Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

quản trị chiến lược nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.9 KB, 41 trang )

Quản trị chiến lược nâng cao – PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VISSAN
1.1 Lĩnh vực hoạt động chủ yếu
1.1.1 Sản phẩm kinh doanh chủ yếu và tỷ trọng bình quân trong tổng doanh thu
Công ty Cổ phần Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản được thành lập vào ngày 20/11/1970 và đi
vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ ngày 18/05/1974. Hiện nay, VISSAN là một trong những
doanh nghiệp dẫn đầu ngành thực phẩm, lĩnh vực hoạt động chuyên về sản xuất kinh doanh thịt
tươi sống, đông lạnh và thực phẩm chế biến từ thịt.
Với định hướng chiến lược là tiếp cận thị trường bằng chất lượng và vệ sinh an toàn thực
phẩm, Công ty VISSAN đã và đang thực hiện quy trình liên kết khép kín trong sản xuất, và vẫn
không ngừng cải tiến quy trình này để nâng cao hiệu quả, chất lượng sản phẩm ngày càng tốt
hơn. Bên cạnh đó, VISSAN còn chủ động kết hợp liên kết trong chuỗi kinh doanh khép kín, huy
động các nguồn lực xã hội tập trung cho chuỗi giá trị đi từ khâu sản xuất chế biến đến khâu
phân phối.
Hoạt động của công ty chuyên về sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm thịt heo,
bò, thịt gia cầm tươi sống và đông lạnh, sản phẩm thịt nguội cao cấp theo công nghệ của Pháp,
sản phẩm Xúc xích tiệt trùng theo công nghệ của Nhật Bản, sản phẩm chế biến theo truyền
thống Việt Nam, sản phẩm đóng hộp, kinh doanh các mặt hàng công nghệ phẩm và tiêu dùng
khác. Sản xuất kinh doanh heo giống, heo thịt, bò giống, bò thịt.
Sản phẩm của Vissan có thể được phân loại vào nhóm trung và trung- cao cấp. Hiện nay hai
nhóm sản phẩm chính của Vissan (thực phẩm tươi sống và thực phẩm chế biến) đang bổ sung
cho nhau. Nhóm thực phẩm tươi sống tuy có lợi nhuận thấp nhưng lại giúp tạo tên tuổi và
thương hiệu của Vissan đối với người tiêu dùng. Trong khi đó, lợi nhuận của thực phẩm chế
biến giúp cân bằng, bù đắp cho mảng thịt tươi sống.
Vissan là doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động lĩnh vực chế biến thực phẩm
với doanh thu bình quân 3,840 tỷ đồng/năm.

Nhóm 1 – CH22B.QTKD.T

Page 1



Quản trị chiến lược nâng cao – PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
Theo số liệu từ Công ty cổ phần Việt Nam Kỹ nghệ Súc Sản (Vissan), năm 2015, doanh thu
công ty là 3.721 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế là 153 tỷ đồng, LN sau thuế đạt 116,3 tỷ đồng.
Như vậy, doanh thu năm 2015 của Vissan thấp hơn cả 2 năm trước đó, thậm chí thấp hơn
cả năm 2011 (chỉ nhỉnh hơn năm 2012 một chút). Kết quả này không nằm ngoài dự báo của
CTCK Bản Việt hồi đầu năm (dự báo mức 3.700 tỷ đồng).
Dù vậy, lợi nhuận năm qua của Vissan vẫn tiếp tục tăng trưởng so với các năm trước đó.
Nhờ đó, biên lợi nhuận của Vissan vẫn tăng tốt qua các năm, từ 15,8% năm 2011 đến nay đã lên
tới 21,5% năm 2015 và theo báo cáo kết quả kinh doanh quý 3/2016.doanh thu thuần quý 3 của
Vissan đạt 895 tỷ đồng, giá vốn hàng bán chiếm 713 tỷ đồng khiến lãi gộp công ty chỉ đạt 182 tỷ
đồng, tương ứng biên lãi gộp 20%. Sau khi trừ đi các chi phí phát sinh trong kỳ, Vissan ghi nhận
30,68 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế trong quý 3. Lũy kế 9 tháng, Vissan đạt doanh thu thuần 2.727
tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 94,17 tỷ đồng. Vissan đặt kế hoạch lãi ròng 99,18 tỷ đồng trong năm
2016 và với kết quả đã thực hiện, Vissan đã hoàn thành 95% chỉ tiêu đề ra.
1.1.2 Thị trường tiêu thụ chủ yếu
Ngoài lợi thế về thị trường sản phẩm, Vissan còn sở hữu hệ thống phân phối rộng khắp cả
nước, tập trung ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh thông qua cả hai kênh tiêu thụ truyền thống
(GT) và hiện đại (MT) gồm 120 nhà phân phối và 130,000 điểm bán lẻ, 174 điểm bán tại chợ
truyền thống thuộc TP.HCM, 233 điểm bán tại các siêu thị và 703 cửa hàng tiện lợi. Ngoài ra
Vissan còn có các hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Bình Dương, Hà Nội và Đà Nẵng
- 1 cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Bình Dương;
- 2 cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Hà Nội;
- 5 cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Đà Nẵng;
1.2 Các hoạt động kinh doanh chiến lược SBU

Nhóm 1 – CH22B.QTKD.T

Page 2



Quản trị chiến lược nâng cao – PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
Nhóm thực phẩm tươi sống: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu doanh thu (43%) gồm thịt
heo, bò và thịt gà. Chi tiết thịt heo chiếm tỷ trọng ưu thế, theo sau là thịt bò, thịt gà chiếm tỷ
trọng không đáng kể. Cơ cấu tỷ trọng thực phẩm tươi sống của Vissan phụ thuộc lớn vào thói
quen tiêu thụ chủ yếu người tiêu dùng Việt, vốn sử dụng phần lớn thịt heo trong bữa ăn hàng
ngày (75%). Quy trình cung cấp thịt của Vissan: Hiện tại chuỗi giá trị của Vissan được thực hiện
bao gồm hầu hết các bước từ khâu chăn nuôi đến sản phẩm cuối cùng, có thể kiểm soát và truy
xuất nguồn gốc của thịt nhanh chóng. Tuy nhiên chăn nuôi từ các trang trại của doanh nghiệp
chỉ chiếm khoảng 10% nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp, phần còn lại thu mua từ khi vực
Đông Nam Bộ, Đồng Bằng sông Cửu Long và nhập khẩu. Tuy thu mua bên ngoài nhưng nguồn
thịt cung cấp của Vissan được đảm bảo, chăn nuôi theo hướng dẫn kỹ thuật của doanh nghiệp,
có thể dễ dàng truy xuất nguồn gốc thịt nên nguồn cung đảm bảo và chất lượng đồng đều với
thịt chăn nuôi từ nông trại của Vissan. Hiện nay, Vissan đang bán thịt heo đạt tiêu chuẩn
VietGap tương đương với 40% thịt toàn hệ thống. Đến ngày 15/4/2016, doanh nghiệp đặt kế
hoạch nâng tỷ lệ thịt heo đạt chuẩn lên 100% toàn hệ thống. Về chiến lược, trong dài hạn,
Vissan sẽ thu mua thêm một số trang trại nhằm tăng nguồn cung thịt tự cung cấp trong hệ thống.
Tuy nhiên doanh nghiệp không đầu tư mạnh vào khâu chăn nuôi mà vẫn sử dụng nguồn lực là
các trang trại chăn nuôi liên kết, khâu chủ đạo của Vissan vẫn là sản xuất và chế biến thực
phẩm.
Nhóm thực phẩm chế biến khô: Theo thống kê chung của Euromonitor về thị phần sản
phẩm từ thịt và thủy sản chế biến sẵn T12/2015 (gồm cả sản phẩm mát và đông lạnh), Vissan là
thương hiệu lớn nhất tại Việt Nam với 23.6% thị phần, theo sau là Three Lady Cooks (sản phẩm
cá hộp) với 16.9%. Các doanh nghiệp còn lại như Hạ Long, Seaspimex, Cholimex chiếm thị
phần nhỏ hơn nhiều (từ 2-3% tổng giá trị) với các sản phẩm chủ đạo là đồ hộp và thực phẩm chế
biến để xuất khẩu. Có thể thấy thị trường thực phẩm chế biến rất phân tán, mỗi doanh nghiệp
sản xuất có những nhóm sản phẩm chiếm ưu thế riêng biệt. Cơ cấu doanh thu đến từ nhóm thực
phẩm tươi sống và thực phẩm chế biến khô là chủ yếu. Thực phẩm chế biến khô có biên lợi
nhuận gộp cao nhất (28% -30%), chủ yếu là xúc xích tiệt trùng, lạp xưởng BỘ PHẬN NGHIÊN
CỨU VÀ PHÂN TÍCH TVS 7 Thực phẩm chế biến khô là thế mạnh của Vissan với biên lợi

