HS tự nhận thức được giá trị của tinh thần, trách nhiệm với người khác, từ đó
xác định được lối sống có trách nhiệm với người khác.
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: Soạn bài, tranh sưu tầm về chống lũ lụt ngày nay, chuẩn bị bảng phụ ghi
nội dung kiến thức.
- Học sinh: soạn bài, tập kể sáng tạo bằng ngôi kể thứ nhất là nhân vật quan phụ mẫu.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số và vệ sinh lớp học.
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3. Bài mới: ( Giáo viên chiếu một số hình ảnh lũ lụt, vỡ đê)
Dẫn: Do tác động của yếu tố địa hình: địa hình dốc, ¾ diện tích đất liền là đồi núi, cùng
với đó là hệ thống sông ngòi chằng chịt vì vậy, nước ta đã phải gánh chịu nhiều thiên tai
địch họa mà điển hình là tình trạng lũ lụt trên diện rộng. Và tình trạng này thì năm nào
cũng diễn ra, thế nhưng công tác phòng chống lũ lụt không phải lúc nào cũng được đảm
bảo và để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng về người và của. Ngoài nguyên nhân khách
quan đã nói ở trên, thì yếu tố chủ quan cũng tác động rất nhiều, mà đặc biệt là sự thờ ơ,


Giáo viên: Đào Thị Bích_ THCS Khánh Hồng


quan liêu của chính quyền trong công tác cảnh báo, giám sát và đồng hành cùng dân trong
chống lũ. Điều này được khắc họa chân thực, sinh động thông qua tác phẩm mà hôm nay
chúng ta được học: Tiết 105: Sống chết mặc bay
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu
chung
GV: Phần này, cô xin mời các em theo
dõi 1 vở kịch ngắn (Sử dụng phương
pháp phỏng vấn: 2 học sinh lên bảng: 1
học sinh đóng vai phóng viên, 1 học
sinh đóng vai nhà văn Phạm Duy Tốn)
Phóng viên lần lượt đưa ra các câu hỏi
về tác giả, tác phẩm.
PDT trả lời:
-câu hỏi:
1. Thưa nhà văn PDT, ông có thể giới
thiệu sơ lược một vài nét về mình?( về
ngày tháng năm sinh, quê quán)
2. Sự nhiệp văn chương của ông có
những dấu mốc nào dáng nhớ?
3. Ông viết nhiều, viết hay, thế nhưng
ông tâm đắc với những tác phẩm nào
nhất?
4. Nói về truyện ngắn “ Sống chết mặc
bay”, ông có thể cung cấp thêm một vài
thông tin để độc giả cùng nắm rõ?
(Xin cảm ơn nhà văn Phạm Duy Tốn với

đoạn phỏng vấn ngắn vừa rồi)

NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả

- Phạm Duy Tốn (1883- 1924)
- Quê quán Hà Nội.
- Là một trong số những nhà văn đầu tiên có
thành tựu về truyện ngắn hiện đại

2. Tác phẩm

GV: Gọi HS khái quát lại những nét
chính về tác giả, tác phẩm?
- “Sống chết mặc bay” được xem là bông hoa
HS khác nhận xét, bổ sung
đầu mùa của truyện ngắn Việt Nam.
GV chiếu kiến thức cần nắm
-Thể hiện sâu sắc giá trị hiện thực và nhân đạo.
GV: Khái quát một vài nét chính về bối
cảnh lịch sử xã hội lúc bấy giờ:

a. Đọc-chú thích
Giáo viên: Đào Thị Bích_ THCS Khánh Hồng


- GV hướng dẫn HS đọc
Gọi HS đọc 1 đoạn
GV nhận xét, chỉnh sửa


*Đọc
*Chú thích

-Chú thích: GV gọi HS đọc yêu cầu:
Cho các từ sau: Quan phụ mẫu, dân
phu, nha lại, cừ. Chọn các từ thích hợp
điền vào chỗ trống :
+……………Từ chỉ các công chức làm
việc trong cửa quan ngày trước.
+ ………………..: Quan dưới thời phong
kiến và thuộc Pháp (có quan niệm coi
quan như cha mẹ).
+ .........: Dùng những tấm ván hoặc tấm
phên đan và đóng cọc đỡ để ngăn đê vỡ,
nước tràn.
+ …...........: Người dân bị bắt đi làm các
công việc công ích trong xã hội cũ.
GV gọi HS điền và nhận xét.
b. Tóm tắt truyện
GV: Dựa vào phần chuẩn bị bài ở nhà,
em hãy tóm tắt những ý chính của
truyện ngắn này?
HS tóm tắt
HS khác nhận xét
GV chiếu sơ đồ tóm tắt

