Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

gian an lich su 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.11 KB, 55 trang )

Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

HỌC KÌ I
MỞ ĐẦU
Tiết 1,Bài 1: SƠ LƯC VỀ MÔN LỊCH SỬ
A.Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Hiểu được con người và mọi vật xung quanh ta đều õtrải qua những thay đổi theo
thời gian, đó là lòch sử. Lòch sử là một khoa học có ý nghóa quan trọng đối với mỗi
con người.
- Để hiểu rõ quá khứ , rút kinh nghiệm để sống với hiện tại và hướng tới tương lai tốt
đẹp hơn.
- Hiểu rõ những sự kiện lòch sử, Học sinh cần có phương pháp học tập thích hợp
2 . Tư tưởng:
Yêu thích bộ môn lòch sử.
3 . Kó năng:
Giúp HS có khả năng trình bày và lý giải các sự kiện lòch sử khoa học, rõ ràng ,
chuẩn xác và xác đònh phương pháp học tập tốt.
B. Thiết bò dạy - học.
+ Hai bức tranh trong sách giáo khoa.
+ Các tranh, ảnh thể hiện hình ảnh của quá khứ.
C. Tiến trình dạy – học.
1 . Ổn đònh lớp
2 . Bài mới.
Hoạt động dạy và học Nội dung
GV: ở cấp tiểu học các em đã học các tiết lòch sử
ở môn “ tự nhiên và xã hội “ thường nghe và sử
dụng từ “lòch sử “ vậy lòch sử là gì? Chúng ta sẽ đi
vào phần một.
HĐ1: nhóm/ cá nhân
* MT: giúp Hs nắm rõ khái niệm lịch sử


Hỏi: cây cỏ, lòai vật, mọi vật xung quanh ta có phải
ngay từ khi xuất hiệnđã có hình dạng như ngày nay?
Hs: trả lời
1. Lòch sử là gì?
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 1
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

GV : Tất cả mọi vật sinh ra trên thế giới như : sự
vật, con người , làng xóm, phố phường đất nước…
mà chúng ta thấy hiện nay đều trải qua quá trình
hình thành, phát triển, biến đổi nghóa là đều có
một quá khứ, quá khứ đó chính là lòch sử.
Hỏi: lịch sử là gì?
Hs: trả lời
GV: Nhưng ở đây chúng ta chỉ giới hạn học tập
lòch sử xã hội loài người xuất hiện trên trái đất
này, đã trải qua các giai đoạn dã man, nghèo khổ
vì áp bức bóc lột dần dần trở thành văn minh tiến
bộ và công bằng.
Hỏi: Sự khác nhau giữa lòch sử con người và xã
hội loài người?
Hs:trả lời
Gv: + Lòch sử của một con người là quá trình sinh
ra, lớn lên già yếu, chết.
+ Lòch sử xã hội loài người là không ngừng phát
triển, là sự thay thế của một xã hội cũ bằng một
xã hội mới tiến bộ và văn minh hơn.
HĐ2: cá nhân/ cả lớp
* MT: gíup Hs hiểu học lịch sử là nhằm tìm hiểu
về q khứ, cội nguồn dân tộc,…

Học sinh xem hình 1 SGK và yêu cầu các em
nhận xét:
HS thảo luận: So sánh lớp học trường làng ngày
xưa và lớp học hiện nay của các em có gì khác
nhau? Vì sao có sự khác nhau đó?
Hs: các nhóm thảo luận, đại diện các nhóm trả lời
Gv: Như vậy, mỗi con người, mỗi xóm làng, mỗi
quốc gia dân tộc đều trải qua những thay đổi theo
thời gian mà chủ yếu là do con người tạo nên.
Hỏi: chúng ta học lịch sử để làm gì?
Hs: trả lời
Hỏi: tại sao học lịch sử là nhu cầu khơng thể thiếu
được của con người?
Hs: trả lời
-Lòch sử là những gì đã diễn ra
trong quá khứ.
- Lịch sử là khoa học tìm hiểu và
dựng lại tòan bộ những họat động
của con người và xã hội lòai người
trong q khứ.
2. Học lòch sử để làm gì ?
- Để biết được cội nguồn, tổ tiên,
ông cha, làng xóm, dân tộc, thế
giới.
- Để biết được quá trình lao động,
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 2
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

Hỏi: hãy lấy ví dụ trong cuộc sống của gia đình, q
hương em để thấy rõ sự cần thiết phải hiểu biết lịch

sử.
Hs: lấy ví dụ
GV: các em phải biết quý trọng những gì mình
đang có, biết ơn những người làm ra nó và xác
đònh cho mình cần làm gì cho đất nước, cho nên
học lòch sử rất quan trọng
H Đ 3: cả lớp/ cá nhân
MT: muốn biết lịch sử cần căn cứ vào các tư liệu,
hiện vật,..
GV: Đặc điểm của bộ môn lòch sử là sự kiện lòch
sử đã xảy ra không được diễn lại, không thể làm
thí nghiệm như các môn học khác. Cho nên, lòch
sử phải dựa vào các tài liệu là chủ yếu để khôi
phục lại bộ mặt chân thực của quá khứ.
Gv hướng dẫn Học sinh xem hình 2 SGK.
Hỏi: Bia tiến só ở Văn Miếu- Quốc Tử Giám làm
bằng gì?
Hs: Đó là bia đá( hiện vật người xưa để lại)
Hỏi: Trên bia tiến só ghi mhững gì?
Hs: Trên bia ghi tên, tuổi, đòa chỉ, năm sinh và
năm đỗ tiến só.( là tư liệu chữ viết)
GV: yêu cầu học sinh kể truyện Sơn Tinh- Thuỷ
Tinh và Thánh Gióng
GV : Trong lòch sử ông cha ta luôn phải đấu tranh
với thiên nhiên và giặc ngoại xâm. Câu truyện
này là truyền thuyết, được truyền từ đời này qua
đời khác. Đó là tư liệu truyền miệng.
Hỏi: Căn cứ vào đâu mà người ta biết được lòch
sử?
Hs: trả lời

=> Căn cứ vào tư liệu truyền miệng, hiện vật,
chữ viết.
=> GV : Đó là những tư liệu để dựng lại lòch sử.
đấu tranh với thiên nhiên, giặc ngọai
xâm. Từ đó cố gắng học tập để
bảo vệ gìn giữ độc lập dân tộc, để
xác đònh nhiệm vụ học tập và xây
dựng tương lai.
3. Dựa vào đâu để biết và dựng
lại lòch sử ?
- Tài liệu truyền miệng (câu
chuyện truyền thuyết)
- Hiện vật người xưa để lại( trống
đồng, bia đá,...)
- Tài liệu chữ viết ( văn bia), tư
liệu thành văn( Đại Việt sử kí tòan
thư)
3. Củng cố:
- GV gọi học sinh trả lời những câu hỏi 1, 2, 3 ở cuối bài.
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 3
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