Nhóm 1 – CH22B.QTKD.T

Page 3


Quản trị chiến lược nâng cao – PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
nhuận gộp cao, từ 28%- 30%. Trong đó đóng góp đáng kể là xúc xích tiệt trùng, thịt hộp, giò và
lạp xưởng, bán chủ yếu ở thị trường nội địa.
Nhóm thực phẩm chế biến mát-hàng đông lạnh: Nhóm hàng này bao gồm hàng đông lạnh,
thịt nguội và giò chả các loại. Trong đó:  Hàng đông lạnh: Các nhóm sản phẩm truyền thống
Việt Nam như Chả giò các loại, Nem nướng.. và các sản phẩm mang hương vị châu Á như Há
cảo, Sủi cảo... và nhiều loại sản phẩm khác. Thị phần của Hàng đông lạnh chiếm 40% toàn
quốc.  Thịt nguội: gồm nhiều sản phẩm mang hương vị châu Âu như xúc xích, jambon, thịt
xông khói...Thị phần chiếm 10% nội địa.  Giò các loại: chiếm 30% thị phần cả nước. Sản phẩm
này cũng được xuất khẩu sang Lào và một số nước khác.
1.3 Tầm nhìn, sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp
Tầm nhìn đến năm 2020:
Đến năm 2020, VISSAN trở thành nhà sản xuất, chế biến, phân phối thực phẩm lớn nhất cả
nước với chuỗi sản phẩm đa dạng, phong phú, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn
thực phẩm và có tầm ảnh hưởng lớn trong khu vực.
Hoàn chỉnh hệ thống từ vùng chăn nuôi đến cơ sở giết mổ, chế biến, phân phối, giữ vai trò
chủ đạo trong lĩnh vực thực phẩm.
Khai thác nguồn lực vốn, công nghệ, kinh nghiệm từ mọi thành phần kinh tế trong và
ngoài nước dưới hình thức hợp tác, liên doanh, liên kết nhằm phát triển đồng bộ, xây dựng
chuỗi thực phẩm khép kín, từ vùng nguyên liệu đến chế biến, cung cấp thực phẩm an toàn chất
lượng cao, có thể giám sát và truy nguyên nguồn gốc.
Sứ mệnh:
Chúng tôi kết nối với cộng đồng, với khách hàng, với các đối tác bằng uy tín, bằng chất
lượng thực phẩm đem lại nguồn năng lượng dồi dào. Lấy lợi ích của người tiêu dùng làm kim
chỉ nam để tạo nên các giá trị cốt lõi, sứ mệnh và phương châm hoạt động của thương hiệu

VISSAN trên suốt chặng đường phát triển.
Nhóm 1 – CH22B.QTKD.T

Page 4


Quản trị chiến lược nâng cao – PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
1.4 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản

Năm

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH

Năm

N

2013KT/ĐL 2014KT/ĐL

Thu nhập trên mỗi cổ phần của 4 quý gần nhất (EPS)

VNĐ

3,026

2,486

Giá trị sổ sách của cổ phiếu (BVPS)

VNĐ


14,294

12,520

Chỉ số giá thị trường trên thu nhập (P/E)

Lần

-

-

Chỉ số giá thị trường trên giá trị sổ sách (P/B)

Lần

-

-

Tỷ suất lợi nhuận gộp biên

%

18.83

17.56

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần


%

2.72

2.74

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROEA) %

23.67

21.06

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân (ROAA)

%

10.01

9.39

Tỷ số thanh toán hiện hành (ngắn hạn)

Lần

1.42

1.47

Khả năng thanh toán lãi vay


Lần

21.16

17.02

Tỷ số Nợ trên Tổng tài sản

%

54.08

56.51

Tỷ số Nợ vay trên Vốn chủ sở hữu

%

61.24

67.12

Nhóm 1 – CH22B.QTKD.T

Page 5

2



Quản trị chiến lược nâng cao – PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

II) NHẬN DẠNG NHỮNG THAY ĐỔI MÔI TRƯỜNG CHIẾN LỰC
2.1 Ngành kinh doanh của doanh nghiệp :
- Tốc độ tăng trưởng năm 2013:
+ Chỉ số sản xuất đạt 129,75% , tăng 6% so với cùng kỳ năm 2012.
- Tốc độ tăng trưởng năm 2014:
+ Chỉ số sản xuất đạt 134,26% , tăng 5,1% so với cùng kỳ năm 2013.
+ Chỉ số tiêu thụ tăng 5,5% so với cùng kỳ năm 2013
- Tốc độ tăng trưởng năm 2015:
+ Chỉ số sản xuất đạt 147,17% , tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2014.
+ Chỉ số tiêu thụ tăng 8,1% so với cùng kỳ năm 2014
- Tốc độ tăng trưởng 2 tháng đầu năm 2016:
+ Chỉ số sản xuất đạt 155,83% , tăng 7,0% so với cùng kỳ năm 2013.
+ Chỉ số tiêu thụ tăng 10,7% so với 2 tháng đầu năm 2015
Xu hướng hiện nay của người tiêu dùng hướng tới thực phẩm sạch và thực phẩm chế biến
sẵn. Các doanh nghiệp, nhà máy cũng chú ý hơn đến vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm. Qua số
liệu của Tổng Cục Thông kê qua các năm, tốc độ tăng trưởng về cung và cầu ngày càng tăng.
Trong tương lai, ngành kinh doanh sản xuất công nghiệp và chế biến thực phẩm ngày càng phát
triển, mạng lưới tiêu thụ không chỉ trong nước mà tiến sang cả thị trường nước ngoài và sẽ
không ngừng đa dạng hóa và cải tiến sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng.
2.2 Đánh giá tác động những thay đổi chiến lược của môi trường vĩ mô
(Mô hình PESTEL)
Nhóm 1 – CH22B.QTKD.T

Page 6


Quản trị chiến lược nâng cao – PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt


2.2.1 Về nhân tố chính trị (P):
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta hiện đã xây dựng được hệ thống chính trị ổn
định với các tầng lớp tôn giáo và tín ngưỡng riêng. Đặc biệt, Đại hội toàn quốc lần thứ 12 của
Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) sẽ là một sự kiện chính trị quan trọng đối với Việt Nam
trong năm 2016. Một trong những vấn đề quan trọng trong chương trình nghị sự đại hội sẽ là
việc bầu Ban chấp hành Trung ương Đảng, cũng như một số vị trí lãnh đạo khác như Bộ Chính
trị và Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam. Bộ máy lãnh đạo mới được giới thiệu tại Đại hội
sẽ cung cấp một số chỉ dấu quan trọng về viễn cảnh kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại
của nước ta trong tương lai.
Theo dự báo của các chuyên gia và tổ chức quốc tế năm 2017 thế giới vẫn sẽ tiếp tục bất ổn
và ẩn chứa nhiều nguy cơ an ninh nghiêm trọng.
Các cuộc khủng hoảng sẽ diễn ra trên khắp thế giới: sự quyết đoán của Nga và cuộc khủng
hoảng di cư ở châu Âu; Trung Quốc cải tạo đảo đá và tham vọng hạt nhân của Triều Tiên ở châu
Á; tình hình bạo lực ở Trung Đông. Mỹ dường như luôn ở thế phòng ngự trước những thách
thức này và sự thay đổi người đứng đầu đất nước.
2.2.2 Về nhân tố môi trường sinh thái (E):
Nhóm 1 – CH22B.QTKD.T