Gần 1h đêm, trời mưa tầm tã,
nước sông Nhị Hà lên to, đê làng


Trăm
nghìn
người ra
sức chống
chọi với
sức nước.

Tại đình,
ngay khúc
đê gần đó,
quan phụ
mẫu ung
dung ngồi
đánh bài.

Khi đê vỡ

Nước tràn,
trôi nhà, lúa
ngập…

c. Bố cục:
Giáo viên: Đào Thị Bích_ THCS Khánh Hồng

Quan vui
mừng ù ván
bài to.


Bố cục: 3 phần


Phần 2:
Phần1:
Tiếp->
Từ
đầu->
GV: Có thể chia văn bản thành mấy
Điếu!
khúc đê
phần? Nêu ngắn gọn nội dung từng
Mày!:
này hỏng
phần?
Cảnh
mất:
HS trả lời
quan phủ
Nguy cơ
HS khác nhận xét
và nha
vỡ đê và
GV chiếu sơ đồ tóm tắt
lại đánh
sự chống
tổ tôm
đỡ của
trong khi
người
II.dân.
Tìm hiểu chi tiết

“hộ đê”

Phần 3:
Còn lại:
Cảnh đê
vỡ, nhân
dân lâm
vào cảnh
muôn
sầu,
nghìn
thảm.

GV: Tổ chức thảo luận nhóm(Phương
pháp khăn phủ bàn) Mỗi bàn 4 người 1. Nguy cơ vỡ đê và sự chống đỡ của người dân
là 1 nhóm, GV đánh số cho HS từ
trước, mỗi HS sẽ hoàn thiện phần
nhiệm vụ theo số thứ tự, sau đó tất cả
cùng bàn bạc để đưa ra kết luận.
Câu hỏi: Cảnh đê sắp vỡ được gợi tả
bằng chi tiết không gian, thời gian, địa
điểm và thực trạng như thế nào? Hãy
nhận xét cảnh ấy?
HS hoàn thiện vào bảng sau:
1. Thời gian:

3. Địa
điểm:

Nhận xét:


4.Thực
trạng

2. Không gian

Giáo viên: Đào Thị Bích_ THCS Khánh Hồng


- Cảnh đê:
+ Thời gian: gần một giờ đêm
+ Địa điểm: khúc đê làng X- phủ X
GV bình: Thiên nhiên thì mỗi lúc một dữ
dội, còn con đê thì ngày càng suy yếu.
+ Không gian: mưa tầm tã trút xuống , nước
sông Nhị Hà ngày một dâng cao, nước cuồn cuộn
bốc lên.
+ Thực trạng con đê: đã thẩm lậu, núng thế,có
nguy cơ bị vỡ, khó lòng địch lại với sức nước.
Tình thế vô cùng nguy nan, khẩn cấp

GV:Trước tình cảnh đê sắp vỡ, người
dân đã có những hành động gì?
-Cảnh dân phu hộ đê:
+Dân phu: hàng trăm người, người cuốc, người
GV bình: Sức người là có hạn mà thiên xẻng, đội đất, vác tre…Bì bõm lội dưới bùn, ướt
nhiên thì vô hạn! Làm sao có thể đem lướt thướt như chuột lột, mệt lử…..
sức người ra địch lại sức trời????
+Âm thanh: Trống đánh liên thanh, ốc thổi vô
hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ.