- GV giải thích danh ngôn: “ Lòch sử là thầy dạy của cuộc sống “
4 . Dặn dò:
- Học bài
- Đọc- xem bài 2: CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
- Sưu tầm các tư liệu lòch sử
5. Rút kinh nghiệm
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................
Tiết 2, Bài 2 :
CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 4
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

A.Mục tiêu:
1. Kiến thức: giúp Học sinh hiểu:
- Tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lòch sử.
- Thế nào là âm lòch, dương lòch, công lòch
- Biết cách đọc ghi và tính năm tháng theo công lòch.
II . Tư tưởng:
Giúp học sinh biết quý thời gian và bồi dưỡng ý thức về tính chính xác và tác phong
khoa học trong mọi việc.
III . Kó năng:
Bồi dưỡng cho học sinh cách ghi và tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỉ chính
xác.
B. Đồ dùng dạy học.
Các bức ảnh lòch sử.
C. Tiến trình dạy –học .
1. Ổn đònh lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
- Trình bày ngắn gọn lòch sử là gì?
- Tại sao chúng ta phải học lòch sử?
3 . Bài mới.
Bài trước chúng ta đã khẳng đònh: lòch sử là những sự vật, hiện tượng xảy ra trong
quá khứ. Vậy quá khứ là thời điểm nào? Bất cứ sự việc, hiện tượng nào trong lòch sử
cũng có thời gian chuẩn xác. Ngay từ thời xa xưacon người đã tìm cách ghi lại thời
gian. Vậy làm thế nào để tính được thời gian, người xưa đã tính thời gian như thế
nào? Đó là nội dung chính của tiết học hôm nay.

Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1: cá nhân/ cả lớp
* giúp Hs hiểu được việc tính thời gian là rất quan
trọng
GV : Lòch sử là những sự vật, hiện tượng xẩy ra
trong quá khứ, muốn hiểu rõ những sự kiện trong
quá khứ, cần phải xác đònh thời gian chuẩn xác. Từ
thời nguyên thuỷ con người đã tìm cách ghi lại sự
việc theo trình tự thời gian.
Học sinh xem hình 1,2 SGK bài 1
Hỏi: em có thể nhận biết được trường làng hay tấm
bia đá được dựng lên cách dây bao nhiêu năm
không?
1. Tại sao phải xác đònh thời
gian?
- Do nhu cầu cuộc sống mà con
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 5
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

Hs: trả lời
Hỏi: có phải các bia Tiến só ở Văn miếu Quốc tử
giám đều được lập cùng một năm không?
Hs: trả lời
Gv: giải thích
Hỏi: Dựa vào đâu, bằng cách nào, con người sáng
tạo ra thời gian?
HS đọc SGK đoạn “ Từ xưa, con người… thời gian
được bắt đầu từ đây”.
Hỏi: dựa vào đâu và bằng cách nàocon người sáng
tạo ra được cách tính thời gian?

Hs: trả lời
GV giải thích: Thời cổ đại, người nông dân luôn
phụ thuộc vào thiên nhiên, cho nên trong canh tác
họ luôn phải theo dõi và phát hiện ra quy luật của
thiên nhiên. Họ phát hiện ra quy luật của thời gian
hết ngày rồi lại đêm, mặt trời mọc ở đằng Đông,
lặn ở đằng Tây. Nông dân Ai Cập Cổ Đại theo dõi
và phát hiên chu kì trái đất quay quanh mặt trời ( 1
vòng ) là 1 năm ( 360 ngày ).
Chuyển ý: phần 1 chúng ta đã thấy sự cần thiết
phải có thời gian vậy ta sẽ tìm hiểu cách tính thời
gian qua mục 2.
Hoạt động 2: cá nhân/ nhóm
* giúp Hs biết được cách tính thời gian
Hỏi: nhờ đâu mà người xưa làm ra lòch?
Hs: trả lời
Hỏi: các em có biết trên thế giới hiện nay có những
cách tính lòch chính nào?
Hs: m lòch và dương lòch.
Hỏi: Em cho biết cách tính của dương lòch và âm
lòch?
Hs: trả lời. Có 2 cách tính:
* m lòch : Dựa vào sự di chuyển của Mặt Trăng
xung quanh Trái Đất ( 1 vòng ) là 1 năm ( 360 ngày
), 1 tháng ( 29-30 ngày )
* Dương lòch : Dựa vào sự di chuyển của Trái Đất
xung quanh Mặt Trời ( 1 vòng ) là 1 năm ( 365
người phải xác đònh thời gian.
- Xác đònh thời gian là nguyên tắc
cơ bản trong lòch sử

2. Người xưa đã tính thời gian
như thế nào?
- Dựa vào sự quan sát và chuyển
động về Mặt Trăng, Mặt Trời
người ta làm ra lòch.
- Có 2 cách tính lòch:
+ Dương lòch : Dựa vào sự di
chuyển của Trái Đất quanh Mặt
Trời ( 365 ngày )
+ m lòch: Dựa vào sự di chuyển
của Mặt Trăng quanh Trái Đất.
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 6
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

ngày ).
GV: lúc đầu người phương Đông cho rằng Trái đất
hình cái đóa, người La Mã trong quá trình đi biển
đã xác đònh: Trái đất hình tròn. Ngày nay chúng ta
xác đònh Trái đất hình tròn.
Hỏi :Các em nhìn vào bảng ghi trang 6 SGK , xác
đònh trong bảng đó có những loại lòch gì?
=> m lòch và Dương lòch.
Hỏi: đâu là âm lòch , đâu là dương lòch
HS xem lòch và xác đònh đâu là âm lòch ,đâu là
dương lòch.
Hoạt động 3:cá nhân
* thấy được tầm quan trọng của lòch
Hỏi: quyển lòch mà chúng ta xài hàng ngày là lòch
gì?
Hs: công lòch

Gv: công lòch là loại lòch dùng chung cho cả thế
giới.
GV: Cho HS xem lòch và khẳng đònh đó là lòch
chung của thới giới gọi là công lòch .
Hỏi: Vì sao thế giới cần có một thứ lòch chung?
Hs: Xã hội loài người ngày càng tiến triển, sự giao
lưu giữa các quốc gia dân tộc ngày càng tăng, do
vậy cần có lòch chung để tính thời gian.
Hỏi: Công lòch được tính như thế nào?
Hs: Công lòch lấy thời điểm chúa Giê -su ra đời
vào năm công nguyên. Trước đó là trước công
nguyên ( TCN )
Gv: theo Công lòch 1 năm có 12 tháng (365 ngày),
năm nhuận thêm một ngày vào tháng 2.
1000 năm là 1 thiên niên kỉ
100 năm là 1 thế kỉ
10 năm là 1 thập kỉ
(Tính thời gian trước công nguyên với nay: năm
Tcn + năm hiện tại.vd:Triệu Đà xâm lược nước ta
năm 179tcn + năm 2006 = cách đây 2185 năm.Tính
thời gian sau Cn với nay: năm hiện tại – niên đại
sự kiện. Vd :năm nay 2006- khởi nghóa bà triệu
3. Thế giới có cần một thứ lòch
chung hay không?
- Do nhu cầu giao lưu quốc tế mà
thế giới cần có lòch chung.
- Dương lòch được cải tiến thành
công lòch. Công lòch lấy thời điểm
chúa Giêe su ra đời vào năm công
nguyên.