Page 7


Quản trị chiến lược nâng cao – PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
Năm 2016, đồng bằng sông Cửu Long đang phải hứng chịu một trận hạn mặn lịch sử trong
vòng 100 năm qua dưới ảnh hưởng của tình trạng biến đổi khi hậu El-Nino đã ảnh hưởng không
nhỏ đến đời sống của người dân đặc biệt đối với đồng bào trồng trọt và nuôi trồng thủy hải sản.
Môi trường sản xuất nông phẩm, thực phẩm ngày càng ô nghiễm nghiêm trọng đã và đang
gây hại cho cây trồng, vật nuôi và ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người, nhất là tình trạng ngộ
độc thực phẩm… Sản phẩm của các ngành chăn nuôi do tình trạng dịch bệnh trên đàn heo, lợn
diễn ra phức tạp cả trong và ngoài nước làm hạn chế tiêu thụ sản phẩm thịt gia súc, gia cầm,

người tiêu dùng chuyển sang dùng các sản phẩm thay thế khác.
Mặt khác ô nhiễm môi trường cùng với mùi hôi, tiếng ồn từ các trại chăn nuôi gia súc, gia
cầm đã ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống của người dân. Do đó nhà nước cần quan tâm đến
quy hoạch vùng phát triển nhằm đảm bảo sức khỏe cho con người.
2.2.3 Về nhân tố văn hóa xã hội (S):
Theo kết quả điều tra dân số và nhà ở năm 2016 của Tổng Cục Thống kê, tổng dân số Việt
Nam đạt gần 93,42 triệu người, trong đó nam chiếm hơn 50,01%, nữ chiếm gần 49,99%, với dân
số trẻ Việt Nam là thị trường tiềm năng cho ngành chế biến thực phẩm đặc biệt là các sản phẩm
ăn liền, fastfood...
Mặt khác, trong xu thế công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đời sống xã hội đang từng
bước hình thành lối sống công nghiệp. Phụ nữ ngày càng tham gia vào các hoạt động xã hội
nhiều hơn dẫn đến khuynh hướng giảm dần thời gian cho việc bếp núc đồng thời người tiêu
dùng quan tâm hơn về thực phẩm chất lượng cao và an toàn vệ sinh. Đây là điều kiện thuận lợi
để VISSAN phát triển sản phẩm.
Văn hóa ẩm thực của từng vùng, từng khu vực thành thị cũng như nông thông có sự khác
biệt rõ rệt. Công ty cần nắm bắt được điều này mới có thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
ngày càng tốt hơn.
Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng được quan tâm và đề cao, sau khi hàng loạt vụ
bê bối thực phẩm bẩn bị phanh phui. Người tiêu dùng lo sợ về chất lượng thực phẩm.
2.2.4 Về nhân tố kỹ thuật, công nghệ (T):

Nhóm 1 – CH22B.QTKD.T

Page 8


Quản trị chiến lược nâng cao – PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật chăn nuôi gia cầm và thủy cẩm cộng với sự
phát triển của công nghệ giết mổ đã góp phần tích cực tăng sản lượng và chất lượng thực phẩm
cung cấp cho thị trường.

Do đó, với môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt, lợi thế cạnh tranh đang thuộc về
doanh nghiệp biết ứng dụng công nghệ mới tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu
đa dạng và luôn thay đổi của khách hàng.
2.2.5 Về nhân tố kinh tế (E):
Thế giới sắp bước sang năm 2017 trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang có những dấu
hiệu phục hồi khả quan sau khi trải qua giai đoạn khó khăn, trồi sụt hồi đầu năm 2016. Tuy
nhiên, GDP toàn cầu dự kiến sẽ chỉ đạt mức tăng 2,6% trong năm 2016, thấp hơn so với các dự
báo từ đầu năm.
Các nền kinh tế lớn đã dần lấy lại được đà tăng trưởng mà đáng kể nhất là kinh tế Mỹ đạt
tốc độ tăng GDP lên tới 3,2% trong quý III/2016 và thị trường tiếp tục có những phản ứng tích
cực sau khi ông Donald Trump đắc cử Tổng thống. Nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới là Trung Quốc
vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng cao ổn định dự kiến ở mức 6,5%.

Liên minh châu Âu (EU) mặc dù phải chung sức giải quyết cuộc khủng hoảng nợ công Hy
Lạp, làn sóng di cư từ Trung Đông, châu Phi và chịu tác động của sự kiện Anh quyết định rút
khỏi EU (Brexit), nhưng vẫn giảm được tỷ lệ thất nghiệp, tăng lượng hàng hóa xuất khẩu và duy
trì tỷ lệ lạm phát thấp, dự báo tăng trưởng của khối sẽ đạt trên 1,5% trong năm 2016. Trong số
các nền kinh tế mới nổi, Ấn Độ tiếp tục duy trì đà tăng trưởng nhanh nhất thế giới ở mức 7,6%,
qua đó vượt Anh trở thành nền kinh tế lớn thứ 6 thế giới
Bênh cạnh đó việc hội nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), hay Cộng đồng kinh tế các
nước Đông Nam Á (AEC) bên cạnh các thuận lợi như tiếp cận được nguồn nguyên liệu giá thấp
và chất lượng cao từ nước ngoài để phục vụ cho quá trình sản xuất thực phẩm chế biến thì cũng sẽ
gặp không ít khó khăn do những chính sách của nhà nước với những điều khoản ưu đãi về thuế,

Nhóm 1 – CH22B.QTKD.T

Page 9


Quản trị chiến lược nâng cao – PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

cơ chế đầu tư…sẽ giúp cho hàng hóa nhập khẩu sẽ dễ dàng thâm nhập vào thị trường trong nước
với giá cả rất cạnh tranh.
2.2.6 Về nhân tố pháp luật (L):
Việt Nam ngày càng hoàn thiện môi trường kinh doanh: Các chính sách khuyến khích phát
triển các thành phần kinh tế, cải cách hành chính, tiếp tục sửa đổi, Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Lao động…cho phù hợp với môi trường kinh doanh
trong nước và các quy định của điều ước quốc tế.
Hệ thống pháp luật còn thiếu các quy định hướng dẫn cụ thể, chưa khả thi, thiếu tính thực tế.
Thủ tục hành chính còn rườm rà, quy định chồng chéo giữa các văn bản, phân công trách nhiệm
quản lý không rõ ràng làm cản trở đến hoạt động của doanh nghiệp.
Ý thức thi hành pháp luật chưa tốt, đặc biệt tình trạng sử dụng hóa chất bừa bãi trong thực
phẩm chế biến, tình trạng giết mổ gia súc, gia cầm bị bệnh để cung cấp cho thị trường làm cho
người tiêu dùng mất niềm tin vào các sản phẩm và gây ảnh hưởng không nhỏ đến các công ty
chế biến thực phẩm như VISSAN.
Việc đảm bảo an toàn thực phẩm là một trong những vấn đề được Nhà nước và xã hội đặc
biệt quan tâm, coi đây là nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ sức khỏe, bảo vệ cộng đồng
và ảnh hưởng đến tiến trình hội nhập của Việt Nam.
Kết luận: Những nhân tố phát triển chiến lược kinh doanh của VISSAN bao gồm:
-

Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm được quan tâm và đề cao hơn trong thời điểm hiện nay,

khi người tiêu dùng cảnh giác trước các thực phẩm bẩn, không rõ nguồn gốc xuất xứ.
-

Việc Việt Nam gia nhập hàng loạt tổ chức kinh tế, ký kết hiệp định kinh tế quốc tế.