GV: Em có nhận xét gì về cảnh dân
phu hộ đê?
=> Nhốn nháo, hỗn loạn, không khí khẩn
GV: Chiếu bức tranh dân phu hộ đê
trương, căng thẳng, vất vả cực độ.
Em có nhận xét gì về bức tranh trên?
HS trả lời
GV bình: Bức tranh không chỉ phản ánh
cuộc sống vất vả của người dân quê
trong xã hội cũ, họ phải gồng mình
chống chọi với cuộc sống khó khăn, khắc
nghiệt đồng thời cũng thể hiện sự xót xa
thương cảm của tác giả trước cảnh sống
khốn cùng ấy.Qua đó, ta thấy được giá
trị hiện thực, cũng như giá trị nhân đạo
sâu sắc của truyện ngắn.
GV: Tìm những biện pháp nghệ thuật
Giáo viên: Đào Thị Bích_ THCS Khánh Hồng


mà tác giả đã sử dụng để miêu tả con
đê và cảnh dân phu hộ đê? Nêu tác
dụng của nó?
-Nghệ thuật:
GV: Giải thích thêm về phép tăng cấp và
+Tương phản
đối lập
*Thiên nhiên dữ dội >< con đê thẩm lậu
*Sức người có hạn >< sức trời vô hạn
+ Tăng cấp:

* Mưa mỗi lúc một nhiều.
*Mực nước mỗi lúc càng cao.
GV: Chiếu câu cảm thán, gọi HS đọc
*Âm thanh mỗi lúc một ầm ĩ.
yêu cầu:
*Sức người mỗi lúc một yếu.
Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với
* Nguy cơ đê vỡ mỗi lúc một đến gần.
sức trời! Thế đê không sao cự lại với thế
nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này
hỏng mất.
+ Sử dụng câu văn biểu cảm
? Những câu trên thuộc kiểu câu gì? Nêu
tác dụng của nó?
HS suy nghĩ trả lời
GV bình: Câu văn biểu cảm không chỉ
bộc lộ sự lo lắng, bất lực, lời kêu cứu
của người dân mà còn thể hiện thái độ
đau xót, thương cảm của nhà văn trước
cảnh nghìn sầu muôn thảm của nhân
dân.
=> Tác dụng: Thể hiện sự khắc nghiệt của thiên
tai, bão lũ, để lại hậu quả nghiêm trọng cho cuộc
sống của người dân nghèo. Họ bất lực và vô
vọng trước tai hoạ sắp ập xuống.

Giáo viên: Đào Thị Bích_ THCS Khánh Hồng


4. Củng cố

GV: HS trả lời 3 câu hỏi trắc nghiệm( ai trả lời nhanh nhất và chính xác sẽ nhận được một
phần quà nhỏ)
Câu 1: Dòng nào sau đây nói đúng nhất về nhà văn Phạm Duy Tốn:
A. Ông là nhà văn hiện thực sâu sắc, chủ nghĩa nhân đạo cao cả.
B. Ông là một trong số những nhà văn đầu tiên có thành tựu về truyện ngắn hiện đại.
C. Ông là cây bút lãng mạn xuất sắc của nền văn học Việt Nam đầu thế kỉ XX.
D. Ông là một trong số những nhà văn đầu tiên có thành tựu về thơ Việt Nam hiện đại.
Đáp án B
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn vừa tìm hiểu?
A. Cảnh đê sắp vỡ và cảnh quan lại hộ đê.
B. Nguy cơ vỡ đê và tình trạng của con đê.
C. Nguy cơ vỡ đê và sự chống đỡ của người dân.
D. Cảnh đê vỡ và sự chống đỡ của người dân.
Đáp án C
Câu 3: Những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn trên là:
A. So sánh, tăng cấp, ẩn dụ
B. Tương phản và tăng cấp
C. Nghệ thuật tả cảnh độc đáo, sử dụng các câu văn biểu cảm
D. Tương phản, tăng cấp, sử dụng các câu văn biểu cảm
Đáp án D
5. Dặn dò
- HS về nhà học bài
- Soạn phần còn lại của bài “ Sống chết mặc bay”
IV. RÚT KINH NGHIỆM
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

Giáo viên: Đào Thị Bích_ THCS Khánh Hồng




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×