- Theo công lòch:
1 thế kỉ là 100 năm
1 thiên niên kỉ là 1000 năm
I. 01- 100
II. 101- 200
III. 201- 300
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 7
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

năm 248 = 1758.)
Hỏi: hãy xác đònh TK XXI bắt đầu và kết thúc năm
nào?
Hs: bắt đầu 2001, kết thúc 2100
Cho Hs đọc các năm tháng bất kì để xác đònh tg
tương ứng.
4 . Cng cố:
Hướng HS làm bài tập và trả lời câu hỏi.
- Tính khoảng cách thời gian của các sự kiện ghi trên bảng ở trang 6 SGK so với năm
nay?
- Theo em, vì sao trên tờ lòch của chúng ta có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lòch?
5 . Dặn dò:
- HS học bài 2
- Soạn câu hỏi bài 3:
1. Bầy người nguyên thuỷ sống như thế nào?
2. Đời sống của người tinh khôn có điểm nào tiến bộ hơn so với người tối cổ?
3. Công cụ bằng kim loại đã có tác dụng như thế nào?
6. Rút kinh nghiệm:
.........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................

Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 8
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

PHẦN MỘT : LỊCH SỬ THẾ
GIỚI
Tiết 3, Bài 3:
XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
A: Mục tiêu
I . Kiến thức: HS cần nắm được:
+ Nguồn gốc của loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển biến từ người tối cổ
thành người hiện đại.
+ Đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ.
+ Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã.
II . Tư tưởng:
Qua bài học HS hiểu được vai trò quan trọng của lao động trong việc chuyển biến từ
vượn thành người, nhờ quá trình lao động con người ngày càng hoàn thiện hơn, xã
hội loài người ngày càng phát triển.
III .Kó năng:
Bước đầu rèn luyện cho HS kó năng quan sát tranh ảnh và rút ra những nhận xét cần
thiết.
B. Phương tiện dạy- học:
- Các hình 3, 4, 5 ,6, 7 trong sách giáo khoa.
C. Tiến trình dạy – học.
I . Ổn đònh lớp.
II. Kiểm tra bài cũ:
1. Em hãy cho biết những năm sao đây thuộc thế kỉ nào?
938, 1418, 1789, 1858.
2. Dựa trên cơ sở nào người ta đònh ra âm lòch và dương lòch?
III. Bài mới.
Con người không phải sinh ra cùng Trái Đất hay cùng một lúc với các động vật khác

cũng như không phải khi sinh ra đã có hình dáng, hiểu biết, lao động như người ngày
nay. Bài “ xã hội nguyên thuỷ” hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu sơ lược về thời đại
đầu tiên của xã hội loài người.
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1: cá nhân/ nhóm
* Hiểu được nguồn gốc của loài người
- GV yêu cầu HS quan sát hình 3 và hướng dẫn HS nhận
xét.
1.Con người đã xuất hiện
như thế nào?
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 9
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

Hỏi: hình 3 đang miêu tả gì? người nguyên thủy xuất hiện
trên Trái đất từ khi nào?
Hs: cách đây hàng chục triệu năm có lòai vượn cổ sinh
sống.
Hỏi: nhờ đâu có sự biến đổi từ lòai vượn cổ thành người tối
cổ?
Hs: trả lời.
Hỏi: hài cốt của người tối cổ được tìm thấy ở đâu?
Hs: trả lời.
Thảo luận: Phân biệt sự khác nhau giữa người tối cổ (hình
5) và lòai vượn cổ?
Hs: thảo luận theo đôi bạn
Hs: trả lời, nhận xét
Gv: nhận xét
Hỏi: người tối cổ có đời sống như thế nào?
Hs: trả lời
Hỏi: hình 4 đang miêu tả việc gì?

Hs: săn ngựa rừng
Hỏi: trong hình người tối cổ đã có vũ khí chưa? Làm bằng
gì?
Hs: trả lời
Hỏi:người tối cổ đã tìm ra một thứ rất quan trọng đó là gì?
(lửa). Tác dụng của lửa trong đời sống hàng ngày?
Hs: trả lời.
- Chuyển ý:Chúng ta đã tìm hiểu về hình dáng của Người
tối cổ. Vậy người tinh khôn thì như thế nào chúng ta sẽ
sang mục2.
* Hoạt động 2: cá nhân/ cả lớp
* giúp Hs hiểu được đời sống của người tinh khôn
Gv: trải qua hàng triệu năm, Người tối cổ dần dần trở
thành người tinh khôn
Yêu cầu Hs quan sát hình 5.
Hỏi: Quan sát H5 tr 9 và nhận xét hình dáng của người
tinh khôn khác người vượn cổ như thế nào?
Hs: quan sát, trả lời
Gv kết luận: người tinh khôn xuất hiện là bước nhảy vọt
thứ 2 của con người. Lớp lông mỏng mất đi, xuất hiện
những màu da khác nhau: trắng, vàng, đen. Hình thành 3
- Cách đây khoảng 3-4
triệu năm vượn cổ biến
thành người tối cổ, họ đi
bằng 2 chi sau cầm nắm
bằng 2 chi trước. Di cốt tìm
thấy ở Đông phi, Giava,
Bắc Kinh.
- Người tối cổ sống thành
từng bầy trong các hang

động hoặc túp liều. Biết
hái lượm, săn bắn và chế
tạo công cụ.
- Biết dùng lửa sưởi ấm và
nướng thức ăn. Cuộc sống
bấp bênh.
2) Người tinh khôn sống
như thế nào?
- Người tối cổ dần dần trở
thành người tinh khôn, di
cốt tìm thấy ở khắp các
châu lục.
- Họ sống theo thò tộc, làm
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 10
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

chủng tộc lớn của lòai người.
Hỏi: Người tinh khôn sống như thế nào?
Hs: trả lời
Yêu cầu Hs quan sát hình 6, giải thích
Gv giải thích từ: “ thò tộc”: là những nhóm người gồm vài
chục gia đình, có quan hệ họ hàng, gần gũi với nhau, thậm
chí do cùng một bà mẹ đẻ ra nên có cùng dòng máu( hay
gọi là có quan hệ huyết thống với nhau), sống quây quần
bên nhau và cùng làm chung, ăn chung.
Hoạt động 3: cá nhân/ cả lớp
* Hs hiểu nguyên nhân xã hội nguyên thủy tan rã
Hỏi: công cụ lao động của người tinh khôn là gì?
Hs: trả lời
Gv: công cụ chủ yếu là đá , công cụ này không ngừng