-

Công nghệ trong ngành chế biến thực phẩm ngày càng phát triển và đóng vai trò quan


trọng, mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp sở hữu.
2.3 Phân tích cấu trúc cạnh tranh của ngành kinh doanh (thị trường)
2.3.1. Khách hàng
Mạng lưới phân phối của VISSAN phát triển rộng khắp trong toàn quốc từ thành phố đến
các tỉnh. Mặt hàng thực phẩm của VISSAN là những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho nhu cầu ăn
uống hàng ngày của người dân. Với thương hiệu mạnh, uy tín về chất lượng sản phẩm kết hợp
Nhóm 1 – CH22B.QTKD.T

Page 10


Quản trị chiến lược nâng cao – PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
các chính sách về giá cả, chiết khấu, khuyến mãi hợp lý đã làm cho khách hàng của công ty như
các siêu thị, các đại lý, các tiểu thương, v.v… và người tiêu dùng tin tưởng vào sản phẩm của
công ty và họ thường mua với số lượng lớn. Đây là điểm thuận lợi của VISSAN so với đối thủ
cạnh tranh.
Tuy nhiên, khách hàng cũng gây những áp lực đối với công ty:
- Các siêu thị, đại lý, tiểu thương luôn muốn đáp ứng đủ hàng nhanh, thời gian thanh toán
kéo dài, đổi lại hàng bị hỏng, có chính sách chiết khấu, hoa hồng phù hợp. Điều này đã gây áp
lực về mặt tài chính, uy tín thương hiệu và đầu ra của công ty.
- Đời sống vật chất ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của người tiêu dùng cũng được
nâng lên trở nên phong phú và đa dạng. Người tiêu dùng đòi hỏi ngoài chất lượng sản phẩm cao
còn phải có bao bì đẹp, giá cả cạnh tranh và dịch vụ tốt hơn. Họ sẵn sàng trả giá cao hơn cho
những sản phẩm có chất lượng cao, vượt trội. Đây chính là áp lực đối với công ty trong việc sản
xuất ra các sản phẩm phải đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng.
- Bên cạnh đó áp lực đặt ra cho công ty là phải nâng cao chất lượng dịch vụ sao cho vượt
trội hơn so với đối thủ cạnh tranh. Công ty cũng thường xuyên đưa ra các chương trình khuyến
mãi mặt hàng chế biến nhưng số lượng hàng khuyến mãi không nhiều bằng đối thủ cạnh tranh
như công ty CP.

- Thực phẩm tươi sống và thực phẩm chế biến là ngành hàng nhạy cảm với cộng đồng,
ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng, ảnh hưởng đến tố chất phát triển giống nòi. Điều
này đã gây áp lực trong việc kiểm tra chặt chẽ các yếu tố đầu vào và kiểm soát được chất lượng
đầu ra của sản phẩm.
2.3.2. Nhà cung ứng
Nguồn nguyên liệu: Để ổn định về chất lượng và số lượng, VSSAN triển khai hình thức
hợp đồng mua sản phẩm gia súc, rau củ quả trực tiếp với người sản xuất, không mua qua thương
lái nguồn gốc không rõ ràng. VISSAN ký hợp đồng liên kết đầu tư có chọn lọc đối với một số
hộ sản xuất và vùng nguyên liệu ổn định như các trại và hộ dân tập trung tại các tỉnh thành lân
Nhóm 1 – CH22B.QTKD.T

Page 11


Quản trị chiến lược nâng cao – PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
cận. Tuy nhiên, khi tình hình dịch bệnh xảy ra đối với heo, công ty sẽ bị áp lực đe dọa về giá.
Riêng đối với ngành hàng rau, củ, quả là ngành hàng mang tính thời vụ và còn rủi ro cao, cũng
gây áp lực về chi phí phát sinh.
Nguồn nguyên liệu khác: ngoài nguồn nguyên liệu trên, công ty còn chủ động tham gia
vào lĩnh vực chăn nuôi (xí nghiệp Chăn Nuôi Gò Sao trực thuộc công ty VISSAN) nhằm đảm
bảo đầu vào luôn có nguồn nguyên liệu ổn định về số lượng và chất lượng, giảm bớt sự phụ
thuộc vào thị trường. Đồng thời, công ty sẽ chủ động đầu tư các trại chăn nuôi bò thịt tại các
tỉnh thành trong cả nước.
Nguồn phụ liệu, phụ gia sử dụng cho chế biến thực phẩm: hầu hết được nhập khẩu từ
các nước có công nghệ chế biến thực phẩm tiên tiến và có nguồn gốc rõ ràng, chịu sự kiểm tra,
giám sát và cho phép của Bộ Y Tế (Úc, Nhật, Pháp, Đức, Thái Lan, Hàn Quốc, Hồng Kông,
Singapore, v.v…). Các nhà cung cấp này trên thế giới có rất nhiều nên VISSAN không phải đối
mặt lớn với áp lực về giá, số lượng đặt hàng từ nhà cung cấp.
Bao bì: được cung cấp từ nguồn sản xuất hiện có (xưởng sản xuất bao bì), một số bao bì
mà VISSAN không sản xuất được thì công ty phải mua từ các nhà sản xuất trong nước và nước

ngoài. Hiện nay, có rất nhiều công ty trong nước và nước ngoài cùng sản xuất bao bì cung cấp
cho thị trường nên công ty cũng không bị áp lực đe dọa về giá, điều khoản thanh toán, giao
hàng,…
Nhà cung cấp máy móc thiết bị: hầu hết các máy móc thiết bị của VISSAN đều nhập từ
các nước như Đức, Đan Mạch, Pháp, Nhật, v.v… Trên thế giới, các nhà cung cấp máy móc thiết
bị cho ngành chế biến thực phẩm không nhiều, sản phẩm của họ có ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng của VISSAN. Vì vậy, chi phí đầu tư cho các máy móc thiết bị tại công ty VISSAN thường
rất cao, dẫn đến giá thành sản phẩm cao là đều không thể tránh khỏi.
2.3.3. Đối thủ cạnh tranh
Tùy theo mặt hàng kinh doanh mà công ty có những đối thủ cạnh tranh khác nhau. Với
sản phẩm xúc xích tiệt trùng, đối thủ cạnh tranh được phân tích như sau:

Nhóm 1 – CH22B.QTKD.T

Page 12


Quản trị chiến lược nâng cao – PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
2.3.3.1. Công ty TNHH Chăn Nuôi Charoen Pokphand Việt Nam (công ty CP):
Công ty TNHH Chăn Nuôi Charoen Pokphand Việt Nam là một thành viên của Tập đoàn
CP Group của Thái Lan, được cấp giấy phép đầu tư vào năm 1993 với hình thức 100% vốn đầu
tư nước ngoài, có mặt tại Việt Nam hơn 10 năm nay.
Lĩnh vực hoạt động của CP là thức ăn chăn nuôi và thủy sản, chăn nuôi gia cầm và chăn
nuôi gia công heo, kinh doanh thực phẩm chế biến, thực phẩm tươi sống và giết mổ gia cầm.
Năm 1993 thành lập nhà máy thức ăn gia súc Đồng Nai; năm 1994 thành lập trại gà giống Vĩnh
Cửu; năm 1996 thành lập trại gà giống Hà Tây; năm 1998 thành lập nhà máy thức ăn tôm và
công ty hạt giống; năm 2000 thành lập nhà máy thức ăn gia súc Tiền Giang; năm 2001 thành lập
nhà máy chế biến thực phẩm; năm 2002 chăn nuôi heo; năm 2006 phát triển hệ thống phân phối
Fresh Mart.
Hiện nay, CP có hàng trăm sản phẩm thịt tươi sống và thịt chế biến các loại từ thịt gia súc

và gia cầm (lạp xưởng, xúc xích tiệt trùng, giò các loại, thịt nguội, các hàng chế biến khác). Thị
phần của CP chủ yếu ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh như Đồng Nai, Cần Thơ, Nha Trang,
v.v… Trước đây, CP chủ yếu cung cấp thịt gà tươi sống, gà hơi, heo hơi và một số ít mặt hàng
chế biến từ thịt gia súc, gia cầm. Hiện nay, mỗi ngày CP phân phối ra thị trường khoảng 40 tấn
thịt heo tươi sống và các mặt hàng thực phẩm chế biến từ thịt heo.
Chiến lược công ty là xâm nhập thị trường (chủ yếu là thị trường nội địa), phát triển thị
trường (mở rộng mô hình chăn nuôi tại các tỉnh thành, đưa các sản phẩm thịt tươi sống và chế
biến cung cấp cho các tỉnh miền Trung, miền Bắc và miền Tây), phát triển sản phẩm. Mục tiêu
của CP là chiếm lĩnh thị trường nội địa bằng các sản phẩm thịt tươi sống (gia súc, gia cầm) và
các mặt hàng chế biến từ thịt gia súc, gia cầm và thủy cầm.
Điểm mạnh:
- Khả năng cạnh tranh về giá: giá rẻ hơn so với VISSAN do có lợi thế về chăn nuôi, chi
phí giết mổ thấp.

