Tải bản đầy đủ (.ppt) (49 trang)

4 GPB hệ SINH dục NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.74 MB, 49 trang )

Lý thuyết Giải Phẫu Bệnh - 2012

BỆNH LÝ HỆ SINH DỤC NAM
Ths Bs Huỳnh Ngọc Linh
BM GPB – TRƯỜNG ĐH YK PNT






BỆNH LÝ TINH HOÀN VÀ MÀO TINH HOÀN
-TINH HOÀN ẨN (cryptorchidism)
-VIÊM TINH HOÀN (orchitis)
-TRÀN DỊCH TINH MẠC (hydrocele)
-TRÀN MÁU TINH MẠC (Hematocele)
-U TINH HOÀN (Testicular tumors)
U tế bào mầm ( chiếm 95% u tinh hoàn)
U mô đệm-dây sinh dục

BỆNH LÝ DƯƠNG VẬT
-DỊ TẬT BẨM SINH
-VIÊM
-U

BỆNH LÝ TUYẾN TIỀN LIỆT
-VIÊM
-TĂNG SẢN TUYẾN TIỀN LIỆT DẠNG CỤC
-CARCINÔM TUYẾN TUYẾN TIỀN LIỆT



tinh hoàn ẩn, sẽ được phẫu thuật khi
bé được 6 tháng - 1 tuổi, nếu tinh
hoàn không xuống được ổ bìu.


TEO TINH HOÀN TRONG TẬT TINH HOÀN ẨN

A- Normal testis shows tubules with active spermatogenesis.
B- Testicular atrophy in cryptorchidism. The tubules show Sertoli cells but no
spermatogenesis. There is thickening of basement membranes and an apparent
increase in interstitial Leydig cells.



TỔN THƯƠNG ỐNG SINH TINH DO VIRUS QUAI BỊ


XOẮN
TINH
HOÀN
Torsion of
testis

Gặp ở trẻ em, ở tuổi dậy thì.
Do tinh hoàn tự xoay quanh trục của nó làm tắc nghẽn một phần hay toàn bộ mạch máu
đến nuôi tinh hoàn. Hậu quả là tinh hoàn bị hoại tử.


A 6-week-old male infant with congenital bilateral hydroceles presented with a
reddish, painful, and swollen left scrotum of 2 days’ duration. There were no signs of

inguinal hernia or fever. A flashlight test revealed transillumination of a right hydrocele
and opacity of the left scrotum. Ultrasonography revealed a 1.0-cm3 testis on the right
side and a 1.45-cm3 testis on the left with associated scrotal edema. Doppler studies
revealed obstruction of blood flow to the left testicle. These findings confirmed the
diagnosis of left-sided testicular torsion. Surgical exploration revealed the left testicle
to be necrotic; unilateral orchidectomy was performed. The infant was discharged 1 day
after surgery. The postoperative course was uneventful, and the hydroceles had not
recurred at 1-year follow-up. Congenital hydroceles are common, and most resolve
spontaneously within a year; testicular torsion is an uncommon but serious complication.






U TINH BÀO
thường gặp nhất (chiếm 30% u tế bào mầm),không gặp ở trẻ em, 30
– 50t.
giống với u nghịch mầm buồng trứng.
Đại thể: U xâm chiếm toàn bộ tinh hoàn, làm tinh hoàn sưng to ( kích
thuớc có thể to
gấp 10 lần bình thường), mặt cắt mầu nâu nhạt, khá đồng nhất. U ít
khi xâm nhập vào bao tinh hoàn, nhưng đôi khi lan tràn vào mào tinh
hoàn, thừng tinh và bìu.
Vi thể: 3 loại.
- U tinh bào điển hình: 85% u tinh bào. U cấu tạo bởi 1 loại tế bào
xếp thành
từng dải hoặc đám, phân cách với nhau bằng các dải sợi collagen
mỏng có thấm nhập nhiều limphô bào. Tế bào u hình tròn hoặc đa
giác; màng tế bào rõ, bào tương sáng; nhân nằm chính giữa, đậm

màu, chứa 1- 2 hạch nhân. Thường ít có phân bào.
- U tinh bào loạn sản: cấu tạo bởi các tế bào đa dạng và dị dạng,
thường thấy có các tế bào khổng lồ và có nhiều phân bào ( > 3 phân
bào/ 1 vi trường lớn).
- U tinh bào sinh tinh: cấu tạo bởi 3 loại tế bào trộn lẫn vào nhau
* Tế bào kích thước trung bình (15- 18 microM), nhân tròn, bào tương
ái toan. Đây là loại tế bào chiếm đa số.