được cải tiến nhưng năng suất lao động không cao.
Hỏi: khi nào thì năng suất lao động mới được tăng lên?
Hs: trả lời theo SGK
Gv: khỏang 4000 năm TCN con người phát hiện ra đồng
nguyên chất. Đồng nguyên chất rất mềm nên chủ yếu họ
dùng làm đồ trang sức (hình7). Sau đó họ pha đồng với
thiếc và chì cho đồng cứng hơn gọi là đồng thau. Từ đó họ
dùng đồng thau đúc ra các lọai công cụ lao động, công cụ
chiến đấu (hình 7)
Hỏi: công cụ bằng kim lọai đã có tác dụng gì?
Hs: trả lời
Hỏi: nhờ công cụ kim lọai, sản phẩm xã hội như thế nào?
Hs: dư thừa
Hỏi: khi của cải dư thừa, xã hội nguyên thủy đã xảy ra tình
trạng gì?
Hs: trả lời
Gv: công cụ kim lọai xuất hiện làm của cải dư thừa. Một
số người có khả năng lao động giỏi hơn, hoặc đã lợi dụng
uy tín của mình để chiếm đọat một phần của cải dư thừa
của người khác. Vì thế ngày càng trở nên giàu có, 1 số
người khác lại cực khổ thiếu thôn. Xã hội đã phân hóa
thành người giàu, người nghèo.
chung, ăn chung.
- Biết trồng lúa, rau và
chăn nuôi gia súc.
- Biết làm gốm, dệt vải
làm đồ trang sức → Cuộc
sống ổn đònh.
3) Vì sao xã hội nguyên
thuỷ tan rã?

Do phát triển,4000năm
TCN, các công cụ bằng
kim loại ra đời -> sản
phẩm dư thừa -> xã hội
phân hoá giàu nghèo -> xã
hội nguyên thuỷ tan rã, con
người bước vào thời kì cổ
đại.
IV. Củng cố: Học sinh thảo luận làm phiếu học tập theo mẫu sau :
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 11
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

Con người đã xuất hiện và tiến hóa như thế nào?
Vượn cổ Người tối cổ Người tinh khôn
Thời gian 5-15triệu năm
trước đây, giống
con người
3-4 triệu năm trước
đây,đi bằng hai chi
sau,cầm nắm bằng
hai chi trước.
Khoảng 4 vạn năm
trước đây, bộ não
phát triển.
Tìm thấy Châu Phi, n Độ Châu phi, Gia Va,
Bắc Kinh.
khắp châu lục
Hình thức tổ chức Bầy đàn Bầy người Thò tộc
Đời sống Hái lượm Hái lượm, săn
bắn,tạo công cụ,

dùng lửa sưởi ấm,
sống trong hang
hoặc lều → cuộc
sống bấp bênh.
Làm và ăn chung,
biết trồng trọt,
chăn nuôi,làm đồ
trang sức và dệt vải
-> cuộc sống ổn
đònh hơn.
V. Dặn dò:
- Học bài.
- Soạn bài 4 trang 13:
1. Em hãy nêu tên các quốc gia cổ đại phương Đông?
2. Xã hôi phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?
3. các nước phương Đông nhà vua có những quyền hành gì?
VI. Rút kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 12
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

Tiết 4 , Bài 4 :
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG
ĐÔNG
A. Mục tiêu:
I. Kiến thức
HS nắm được:
- Sau khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã có giai cấp và nhà nước ra đời.

- Những nhà nước đầu tiên ra đời ở phương Đông: Ai Cập, Lưỡng Hà, n Độ và
Trung Quốc từ cuối thiên niên kỉ IV đến đầu thiên niên kỉ III trước công nguyên.
- Nền tảng kinh tế : nông nghiệp
- Thể chế nhà nước ở các quốc gia này: quân chủ chuyên chế.
II . Tư tưởng:
HS hiểu được: Xã hội cổ đại phát triển cao hơn xã hội nguyên thuỷ, xã hội này bắt
đầu có sự bất bình đẳng, phân chia giai cấp trong xã hội và về nhà nước quân chủ
chuyên chế.
III . Kó năng:
- Quan sát tranh ảnh và hiện vật, rút ra những nhận xét cần thiết.
B .Thiết bò dạy - học:
- Bản đồ các quốc gia phương Đông cổ đại.
- Một số tư liệu về Trung Quốc, n Độ.
C. Tiến trình dạy – học:
I . n đònh lớp.
II . Kiểm tra bài cũ:
- Đời sống của người tinh khôn có điểm nào tiến bộ hơn so với người tối cổ?
- Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã? Tác dụng của công cụ kim loại đối với cuộc sống
con người?
III . Bài mới:
Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu những nét chính về xã hội nguyên thuỷ. Sau khi xã
hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước xuất hiện ở phương Đông.
Vậy các quốc gia cổ đại phương Đông ra đời như thế nào? Các em cùng tìm hiểu
trong tiết học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1: cá nhân/ cả lớp
- GV: Dùng lược đồ các quốc gia cổ đại ( h10 SGK )
giới thiệu cho học sinh rõ các quốc gia này là Ai Cập ,
1. Các quốc gia cổ đại phương
Đông đã được hình thành ở

đâu và từ bao giờ?
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 13
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

Lưỡng Hà, n Độ, Trung Quốc.
Hỏi: các quốc gia cổ đại phương Đông có điểm gì
chung khi hình thành?
Hs: Các quốc gia này đều được hình thành ở khu vực
nhnững con sông lớn : sông Nin ( Ai Cập ), sông
Trường Giang và Hoàng Hà (Trung Quốc ), sông n,
sông Hằng ( n Độ ).
Hỏi: vì sao các quốc gia cổ đại phương Đông đều được
hình thành ở lưu vực những dòng sông lớn?Đặc điểm
của những vùng đất này?
Hs: Đó là những vùng đất đai màu mỡ, phì nhiêu, dễ
canh tác, cho năng xuất cao, nước tới đầy đủ quanh
năm.
Hỏi: với những điều kiện như vậy thì các quốc gia cổ
đại phương Đông nghề nào phát triển nhất?
Hs: trả lời
Gv: chốt ý
Yêu cầu HS quan sát hình 8 SGK trang 11.
Hỏi: bức tranh miêu tả điều gì?
=> :+ Hình trên người nông dân đập lúa – nộp thuế cho
quý tộc.
+ Hình dưới: người nông dân gặt lúa- gánh lúa về.
Hỏi: làm nghề nông luôn phải đối mặt với thiên tai, lũ
lụt. Để chống lũ lụt , ổn đònh sản xuất nông dân phải
làm gì?
Hs: Làm thuỷ lợi, đắp đê ngăn lũ, đào kênh dẫn nước

vào ruộng.
Hỏi: Khi sản xuất phát triển lúa gạo nhiều, của cải dư
thừa sẽ dẫn tới tình trạng gì?
=> - Xã hội xuất hiện tư hữu.
- Có sự phân biệt giào nghèo.
- Xã hội phân chia giai cấp.
- Nhà nước ra đời.
GV : Khi sản xuất phát triển, lúa gạo nhiều, của cải dư
thừa đã làm cho nhà nước ra đời, xã hội xuất hiện tư
hữu và phân chia giai cấp. Vậy sự phân chia giai cấp
được biểu hiện như thế nào chúng ta tìm hiểu sang
mục 2.
- Cuối thiên niên kỉ IV – đầu
thiên niên kỉ III TCN, các
quốc gia cổ đại phương Đông
đầu tiên đã hình thành ở lưu
vực những con sông lớn: Ai
Cập, Lưỡng Hà, n Độ, Trung
Quốc.
- Nền tảng kinh tế trồng lúa
nước.
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 14
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

* Hoạt động 2: cá nhân/ nhóm
HS đọc SGK trang 12, chú ý chú thích.
Hỏi: Kinh tế chính của các quốc giai cổ đại phương
Đông là gì? Ai là người tạo ra của cải vật chất và nuôi
sống xã hội?
Hs: - Kinh tế chính là nông nghiệp.