Nhóm 1 – CH22B.QTKD.T

Page 13


Quản trị chiến lược nâng cao – PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
- Nguồn nguyên liệu: thực hiện chính sách chuồng trại an toàn, chăn nuôi khép kín nên
nguồn nguyên liệu được ổn định, chất lượng cao.
- Được sự hỗ trợ của từ Tập Đoàn CP Group Thái Lan nên ổn định về tài chính.
- Kênh phân phối thị trường nội địa: hệ thống phân phối sản phẩm tập trung ở thành phố
Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Cần Thơ, Nha Trang, Bình Thuận, v.v… trong năm 2006,
CP mở các cửa hàng CP Fresh Mart và sẽ được nhân rộng ra khắp các hệ thống CP theo phương
châm “Tủ lạnh của gia đình bạn”.
Điểm yếu:
- Kênh phân phối thị trường xuất khẩu: chưa có.
- Thương hiệu: mức độ nhận biết thương hiệu hiện tại chưa cao.

- Chất lượng sản phẩm: các mặt hàng chế biến chưa được chú trọng nên chất lượng sản
phẩm chưa cao. Bên cạnh đó, CP sử dụng hàn the trong thực phẩm chế biến. Vì vậy, uy tín của
CP bị giảm.
- Hoạt động Marketing: nhìn chung hoạt động marketing chưa tốt. CP quảng cáo rất ít
trên các phương tiện thông tin đại chúng; chưa xây dựng trang web để cung cấp thông tin. Tuy
nhiên, các sản phẩm chế biến của CP khuyến mãi rất nhiều.
2.3.3.2. Tuyền Ký
Tuyền Ký là thương hiệu của công ty TNHH Thực phẩm Tuyền Ký. Công ty chuyên sản
xuất các mặt hàng thực phẩm khô ăn liền (khô bò, khô mực, khô heo); thực phẩm đóng hộp từ
thịt gia súc, gia cầm, thủy cầm; trái cây (trái cây đóng hộp các loại).
Hình thức doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hữu hạn 100% vốn trong nước. Người sáng
lập: Ông Lư Bác Quang.
Sản phẩm Tuyền Ký ra đời từ năm 1948 với nhãn hiệu “Hai quả anh đào” và phát triển
cho đến nay. Sản phẩm của Tuyền Ký có mặt ở hầu hết các thị trường trong nước. Công nghệ
chế biến được tích lũy từ nhiều phương diện: bí quyết gia truyền; đúc kết từ kinh nghiệm sản
Nhóm 1 – CH22B.QTKD.T

Page 14


Quản trị chiến lược nâng cao – PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
xuất thực tế; kết hợp với các giáo sư, chuyên viên các trường Đại học và trung tâm nghiên cứu;
chuyên gia nước ngoài.
Chiến lược công ty là xâm nhập thị trường, phát triển thị trường (đẩy mạnh các sản phẩm
chủ lực đến tay người tiêu dùng ở vùng sâu, vùng xa, nông thôn), phát triển sản phẩm nhằm
nâng cao vị thế thương hiệu tại thị trường trong nước và quốc tế. Mục tiêu của Tuyền Ký là
khách hàng luôn hài lòng với cung cách phục vụ cũng như an tâm về chất lượng sản phẩm.
Điểm mạnh:
- Kênh phân phối thị trường xuất khẩu: Tuyền Ký đã có mặt tại thị trường Đài Loan, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Úc.

- Kênh phân phối thị trường nội địa: thông qua mạng lưới các đại lý tại Hà Nội, Quảng
Ninh, Lào Cai, Đà Nẵng, Nha Trang, Biên Hòa, thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Vĩnh
Long, Cần Thơ, Sóc Trăng.
- Khả năng cạnh tranh về giá: giá thấp.
Điểm yếu:
- Chất lượng sản phẩm: chưa cao.
- Mức độ nhận biết thương hiệu: còn yếu.
- Hoạt động Marketing: phương tiện truyền thông đại chúng rất hạn chế. Công ty đã xây
dựng trang web nhưng thông tin chưa thể hiện đầy đủ.
Ngoài ra, khả năng xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới, có tiềm lực mạnh là rất lớn. Do
ngành kinh doanh thực phẩm là ngành nghề phổ biến, nhu cầu thị trường đang còn mở rộng, sản
xuất trong nước hiện nay chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Mặt khác, với chính sách mở cửa, khuyến
khích đầu tư nước ngoài của Nhà nước ngày càng thông thoáng sẽ thu hút thêm các công ty
nước ngoài đầu tư vào thị trường đầy tiềm năng này. Vì vậy mối đe dọa của VISSAN không chỉ
là các công ty trong nước mà còn các công ty nước ngoài, các tập đoàn thực phẩm sẽ gia nhập
vào ngành này càng nhiều.
Nhóm 1 – CH22B.QTKD.T

Page 15


Quản trị chiến lược nâng cao – PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
2.3.4. Bổ trợ
Mặt hàng thực phẩm tươi sống; chế biến từ thịt gia súc, gia cầm; rau, củ, quả mang lại giá
trị dinh dưỡng cao cho con người. Mặc dù vậy, những mặt hàng này cũng có nhiều mặt hàng
thay thế như: thủy cầm và các mặt hàng thủy hải sản khác, các dạng thức ăn nhanh,…
Gần đây đại dịch cúm gia cầm, gia súc thường xảy ra trên diện rộng, đã làm cho nhu cầu
đối với các nguồn thực phẩm thủy cầm, thủy hải sản tăng mạnh, nhưng những ảnh hưởng này
chỉ tồn tại trong ngắn hạn. Tuy nhiên áp lực từ các sản phẩm thay thế này không lớn vì những
sản phẩm mà VISSAN đang sản xuất kinh doanh mang tính vượt trội là cung cấp những dưỡng

chất cần thiết cho cơ thể con người.
Ngày nay, nhu cầu ẩm thực của con người rất cao, nên rất nhiều nhà hàng, quán ăn, cửa
hàng thức ăn nhanh mở ra khắp nơi. Hiện nay, VISSAN đã cho ra những sản phẩm dạng thức ăn
nhanh vừa là sản phẩm thay thế, vừa đẩy mạnh việc tiêu thụ các mặt hàng chế biến sẵn.
2.4 Xác định các nhân tố thành công chủ chốt trong ngành
2.4.1. Hệ thống phân phối nội địa
Hệ thống phân phối gồm 12 đơn vị trung tâm trực thuộc tại địa bàn các quận, huyện
thành phố Hồ Chí Minh và các chợ đầu mối quản lý 1.000 điểm bán; 19 cửa hàng giới thiệu sản
phẩm và 800 đại lý hàng chế biến tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành trên cả nước; chi
nhánh VISSAN Hà Nội; chi nhánh VISSAN Đà Nẵng; các nhà hàng, khách sạn; các siêu thị; các
trường học, nhà trẻ; v.v…
Thuận lợi:
- Mạng lưới phân phối của công ty rất chặt chẽ và hợp lý, các đại lý thường cách nhau 1
km để giảm thiểu tính cạnh tranh.
- Thông qua đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm, công ty có thể triển khai việc nghiên
cứu nhu cầu của người tiêu dùng và thực hiện các chương trình khuyến mãi.