CARCINÔM PHÔI (embryonal carcinoma)
Carcinôm phôi dạng đơn thuần chiếm 3% u tế bào mầm,
thường gặp khoảng 20 - 30 tuổi.
Đại thể: U nhỏ hơn so với u tinh bào, không xâm chiếm toàn bộ tinh
hoàn nhưng có thể xâm nhập vào bao tinh hoàn và mào tinh hoàn.
Mặt cắt không đồng nhất, lấm tấm các đốm hoại tử và xuất huyết.
Vi thể: cấu tạo bởi các tế bào lớn dị dạng, nhân lớn đậm mầu, hạch
nhân lớn. Các tế
bào xếp thành các các đám đặc hoặc các ống tuyến



U TÚI NOÃN HOÀNG (Yolk sac tumor)
# U xoang nội bì phôi (endodermal sinus tumor )
U tinh hoàn thường gặp ở trẻ em < 3 tuổi. U cũng có thể xảy ra ở
người lớn nhưng
thường dưới dạng hỗn hợp với các loại u tế bào mầm khác.
Đại thể: u mềm, mặt cắt không đồng nhất, mầu xám nhạt, có những
vùng xuất huyết
và thoái hóa bọc.

Vi thể: u cấu tạo bởi các tế bào hình vuông hoặc dẹt, kết hợp thành 1
mạng lưới các
cấu trúc dạng ống, hoặc phủ lên các nhú liên kết có mạch máu ở
giữa; các nhú này thò vào trong lòng các ống lót bởi tế bào u, tạo
thành 1 cấu trúc rất đặc trưng của u túi noãn hoàng gọi là thể
Schiller- Duval.
Tế bào u có khả năng sản xuất ra alpha- fetoprotein (AFP)



CARCINÔM ĐỆM NUÔI ( choriocarcinoma)
Carcinôm đệm nuôi dạng đơn thuần chỉ chiếm không quá 1% u tế bào
mầm, nhưng lại
là loại u có độ ác tính rất cao.
Đại thể: U nhỏ, không làm tinh hoàn to ra nhưng thường có xuất
huyết và hoại tử.
Vi thể: U cấu tạo bởi 2 loại tế bào:
- Các đơn bào nuôi, kích thước đều đặn, màng tế bào rõ, bào tương
sáng; nhân nằm
chính gữa . Các đơn bào nuôi xếp thành từng dải hoặc đám.
- Các hợp bào nuôi, kích thước lớn, nhiều nhân đậm mầu; bào tương
ái toan và có chứa
nhiều HCG do tế bào sản xuất.



U QUÁI (Teratoma)
5- 10% u tế bào mầm. U có thể xảy ra ở trẻ em cũng như người lớn.
Đại thể: U thường có kích thước 5- 10 cm; mặt cắt không đồng nhất do cấu tạo u
gồm

nhiều loại mô khác nhau, có những vùng hoá bọc.
Vi thể: tuỳ theo mức độ biệt hoá, phân biệt 3 loại.
- U quái trưởng thành lành tính: thường gặp ở trẻ em hơn là người lớn. U cấu tạo
bởi
nhiều loại mô trưởng thành xuất phát từ cả 3 lá phôi: mô thần kinh, mô cơ, sụn,
xương, các loại biểu mô phủ và biểu mô tuyến. Các loại mô khác nhau này sắp
xếp lộn xộn trên nền 1 mô đệm sợi hoặc mô niêm.
- U quái chưa trưởng thành: là u ác tính, cấu tạo bởi các loại mô và tế bào chưa
trưởng
thành xuất phát từ 3 lá phôi như mô sụn non, các nguyên bào thần kinh...
- U quái trưởng thành hoá ác: là u quái trưởng thành nhưng trong thành phần cấu
tạo
của nó lại có chứa 1 thành phần ác tính rõ rệt như carcinôm tế bào gai, cárcinôm
tuyến hoặc
sarcôm.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×