- Nông dân là người tạo ra của cải nuôi sống xã
hội.
Hỏi: Nông dân họ canh tác thế nào?
=> Họ nhận đất công xã để cày cấy và nộp 1 phần thu
hoạch- lao dòch không công cho bọn quý tộc.
Hỏi: Ngoài quý tộc và nông dân xã hội phương Đông
còn có tầng lớp nào hầu hạ, phục dòch cho vua quan,
quý tộc
Hs: trả lời
Gv: chốt ý
Hỏi: Người nô lệ có cam chòu cuộc sống như vậy
không?
Hs: trả lời
Hỏi: Những cuộc nổi dậy tiêu biểu của nô lệ và dân
nghèo?
=> + Năm 2300 TCN nô lệ nổi dậy ở La Gát ( Lưỡng
Hà ).
+ 1750 TCN nô lệ – dân nghèo nổi dật ở Ai Cập, họ
cướp phá đốt cháy cung điện.
Hỏi: Khi nô lệ nổi dậy, giai cấp thống trò đã làm gì để
ổn đònh xã hội?
Yêu cầu HS xem hình 9 SGK trang 12.
Gv: Tầng lớp thống trò đã đàn áp dân và cho ra đời bộ
luật Hamurabi ( khắc trên đá) gồm 2 điều ( 42- 43 ).
Đây là bộ luật rất khắc nghiệt 282 điều ( 2 điều ở SGK
nhà nước buộc nhân dân tích cực cày cấy để có thóc
nộp cho chủ )
Hoạt động 3: cá nhân/ cả lớp
GV: ở mỗi nước quá trình hình thành và phát triển nhà
nước tuy không đồng đều nhưng thể chế chung là chế

độ quân chủ.
Hỏi: Bộ máy nhà nước cổ đại phương Đông được tổ
2. Xã hội cổ đại phương Đông
bao gồm những tầng lớp nào?
Xã hội cổ đại phương Đông
gồm có 2 tầng lớp:
+ Thống trò: quý tộc (vua,
quan, chúa đất) Có 3 tầng lớp:
+ Bò trò: nông dân và nô lệ.
- Để bảo vệ quyền lợi, giai
cấp thống trò đã cho ra đời các
bộ luật,tiêu biểu là Luật
Hamurabi.
3. Nhà nước chuyên chế cổ
đại phương Đông.
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 15
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

chức như thế nào?
Hs: Vua đứng đầu nắm mọi quyền hành, có quyền cao
nhất : đặt ra luật pháp, chỉ huy quân đội, xét xử người
có tội… cha truyền con nối.
GV: Ở mỗi nước có cách gọi khác nhau về người đúng
đầu nhà nước: Trung Quốc ( Thiên tử ),Ai Cập
( Pharaon- ngôi nhà lớn ), Lưỡng Hà ( Ensi- người đứng
đầu ).
Hỏi: Giúp việc cho vua là tầng lớp nào? Công việc
chính của họ là gì.
=> Tầng lớp quý tộc từ trung ương đến đòa phương. Họ
thu thuế, xây dựng cung điện, đền tháp và chỉ huy quân

đội.
GV: Ở Ai Cập, n Độ bộ phận tăng lữ khá đông, họ
tham gia chính trò và có quyền hành rất lớn.
- Vua có quyền hành cao nhất:
ban hành luật pháp, chỉ huy
quân đội, xét xử người có tội.
- Bộ máy hành chính từ trung
ương đến đòa phương do quý
tộc nắm.
IV. Củng cố:
1. Kể tên các quốc gia cổ đại phương Đông?
2. Xã hội cổ đại phương Đông gồm có mấy tầng lớp?
a. 1 b.2 c.3 d.4
3.Vua của các quốc gia cổ đại phương Đông có quyền hành như thế nào?
V . Dặn dò:
- Học bài
- các quốc gia cổ đại phương tây đã được hình thành ở đâu và từ bao giờ?
- Sưu tầm những hình ảnh về công trình kiến trúc của các quốc gia cổ đại phương
Đông ( kim tự tháp của Ai Cập, vạn lý trường thành của Trung Quốc )
VI. Rút kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 16
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

Tiết 5,Bài 5:
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY
I. Mục tiêu:
I . Kiến thức:

Giúp HS nắm được:
- Tên và vò trí của các quốc gia cổ đại phương Tây
- Điều kiện tự nhiên của vùng Đòa Trung Hải không thuận lợi cho sự phát triển sản
xuất nông nghiệp.
Những đặc điểm về nền tảng kinh tế xã hội và thể chế nhà nước ở Hi Lạp và RoMa
cổ đại
- Những thành tựu tiêu biểu của các quốc gia cổ đại phương Tây.
II . Tư tưởng:
HS có ý thức hơn về sự bất bình đẳng trong xã hội.
III . Kó năng.
Bước đầu tập liên hệ điều kiện tự nhiên với sự phát triển kinh tế.
B . Thiết bò dạy- học:
Bản đồ thế giới cổ đại
Tranh, ảnh có liên quan đến bài học.
C. Tiến trình dạy- học:
I . Ổn đònh lớp.
II . Kiểm tra bài cũ:
- Các quốc gia cổ đại phương Đông gồm có những tầng lớp nào?
Tầng lớp nào là lực lượng chủ yếu sản xuất ra của cải vật chất nuôi sống xã hội?
- Kể tên các quốc gia cổ đại phương đông và xác đònh vò trí của các quốc gia này
trên lược đồ các quốc gia cổ? Các quốc gia cổ đại phương Đông đã được hình thành ở
đâu?
III . Bài mới:
Các em vừa quan sát bạn xác đònh vò trí của các quốc gia cổ đại phương Đông được
hình thành trong điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Vậy
các quốc gia cổ đại phương Tây được hình thành trong điều kiện như thế nào và có gì
khác so với phương Đông? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua tiết học hôm nay
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 17
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6