Nhóm 1 – CH22B.QTKD.T

Page 16


Quản trị chiến lược nâng cao – PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
- Với mạng lưới phân phối rộng khắp, công ty dễ dàng thu thập thông tin liên quan đến
sản phẩm. Do đó, công ty có những giải pháp khắc phục những hạn chế của sản phẩm, nghiên
cứu thêm nhu cầu của thị trường và phát triển sản phẩm mới phù hợp hơn.
Kênh phân phối ngoài nước: VISSAN => Nhà phân phối => Siêu thị, cửa hàng =>
Người tiêu dùng.
2.4.2. Siêu thị
Quảng cáo: công ty quảng cáo trên phương tiện truyền thông như: báo Người Lao Động,

báo Tuổi Trẻ, báo Sài Gòn Giải Phóng, báo Sài Gòn Tiếp Thị, báo Tuổi Trẻ, báo Phụ Nữ, v.v…;
công ty quảng cáo trên các đài VTV1, HTV,… Tuy nhiên, việc quảng cáo không được thường
xuyên trên các phương tiện truyền thông. Chủ yếu quảng cáo vào các dịp Lễ, Tết, các ngày hội
lớn của các tỉnh thành, các chương trình truyền hình có VISSAN tham gia, hoặc khi công ty có
chương trình khuyến mãi lớn.
Khuyến mãi: mời khách hàng dùng thử sản phẩm; tặng phiếu mua hàng, tặng quà khi
mua hàng, chiết khấu, biếu quà khi khách hàng mua với số lượng nhiều,…
Xúc tiến bán hàng: công ty tham gia các chương trình hội chợ hàng Việt Nam chất
lượng cao; tham gia các chương trình hội chợ quốc tế tại Phnôm Pênh (Campuchia), tại Viêng
Chăn (Lào), Côn Minh (Trung Quốc), Matcơva (Nga).
Quan hệ cộng đồng: công ty tham gia tích cực vào các hoạt động quan hệ cộng đồng: tài
trợ cho Thành Đoàn thành phố Hồ Chí Minh chương trình “Sinh viên với thương hiệu Việt”; xây
dựng nhà tình nghĩa, tình thương ở Cà Mau, Vĩnh Long, phụng dưỡng suốt đời 7 bà mẹ Việt
Nam Anh Hùng ở tỉnh Bến Tre; ủng hộ bộ đội Trường Sa, ủng hộ quỹ vì người nghèo; cấp học
bổng cho các em học sinh nghèo ở Bình Chánh; tổ chức hội nghị khách hàng;…
Xây dựng thương hiệu: mức độ nhận biết thương hiệu cao, được người tiêu chấp nhận,
thể hiện qua việc: liên tiếp 11 năm liền được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất
lượng cao” do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức; đạt “Cúp vàng thương hiệu Việt” trong top 10
doanh nghiệp dẫn đầu năm 2005 do mạng thương hiệu Việt bình chọn; đạt danh hiệu “Doanh
Nhóm 1 – CH22B.QTKD.T

Page 17


Quản trị chiến lược nâng cao – PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
nghiệp uy tín chất lượng trong năm 2005” do báo Doanh nhân Sài Gòn bình chọn năm 2005; 2
năm liền đạt “Danh hiệu thương hiệu mạnh” do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức; 3 năm liền đạt
“Danh hiệu thương hiệu mạnh Việt Nam” do Thời báo kinh tế Việt Nam tổ chức; đứng thứ 2
trong top 10 doanh nghiệp tiêu biểu do báo Doanh nhân Sài Gòn tổ chức năm 2006;….
2.4.3. Năng lực sản xuất

Dây chuyền giết mổ, máy móc thiết bị của công ty hiện đại nhất so với các công ty hoạt
động cùng ngành trong cả nước:
- 03 dây chuyền giết mổ heo công suất 2.400 con/6 giờ sản xuất.
- 02 dây chuyền giết mổ bò công suất 300 con/6 giờ sản xuất.
- Pha lóc xuất khẩu các sản phẩm thịt tươi sống đông lạnh: 14.000 tấn/năm.
- Dây chuyền sản xuất thịt chế biến cao cấp: xúc xích, jambon, thịt xông khói công suất
5.000 tấn/ca/năm.
- 09 máy sản xuất xúc xích tiệt trùng công suất 8.000 tấn/ca/năm.
- Sản xuất hàng chế biến truyền thống: chả giò, lạp xưởng, các loại giò chả,… 8.000
tấn/năm.
- Hệ thống cấp đông công suất 100 tấn/ngày.
- Hệ thống kho lạnh dung lượng 1.000 tấn sản phẩm.
- Khu vực tồn trữ thú sống có khả năng dự trữ 10.000 con heo và 4.000 con trâu bò.
- Xí nghiệp chăn nuôi với sản lượng 35.000 - 40.000 con heo giống/năm và 7.000 tấn
thức ăn gia súc/năm.
Các dây chuyền giết mổ, các máy móc thiết bị đều của Đức, Đan Mạch, Pháp, Nhật, Hàn
Quốc,… Bên cạnh năng lực sản xuất mạnh, hàng năm công ty phải đầu tư thêm một số máy móc
thiết bị để phục vụ cho dây chuyền sản xuất chế biến nhằm cung cấp những sản phẩm an toàn
cho người tiêu dùng.
Nhóm 1 – CH22B.QTKD.T

Page 18


Quản trị chiến lược nâng cao – PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
2.5. Phân tích các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của Công ty Vissan :
2.5.1.Hoạt động cơ bản: Đầu vào - Sản xuất – Marketing & Bán - Dịch vụ KH
• Yếu tố đầu vào:
Vissan là doanh nghiệp (DN) hàng đầu Việt Nam, chuyên giết mổ, sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm chế biến, thực phẩm tươi sống. Với phương châm hướng đến ổn định về chất

lượng, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) từ nguồn nguyên liệu đầu vào
đến sản phẩm cuối cùng, tất cả những sản phẩm của Vissan đều được kiểm soát chặt chẽ trong
một quy trình nghiêm ngặt từ nguyên liệu đến công nghệ trong sản xuất, chế biến.
Đặc biệt, Vissan đã và đang thực hiện quy trình liên kết khép kín trong chuỗi sản xuất để
đảm bảo hiệu quả và chất lượng nhằm khai thác tối đa sức mạnh. Điều quan trọng để xây dựng
thành công chuỗi liên kết, đó là sự gắn bó chặt chẽ của các bên trong từng công đoạn. Ngoài
việc phát triển các trang trại của mình, Vissan còn xây dựng những trang trại chăn nuôi hình
mẫu tại mỗi khu vực, để từ hình mẫu này làm điểm xúc tác thu hút phát triển lợi thế chăn nuôi
của vùng miền đó, thúc đẩy các đơn vị hợp tác với Vissan qua sự liên kết trong sản xuất chăn
nuôi, trong đó Vissan giữ vai trò là nhạc trưởng trong chuỗi sản xuất này. Vissan kết hợp với các
trang trại để kiểm soát chất lượng đầu vào, đầu ra nguyên liệu (cho sản xuất chế biến thịt) và
Vissan cam kết bao tiêu đầu ra. Cách giải quyết này đã giúp cho hoạt động của công ty được ổn
định từ chăn nuôi đến giết mổ, sản xuất chế biến và tiêu thụ, tất cả được liên kết chặt chẽ, theo
một quy trình phân công, phối hợp mà các bên đều có quyền lợi của mình.Hướng giải quyết này
giúp phát triển chuỗi liên kết vùng, liên kết ngành và góp sức thúc đẩy chăn nuôi của đất nước
phát

triển.