* Hoạt động 1: cá nhân/ nhóm
* giúp Hs nắm được tên và vò trí của các quốc gia cổ đại
phương Tây.
GV giảng và chỉ lược đo thế giới và xác đònh: ở phía
Nam u có 2 bán đảo nhỏ vươn ra Đòa trung hải . Đó là
bán đảo Bancăng và Italia. Nơi đây, vào khỏang TNK I
TCN đã hình thành hai quốc gia Hy Lạp và Roma.
Hỏi: Các quốc gia cổ đại phương Đông ra đời từ bao giờ?
Còn ở phương Tây?
=> Các quốc gia cổ đại phương Đông ra đời từ cuối thiên
niên kỉ IV TCN đến đầu thiên niên III TCN, các quốc gia
cổ đại phương Tây ra đời sau các quốc gia cổ đại phương
Đông
Hỏi: Đòa hình các quốc gia cổ đại phương Tây và phương
Đông có gì khác nhau?
Hs: trả lời theo SGK
Gv: các quốc gia cổ đại phương Tây được hình thành ở
những vùng đồi, núi đá vôi xen kẽ là các thung lũng, đất
trồng trọt ít lại khô cứng.
Hỏi: với lọai đất như vậy thì cư dân Hi Lạp, Roma đã sử
dụng như thế nào?
Hs: Họ trồng nho , oliu, làm các nghề thủ công như luyện
kim, đồ mỹ nghệ, đồ gốm, nấu rượu nho, làm dầu oliu.
Hỏi: tuy không thuân lợi trong nông ngiệp nhưng bù lại ở
Hi Lạp và Roma có điều gì thuận lợi?
Hs: được biển bao quanh, bờ biển khúc khuỷu, nhiều
vònh, hải cảng tự nhiên.
Hỏi: với những ngành, nghề phát triểnthì người Hi Lạp
và Roma đã làm gì?

Hs: trao đổi hàng hóa với Lưỡng Hà, Ai Cập.
Hỏi: Vậy nền tảng kinh tế ở đây chủ yếu là nghề gì?
Hs: ngoại thương phát triển.
GV: Đất chủ yếu là đồi khô và cứng, chỉ thuận lợi cho
trồng cây lâu năm: oliu, nho,…còn lúa mì phải nhập từ
bên ngoài. Nền tảng kinh tế ở đây là thủ công nghiệp và
thương nghiệp. Vì vậy họ đã giàu lên nhanh chóng và
xuất hiện giai cấp. Vậy sự phân chia giai cấp được thể
1. Sự hình thành các quốc
gia cổ đại phương Tây .
- Khoảng đầu thiên niên kỉ I
TCN các quốc gia cổ đại
phương Tây : Hi Lạp, Roma
hình thành.
- Nền tảng kinh tế ở Hi Lạp,
Roma là ngoại thương và
công thương nghiệp. Nông
nghiệp chỉ thuận lợi cho
trồng cây lâu năm: nho, oliu.
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 18
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

hiện như thế nào? Chúng ta sẽ chuyển sang mục 2.
Hoạt động 2: cá nhân/ nhóm
*giúp Hs nắm được ở xã hội cổ đại HoLạp. Roma gồm 2
tầng lớp: chủ nô và nô lệ.
Hỏi: Kinh tế chính của các quốc gia cổ đại phương Tây là
gì?
=> Công thương nghiệp và ngoại thương.
Hỏi: Với nền kinh tế đó, xã hội đã hình thành tầng lớp

nào?
=> Sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp
đã hình thành một số chủ xưởng, chủ lò, chủ của các
thuyền buôn giàu và có thế lực chính trò. Họ là chủ nô,
sống rất sung sướng.
- GV: Chủ nô là người rất sung sướng trong những dinh
thự lộng lẫy nhưng không phải lao động nặng nhọc. Chủ
nô chỉ làm việc trong lónh vực nghệ thuật, khoa học, hoặc
chính trò.
Hỏi: Ngoài chủ nô còn có tầng lớp nào?
=> Nô lệ.
Hỏi: Cuộc sống của nô lệ như thế nào?
=> Nô lệ phải làm việc nặng nhọc ở các trang trại, trong
các xưởng thủ công, khuân vác hàng hoá hoặc chèo
thuyền. Mọi của cải do họ làm ra đều thuộc về chủ nô.
Nô lệ cũng là tài sản của chủ nô. Chủ nô gọi họ là những
công cụ biết nói.
- GV: Chủ nô thì sống sung sướng còn nô lệ thì phải làm
việc nặng nhọc, nô lệ bò xem như một thứ hàng hoá, họ
bò mang ra chợ bán, không được quyền lập gia đình, chủ
nô có quyền giết nô lệ. Cho nên người ta gọi xã hội này
là xã hội chiếm hữu nô lệ. Nô lệ bò đối xử rất tàn nhẫn,
có những chủ nô nuôi hàng nghìn nô lệ để hàng ngày cho
thuê lấy tiền, lại có những chủ nô nuôi nhiều nô lệ nữ để
sinh con, như một hình thức kinh doanh.
Hỏi: với cuộc sống bất công như vậy nô lệ có cam chòu
hay không? Họ đã làm gì?
Hs: Chính sự đối xử tàn nhẫn đó mà nô lệ đã không
ngừng chống lại bằng nhiều hình thức: bỏ trốn, phá họai
2. Xã hội cổ đại Hi Lạp,

Roma gồm những giai cấp
nào ?
- Có 2 giai cấp:
+ chủ nô: làm chủ ,sống
sung sướng.
+ nô lệ: là lực lượng lao
động chính, thân phận hòan
tòan phụ thuộc vào chủ nô.
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 19
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

sản xuất hay khởi nghóa vũ trang. Tiêu biểu năm 73-71
TCN đã nổ ra cuộc khởi nghiã lớn của nô lệ do Xpac-ta-
cut lãnh đạo đã thu hút hàng vạn người tham gia.
- GV : xã hội chiếm hữu nô lệ đó là xã hội có giai cấp cơ
bản chủ nô và nô lệ. Một xã hội chủ yếu dựa trên sự lao
động của nô lệ và bóc lột nô lệ. Để hiểu rõ hơn về vấn
đề này chúng ta sang mục 3.
* Hoạt động 3: cá nhân/ cả lớp
* giúp Hs nắm vững được khái niệm “chiếm hữu nô lệ”
Hỏi: Xã hội phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?
=>+Đứng đầu nhà nước là Vua ( quyền lực tối cao )
+ Sau vua là quý tộc ( quan lại )
+ Nông dân công xã ( đông đảo nhất, họ là lao động
chính nuôi sống xã hội )
+ Nô lệ.
Hỏi: Xã hội cổ đại phương Tây gồm có những tầng lớp
nào?
=>Chủ nô và nô lệ.
Hỏi: Vậy, em thấy thân phận của chủ nô và nô lệ khác

nhau như thế nào?
=> - Chủ nô sống sung sướng nắm mọi quyền hành.
- Nô lệ rất đông đảo , họ là lực lượng nuôi sống xã
hội. Họ bò bóc lột tàn nhẫn.
Hỏi: với 2 giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ, xã hội đó
gọi là xã hội gì?
Hs: xã hội chiếm hữu nô lệ
* Thảo luận nhóm: giải thích “ xã hội chiếm hữu nô lệ”
Hs: thảo luận, phát biểu ý kiến.
- GV : Xã hội có 2 giai cấp cơ bản: chủ nô và nô lệ. Một
xã hội chủ yếu dựa trên lao động của nô lệ và bóc lột nô
lệ.
Hỏi: Tổ chức bộ máy chính trò nhà nước cổ đại phương
Tây như thế nào?
=> Chủ nô nắm mọi quyền hành chính trò. Nhà nước do
dân tự do hay quý tộc bầu ra và làm việc theo thời gian,
giải quyết các việc trong nước và các cuộc chiến tranh.
- GV: Tuy nhiên chính quyền ở Hi Lạp và Rô- ma khác
nhau. HiLap nền dân chủ được duy trì “ hội đồng công
3. Chế độ chiếm hữu nô lệ.
- Xã hội chủ yếu dựa vào
lao động của nô lệ. Họ bò
bóc lột tàn nhẫn, bò coi là
hàng hóa.Cho nên xã hội đó
gọi là xã hội chiếm hữu nô
lệ.
- Thể chế nhà nước là dân
chủ chủ nô hoặc cộng hoà.
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 20
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6


xã “ hay còn gọi là “ hội đồng 500 “ là cơ quan quyền
lực tối cao của quốc gia có 50 phường, mỗi phường cử ra
10 người điều hành công việc trong 1 năm chế độ này
duy trì từ thế kỉ I TCN-> thế kỉ V. đây là chế độ dân chủ
chủ nô không có vua.
Rôma thì thay đổi dần từ thế kỉ I -> thế kỉ V theo chế
độ dân chủ là do hoàng đế đứng đầu.
IV . Củng cố:
- GV cho học sinh làm bài tập: so sánh sự khác nhau giữa các quốc gia cổ đại phương
Đông, phương Tây ( sự hình thành, phát triển kinh tế, thể chế chính trò )
V . Dặn dò:
- Học bài.
- Soạn bài 6: Văn hoá cổ đại.
- Sưu tầm những thành tựu công trình kiến trúc cổ đại của Hilạp, Rôma, Trung Quốc,
Ai Cập….
1. Em hãy nêu những thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông,
phương Tây?
2. Những thành tựu văn hóa nào của thời cổ đại còn được sử dụng đến ngày nay?
VI. Rút kinh nghiệm:
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………...
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 21
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

Tiết 6, Bài 6: VĂN HOÁ CỔ ĐẠI
I. Mục tiêu bài học.
I . Kiến thức:
- HS cần nắm được qua mấy nghìn năm tồn tại, thời cổ đại đã để lại cho loài người

một di sản văn hoá đồ sộ, quý báo.
- Người phương Đông và phương Tây cổ đại, đã tạo ra những thành tựu văn hoá đa
dạng, phong phú, rực rỡ: chữ viết, chữ số, lòch, văn học khoa học, nghệ thuật.
II. Tư tưởng.
- Tự hoà về những thành tựu văn minh của loài người thời cổ đại.
- Bước đầu giáo dục ý thức về việc tìm hiểu các thành tựu văn minh cổ đại.
III . Kó năng.
- Tập mô tả một công trình kiến trúc hay nghệ thuật lớn thời cổ đại qua tranh ảnh.
B. Thiết bò dạy - học.
Tranh, ảnh có liên quan đến bài học.
C. Tiến trình dạy- học:
I . Ổn đònh lớp.
II. Kiểm tra bài cũ.
- Thân phận giữa chủ nô và nô lệ có gì khác nhau? Sự khác nhau đã dẫn đến đều gì?
- Tại sao gọi xã hôi phương Tây là xã hội chiếm hữu nô lệ?
III . Bài mới.
Các tiết trước các em đã tìm hiểu về sự hình thành và các giai cấp trong xã hội
phương Đông, phương Tây. Vậy trong thời cổ đại này có thành tựu văn hoá gì, chúng
ta sẽ tìm hiểu qua bài học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS Nội dung
GV:Thời cổ đại nhà nước được hình thành, loài người
bước vào xã hội văn minh. Trong buổi bình minh của lòch
sử, các dân tộc phương Đông và phương Tây đã sáng tạo
nên những thành tựu văn hoá rực mà ngày nay chúng ta
đang được thừa hưởng.Trước hết chúng ta tìm hiểu mục
1.
* Hoạt động 1: nhóm/ cá nhân
* tìm hiểu về những thành tựu văn hóa mà các dân tộc
phương Đông thời cổ đại đạt được
Hỏi: Kinh tế chính của các quốc gia cổ đại phương Đông


1. Các dân tộc phương Đông
thời cổ đại đã có những
thành tựu văn hoá gì ?
a. Thiên văn và lòch.
Dựa vào quan sát sự chuyển
động của mặt Trăng quanh
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 22
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

là gì?
=> Nền kinh tế chính của các quốc gia cổ đại phương
Đông là nông nghiệp, phụ thuộc vào tự nhiên.
Hỏi: Dựa vào đâu người ta biết được thiên văn và sáng
tạo ra lòch ?
=>Trong quá trình sản xuất nông nghiệp người nông dân
biết được quy luật của tự nhiên. Quy luật của Mặt Trăng
quay quanh Trái Đất và Trái Đất quay quanh Mặt Trời từ
đó người ta biết được thiên văn và sáng tạo ra lòch, làm
được dụng cụ đo thời gian ( đồng hồ cát ).
HS xem H11 ( chữ tượng hình Ai Cập ) .
Hỏi: quan sát tranh thấy chữ tượng hình có đặc điểm gì?
Hs: mô phỏng vật thật để nói lên ý nghó của con người
Hỏi: chữ tượng hình được viết ở đâu?
Hs: trả lời
Hỏi: Vì sao con người sáng tạo nên chữ viết? Người
phương Đông sáng tạo loại chữ viết nào?
=> + Do nhu cầu trao đổi thông tin, lưu giữ thông tin, kinh
nghiệm, biểu hiện tình cảm, ngoài ra do sản xuất, xã hội
phát triển con người có nhu cầu về chữ viết.