Tuy nhiên, để ngành nông nghiệp phát triển bền vững, đặc biệt là ngành chăn nuôi thì cần
phải tái cấu trúc một cách xuyên suốt từ khâu con giống, thức ăn gia súc đến quy trình chăn nuôi
và công nghệ nhằm thúc đẩy năng suất cao và giá thành hợp lý.
Công ty cũng đã phát triển các trại chăn nuôi của chính mình và đã được công nhận chuỗi
thực phẩm an toàn để có thể chủ động được nguồn cung ứng hàng hóa. Ngoài ra, Vissan cũng
tăng cường đầu tư, hợp tác với nhiều đối tác như Công ty De Heus (Hà Lan). Việc đảm bảo đủ
sản lượng thịt VietGAP cung cấp cho người tiêu dùng, Vissan đã không ngừng tìm hiểu và làm
Nhóm 1 – CH22B.QTKD.T

Page 19



Quản trị chiến lược nâng cao – PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
việc với các đối tác để có thêm nhiều nguồn heo VietGAP bằng tiêu chí đánh giá xây dựng bộ
tiêu chuẩn đầu vào, phân tích hiệu quả chăn nuôi thông qua kết quả giết mổ để kiến nghị cải
thiện kỹ thuật về năng suất chăn nuôi của các trang trại hợp tác.
• Sản xuất:
Ông Văn Đức Mười, Tổng Giám đốc Công ty VISSAN cho biết, điều kiện về chất lượng
an toàn vệ sinh thực phẩm được Công ty chú trọng tập trung ngay từ khâu nguyên liệu. Heo, bò
khi đưa vào giết mổ phải được kiểm định, đạt những tiêu chuẩn là khỏe mạnh, tuyệt đối không
có mầm bệnh. Sau khi giết mổ, heo, bò đều được Cơ quan Thú y Nhà nước kiểm tra, đóng dấu
trước khi đưa vào chế biến. Tất cả các thành phẩm chỉ được nhập kho và đưa ra thị trường sau
khi đã có kết quả kiểm tra thành phẩm đó đạt chất lượng sản phẩm và an toàn vệ sinh thực phẩm
từ phòng KCS của Công ty.
Cụ thể, Công ty VISSAN đã và đang thực hiện quy trình liên kết khép kín trong sản xuất
để bảo đảm hiệu quả và chất lượng sản phẩm bao gồm: Khu tồn trữ thú sống với sức chứa
10.000 con heo và 4.000 con bò; 3 dây chuyền giết mổ heo với công suất 2.400 con/ca (6 giờ); 2
dây chuyền giết mổ bò với công suất 300 con/ca (6 giờ); hệ thống kho lạnh với cấp nhiệt độ
khác nhau, sức chứa trên 2.000 tấn; dây chuyền sản xuất – chế biết thịt nguội nhập từ Pháp và
Tây Ban Nha với công suất 5.000 tấn/năm; hệ thống dây chuyền sản xuất xúc xích tiệt trùng
theo thiết bị và công nghệ của Nhật Bản với công suất 20.000 tấn/năm; nhà máy chế biến thực
phẩm đông lạnh, công suất 5.000 tấn/năm tại TP.HCM; xí nghiệp kinh doanh rau quả với trang
thiết bị hiện đại, đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm cung cấp cho thị trường TP.HCM
14.000 tấn/năm và suất ăn công nghiệp 18.000 suất/ngày cho trường học và khu công nghiệp….
Bên cạnh đó, hiện Công ty VISSAN đang tiến hành xây dựng Cụm công nghiệp chế biến
thực phẩm VISSAN tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An với tổng số vốn đầu tư dự án là 3.000 tỉ
đồng. Đây là Cụm công nghiệp hiện đại nhất và lớn nhất Việt Nam trong thời điểm này với quy
mô đầu tư 22,4 ha với các hoạt động như: Dây chuyền giết mổ heo, công suất 360 con/giờ, giết
mổ trâu bò, công suất 60 con/giờ, giết mổ gia cầm, công suất 2.000 con/giờ; xưởng sản xuất lạp
xưởng, quy mô 1.200 tấn/ năm, sản xuất đồ hộp quy mô 12.500 tấn/năm, xúc xích tiệt trùng, quy
mô 45.500 tấn/năm…

Nhóm 1 – CH22B.QTKD.T

Page 20


Quản trị chiến lược nâng cao – PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
• Marketing và bán:
Trong nước:
Thực phẩm chế biến của VISSAN được phân phối chủ yếu qua 2 kênh: Kênh truyền thống
(GT) và kênh hiện đại (MT).
Kênh phân phối truyền thống:
-

Khu vực miền Bắc – Chi nhánh Hà Nội: 44 nhà phân phối; 38 đại lý.

-

Khu vực miền Trung – Chi nhánh Đà Nẵng: 12 nhà phân phối; 9 đại lý.

-

Khu vực miền Nam: 64 nhà phân phối; 42 đại lý; 268 sạp chợ.

Kênh phân phối hiện đại:
Hiện nay, VISSAN có 10 Đơn vị Cửa Hàng, Trạm kinh doanh trực thuộc tại địa bàn các
Quận trong Thành phố Hồ Chí Minh và hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm VISSAN, gồm:
-

75 cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại TP.HCM;


-

1 cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Bình Dương;

-

3 cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Hà Nội;

-

6 cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Đà Nẵng;
Ngoài ra, để đáp ứng cuộc sống văn minh của người dân ngày càng cao, VISSAN cũng đã

mở một CH GTSP Bình Hoà có quy mô theo hình thức siêu thị và đưa các sản phẩm vào tất cả
các hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc.
Nước ngoài:
-

Văn phòng đại diện VISSAN tại Cộng Hòa Liên Bang Nga.

-

Văn phòng đại diện VISSAN tại Vương Quốc Campuchia.
Xuất khẩu các sản phẩm chế biến đông lạnh, sản phẩm chế biến truyền thống, sản phẩm

chế biến từ thịt, rau củ quả… sang thị trường Bắc Mỹ, Úc, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore,
Đức, Nga, Lào, Campuchia, …
Chính sách bán hàng:

Nhóm 1 – CH22B.QTKD.T


Page 21


Quản trị chiến lược nâng cao – PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
-

Chính sách thanh toán: thời hạn thanh toán công nợ từ 30 – 40 ngày;

-

Chính sách chiết khấu bán hàng và hỗ trợ khác: Chiết khấu trực tiếp lên hóa đơn; thưởng

doanh số; hỗ trợ trưng bày; quảng cáo;…
Công ty CP: Sản phẩm thực phẩm mang thương hiệu CP được phân phối tại hệ thống cửa
hàng bán lẻ Fresh Mart của CPV và hệ thống các cửa hàng liên kết với người đầu tư Việt Nam
như CP-Shop, Five Star và hệ thống các siêu thị trong cả nước. Năm 2011, C.P Việt Nam đã
tuyên bố xây dựng chuỗi 10.000 điểm bán lẻ, cửa hàng trên cả nước cung cấp thực phẩm sạch
với tên gọi C.P. Freshmart, C.P. Shop. Có thể thấy kênh phân phối bán hàng của Công ty CP
hiện nay chủ yếu trên thị trường nội địa, chưa thực sự đấy mạnh thị trường nước ngoài.
• Dịch vụ khách hàng:
-

Tiêu chuẩn giao hàng: Giao hàng đúng thời gian, đủ số lượng và đảm bảo về chất lượng

là phương châm hoạt động kinh doanh của VISSAN, tỷ lệ giao hàng đúng hạn là 93% do những
thuận lợi về hệ thống phân phối và nguồn cung ứng.
-

Tiêu chuẩn chất lượng: Sản phẩm của VISSAN phù hợp với các tiêu chuẩn ISO, HACCP


và các tiêu chuẩn khác về vệ sinh – an toàn thực phẩm. Chỉ số hài lòng về sản phẩm và chỉ số
trung thành của khách hàng khá cao so với đối thủ cạnh tranh.
-

Tiêu chuẩn về thời gian: Với đặc thù là thực phẩm nên những sản phẩm của VISSAN cần

phải tiêu thụ nhanh, do đó công ty chú trọng vào hệ thống phân phối đưa sản phẩm đến tận tay
người tiêu dùng
2.5.2. Hoạt động bổ trợ: Nguồn nhân lực - Quản trị - Hệ thống thông tin – Tài chính và kế
toán.
• Nguồn nhân lực:
Hiện Vissan có khoảng 4.000 lao động trên cả nước. Quy mô nguồn nhân lực lớn như vậy
giúp đáp ứng được tốt nhất nhu cầu sử dụng lao động, nhưng lại khiến cho bộ máy bị cồng kềnh
và khó ứng phó nhanh nhạy với các tình huống như những công ty quy mô nhỏ hơn. Đây cũng
là một thách thức cho Vissan trong thời gian hiện tại, nhất là khi có quá nhiều công ty nhỏ, trung
bình tham gia vào ngành này, kể cả những công ty nước ngoài có tiềm lực.