+ Chữ viết đầu tiên của người phương Đông cổ đại là
chữ tượng hình.
GV :Chữ viết Ai Cập ra đời từ cuối thiên niên kỉ thứ IV
TCN, bắt bầu là các chữ viết tượng hình, bằng các hình
vẽ sinh vật hay vật thể, người ta có thể biểu hiện một
khái niệm trọn vẹn và viết được một câu ngắn. Chẳng
hạn muốn chỉ cái tay người ta vẽ cái tay, muốn chỉ cái
chân người ta vẽ cái chân, nói về mặt trời người ta vẽ
một vòng tròng nhỏ giữa thêm một cái chấm (  ), nói
về con mắt người ta vẽ hình con mắt ( ), cái mồm.
Hỏi: Về khoa học người phương Đông có những thành tựu
gì?
=> Người Ai Cập cổ đại đã nghó ra phép đếm đến 10,
giỏi hình học, tìm ra số pi, Lưỡng Hà giỏi về số học.
Các quốc gia cổ đại phương Đông có những thành tựu
nghệ thuật gì?
HS xem hình12, 13
=>Lưỡng Hà: vườn treo Babilon
trái Đất người cổ đại phương
Đông tạo ra lòch âm .
b. Chữ viết, chữ số.
- Chữ tượng hình
- Chữ số: 0 -> 9
c. Khoa học:
- Người Ai Cập nghó ra phép
đếm đến 10, giỏi y học, hình
học , tìm được pi = 3,16
- Lưỡng Hà: giỏi về số học.
d. Nghệ thuật.
- Kiến trúc đồ sộ, kì vó: Kim

tự tháp, thành Babilon.
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 23
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

Ai Cập: Kim tự tháp.
- GV: - Từ thời xa xưa người Ai Cập đã xây dựng nhiều
công trình kiến trúc, đặc biệt là Kim tự tháp, mỗi khi
nhắc đến khiến cho người đời sau phải thán phuc ïtrức cái
uy nghi hùng vó của nó: ví dụ như Kim tự tháp Keop cao
146m, đáy vuông, mỗi cạnh dài 230m, họ xây dựng bằng
cách nghép các phiến đá đươc mài nhẵn lại với nhau
vàphải mất 20 năm mới xây dựng xong -> mọi thứ đều sợ
thời gian nhưng thời gian phải sợ Kim tự tháp.Cho đến
nay người ta đã phát hiện được 70 kim tự tháp chủ yếu là
ở khu vực phía Bắc Ai Cập
- Lưỡng Hà có 1 công trìng hết sức độc đáo đó là
Thành Babilon: việc khai quật cho thấy thành có chu vi
16 km, tường thành bằng gạch cao 30m, dày 8,5m, có dấu
tích 7 cửa và các tháp canh. Thành phố được trang trí tỉ
mó bằng phù điêu, tượng với các cách cửa thành bằng
đồng vững chắc, trong thành phố này có vườn treo
Babilon có khuôn viên hình vuông, được xây dựng trên
những cột đá lớn, được chia thành 4 tầng. Vườn treo bốn
mùa cây cối xanh tươi, đứng trên vườn treo có thể thấy
toàn cảnh Babilon.
* Chuyển ý : chúng ta vừa tìm hiểu những thành tựu của
các quốc gia cổ đại phương Đông. Vậy các quốc gia cổ
đại phương Tây có những thành tựu văn hoá gì?
Chúng ta sang phần 2.
* Hoạt động 2: cá nhân/ cả lớp

* giúp Hs thấy được những đóng góp về văn hóa mà
người Hilạp và Roma đã có.
Hỏi: thành tựu đầu tiên mà người Hilạp, Roma đạt được
đó là gì?
Hs: lòch
Hỏi: Dựa vào đâu mà người phương Tây sáng tạo ra lòch?
Hs: Họ sáng tạo ra lòch dựa trên sự di chuyển của trái
Đất quanh mặt Trời, họ tính được 1 năm có 365 ngày, 6
giờ, chia thành tháng -> dương lòch.
Hỏi: Người phương Tây sáng tạo ra chữ viết nào?
Hs: Họ sáng tạo ra chữ a, b, lúc đầu 20 chữ cái, hiện nay
là 26 chữ cái.

2. Người Hi Lạp và Rô-ma đã
có những đóng góp gì về văn
hoá ?
a. Thiên văn và lòch:
- Người phương Tây dựa vào
quan sát sự chuyển động của
trái Đất quanh mặt Trời làm
ra lòch dương.
b. Chữ viết.
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 24
Ngày sọan Ngày dạy Giáo án Lòch sử 6

Hỏi: Về khoa học người phương Tây có những thành tựu
gì?
Hs: Người Hilạp – Roma đã đạt nhiều thành tựu rực rỡ
hầu khắp trên các lónh vực khoa học với các tên tuổi lớn:
+ Số học.

+ Hình học.
+ Vật lý: Asimet.
+ Triết học: Platon, Arixtot.
+ Sử học, đòa lý, thiên văn
Hỏi: Văn học cổ Hi lạp đã phát triển như thế nào?
=> Phát triển rực rỡ với những thành tựu: bộ sử thi nổi
tiếng thới giới Iliat, dixe của Hôme, kòch thơ Ô-re-xti
của Et-sin…
Hỏi: Người Hi lạp, Roma đã để lại thành tựu nghệ thuật
gì ?
=>Có nhiều kiến trúc nổi tiếng : đền Pac –tơ- nông
(Aten- Hi lạp ) đấu trường Cô -li -đê ( Rô ma ), tượng lực
só ném đóa, tượng thần vệ nữ….
HS xem hình14,15,16,17 tr 19/20
Hỏi: Em có nhận xét gì về phong cách nghệ thuật của
người phương Đông, phương Tây ?
=> Các công trình mang tính chất kì vó, đồ sộ. Người
phương Tây hướng vào sự tinh tế độc đáo.
GV :-H14: đây là các bình gốm Hi Lạp,được làm rất
khéo léo, có trang trí hình người và các đường nét hoa
văn rất tinh tế độc đáo→ thể hiện óc thẩm mỹ của người
Hi Lạp.
-H15: Đền Pác-tê-nông(Hi- Lạp): dài 70m, rộng
314m, cao14m .Toàn bộ được xây bằng đá trắng ,có 3
bậc, xung quanh là dãy cột đá cẩm thạch hình tròn ,được
trạm khắc nhiều kiểu rất hài hòa trang nhã.
-H16:khải hoàn môn ở kinh thành rôma : đây là cửa
ngõ dẫn vào thành phố, được trang trí tượng..
-H17: tượng lực só ném đóa :mô tả người dang vân
động, thể hiện sức mạnh và vóc dáng khỏe khoắn của

nhân vật 1 cách sâu sắc và tinh tế.
Hỏi: Nhận xét gì về thành tựu văn hoá của người cổ đại ?
=> Đó là các di sản đồ sộ, q giá, là di sản, những sáng
- Hệ thống chữ cái a, b, c.
c. Khoa học:
Đạt được các thành tựu rực rỡ
trên hầu khắp các lónh vực với
các tên tuổi lớn : Ta- let, pi-
ta- go, ơcơlit, c-xi-met,
platôn, A-ri-xtôt…
d. Nghệ thuật.
- Độc đáo, tinh tế: đền Pác-tê-
nông ở Aten, đấu trường Cô-
li-dê, tượng lực só ném đóa,
tượng thần vệ nữ.
Gíao viên: Võ Thụy Minh Nhật Trang 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×