Nhóm 1 – CH22B.QTKD.T

Page 22


Quản trị chiến lược nâng cao – PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
Trong giai đoạn vừa qua, Vissan rất quan tâm đến công tác quản trị nguồn nhân lực. Điều
này được thể hiện, công ty đã chô đội ngũ nhân viên bán hàng trên khắp các khu vực đi học các
khóa học đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ tại Trung tâm đào tạo Bán hàng – Tiếp thị - Dịch vụ
SMS.
Các chi nhánh chủ yếu sử dụng nhân viên bán hàng trong độ tuổi từ 20 đến 35 và hầu hết
là nữ. Vì thế trong công tác bán hàng cơ bản họ nắm được thông tin về sản phẩm, hướng dẫn

cách sử dụng sản phẩm như thế nào cho đúng cách, tuy nhiên khi khách hàng hỏi về sự khác biệt
giữa sản phẩm Vissan với sản phẩm của các đối thủ khác thì khả năng so sánh, giải đáp còn hạn
chế, vì vậy hằng năm, chi nhánh thường xuyên tổ chức các hội thảo chuyên đề, khóa đào tạo
ngắn hạn cho đội ngũ bán hàng được bồi dưỡng đầy đủ kỹ năng kinh nghiệm cũng như chăm
sóc khách hàng.
Các chế độ thù lao và đãi ngộ cho lực lượng bán hàng cũng được quan tâm, ngoài các
khoản lương, hoa hồng như đã thỏa thuận, nhân viên còn được hưởng các chính sách đãi ngộ
khác như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và các khoản trợ cấp thâm niên nếu làm việc lâu dài tại
chi nhánh
Ngoài ra, để động viên về mặt tinh thần và thúc đẩy nhân viên cố gắng trong công việc,
hằng năm chi nhánh có các suất du lịch cho những nhân viên xuất sắc và hoàn thành tốt nhiệm
vụ tại các vị trí trong lực lượng bán hàng
Thu nhập của người lao động luôn được điều chỉnh hằng năm và luôn cao hơn mức trung
bình trong nhóm các công ty thực phẩm chế biến theo báo cáo khảo sát thị trường. Chi nhánh áp
dụng chế độ lương thưởng rất công bằng. Nhân viên của từng bộ phận được hưởng mức lương
phù hợp với những gì họ đóng góp cho chi nhánh. Ngoài ra, vào mỗi dịp tết, công ty còn có quà,
tiền thưởng hợp lý đến tất cả nhân viên, tạo môi trường thân thiện, sáng tạo, thoải mái nhờ đó
mà cơ hội thăng tiến luôn mở rộng với toàn bộ nhân viên của chi nhánh.
• Quản trị:
-

Hoạch định: Các chính sách được ban Giám Đốc đề ra phù hợp nhằm hỗ trợ cho các đơn

vị trực thuộc hoàn thành kế hoạch được giao, thực hiện tốt các chiến lược kinh doanh của doanh
Nhóm 1 – CH22B.QTKD.T

Page 23


Quản trị chiến lược nâng cao – PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

nghiệp. Chính sách hỗ trợ, đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên được quan tâm
nhiều.
-

Tổ chức: Cơ cấu tổ chức chưa rõ ràng giữa nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban

chức năng cũng như các đơn vị trực thuộc công ty. Các phòng ban ngày càng phát triển và lớn
mạnh với số lượng nhân viên tăng lên.
-

Lãnh đạo: Chức năng lãnh đạo được thực hiện tương đối tốt. Năng lực của đội ngũ lãnh

đạo có trình độ cao. Tinh thần làm việc của nhân viên tương đối tốt. Toàn thể cán bộ công nhân
viên quyết tâm, nỗ lực, thúc đẩy để thực hiện các chiến lược đã đề ra.
-

Kiểm soát: Việc kiểm tra chất lượng, kiểm soát tài chính, bán hàng, hàng tồn kho, chi phí,

… được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên một số sản phẩm mới chưa xác định được định mức
nguyên liệu đầu vào nên việc tính giá thành chưa chính xác làm ảnh hường đến doanh thu và lợi
nhuận của công ty.
• Hệ thống thông tin: Công ty triển khai cơ sở hạ tầng về mạng kết nối trực tiếp tất cả các
phòng ban, các đơn vị trực thuộc nhằm đảm bảo sự vận hành của toàn bộ hệ thống thông tin về
thống kê các doanh số bán, doanh số mua hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý và hàng
năm. VISSAN xây dựng website công ty vissan.com.vn và website nội bộ vissanweb/intranet
nhằm cung cấp thông tin tốt hơn. Bên cạnh đó, công ty cũng rất quan tâm đến việc thu thập
thông tin trong và ngoài nước; tuy nhiên việc thu thập thông tin thị trường của công ty không
thường xuyên nên phản hồi từ khách hàng còn khá ít.
• Tình hình tài chính (tính đến hết quý 3 năm 2017)
CTCP Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản – Vissan (Mã CK: VSN) đã công bố báo cáo kết quả

kinh doanh quý 3/2016.
Theo đó, doanh thu thuần quý 3 của Vissan đạt 895 tỷ đồng, giá vốn hàng bán chiếm 713
tỷ đồng khiến lãi gộp công ty chỉ đạt 182 tỷ đồng, tương ứng biên lãi gộp 20%.
Sau khi trừ đi các chi phí phát sinh trong kỳ, Vissan ghi nhận 30,68 tỷ đồng lợi nhuận sau
thuế trong quý 3.

Nhóm 1 – CH22B.QTKD.T

Page 24


Quản trị chiến lược nâng cao – PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
Lũy kế 9 tháng, Vissan đạt doanh thu thuần 2.727 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 94,17 tỷ
đồng. Vissan đặt kế hoạch lãi ròng 99,18 tỷ đồng trong năm 2016 và với kết quả đã thực hiện,
Vissan đã hoàn thành 95% chỉ tiêu đề ra.
Tại thời điểm cuối quý 3, tổng tài sản Vissan đạt 1.468 tỷ đồng, trong đó số dư tiền và
tương đương chiếm 221 tỷ đồng. Vissan hiện có 150 tỷ đồng phải thu ngắn hạn của khách hàng,
giá trị hàng tồn kho tại thời chiếm 403 tỷ đồng.
Cổ phiếu VSN của Vissan giao dịch lần đầu trên Upcom vào ngày 21/10 vừa qua với giá
tham chiếu 67.000 đồng và tăng vọt lên 84.000 đồng ngay trong phiên giao dịch đầu tiên.
Hiện tại, tổng công ty Thương mại Sài Gòn – Satra là cổ đông lớn nhất của Vissan với tỷ lệ
sở hữu 67,76%, tiếp theo là CTCP Dinh dưỡng Nông Nghiệp Quốc Tế (Anco) sở hữu 14% cổ
phần công ty.
• Phát triển công nghệ
Hiện VISSAN đã phát triển trên 200 chủng loại sản phẩm đa dạng, an toàn cho sức khỏe và phù
hợp với cân bằng dinh dưỡng. Công ty đang cung cấp cho thị trường toàn quốc 20.000 tấn sản
phẩm/năm, trong đó bao gồm các ngành hàng mới như thực phẩm đóng hộp, các sản phẩm thịt
nguội cao cấp theo công nghệ Pháp, xúc xích tiệt trùng theo công nghệ Nhật.
Công ty đã trang bị hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại và khép kín như
- Hệ thống dây chuyền sản xuất xúc xích tiệt trùng theo thiết bị, công nghệ nhập khẩu từ Nhật

Bản với công suất 10.000 tấn/năm.
- Hệ thống dây chuyền sản xuất – chế biến đồ hộp với công suất 5.000 tấn/năm theo thiết bị và
công nghệ của Châu Âu.
- Dây chuyền sản xuất – chế biến thịt nguội nhập từ Pháp và Tây Ban Nha với công suất 5.000
tấn/năm.
- Nhà máy chế biến thực phẩm đông lạnh theo truyền thống Việt Nam có công suất 5.000
tấn/năm tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhóm 1 – CH22B.QTKD.T

Page 25


×